ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1730/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
10 tháng 7 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
39-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG VÀ
PHÁT HUY CÁC NGUỒN LỰC CỦA NỀN KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số
39-NQ/TW ngày 15 tháng 01 năm 2019 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả quản
lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế;
Căn cứ Nghị quyết số
30/NQ-CP ngày 12/3/2020 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39- NQ/TW ngày 15 tháng 01 năm 2019 của Bộ
Chính trị về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn
lực của nền kinh tế;
Căn cứ Kế hoạch số 232-KH/TU
ngày 03/4/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày
15/01/2019 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và
phát huy các nguồn lực của nền kinh tế trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
ế ho ch và Đầu tư tại Tờ trình số 1197/TTr-SKHĐT-TH, ngày 26/5/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả quản lý,
khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long.
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp
với thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Chương trình.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các
sở, ban ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ I, II;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP.UBND tỉnh;
- Các phòng, ban, trung tâm thuộc Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, 1.05.05.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Trung
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 39-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG VÀ PHÁT HUY CÁC NGUỒN LỰC CỦA NỀN KINH
TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Kèm theo Quyết định số 1730/QĐ-UBND ngày 10 /7/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Vĩnh Long)
Căn cứ quan điểm chỉ đạo, mục
tiêu và các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tại Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính
trị, Nghị quyết số 30/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch số 232-KH/TU của Tỉnh ủy
về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của
nền kinh tế, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Chương trình hành động với
những nội dung chính như sau:
A. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tổ chức nghiên cứu, quán triệt
sâu rộng và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ
Chính trị, Nghị quyết số 30/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch số 232-KH/TU của Tỉnh
ủy, tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động của lãnh đạo các ngành,
các cấp, người sử dụng lao động, người lao động; đặc biệt là nâng cao tinh thần
trách nhiệm của người đứng đầu trong việc quản lý, phân bổ và sử dụng các nguồn
lực công khai, minh bạch, hiệu quả.
2. Xác định toàn diện các nhiệm
vụ chủ yếu, cụ thể, khả thi, phát huy đầy đủ vai trò, trách nhiệm của các cấp,
các ngành để UBND tỉnh và các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố tập trung lãnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu đề
ra.
3. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ
và tình hình thực tế, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chủ động tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp một cách đồng bộ, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm với lộ
trình phù hợp và quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, hiệu quả.
B. MỤC
TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
I. MỤC TIÊU
1. Đối với nguồn nhân lực
Đến năm 2025: Tỷ trọng
lao động làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản dưới 42% tổng số
lao động đang làm việc. Khắc phục cơ bản tình trạng mất cân đối cung - cầu nhân
lực trong nền kinh tế. Sắp xếp công việc dựa trên vị trí việc làm, phân công
lao động hợp lý trên cơ sở năng lực và nhu cầu xã hội. Nâng cao năng lực quản
trị của đội ngũ doanh nhân tiếp cận chuẩn khu vực và quốc tế.
Đến năm 2035: Tỷ trọng
lao động làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản dưới 35% tổng số
lao động đang làm việc. Phát triển năng lực đổi mới sáng tạo, có đội ngũ nhân lực
khoa học - công nghệ, chuyên gia đầu ngành, lao động kỹ thuật tương đương trình
độ cả nước và khu vực ASEAN.
Đến năm 2045: Tỷ trọng
lao động làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản còn khoảng 30% tổng
số lao động đang làm việc. Năng suất lao động, năng lực cạnh tranh của nhân lực
và Chỉ số phát triển con người (HDI) đạt mức bình quân của quốc gia và khu vực
ASEAN.
2. Đối với nguồn vật lực
Đến năm 2025:
- Thực hiện chỉ đạo của Trung
ương, tập trung hoàn thiện và đồng bộ cơ chế, chính sách, công cụ quản lý, sử dụng
tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên thiên nhiên. Thăm dò, khai thác, chế biến, sử
dụng khoáng sản phù hợp với thực tế và hiệu quả đầu tư. Xây dựng mới và duy trì
vận hành mạng lưới trạm quan trắc tài nguyên môi trường hiện có. Sử dụng tốt
các nguồn lực phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn.
- Hình thành hệ thống cơ sở vật
chất và hạ tầng kinh tế - xã hội tương đối đồng bộ. Hoàn thành các công trình
trọng tâm, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội; nâng cấp hạ tầng kết nối thông
suốt trong nội tỉnh và với vùng.
- Thăm dò, khai thác tiềm năng
về năng lượng tái tạo (điện mặt trời, điện gió) phù hợp với thực tế và hiệu quả
đầu tư.
Đến năm 2035:
- Khai thác hiệu quả thị trường
quyền sử dụng đất. Kiểm soát tình hình ô nhiễm nguồn nước; hoàn thiện hệ thống
mạng quan trắc tài nguyên, môi trường theo hướng tự động hoá. Đưa vào sử dụng rộng
rãi cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường và hệ thống thông tin giám sát tài
nguyên.
- Nâng cấp hệ thống cơ sở vật
chất và hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, cơ bản hiện đại, kết nối nhanh chóng
với các tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Đến năm 2045:
- Chủ động ngăn ngừa, hạn chế
tình trạng suy thoái tài nguyên, ô nhiễm môi trường, thích ứng với biến đổi khí
hậu, nước biển dâng. Bảo tồn và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên.
- Hoàn thiện cơ sở vật chất và
kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, kết nối thông suốt trong tỉnh, với các địa
phương trong vùng, cả nước.
3. Đối với nguồn tài lực
Đến năm 2025, giảm mất cân bằng
thu - chi ngân sách nhà nước; thu ngân sách trên địa bàn (thu nội địa1) tăng bình quân trên 6%/năm; hoàn thành việc sắp xếp
lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh. Đến năm 2035, cân đối
được thu - chi ngân sách nhà nước trên địa bàn. Đến năm 2045, duy trì cân đối
được thu - chi ngân sách nhà nước.
II. CÁC NHIỆM
VỤ ĐÃ GIAO TẠI CÁC VĂN BẢN TRƯỚC ĐÂY
Các sở, ban ngành tỉnh theo chức
năng, nhiệm vụ được giao tiếp tục thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ
thường xuyên, liên tục. Trong đó rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản
tại Phụ lục I đính kèm Chương trình hành động này nhằm sử dụng hiệu quả và phát
huy tối đa các nguồn lực, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trong quý III năm 2020.
III. CÁC NHIỆM
VỤ PHÁT SINH MỚI
1. Đối với nguồn nhân lực
1.1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Tổ chức thực hiện đúng, đầy đủ
các quy định, chính sách, pháp luật về giáo dục nghề nghiệp theo hướng chuẩn
hóa các điều kiện đảm bảo chất lượng, hiện đại hóa, xã hội hóa, hội nhập quốc tế.
- Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn
về an toàn vệ sinh lao động đối với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh
trên địa bàn để cải thiện điều kiện, môi trường lao động, tạo động lực, khuyến
khích lao động hiệu quả, sáng tạo.
- Rà soát, dự báo nhu cầu đào tạo
lao động, nghiên cứu tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành, hoàn thiện các quy định,
chính sách hoặc chương trình, kế hoạch, đề án phát triển giáo dục nghề nghiệp gắn
với: (i) cung cầu thị trường lao động; (ii) cơ cấu lại và phát triển các ngành,
lĩnh vực; (iii) phát triển khoa học - công nghệ, cách mạng Công nghiệp lần thứ
4; (iv) chuẩn trình độ lao động của cả nước và ASEAN.
- Chủ trì phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan tăng cường
hỗ trợ đào tạo cho lao động nông thôn và lao động yếu thế, đảm bảo tỷ trọng lao
động làm việc trong khu vực nông, lâm, thủy sản đến năm 2025 dưới 42%, năm 2035
dưới 35% và năm 2045 còn khoảng 30% tổng số lao động đang làm việc.
- Chủ trì phối hợp với các đơn
vị liên quan nghiên cứu, tham mưu cấp có thẩm quyền tổ chức triển khai các hoạt
động nhằm nâng cao “Chỉ số thu nhập” trong Chỉ số phát triển con người (HDI).
1.2. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì phối hợp với các đơn vị
liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền tổ chức triển khai các hoạt động nhằm nâng
cao “Chỉ số học vấn” trong Chỉ số phát triển con người (HDI). Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong đào tạo và quản lý giáo dục.
1.3. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì phối hợp với các đơn vị
liên quan nghiên cứu tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành, hoàn thiện các quy định,
chính sách hoặc chương trình, kế hoạch, đề án phát triển năng lực đổi mới sáng
tạo trên địa bàn; xây dựng đội ngũ nhân lực khoa học - công nghệ, chuyên gia
cho các ngành, lĩnh vực trong tỉnh.
1.4. Sở Y tế
- Chủ trì phối hợp với các đơn
vị liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền tổ chức triển khai các hoạt động nhằm
nâng cao “Chỉ số sức khỏe” trong Chỉ số phát triển con người (HDI).
- Rà soát, hoàn thiện các phương
án, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, cơ số thuốc để chủ động phòng chống
dịch bệnh trên người, khống chế kịp thời, hiệu quả các trường hợp, ổ dịch, đảm
bảo không để lây lan làm ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân, người lao động,
gây gián đoạn các hoạt động sản xuất, kinh doanh.
1.5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì phối hợp với các sở,
ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện rà soát, dự báo nhu cầu đào tạo của doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh, đặc biệt nguồn lao động trình độ
cao (từ đại học trở lên); tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành, hoàn thiện các
cơ chế, chính sách hoặc chương trình, kế hoạch, đề án nhằm nâng cao năng lực,
tiếp cận chuẩn quản lý, quản trị của khu vực và quốc tế.
1.6. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện tốt quy định
cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức sau khi có
văn bản của Trung ương ban hành.
- Thực hiện đúng các quy định của
pháp luật về tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức trên
nguyên tắc phân bổ nguồn nhân lực trong khu vực công, hạn chế việc mất cân đối
về trình độ, năng lực của nguồn nhân lực giữa thành thị và nông thôn; giữa cấp
xã với cấp huyện, tỉnh.
- Nghiên cứu xây dựng hoàn thiện
chính sách thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao từ nước ngoài làm việc
trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
1.7. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Sở Y tế, Sở Tài chính và Bảo hiểm xã hội tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ được
giao của từng đơn vị, phối hợp tổ chức thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Đồng thời, phối hợp rà soát, sửa đổi, bổ sung những quy định của địa phương hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chính sách kịp thời,
phù hợp với tình hình thực tế.
1.8. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Chủ trì phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và các cơ quan, tổ chức liên quan nghiên cứu xây dựng
và triển khai chương trình, đề án nâng cao kiến thức, trình độ, năng lực sản xuất
của người nông dân. Trong đó, tập trung tuyên truyền làm thay đổi nhận thức của
lao động trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản về việc chuyển đổi từ sản xuất nông
nghiệp sang làm kinh tế nông nghiệp; chú trọng tăng trưởng về chất lượng. Xác định
lộ trình và các giải pháp đào tạo, hỗ trợ căn cơ giúp nông dân tiếp cận, ứng dụng
công nghệ hiện đại, thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 vào sản xuất,
từng bước số hóa nông nghiệp gắn liền với việc đơn giản hóa, hiện đại hóa tất cả
các khâu trong chuỗi sản xuất, chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm. Tăng cường
đào tạo, nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức ngang tầm nhiệm
vụ quản lý của ngành trong tình hình mới.
1.9. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chủ trì, phối hợp với các các sở,
ngành và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh: Tiếp tục hoàn thiện hạ tầng kỹ
thuật công nghệ thông tin; Tăng cường triển khai các giải pháp đảm bảo an toàn
thông tin; Đẩy nhanh xây dựng chính quyền điện tử hướng tới chính phủ số, cung
cấp dịch vụ công cho người dân và doanh nghiệp; xây dựng chính quyền điện đáp ứng
yêu cầu phát triển dịch vụ đô thị thông minh đáp ứng yêu cầu phát triển. Tăng
cường công tác thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng
về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực.
1.10. Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Rà soát, dự báo nhu cầu phát
triển nhân lực phục vụ tái cơ cấu, phát triển ngành, lĩnh vực, địa bàn theo
phân cấp quản lý. Ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển dịch cơ cấu lao động để
giảm dần tỷ trọng lao động làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản;
đẩy mạnh việc đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo cho lao động nông thôn,
người dân tộc thiểu số và các đối tượng chính sách khác, gắn đào tạo với giải
quyết việc làm.
- Đổi mới, tăng cường công tác
phối hợp với các đoàn thể, các tổ chức quần chúng, xã hội, nghề nghiệp,...
trong phát triển nguồn nhân lực; phát triển mạnh hệ thống thông tin đại chúng,
mở rộng cơ hội và tăng cường năng lực cho người dân tiếp cận thông tin, thụ hưởng
các dịch vụ văn hóa, vui chơi giải trí, có cuộc sống tinh thần lành mạnh nhằm
nhanh chóng tái tạo, phát triển năng lực làm việc và khả năng sáng tạo của mỗi
người.
- Đẩy mạnh quá trình trao quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị, tổ chức sự nghiệp công lập trong quản
lý, sử dụng nhân lực.
- Thực hiện giám sát xã hội, bảo
đảm vai trò giám sát của cộng đồng, phát huy vai trò của các đoàn thể, tổ chức
xã hội trong việc giám sát chất lượng đào tạo nhân lực.
2. Đối với nguồn vật lực
2.1. Đối với nguồn lực tài
nguyên thiên nhiên
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát, đánh
giá hiện trạng và dự báo nhu cầu sử dụng đất để lập quy hoạch sử dụng đất để thực
hiện các công trình dự án phục vụ các đề án cơ cấu lại kinh tế, cơ cấu lại
ngành nông nghiệp (phát triển các các vùng thâm canh, chuyên ngành nông nghiệp
quy mô lớn, công nghệ cao) và cơ cấu lại ngành công thương (phát triển các KCN,
CCN).
- Tiếp tục rà soát, tạo nguồn,
quỹ đất sạch, đặc biệt là đất công phục vụ thu hút đầu tư, phát triển công nghiệp,
thương mại, dịch vụ để nâng cao giá trị, hiệu quả sử dụng trên mỗi đơn vị diện
tích đất. Sắp xếp, chuyển đổi, đấu giá các vị trí đất lợi thế để phát triển dịch
vụ, thương mại, nhà ở theo quy hoạch. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động điều
tra cơ bản, cung cấp dịch vụ công, hạ tầng thông tin kỹ thuật về đất đai theo
quan hệ cung cầu thị trường, thương mại hóa thông tin, số liệu điều tra cơ bản
về đất đai phục vụ nhu cầu xã hội.
- Kịp thời tham mưu UBND cụ thể
hóa và ban hành các quy định theo phân cấp quản lý của địa phương (nếu có) đối
với các cơ chế, chính sách của Trung ương về: (i) xây dựng hạ tầng dữ liệu
không gian địa lý nhằm cung cấp các dữ liệu đầu vào cơ bản phục vụ Chính quyền
điện tử, quản lý địa giới hành chính, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi
trường; (ii) bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ nguồn tài nguyên đất và không
khí.
- Điều tra, đánh giá đầy đủ tiềm
năng, trữ lượng tài nguyên khoáng sản cát lòng sông. Khuyến khích các doanh
nghiệp đầu tư, đổi mới, áp dụng kỹ thuật, công nghệ tiên tiến phục vụ cho khai
thác. Tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của các cấp, các ngành trong
quản lý khoáng sản và phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; kiểm tra,
giám sát hoạt động khai thác khoáng sản và quản lý môi trường. Ngăn chặn kịp thời,
xử lý nghiêm việc khai thác khoáng sản không phép, trái phép.
- Phát huy lợi thế, tiềm năng
tài nguyên nước mặt. Đẩy mạnh công tác thăm dò, đánh giá tiềm năng nước dưới đất.
Rà soát, điều chỉnh quy hoạch tài nguyên nước có tính tới tác động của biến đổi
khí hậu và nước biển dâng. Triển khai thực hiện các giải pháp lưu giữ và sử dụng
tiết kiệm các nguồn nước. Ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm hành vi gây ô nhiễm
nguồn nước. Cập nhật, triển khai kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu tỉnh
Vĩnh Long đến các sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện để chủ động phòng, chống
và giảm thiểu thiệt hại do biến đổi khí hậu gây ra.
- Điều tra, kiểm kê đa dạng
sinh học phục vụ quản lý, bảo tồn và phát triển bền vững. Hoàn thành việc xây dựng
đồng bộ cơ sở dữ liệu ngành tài nguyên và môi trường, tạo lập hệ sinh thái điện
tử nhằm cung cấp, chia sẻ, sử dụng, cập nhật thông tin dữ liệu, khai thác các
giá trị của tài nguyên số về tài nguyên và môi trường làm hạ tầng cơ sở, nguồn
lực cho phát triển nền kinh tế số, xã hội số.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Nghiên cứu, tổ chức thực hiện
hiệu quả các giải pháp để phát huy lợi thế điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng của tỉnh
so với các tỉnh trong vùng. Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học, nhất là công
nghệ sinh học; chủ động biến nguy cơ từ biến đổi khí hậu, nước biển dâng, xâm
nhập mặn, dịch bệnh thành cơ hội, điều kiện để đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông
nghiệp và chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi trên địa bàn.
- Tổ chức phát triển nông nghiệp
của tỉnh nhà trong thời gian tới theo hướng bền vững và an toàn sinh học. Triển
khai kịp thời các quy định sửa đổi của Trung ương về tích tụ, tập trung ruộng đất;
khắc phục dần tình trạng sản xuất nhỏ lẻ, manh mún; phát triển các vùng thâm
canh, chuyên canh nông nghiệp quy mô lớn, công nghệ cao, ổn định để đẩy mạnh cơ
giới hóa và nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất, chống thoái hóa đất.
- Phối hợp với sở, ngành liên
quan xây dựng, hoàn chỉnh các cơ chế, chính sách phù hợp để tăng cường huy động,
đa dang hóa nguồn lực cho phòng, chống thiên tai, biến đổi khí hậu, nước biển
dâng, nhất là các nguồn vốn ngoài ngân sách. Rà soát, điều chỉnh cơ chế, tăng
cường phân cấp đảm bảo huy động nhanh, kịp thời nguồn lực của các cấp đáp ứng
yêu cầu ứng phó khẩn cấp thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Rà soát, xây dựng phân vùng,
khu vực rủi ro thiên tai và điều chỉnh cấp độ rủi ro thiên tai phù hợp với đặc
điểm và mức độ ảnh hưởng thiên tai của từng vùng, khu vực. Nâng cao chất lượng
dự báo, cảnh báo thiên tai. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực, đầu tư nâng cấp
trang thiết bị, công nghệ theo dõi, phân tích, dự báo, cảnh báo thiên tai.
c) Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý các Khu công nghiệp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị
liên quan tổ chức thực hiện hiệu quả các giải pháp sử dụng tài nguyên bản địa để
phát triển công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến, chế tạo trên nền tảng
nông nghiệp, phát triển các ngành công nghiệp chế biến có lợi thế so sánh như:
chế biến gạo, thủy sản, rau quả, thức ăn chăn nuôi. Giải quyết các tốt các vấn
đề đất đai để đẩy nhanh tiến độ xây dựng các khu, cụm công nghiệp theo quy hoạch,
từng bước hình thành các dự án, các khu chế biến quy mô lớn có trình độ công
nghệ cao, gắn với phát triển vùng nguyên liệu nông nghiệp; thu hút các dự án đầu
tư chế biến quy mô lớn với công nghệ hiện đại, khép kín, thiết bị đồng bộ, sản
xuất các sản phẩm chế biến sâu hướng tới xuất khẩu. Có giải pháp phù hợp để hạn
chế các dự án có hiệu quả sử dụng đất thấp, các dự án khai thác, chế biến tài
nguyên, khoáng sản có công nghệ lạc hậu, nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao.
- Triển khai khảo sát, xây dựng
dữ liệu về tiềm năng điện mặt trời, điện gió trên địa bàn tỉnh; xây dựng đề án
phát triển năng lượng tái tạo, từ đó làm cơ sở định hướng thu hút đầu tư phát
triển năng lượng tái tạo trên địa bàn tỉnh.
d) Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Rà soát diện tích và tình
hình đất đã giao cho các chủ sử dụng, nhất là doanh nghiệp nhà nước, các dự án
đầu tư chưa triển khai xây dựng trên phần đất được giao theo cam kết.
- Ngăn chặn kịp thời, xử lý
nghiêm hành vi gây ô nhiễm nguồn nước, đất, không khí, việc khai thác tài
nguyên không phép, trái phép.
2.2. Đối với nguồn lực cơ sở vật
chất và hạ tầng kinh tế - xã hội
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Rà soát, xây dựng hoàn thiện
và quyết liệt thực hiện các giải pháp tạo bước đột phá về hệ thống kết cấu hạ tầng
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đặc biệt là các giải pháp
huy động nguồn lực từ các thành phần kinh tế, các nhà đầu tư trong nước và nước
ngoài tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng theo hướng công khai, minh bạch,
bảo đảm hài hoà lợi ích của Nhà nước, nhà đầu tư và xã hội. Chú trọng phát triển
kết cấu hạ tầng gắn với nhiệm vụ bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu
và đảm bảo quốc phòng, an ninh. Tích cực tham gia các hoạt động liên kết vùng
trong đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt là hạ tầng giao thông,
thủy lợi để đảm bảo tính tương thích, linh hoạt và tránh lãng phí nguồn lực đầu
tư.
- Kịp thời tham mưu cấp có thẩm
quyền xây dựng, điều chỉnh các quy định về đầu tư. Xây dựng, thực hiện tốt kế
hoạch đầu tư phát triển trung hạn, dài hạn cho các dự án đầu tư cơ sở vật chất
và hạ tầng kinh tế - xã hội. Rà soát tiến độ thực hiện các dự án đầu tư ngoài
khu công nghiệp, tham mưu chấm dứt đầu tư các dự án kém hiệu quả (nếu có), ưu
tiên lồng ghép các nguồn vốn đầu tư các công trình có tính cấp bách, trọng tâm,
trọng điểm, các công trình kết cấu hạ tầng bảo đảm tính đồng bộ, tính kết nối
nhằm phát huy hiệu quả đầu tư, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội.
- Tăng cường công tác thẩm định
đầu tư, đặc biệt là các dự án đầu tư công, loại trừ ngay từ khâu thẩm định các
dự án kém hiệu quả về kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh đấu thầu qua mạng; thanh tra,
kiểm tra, làm rõ vai trò, trách nhiệm đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương,
nhất là người đứng đầu trong xây dựng, quản lý thực hiện quy hoạch, kế hoạch,
quyết định các chương trình, dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nhằm bảo đảm
việc huy động, sử dụng nguồn vốn đầu tư công đúng mục đích, hiệu quả. Xử lý
nghiêm và có chế tài mạnh với các vi phạm gây tổn thất, lãng phí. Quyết liệt
trong công tác giải ngân kế hoạch vốn, đưa công trình sớm đi vào khai thác,
phát huy hiệu quả.
- Nghiên cứu xây dựng chương
trình, đề án tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm là đầu tư công, bảo đảm thu hút các
nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế - xã hội; chương trình, đề án xây dựng hệ
thống kết cấu hạ tầng đồng bộ giai đoạn 2021 - 2030 theo tinh thần Nghị quyết số
13-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2012 nhằm xác định những nhiệm vụ trọng tâm đảm bảo
phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại.
b) Sở Giao thông vận tải
- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư tập trung huy động, lồng ghép các nguồn lực đầu tư xây dựng các công
trình, dự án giao thông đường bộ, đường thủy trọng điểm, huyết mạch, tạo động lực
thúc đẩy kinh tế phát triển. Tiếp tục kiến nghị với Trung ương ưu tiên đầu tư
hoàn thiện phần còn lại của các tuyến quốc lộ 53, 54, 57 ngang qua địa bàn tỉnh
Vĩnh Long để phá vỡ điểm nghẽn kết nối với các tỉnh giáp ranh, hình thành trục
kinh tế ngang, cũng như phát triển các khu vực, đô thị có tuyến quốc lộ ngang
qua. Nâng cấp, đồng bộ tải trọng cầu đường; phát triển đồng bộ ở tất cả các loại
đường, đảm bảo thông suốt, liên hoàn trong tỉnh và kết nối với mạng lưới đường
bộ khu vực, đặc biệt là kết nối các tỉnh lộ, đường vào các khu, cụm, tuyến công
nghiệp với tuyến quốc lộ, cao tốc qua địa bàn.
- Tập trung nguồn lực phát triển
dịch vụ logistic thông qua việc cải tạo, nâng cấp, hiện đại hóa và nâng cao hiệu
quả hoạt động của các bến bãi, cảng sông hiện hữu để gia tăng lưu lượng vận
chuyển hàng hóa, từng bước đưa Vĩnh Long trở thành trung tâm logistics, tập kết,
luân chuyển, phân phối hàng hóa của vùng.
c) Sở Công Thương
Chủ trì phối hợp với Sở Giao
thông vận tải, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các đơn vị liên quan tổ chức
thực hiện các giải pháp phát huy lợi thế thuộc khu vực trung tâm vùng Đồng bằng
sông Cửu Long (tiếp giáp với 07 tỉnh, thành trong khu vực) và điều kiện giao
thông thủy bộ thuận lợi (có nhiều tuyến quốc lộ ngang qua và nằm giữa 2 sông Tiền
và sông Hậu) để thu hút đầu tư phát triển phát triển thương mại, dịch vụ. Chú
trọng phát triển du lịch sinh thái, thu hút phát triển các kênh phân phối hiện
đại (bán buôn, bán lẻ, các chợ đầu mối, chợ nông sản, trung tâm, sàn giao dịch
thương mại điện tử về nông sản,..).
d) Sở Xây dựng
Chủ trì phối hợp với các Sở:
Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông, UBND cấp huyện
và các đơn vị liên quan tăng cường huy động và dành nguồn lực hợp lý đầu tư và
nâng cấp các đô thị theo hướng đồng bộ, bền vững, thân thiện với môi trường và
có khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu. Đồng bộ giữa công trình giao thông với
kết cấu hạ tầng khác (cấp thoát nước, vĩa hè, đường dây điện, đường dây thông
tin…). Từng bước nâng cao chất lượng và hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng
đô thị, dịch vụ đô thị thông minh, thúc đẩy tăng trưởng tại các đô thị và tạo
đà kéo các vùng ven phát triển.
e) Các Sở: Y tế, Giáo dục và
Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội
Tăng cường xã hội hóa, đẩy mạnh
thu hút các nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước đầu tư để hoàn thiện, mở rộng,
nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị lĩnh vực y tế, giáo dục từng
bước tiếp cận, đáp ứng điều kiện, trình độ trong nước và khu vực ASEAN.
g) Sở Thông tin và Truyền thông
- Ưu tiên nguồn lực phát triển
hạ tầng thông tin truyền thông và du lịch để từng bước hình thành và phát triển
công nghiệp văn hóa trên địa bàn.
- Khẩn trương xây dựng Chính quyền
điện tử cùng cả nước hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số.
h) Ban Quản lý các Khu công
nghiệp
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư tập trung mời gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến tìm hiểu đầu tư vào
các dự án phát triển kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp Bình Tân, An Định nằm
trong quy hoạch đã được duyệt.
- Phối hợp với các sở ngành có
liên quan lập thủ tục bổ sung các khu công nghiệp mới vào quy hoạch phát triển
các khu công nghiệp Việt Nam để tạo điều kiện mời gọi các nhà đầu tư vào triển
khai thực hiện dự án phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, tạo thêm quỹ đất
công nghiệp mới phục vụ cho công tác mời gọi đầu tư.
- Tăng cường công tác theo dõi,
kiểm tra các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp về tiến độ triển khai thực
hiện dự án, sử dụng đất công nghiệp đã thuê tại các khu công nghiệp, nâng cao
hiệu quả sử dụng đất trên tổng diện tích đất công nghiệp đã thuê.
- Kiên quyết chấm dứt hoạt động
đối với các dự án không có khả năng triển khai trong các khu công nghiệp, phối
hợp cùng với Sở Tài nguyên và Môi trường, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp thu hồi lại đất không có khả năng triển khai để cho nhà đầu tư
khác thực hiện dự án mới.
i) Sở Tài nguyên và Môi trường
Tham mưu cho UBND tỉnh quy định
cụ thể việc thu hồi đất đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa
đất vào sử dụng trong các khu công nghiệp theo quy định tại Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP , ngày 06 tháng 01 năm 2017 về việc sửa đổi, bổ sung một số nghị định
quy đỊnh chi tiết thi hành Luật đất đai.
k) Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo quyết liệt, sớm hoàn
thành các công trình, dự án quan trọng, các dự án có sức lan tỏa, tạo nền tảng
tiếp cận, nắm bắt cơ hội Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, hạ tầng kinh tế số.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, tư vấn, giám sát độc lập, trong đó có giám sát cộng đồng nhằm
nâng cao chất lượng công trình; kiểm soát chặt chẽ suất đầu tư, rút ngắn tiến độ
thực hiện để đưa vào khai thác sử dụng và quản lý có hiệu quả.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin, áp dụng phương pháp quản lý hiện đại trong tổ chức xây dựng, quản
lý, khai thác và sử dụng nguồn lực cơ sở vật chất và hạ tầng kinh tế - xã hội.
Minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi, công bằng giữa các thành phần kinh tế trong
tiếp cận các nguồn lực về đất đai, tài nguyên, vốn, lao động.
3. Đối với nguồn tài lực
3.1. Về huy động vốn và quản lý
nợ công
a) Sở Tài chính
Tiếp tục thực hiện quyết liệt
quan điểm chỉ đạo và chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản
lý nợ công.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Thực hiện tốt các cơ chế,
chính sách thúc đẩy kinh tế tư nhân phát triển, khuyến khích các thành phần
kinh tế đầu tư, mở rộng sản xuất, kinh doanh tạo nguồn thu ngân sách ổn định và
bền vững. Huy động nguồn vốn tài trợ từ các tổ chức quốc tế và các nguồn lực
tài chính khác để tăng nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
gắn với kiểm soát và quản lý nợ công trong giới hạn cho phép.
- Tập trung xây dựng và triển
khai đề án hỗ trợ phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh của các thành phần
kinh tế trên địa bàn tỉnh. Trong đó, chú trọng phối hợp
với Sở Khoa học và Công nghệ
xây dựng hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, hỗ trợ để khu vực kinh tế tư nhân tiếp
cận các công nghệ hiện đại.
c) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Chi nhánh tỉnh Vĩnh Long
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng đẩy
mạnh công tác huy động vốn tại chổ nhằm giữ vững sự tăng trưởng ổn định nguồn vốn,
chú trọng điều chỉnh cơ cấu và kỳ hạn vốn huy động cho phù hợp với cơ cấu tín dụng.
Khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn huy động và nguồn vốn khác từ Hội sở
chính của tổ chức tín dụng để đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh.
3.2. Về kinh phí cho bảo vệ môi
trường, ứng phó với biến đổi khí hậu
Các Sở Tài chính, Sở Tài
nguyên và Môi trường; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Đảm bảo tỷ lệ chi cho hoạt động
sự nghiệp bảo vệ môi trường trong tổng chi ngân sách nhà nước theo các quy định
của Trung ương về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hóa đất nước.
- Huy động tối đa nguồn vốn của
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong hoạt động xử lý ô nhiễm môi trường. Đẩy
mạnh hoạt động xã hội hóa lĩnh vực môi trường theo Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ,
ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến nghị xã hội hóa đối
với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
thao và môi trường.
3.3. Về quản lý tài sản công
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành và địa phương:
- Trên cơ sở quy định của pháp
luật, tiếp tục tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành văn bản về quản lý, sử dụng
tài sản công nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng và khai thác nguồn lực tài
sản công của tỉnh.
- Thực hiện sắp xếp lại, xử lý
nhà đất; phối hợp với các sở, địa phương trong thực hiện hiện đại hóa công tác
quản lý tài sản công và nâng cấp cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công được
quy định tại Luật quản lý, sử dụng tài sản công (bán, chuyển nhượng, cho thuê
tài sản, cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng...) bảo đảm công
khai, minh bạch.
- Nghiên cứu tham mưu sắp xếp,
tổ chức các quỹ tài chính ngoài ngân sách nhà nước theo hướng sáp nhập một số
quỹ để giảm đầu mối, tăng quy mô vốn, hoạt động có hiệu quả và phù hợp với thực
tế của địa phương.
3.4. Sở Xây dựng, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
- Khẩn trương xây dựng và công
khai quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị; trên cơ sở đó lập danh mục để ban
hành theo thẩm quyền hoặc phối hợp với các sở, ngành liên quan báo cáo cấp có
thẩm quyền phê duyệt danh mục cơ sở phải di dời trước ngày 31 tháng 12 năm
2020.
- Rà soát hồ sơ quản lý, sử dụng
đất đai của các đối tượng sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trên cơ sở đó thực hiện thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất theo đúng chế độ
quy định, hạn chế thất thoát nguồn thu ngân sách nhà nước từ đất đai.
3.5. Về tài chính doanh nghiệp
Giao Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan giám sát việc thu, sử dụng
nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp có vốn nhà nước, bảo đảm đúng quy định, hiệu quả.
3.6. Về ngân sách nhà nước
Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh
căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
UBND cấp huyện đẩy mạnh công tác cải cách tài chính công, tăng cường công
tác quản lý tài chính ở tất cả các lĩnh vực, đồng thời thực hiện đồng bộ các giải
pháp:
- Về thu ngân sách nhà nước: Thực
hiện nghiêm Luật Ngân sách nhà nước, tăng cường kỷ luật tài chính - ngân sách
nhà nước ở tất cả các cấp, các ngành. Rà soát, đánh giá nhằm mở rộng cơ sở thu,
nuôi dưỡng, ổn định nguồn thu ngân sách nhà nước, bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu
kịp thời, kiên quyết các biện pháp cần thiết ngăn chặn gian lận, chống thất thu
thuế và thu hồi nợ thuế. Tăng tỷ trọng thu nội địa, khai thác tốt thuế thu từ
tài sản, tài nguyên, bảo vệ môi trường… Hiện đại hóa công tác quản lý thuế, tạo
điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp, người dân hoàn thành nghĩa vụ thuế theo Luật
định. Khuyến khích, hỗ trợ thực hiện xã hội hóa, tăng nguồn thu đối với đơn vị
sự nghiệp công lập. Phấn đấu từng bước giảm tỷ lệ bội chi ngân sách nhà nước,
tiến tới cân bằng thu - chi.
- Về chi ngân sách nhà nước: Tổ
chức điều hành ngân sách trong phạm vi dự toán được giao. Giám sát chặt chẽ, cơ
cấu lại các khoản chi từ ngân sách nhà nước, bảo đảm triệt để tiết kiệm, chống
lãng phí. Rà soát các chính sách xã hội, an sinh xã hội để bảo đảm sử dụng ngân
sách tập trung và có hiệu quả. Không tham mưu ban hành các chính sách, chế độ,
chương trình, đề án khi không cân đối được nguồn. Kiểm soát chặt chẽ việc ứng
trước dự toán, chi chuyển nguồn, chi từ nguồn dự phòng ngân sách nhà nước. Nâng
cao hiệu quả chi ngân sách, từng bước triển khai quản lý chi ngân sách theo kết
quả thực hiện nhiệm vụ gắn với thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Trong đó, nâng tỷ trọng chi đầu tư trong cơ cấu chi, đảm bảo nguồn lực tập
trung cho ngân sách tỉnh để giải quyết các nhiệm vụ, chương trình, đề án trọng
tâm định hướng, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
IV. CẬP NHẬT
CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ NGUỒN LỰC
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Xây dựng đề cương báo cáo và
tiêu chí đánh giá các nhóm nguồn lực (sau khi có hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư) gửi sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện thực hiện báo cáo hàng năm và 05
năm.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan định kỳ 05 năm rà soát, cập nhật về thực trạng quản lý, khai thác,
sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế, tham mưu UBND tỉnh báo cáo
Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chính phủ theo quy định.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Định kỳ 05 năm rà soát, cập nhật
về thực trạng quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền
kinh tế thuộc lĩnh vực sở, ngành và địa phương quản lý.
C. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành tỉnh,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao:
- Nêu cao tinh thần trách nhiệm
của người đứng đầu trong việc quản lý, phân bổ và sử dụng các nguồn lực công
khai, minh bạch, hiệu quả.
- Tiếp tục rà soát, cụ thể hóa
tham mưu Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện hoặc điều chỉnh
các văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý, phát triển
nguồn nhân lực theo Phụ lục I đính kèm chương trình hành động này. Tiếp tục
nghiên cứu tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành các danh mục đề án, nhiệm vụ về
nguồn nhân lực, nguồn lực tài nguyên thiên nhiên, nguồn tài lực theo phụ lục
II, III, IV và V theo thực tiễn quản lý ngành, lĩnh vực và khi Trung ương ban
hành các văn bản có liên quan.
- Làm tốt công tác thông tin,
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức phù hợp
nhằm nâng cao nhận thức, phát huy tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu, nỗ
lực của các ngành, các cấp và nhân dân thực hiện thắng lợi mục tiêu nêu trong
Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 15 tháng 01 năm 2019.
- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả
các nhiệm vụ nêu trong Nghị quyết số 39- NQ/TW ngày 15/01/2020 của Bộ Chính trị,
Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 12/3/2020 của Chính phủ, Kế hoạch 232-KH/TU ngày
03/4/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Chương trình hành động này.
- Định kỳ ngày 15 tháng 12 hàng
năm báo cáo: (i) tình hình thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến nguồn nhân lực
gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; (ii) nguồn lực tài nguyên thiên nhiên
gửi Sở Tài nguyên và Môi trường; (iii) nguồn lực cơ sở vật chất và hạ tầng kinh
tế - xã hội gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư; (iv) nguồn tài lực gửi Sở Tài chính. Chậm
nhất ngày 15 của tháng cuối quý I năm sau, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính tổng hợp chung thành các nhóm nguồn lực
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình UBND tỉnh báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc, định kỳ 5 năm sơ kết, tổng kết tình hình quản lý, khai thác, sử dụng
và phát huy các nguồn lực của kinh tế thuộc lĩnh vực sở, ngành, địa phương quản
lý.
2. Trong quá trình thực
hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung, các Sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị
xã, thành phố chủ động đề xuất gửi các Sở chủ trì các nhóm nguồn lực để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC I
CÁC VĂN BẢN CỦA HĐND, UBND TỈNH VỀ QUẢN LÝ, PHÁT TRIỂN
NGUỒN LỰC
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày
/7/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Long)
TT
|
VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ
|
VĂN BẢN CỦA VĨNH LONG
|
A
|
NHÂN
LỰC (39 văn bản)
|
|
|
Dân số
|
|
1.
|
Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội
nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số
trong tình hình mới.
|
|
2.
|
Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày
14 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược Dân số và Sức khỏe
sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 -2020.
|
Quyết định số 1398/QĐ-UBND,
ngày 18/6/2016.
|
|
Giáo dục
|
|
3.
|
Nghị định số 127/2018/NĐ-CP
ngày 21 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước
về giáo dục.
|
|
4.
|
Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày
09 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp
hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
|
|
5.
|
Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày
04 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã
hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 - 2025.
|
|
6.
|
Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày
13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược phát triển giáo dục
2011 - 2020.
|
|
7.
|
Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày
20 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục
tiêu giáo dục nghề nghiệp - việc làm và an toàn lao động giai đoạn 2016 -
2020.
|
|
8.
|
Quyết định số 1436/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 10 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án bảo đảm cơ
sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn
2017 - 2025.
|
|
9.
|
Quyết định số 69/QĐ-TTg ngày
15 tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án nâng cao chất
lượng , giáo dục đại học giai đoạn 2019-2025,
|
|
10.
|
Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày
18 tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án nâng cao năng
lực đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục đại học đáp ứng yêu
cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 - 2030.
|
|
11.
|
Quyết định số 1677/QĐ-TTg
ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển
giáo dục mầm non giai đoạn 2018 - 2025.
|
|
|
Cán bộ, công chức
|
|
12.
|
Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày
15 tháng 3 năm 2010 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
|
|
13.
|
Nghị định số 93/2010/NĐ-CP
ngày 31 tháng 8 năm 2010 sửa đổi một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP .
|
|
14.
|
Nghị định số 34/2011/NĐ-CP
ngày 17 tháng 5 năm 2011 quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức.
|
|
15.
|
Nghị định số 27/2012/NĐ-CP
ngày 06 tháng 4 năm 2012 quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi
thường, hoàn trả của viên chức.
|
|
16.
|
Nghị định số 29/2012/NĐ-CP
ngày 12 tháng 4 năm 2012 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
|
|
17.
|
Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
|
|
18.
|
Nghị định số 97/2015/NĐ-CP ngày
19 tháng 10 năm 2015 về quản lý người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp
là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ.
|
|
19.
|
Nghị định số 106/2015/NĐ-CP
ngày 23 tháng 10 năm 2015 về quản lý người đại diện phần vốn nhà nước giữ các
chức danh quản lý tại doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
|
|
20.
|
Nghị định số 88/2017/NĐ-CP
ngày 27 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về đánh giá và phân
loại cán bộ, công chức, viên chức.
|
Hướng dẫn số 384/HD-SNV, ngày
24/10/2017 của Sở Nội vụ hướng dẫn đánh giá phân loại cán bộ CCVC hàng năm
trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập.
|
21.
|
Nghị định số 101/2017/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức.
|
Quyết định số 08/2019/QĐ-UBND
ngày 30/5/2019 của UBND tỉnh về việc ban hành quy chế quản lý đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
|
22.
|
Nghị định số 140/2017/NĐ-CP
ngày 05 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán
bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.
|
Nghị quyết số 131/2018/NQ-HĐND
ngày 06/7/2018 của HĐND tỉnh ban hành chính sách thu hút bác sĩ về công tác
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2018-2021.
|
23.
|
Nghị định số 113/2018/NĐ-CP
ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách
tinh giản biên chế.
|
|
24.
|
Nghị định số 161/2018/NĐ-CP
ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển
dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực
hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập.
|
|
25.
|
Nghị quyết số 132/NQ-CP ngày
24 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19 tháng 5 năm 2018 của Hội
nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tập trung xây dựng
đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy
tín, ngang tầm nhiệm vụ.
|
Kế hoạch số 52/KH-UBND ngày
17/12/2018 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết Nghị quyết số 132/NQ-CP ngày
24/10/2018 của Chính phủ và kế hoạch số 133-KH/TU ngày 16/7/2018 của BTV Tỉnh
ủy về tập trung xây dựng đội ngũ các cấp, , nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm
chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ
|
26.
|
Quyết định số 2218/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về
tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
|
|
27.
|
Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày
25 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức, giai đoạn 2016 - 2025”;
|
|
28.
|
Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 18
tháng 9 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh bồi dưỡng trước khi bổ
nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức.
|
|
|
Nguồn nhân lực
|
|
29.
|
Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày
12 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân
trong hoạt động khoa học và công nghệ.
|
|
30.
|
Nghị định số 87/2014/NĐ-CP
ngày 22 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu hút cá nhân hoạt động
khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia người nước
ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam.
|
|
31.
|
Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày
05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính
phủ tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa
IX về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2016 - 2020.
|
|
32.
|
Quyết định số 1956/QĐ-TTg
ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo
nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.
|
Quyết định số 2265/QĐ-UBND
ngày 22/10/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc phê duyệt Đề án
“Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long.
|
33.
|
Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày
19 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020.
|
Quyết định số 1375/QĐ-UBND
ngày 28/8/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về ban hành kế hoạch phát
triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhân lực tỉnh Vĩnh Long giai đoạn
2012 - 2015 và định hướng đến năm 2020.
|
34.
|
Quyết định số 1216/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về “Phê duyệt Quy hoạch phát
triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020”.
|
Quyết định số 53/QĐ-UBND ngày
08/1/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành kế hoạch hành động thực
hiện quy hoạch phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhân lực tỉnh
Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2020.
|
35.
|
Quyết định số 630/QĐ-TTg ngày
22 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển dạy
nghề thời kỳ 2011 - 2020.
|
|
36.
|
Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày
10 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến
năm 2030.
|
Quyết định số 1359/QĐ-UBND
ngày 04/8/2015
|
37.
|
Quyết định số 99/QĐ-TTg ngày
14 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực an toàn, an ninh thông tin đến năm 2020”.
|
|
38.
|
Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày
01 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định
số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.
|
Quyết định số 1128/QĐ-UBND ,
ngày 18/7/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long về việc phê duyệt điều chỉnh
Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long.
|
39.
|
Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 30
tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện quy hoạch
phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và đẩy mạnh đào tạo theo
nhu cầu phát triển của xã hội giai đoạn 2011-2015.
|
|
B
|
VẬT
LỰC (36 văn bản)
|
|
I
|
Tài nguyên thiên nhiên
|
|
|
Đất đai
|
|
1.
|
Nghị quyết số 04/NQ-CP , ngày
12/01/2018 của Chính phủ về việc phê duyệt về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Vĩnh Long.
|
Các Quyết định của UBND tỉnh
về việc phê duyệt điều chỉnh QHSD đất đến năm 2020 và lập KHSD đất năm đầu của
điều chỉnh QHSD đất huyện TPVL, TX Bình Minh, Long Hồ, Mang Thít, Vũng Liêm,
Tam Bình,Bình Tân.
|
2.
|
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ,
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, Tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất
|
Quyết định số
13/2020/QĐ-UBND , ngày 08/4/2020 của UBND tỉnh về sửa đổi một số điều của quy
định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Long được ban hành theo Quyết định số 18/2014/QĐ-UBND , ngày
30/9/2014 của ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long
|
3.
|
Nghị định số 39/2018/NĐ-CP
ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
|
Nghị quyết số
153/2018/NQ-HĐND , ngày 13/12/2018 của HĐND tỉnh Quy định mức hỗ trợ về giá
thuê mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
|
4.
|
Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ,
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất
|
Quyết định số
37/2019/QĐ-UBND , ngày 20/12/2019 của UBND tỉnh về quy định Bảng giá đất áp dụng
từ năm 2020 - 2024 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
|
|
Khoáng sản
|
|
5.
|
Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày
22 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-TW ngày 25 tháng 4 năm 2011 của Bộ
Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khoáng sản đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
|
|
6.
|
Quyết định số 2427/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược khoáng
sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
|
|
7.
|
Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày
09 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh, bổ sung
Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây
dựng ở Việt Nam đến năm 2020.
|
Quyết định số 10/2018/QĐ-UBND
ngày 10/8/2018 của UBND tỉnh Vĩnh Long phê duyệt điều chỉnh quy hoạch thăm
dò, khai thác và sử dụng cát lòng sông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn
2016- 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
|
|
Nguồn nước
|
|
8.
|
Nghị định số 201/2013/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Tài nguyên nước.
|
|
9.
|
Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày
06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ
nguồn nước.
|
|
10.
|
Nghị định số 167/2018/NĐ-CP
ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ quy định việc hạn chế khai thác nước
dưới đất.
|
|
11.
|
Quyết định số 182/QĐ-TTg ngày
23 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động quốc
gia nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ, sử dụng tổng hợp tài nguyên nước giai
đoạn 2014 - 2020.
|
|
|
Đa dạng sinh học
|
|
12.
|
Quyết định số 1250/QĐ-TTg
ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược quốc
gia về đa dạng sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
|
|
13.
|
Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày
08 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể bảo
tồn đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
|
Nghị quyết số 21/NQ-HĐNĐ ngày
03/8/2016 của HĐND tỉnh Vĩnh Long về việc thông qua Quy hoạch bảo tồn đa dạng
sinh học tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2015 - 2020 và định hướng đến năm 2030.
|
II
|
Cơ sở vật chất và hạ tầng kinh
tế - xã hội
|
|
14.
|
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ.
|
|
15.
|
Nghị định số 72/2012/NĐ-CP
ngày 24 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công trình
hạ tầng kỹ thuật.
|
|
16.
|
Nghị định số 10/2013/NĐ-CP
ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng và khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
|
|
17.
|
Nghị định số 80/2014/NĐ-CP
ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải.
|
|
18.
|
Nghị định số 44/2015/NĐ-CP
ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về
quy hoạch xây dựng.
|
|
19.
|
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng.
|
|
20.
|
Nghị định số 77/2015/NĐ-CP
ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng
năm.
|
Quyết định số 29/2016/QĐ-UBND
ngày 15/7/2016 của UBND tỉnh ban hành quy định về phân cấp quản lý đầu tư và
đấu thầu dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư công.
|
21.
|
Nghị định số 64/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
|
|
22.
|
Nghị định số 82/2018/NĐ-CP
ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và
khu kinh tế.
|
|
23.
|
Nghị định số 120/2018/NĐ-CP
ngày 13 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hằng năm.
|
Quyết định số 20/2018/QĐ-UBND
ngày 20 tháng 11 năm 2018 của UBND tỉnh về ban hành quy định quản lý đầu tư
các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn
vốn ngân sách nhà nước.
|
24.
|
Nghị định số 125/2018/NĐ-CP
ngày 19 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 64/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của
Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
|
|
25.
|
Quyết định số 1497/2018/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 11 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát
triển thông tin quốc gia đến năm 2025, tầm nhìn 2030.
|
|
26.
|
Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày
08 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ ban hành chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương
về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
|
|
27.
|
Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày
07 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm
phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025.
|
|
28.
|
Nghị quyết Số 105/NQ-CP ngày
19 tháng 11 năm 2019 về triển khai thực hiện Kết luận của Bộ Chính trị về
tình hình thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2012 của Ban
Chấp hành Trung ương khóa XI về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước
ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
|
|
29.
|
Quyết định số 412/QĐ-TTg ngày
11 tháng 4 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục đầu tư một số
dự án kết cấu hạ tầng giao thông quan trọng, thiết yếu đến năm 2020.
|
|
30.
|
Quyết định số 681/QĐ-TTg ngày
03 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch hệ thống
thoát nước và xử lý nước thải khu vực dân cư, khu công nghiệp thuộc lưu vực
sông nhuệ - sông đáy đến năm 2030.
|
|
31.
|
Quyết định số 280/QĐ-TTg ngày
20 tháng 02 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh mục Dự án
"Phát triển cơ sở hạ tầng du lịch hỗ trợ cho tăng trưởng toàn diện khu vực
Tiểu vùng Mê Công mở rộng (GMS) vay vốn Ngân hàng Phát triển châu Á.
|
|
32.
|
Quyết định số 2241/QĐ-TTg
ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể
phát triển cơ sở hạ tầng điện hạt nhân giai đoạn đến năm 2020.
|
|
33.
|
Quyết định số 714/QĐ-TTg ngày
22 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục cơ sở dữ liệu
quốc gia cần ưu tiên triển khai tạo nền tảng Chính phủ điện tử.
|
|
34.
|
Quyết định số 2140/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch
cấp nước vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
|
|
35.
|
Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày
30 tháng 01 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình mục
tiêu công nghệ thông tin giai đoạn 2016-2020.
|
|
36.
|
Quyết định số 995/QĐ-TTg ngày
09 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao nhiệm vụ cho các bộ
tổ chức lập quy hoạch ngành quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050.
|
|
C
|
TÀI
LỰC (51 văn bản)
|
|
|
Bảo hiểm
|
|
1.
|
Nghị định số 98/2013/NĐ-CP
ngày 28 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số.
|
|
2.
|
Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh
bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm.
|
|
3.
|
Nghị định số 48/2018/NĐ-CP
ngày 21 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 98/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ
số.
|
|
4.
|
Quyết định số 242/QĐ-TTg ngày
28 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại thị
trường chứng khoán và thị trường bảo hiểm đến năm 2020 và định hướng đến năm
2025”.
|
|
|
Tài chính - Ngân hàng
|
|
5.
|
Nghị quyết số 42/2017/QH14 của
Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng.
|
|
6.
|
Quyết định số 138/QĐ-TTg ngày
21 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển
Kho bạc Nhà nước đến năm 2020.
|
|
7.
|
Quyết định số 2545/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án
phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020.
|
|
8.
|
Quyết định số 1058/QĐ-TTg
ngày 19 tháng 7 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Cơ
cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 -
2020”.
|
|
9.
|
Quyết định số 986/QĐ-TTg ngày
08 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược phát triển ngân
hàng Việt Nam đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
|
|
|
Chứng khoán
|
|
10.
|
Nghị định số 91/2018/NĐ-CP ngày
26 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về cấp, quản lý bảo lãnh Chính phủ.
|
|
11.
|
Nghị định số 93/2018/NĐ-CP
ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về quản lý nợ của chính quyền địa
phương.
|
|
12.
|
Nghị định số 95/2018/NĐ-CP
ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết
và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán.
|
|
13.
|
Quyết định số 128/QĐ-TTg ngày
02 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển thị
trường vốn Việt Nam.
|
|
14.
|
Quyết định số 252/QĐ-TTg ngày
01 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020.
|
|
15.
|
Quyết định số 32/QĐ-TTg ngày 07
tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thành lập Sở giao dịch
chứng khoán Việt Nam.
|
|
16.
|
Quyết định số 1191/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 8 năm 2017 của Thủ tướng (Chính phủ phê duyệt lộ trình phát triển
thị trường trái phiếu giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2030.
|
|
17.
|
Quyết định số 242/QĐ-TTg ngày
28 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại
thị trường chứng khoán và thị trường bảo hiểm đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2025”.
|
|
|
Quản lý nợ công
|
|
18.
|
Nghị định số 16/2016/NĐ-CP
ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
|
|
19.
|
Nghị định số 91/2018/NĐ-CP
ngày 26 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về cấp, quản lý bảo lãnh Chính phủ.
|
|
20.
|
Nghị định số 92/2018/NĐ-CP
ngày 26 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về quản lý và sử dụng Quỹ tích lũy trả
nợ.
|
|
21.
|
Nghị định số 93/2018/NĐ-CP
ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về quản lý nợ của chính quyền địa phương.
|
|
22.
|
Nghị định số 94/2018/NĐ-CP
ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về nghiệp vụ quản lý nợ công.
|
|
23.
|
Nghị định số 95/2018/NĐ-CP
ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết
và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán.
|
|
24.
|
Nghị định số 97/2018/NĐ-CP
ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi
nước ngoài của Chính phủ.
|
|
25.
|
Nghị định số 132/2018/NĐ-CP
ngày 01 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài.
|
|
26.
|
Quyết định số 952/QĐ-TTg ngày
29 tháng 7 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch vay,
trả nợ công năm 2019 và chương trình quản lý nợ công 03 năm giai đoạn 2019 -
2021.
|
|
|
Quản lý công sản
|
|
27.
|
Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công năm 2017.
|
|
28.
|
Nghị định số 69/2008/NĐ-CP
ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa
đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
thao, môi trường.
|
|
29.
|
Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.
|
|
30.
|
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước.
|
|
31.
|
Nghị định số 59/2014/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm
2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
|
|
32.
|
Nghị định số 135/2016/NĐ-CP
ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
|
|
33.
|
Nghị định số 123/2017/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
|
|
34.
|
Nghị định số 129/2017/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi.
|
|
35.
|
Nghị định số 151/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công.
|
|
36.
|
Nghị định số 152/2017/NĐ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng
trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp.
|
|
37.
|
Nghị định số 165/2017/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản
tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam.
|
|
38.
|
Nghị định số 166/2017/NĐ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản
lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
|
|
39.
|
Nghị định số 167/2017/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài
sản công.
|
|
40.
|
Nghị định số 29/2018/NĐ-CP
ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền
sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu
toàn dân.
|
|
41.
|
Nghị định số 43/2018/NĐ-CP
ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải.
|
|
42.
|
Nghị định số 44/2018/NĐ-CP
ngày 13 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng không.
|
|
43.
|
Nghị định số 45/2018/NĐ-CP
ngày 13 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, đường thủy nội địa.
|
|
44.
|
Nghị định số 46/2018/NĐ-CP ngày
14 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia.
|
|
45.
|
Nghị định số 70/2018/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản
được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ sử dụng vốn nhà nước.
|
|
46.
|
Nghị định số 04/2019/NĐ-CP
ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng
xe ô tô.
|
|
47.
|
Nghị định số 33/2019/NĐ-CP
ngày 23 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
|
|
48.
|
Nghị định số 63/2019/NĐ-CP
ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước.
|
|
49.
|
Nghị định số 69/2019/NĐ-CP
ngày 15 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ quy định việc sử dụng tài sản công để thanh
toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình
thức Hợp đồng xây dựng - chuyển giao.
|
|
50.
|
Quyết định số 41/2017/QĐ-TTg
ngày 15 tháng 9 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định trình tự, thủ tục
điều chuyển công trình điện được đầu tư bằng vốn nhà nước sang Tập đoàn Điện
lực Việt Nam quản lý.
|
|
51.
|
Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg
ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức
sử dụng máy móc, thiết bị./.
|
|
Chú ý: các các cơ quan,
đơn vị phụ trách quản lý ngành, lĩnh vực tiếp tục rà soát, đối chiếu tương ứng
từng văn bản của Chính phủ trong Phụ lục I đính kèm Nghị quyết số 30/NQ-CP để
tham mưu HĐND, UBND tỉnh tiếp tục cụ thể hóa thành văn bản mới của tỉnh, điều
chỉnh hoặc tiếp tục tổ chức thực hiện.
PHỤ LỤC II
DANH MỤC ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ VỀ NGUỒN NHÂN LỰC
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND, ngày
/7/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Long)
TT
|
Tên nhiệm vụ, Đề án
|
Sản phẩm chính
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian trình (năm)
|
1.
|
Đề án hỗ trợ hỗ trợ các cơ sở
đào tạo, các doanh nghiệp tham gia đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp giáo
dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021 - 2026.
|
Nghị quyết Hội đồng nhân dân
tỉnh Vĩnh Long
|
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
|
Các sở, ngành tỉnh
|
Cuối năm 2020
|
2.
|
Đề án Hỗ trợ và nâng cao năng
lực cạnh tranh của kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ngành tỉnh
|
Cuối năm 2020
|
PHỤ LỤC III
DANH MỤC ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ VỀ NGUỒN LỰC TÀI NGUYÊN THIÊN
NHIÊN
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày
/7/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Long)
TT
|
Nhiệm vụ, Đề án
|
Sản phẩm chính
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian trình (năm)
|
1.
|
Dự thảo các quy định theo phân
cấp của Luật đất đai sửa đổi, bổ sung
|
Quyết định
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở ban ngành tỉnh và UBND cấp
huyện
|
2021 - 2022
|
2.
|
Kiểm kê đất đai 5 năm/lần
|
- Kế hoạch thực hiện
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
các cấp
- Báo cáo kết quả kiểm kê đất
đai các cấp
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở ban ngành tỉnh và UBND cấp
huyện
|
2020
|
3.
|
Cơ chế thúc đẩy tập trung đất
đai, tạo quỹ đất để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
|
Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở ban ngành tỉnh và UBND cấp
huyện
|
2020
|
4.
|
Kiểm kê, thống kê trữ lượng
khoáng sản (5 năm/lần)
|
Báo cáo kèm theo bản đồ phân
bố, danh mục thống kê trữ lượng, tài nguyên các mỏ, điểm khoáng sản đã đánh
giá, thăm dò và đang khai thác
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các bộ, ngành, địa phương
liên quan
|
2022 - 2025
|
5.
|
Kiểm kê tài nguyên nước tỉnh
Vĩnh Long
|
- Báo cáo thuyết minh tổng hợp,
báo cáo tóm tắt kết quả dự án "Kiểm kê tài nguyên nước tỉnh Vĩnh
Long".
- Các bản đồ tài nguyên nước và
các bản đồ chuyên đề khác
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các bộ, ngành, địa phương
liên quan
|
2022 - 2025
|
6.
|
Xây dựng, cập nhật kế hoạch
hành động ứng phó biến đổi khí hậu tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2030 và tầm
nhìn đến 2050
|
- Báo cáo tổng kết nhiệm vụ “Xây
dựng, cập nhật kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Vĩnh Long
giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050”.
- Kế hoạch hành động ứng phó
với biến đổi khí hậu tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021 -2030, tầm nhìn đến 2050.
- Bản đồ kịch bản nhiệt độ;
lượng mưa; nguy cơ ngập do nước biển dâng kết hợp triều cường; xâm nhập mặn.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ngành liên quan, UBND
cấp huyện
|
2020 (trình phê duyệt kết quả
nhiệm vụ)
|
7.
|
Đánh giá khí hậu tỉnh Vĩnh
Long
|
- Báo cáo tổng kết nhiệm vụ
“Đánh giá khí hậu tỉnh Vĩnh Long”.
- Báo cáo đánh giá hiện trạng
khí hậu tỉnh Vĩnh Long.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ngành liên quan, UBND
cấp huyện
|
2020 (trình phê duyệt kết quả
nhiệm vụ)
|
8.
|
Điều tra đánh giá hiện trạng
và xây dựng cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học tỉnh Vĩnh Long (dự kiến thực hiện
trong năm 2021).
|
Báo cáo đánh giá hiện trạng
đa dạng sinh học và dữ liệu về đa dạng sinh học tỉnh Vĩnh Long.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ngành liên quan, UBND
cấp huyện
|
2022
|
9.
|
Xây dựng Đề án phát triển
năng lượng tái tạo trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021 - 2025
|
Đề án (Quyết định của UBND tỉnh)
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ngành liên quan, UBND
cấp huyện
|
2021
|
PHỤ LỤC IV
DANH MỤC ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ VỀ NGUỒN LỰC CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ
HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày
/7/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Long)
A. NHIỆM VỤ HOÀN THIỆN THỂ
CHẾ, CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH
TT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian dự kiến trình (năm)
|
Cơ quan/Cấp có thẩm quyền phê duyệt (HĐND/UBND/…)
|
I
|
Rà soát, hoàn thiện các
quy định/chính sách
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Rà soát quy hoạch và các đề
án về cơ chế, chính sách
|
|
|
|
|
1.
|
Chiến lược, quy hoạch phát
triển các lĩnh, vực hạ tầng
|
|
|
|
|
|
Quy hoạch tỉnh Vĩnh Long đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành tỉnh
|
2021
|
Chính phủ
|
2.
|
Các đề án nghiên cứu xây dựng
cơ chế, chính sách
|
|
|
|
|
|
Quy định chính sách hỗ trợ
tín dụng doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban ngành tỉnh
|
2021
|
HĐND tỉnh
|
3.
|
Các chương trình, nhiệm vụ
khác
|
|
|
|
|
|
Kế hoạch thực hiện chương
trình hành động của Tỉnh ủy về phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND
cấp huyện
|
2021
|
UBND tỉnh
|
|
Kế hoạch thực hiện chương
trình hành động của Tỉnh ủy về phát triển đô thị và nhà ở tỉnh Vĩnh Long
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND
cấp huyện
|
2021
|
UBND tỉnh
|
|
Kế hoạch thực hiện chương
trình hành động của Tỉnh ủy về thu hút vốn đầu tư.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND
cấp huyện
|
2021
|
UBND tỉnh
|
|
Kế hoạch thực hiện chương
trình hành động của Tỉnh ủy về phát triển khu, cụm, tuyến công nghiệp.
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND
cấp huyện
|
2021
|
UBND tỉnh
|
|
Kế hoạch Phát triển Công nghệ
- Thông tin tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND
cấp huyện
|
2021
|
UBND tỉnh
|
B. NHIỆM VỤ ĐẦU TƯ, DỰ ÁN,
CÔNG TRÌNH KẾT CẤU HẠ TẦNG
TT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì thực hiện
|
Thời gian khởi công, hoàn thành
|
Dự kiến nguồn vốn
|
I
|
Hạ tầng giao thông
|
|
|
|
1.
|
Đường bộ
|
|
|
|
2.
|
Đường thủy nội địa
|
|
|
|
II
|
Hạ tầng thủy lợi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Hạ tầng cấp nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV
|
Hạ tầng giáo dục và đào tạo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V
|
Hệ thống tài sản công
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VI
|
Hệ thống doanh nghiệp, cơ
sở sản xuất kinh doanh cá thể và hộ nông nghiệp
|
|
|
|
1.
|
Hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng đối với HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long theo Nghị quyết
216/2019/NQ-HĐND ngày 06/12/2019.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Theo đề nghị hỗ trợ hàng năm
của HTX
|
Theo định mức quy định tại
nghị quyết.
|
2.
|
Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn (sau khi cấp có thẩm quyền ban hành danh mục dự án
và định mức hỗ trợ)
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Theo đề nghị hỗ trợ hàng năm
của doanh nghiệp
|
Theo danh mục, định mức.
|
VII
|
Hạ tầng kinh tế - xã hội
khác: chợ, điện, xử lý chất thải; y tế, du lịch,….
|
|
|
|
Ghi chú: các đơn vị tiếp
tục nghiên cứu phụ lục IV nghị quyết 30/NQ-CP và các nhiệm vụ được giao trong
chương trình hành động này để xuất mới hoặc cụ thể hóa nhiệm vụ của Bộ, ngành trung
ương (khi trung ương ban hành) thành các nhiệm vụ của địa phương (theo chức
năng và phân cấp quản lý).
PHỤ LỤC V
DANH MỤC ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ VỀ NGUỒN TÀI LỰC
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày
/7/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Long)
TT
|
Nhiệm vụ, Đề án
|
Sản phẩm chính
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian trình (Năm)
|
1.
|
Kế hoạch thực hiện chương
trình hành động của Tỉnh ủy về thu hút vốn đầu tư.
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND
cấp huyện.
|
2021
|
2.
|
Kế hoạch Đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2021-2025
|
Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND
cấp huyện.
|
2020
|
Ghi chú: các đơn vị tiếp
tục nghiên cứu Phụ lục V Nghị quyết 30/NQ-CP và các nhiệm vụ được giao trong
chương trình hành động này để xuất mới hoặc cụ thể hóa nhiệm vụ của bộ ngành
Trung ương (khi Trung ương ban hành) thành các nhiệm vụ của địa phương (theo chức
năng và phân cấp quản lý).
1 Không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số
kiến thiết, thu hoa lợi công sản, quỹ đất công ích tại xã.