CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/2016/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày 16 tháng 03 năm 2016
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) VÀ VỐN VAY ƯU ĐÃI CỦA
CÁC NHÀ TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật
Quản lý nợ công ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật
Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật
Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật
Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật
Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư,
Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý
và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ nước ngoài.
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này quy định về quản lý và sử
dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của chính phủ nước
ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia, tổ chức
chính phủ được chính phủ nước ngoài ủy quyền (sau đây gọi chung là nhà tài trợ
nước ngoài) cung cấp cho Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan,
tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động quản lý và sử dụng vốn
ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, vốn đối ứng của phía Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Ban chỉ đạo chương trình, dự án sử
dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Ban chỉ đạo”) là một tổ chức được
thành lập bởi cơ quan chủ quản chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu
đãi (sau đây gọi là “chương trình, dự án”) với sự tham gia của đại diện có thẩm
quyền của cơ quan có liên quan để chỉ đạo, phối hợp, giám sát thực hiện chương
trình, dự án. Trong một số trường hợp cần thiết, trên cơ sở thỏa thuận với nhà
tài trợ nước ngoài, Ban chỉ đạo có thể bao gồm đại diện của nhà tài trợ nước
ngoài.
2. Ban quản lý chương trình, dự án sử
dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Ban quản lý dự án”) là một tổ chức
được thành lập với nhiệm vụ giúp chủ dự án quản lý thực hiện một hoặc một số chương
trình, dự án.
3. Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương
trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư”) là Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư quy định tại Luật đầu tư công được lập đối với chương
trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, trừ dự án quan trọng quốc gia và
dự án nhóm A sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, làm cơ sở để cấp có thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án.
4. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự
án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi”) là Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi quy định tại Luật đầu tư công được lập đối với dự án quan
trọng quốc gia và dự án nhóm A sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, làm cơ sở để cấp
có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án.
5. Chương trình là một tập hợp các hoạt
động, các dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi có liên quan đến nhau và có thể
liên quan đến một hoặc nhiều ngành, lĩnh vực, nhiều vùng lãnh thổ, nhiều chủ thể
khác nhau nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu xác định, được thực hiện trong
một hoặc nhiều giai đoạn.
6. Chương trình kèm theo khung chính
sách là chương trình có những điều kiện giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi của
nhà tài trợ nước ngoài gắn với cam kết của Chính phủ Việt Nam về xây dựng và thực
hiện chính sách, thể chế, giải pháp về phát triển kinh tế - xã hội theo quy mô
và lộ trình thực hiện được thỏa thuận giữa các bên.
7. Chương trình, dự
án ô là chương trình, dự án trong đó có một cơ quan giữ vai trò chủ quản chương
trình, dự án, thực hiện chức năng điều phối chung và các cơ quan chủ quản khác
tham gia quản lý, thực hiện và thụ hưởng các dự án thành phần thuộc chương
trình, dự án.
8. Chương trình, dự án khu vực, toàn cầu
(sau đây gọi chung là “Chương trình, dự án khu vực”) là chương trình, dự án được
tài trợ trên quy mô toàn cầu hoặc cho một nhóm nước thuộc một khu vực hay nhiều
khu vực để thực hiện hoạt động hợp tác nhằm đạt được những mục tiêu xác định vì
lợi ích của các bên tham gia và lợi ích chung của khu vực hoặc toàn cầu. Sự
tham gia của Việt Nam vào chương trình, dự án này có thể dưới hai hình thức:
a) Tham gia thực hiện một hoặc một số
hoạt động đã được nhà tài trợ nước ngoài thiết kế sẵn trong chương trình, dự án
khu vực;
b) Thực hiện hoạt động tài trợ cho Việt
Nam để chuẩn bị và thực hiện chương trình, dự án trong khuôn khổ chương trình,
dự án khu vực.
9. Chương trình tiếp cận theo ngành là
chương trình sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo đó nhà tài trợ nước ngoài dựa
vào chương trình phát triển của một ngành, một lĩnh vực để hỗ trợ một cách đồng
bộ, bảo đảm sự phát triển bền vững, hiệu quả của ngành và lĩnh vực đó.
10. Cơ quan chủ quản chương trình, dự
án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Cơ quan chủ quản”) là cơ
quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án
nhân dân tối cao, cơ quan trực thuộc Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Chủ
tịch nước, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là “Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh”), cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp có chương tình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
11. Chủ chương trình, dự án sử dụng vốn
ODA, vốn vay ưu đãi (chủ đầu tư đối với chương trình, dự án đầu tư, chủ dự án đối
với chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật - sau đây gọi chung là “Chủ dự án”) là
đơn vị được cơ quan chủ quản giao trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn ODA, vốn vay
ưu đãi, vốn đối ứng để thực hiện chương trình, dự án.
12. Cơ chế tài chính trong nước áp dụng
đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “cơ
chế tài chính trong nước”) là quy định về việc sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
từ ngân sách nhà nước cho chương trình, dự án, bao gồm:
a) Cấp phát toàn bộ;
b) Cho vay lại một phần với tỷ lệ cho
vay lại cụ thể;
c) Cho vay lại toàn bộ.
13. Dự án là tập hợp các đề xuất sử dụng
vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng của Việt Nam có liên quan đến nhau nhằm đạt
được một hoặc một số mục tiêu nhất định, được thực hiện trên địa bàn cụ thể,
trong khoảng thời gian xác định và dựa trên nguồn lực xác định. Căn cứ vào tính
chất, dự án được phân loại thành dự án đầu tư và dự án hỗ trợ kỹ thuật.
14. Dự án đầu tư là dự án tiến hành
các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định. Căn
cứ vào tính chất, dự án đầu tư bao gồm hai loại:
a) Dự án đầu tư có cấu phần xây dựng
là dự án đầu tư xây dựng mới, mở rộng, nâng cấp hoặc cải tạo những công trình
nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm,
dịch vụ trong một thời hạn nhất định, bao gồm cả phần mua tài sản, mua trang
thiết bị của dự án;
b) Dự án đầu tư không có cấu phần xây
dựng là dự án đầu tư mua tài sản, mua, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị, máy
móc và dự án đầu tư khác không quy định tại điểm a khoản này.
15. Dự án hỗ trợ kỹ
thuật là dự án với mục tiêu hỗ trợ công tác nghiên cứu chính sách, thể chế,
chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao năng lực con người hoặc để chuẩn bị thực hiện chương
trình, dự án khác thông qua các hoạt động như cung cấp chuyên gia trong nước và
quốc tế, đào tạo, hỗ trợ một số trang thiết bị, tư liệu và tài liệu, tham quan
khảo sát, hội thảo trong và ngoài nước. Dự án hỗ trợ kỹ thuật bao gồm dự án hỗ
trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại và dự án hỗ trợ kỹ thuật sử
dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi.
16. Điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn
vay ưu đãi là điều ước quốc tế về nội dung liên quan đến việc tiếp nhận, quản
lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, bao gồm:
a) Điều ước
quốc tế khung về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là điều ước quốc tế về nguyên tắc và điều
kiện khung liên quan tới chiến lược, chính sách, khuôn khổ hợp tác, lĩnh vực, chương
trình, dự án ưu tiên; chuẩn mực cần tuân thủ trong cung cấp và sử dụng vốn ODA,
vốn vay ưu đãi; cam kết vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho một năm hoặc nhiều năm và
những nội dung khác theo thỏa thuận của các bên ký kết;
b) Điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA,
vốn vay ưu đãi là điều ước quốc tế về nội dung cụ thể liên quan tới mục tiêu,
hoạt động, thời gian thực hiện, kết quả phải đạt được; điều kiện tài trợ, vốn,
cơ cấu vốn, điều kiện tài chính của vốn vay và lịch trình trả nợ; thể thức quản
lý; nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền hạn của các bên trong quản lý thực hiện chương
trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi và những nội dung khác theo thỏa
thuận của các bên ký kết.
17. Hỗ trợ ngân sách là phương thức
cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi, theo đó khoản hỗ trợ được chuyển trực tiếp
vào ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng phù hợp với quy định, thủ tục
ngân sách nhà nước để đạt được mục tiêu đề ra trên cơ sở thỏa thuận với nhà tài
trợ nước ngoài.
18. Ngân hàng phục vụ
chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi là ngân hàng thương mại được
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định và công bố đủ tiêu chuẩn thực hiện việc
giao dịch thanh toán đối ngoại đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi và được cơ quan
chủ trì đàm phán điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi lựa chọn
để thực hiện các giao dịch thanh toán đối ngoại của chương trình, dự án.
19. Phi dự án là
phương thức cung cấp vốn ODA viện trợ không hoàn lại dưới dạng khoản viện trợ
riêng lẻ, không cấu thành dự án cụ thể, được cung cấp bằng tiền, hiện vật, hàng
hóa, chuyên gia, hoạt động hội nghị, hội thảo, tập huấn, nghiên cứu, khảo sát,
đào tạo.
20. Quyết định chủ
trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi
là “Quyết định chủ trương đầu tư”) là văn bản quyết định của cấp có thẩm quyền
về chủ trương đầu tư chương trình, dự án, bao gồm những nội dung chính: Tên chương
trình, dự án và nhà tài trợ, đồng tài trợ nước ngoài; tên cơ quan chủ quản; mục
tiêu và kết quả chủ yếu; thời gian và địa điểm thực hiện; hạn mức vốn; cơ chế
tài chính trong nước và phương thức cho vay lại; các hoạt động thực hiện trước
(nếu có) làm cơ sở để cơ quan chủ quản phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài xây
dựng văn kiện chương trình, dự án, phi dự án.
21. Thỏa thuận về vốn
ODA, vốn vay ưu đãi là văn bản thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi được ký kết
nhân danh Nhà nước hoặc nhân danh Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
không phải là điều ước quốc tế.
22. Văn kiện chương
trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Văn kiện chương
trình, dự án”) là tài liệu trình bày bối cảnh, sự cần thiết, mục tiêu, nội
dung, hoạt động chủ yếu, kết quả, hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường, tổng vốn,
nguồn và cơ cấu vốn, các nguồn lực khác, cơ chế tài chính trong nước, phương thức
tài trợ dự án hay giải ngân qua ngân sách nhà nước, phương thức vay lại qua
ngân hàng thương mại hay vay lại trực tiếp từ ngân sách nhà nước, hình thức tổ
chức quản lý thực hiện chương trình, dự án. Văn kiện chương trình, dự án bao gồm:
Văn kiện chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật và Văn kiện chương trình, dự án đầu
tư (Báo cáo nghiên cứu khả thi).
23. Vốn ODA, vốn vay ưu đãi là nguồn vốn
của nhà tài trợ nước ngoài cung cấp cho Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam để hỗ trợ phát triển, bảo đảm phúc lợi và an sinh xã hội,
bao gồm:
a) Vốn ODA viện trợ không hoàn lại là
loại vốn ODA không phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ nước ngoài;
b) Vốn vay
ODA là loại vốn ODA phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ nước ngoài với mức ưu đãi
về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, bảo đảm yếu tố không hoàn lại
đạt ít nhất 35% đối với khoản vay có ràng buộc và 25% đối với khoản vay không
ràng buộc. Phương pháp tính yếu tố không hoàn lại nêu tại Phụ
lục I
của Nghị định này;
c) Vốn vay ưu
đãi là loại vốn vay có mức ưu đãi cao hơn so với vốn vay thương mại, nhưng yếu
tố không hoàn lại chưa đạt tiêu chuẩn của vốn vay ODA được quy định tại điểm b khoản
này.
24. Vốn ODA, vốn vay ưu đãi không ràng
buộc là khoản vốn ODA, vốn vay ưu đãi không kèm theo điều khoản ràng buộc liên
quan đến mua sắm hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia tài trợ hoặc một nhóm quốc gia
nhất định theo quy định của nhà tài trợ nước ngoài.
25. Vốn ODA, vốn vay
ưu đãi có ràng buộc là khoản vốn ODA, vốn vay ưu đãi có kèm theo điều khoản
ràng buộc liên quan đến mua sắm hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia tài trợ hoặc một
nhóm quốc gia nhất định theo quy định của nhà tài trợ nước ngoài.
26. Vốn đối ứng là khoản vốn đóng góp
của phía Việt Nam (bằng hiện vật hoặc tiền) trong chương trình, dự án sử dụng vốn
ODA, vốn vay ưu đãi nhằm chuẩn bị và thực hiện chương trình, dự án, được bố trí
từ nguồn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, chủ dự án tự bố trí, vốn
đóng góp của đối tượng thụ hưởng và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Điều 4. Các phương thức
cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1. Các phương thức cung cấp vốn ODA, vốn
vay ưu đãi gồm:
a) Chương trình;
b) Dự án;
c) Hỗ trợ ngân sách;
d) Phi dự án.
2. Chương trình, dự án sử dụng vốn
ODA, vốn vay ưu đãi được phân loại theo quy định về phân loại dự án đầu tư công
tại Điều 6 của Luật đầu tư công.
Điều 5. Lĩnh vực ưu
tiên sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1. Hỗ trợ thực hiện chương trình, dự
án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
2. Hỗ trợ nghiên cứu xây dựng chính
sách phát triển kinh tế - xã hội và tăng cường thể chế quản lý nhà nước.
3. Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực;
Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
4. Hỗ trợ bảo vệ môi trường, ứng phó với
biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh.
5. Sử dụng làm nguồn vốn đầu tư của
Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư (PPP).
6. Lĩnh vực ưu tiên khác theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 6. Nguyên tắc sử
dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng
1. Vốn ODA viện trợ không hoàn lại được
ưu tiên sử dụng để thực hiện chương trình, dự án hỗ trợ xây dựng chính sách,
phát triển thể chế, tăng cường năng lực con người; hỗ trợ trực tiếp cải thiện đời
sống kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường cho người dân, nhất là người nghèo ở
các vùng nông thôn, miền núi, vùng đồng bào dân tộc; phát triển y tế, giáo dục,
nghiên cứu khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo; chuẩn bị chương trình, dự án
sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi và dự án đầu tư theo hình thức đối tác công
tư (PPP).
2. Vốn vay ODA được ưu tiên sử dụng để
chuẩn bị và thực hiện chương trình, dự án không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp;
chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước có khả năng tạo
nguồn thu để phục vụ lợi ích kinh tế - xã hội.
3. Vốn vay ưu đãi được ưu tiên sử dụng
để thực hiện chương trình, dự án có khả năng thu hồi vốn.
4. Việc vay theo phương thức chỉ định
nhà cung cấp, nhà thầu của nhà tài trợ nước ngoài áp dụng đối với: Khoản vay hỗ
trợ giải quyết các vấn đề khẩn cấp về thiên tai, thảm họa, đảm bảo an ninh, quốc
phòng, an ninh năng lượng; Trường hợp chủ dự án chứng minh hàng hóa, thiết bị của
nhà tài trợ nước ngoài có ưu thế vượt trội về công nghệ, giá cả; Các trường hợp
cụ thể khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
5. Việc sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu
đãi cho các trường hợp khác thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
6. Vốn đối ứng được ưu tiên bố trí cho
chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc diện được ngân sách
nhà nước cấp phát toàn bộ từ kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn 5 năm và kế hoạch
vốn đầu tư công hàng năm theo đúng tiến độ quy định trong điều ước quốc tế, thỏa
thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án và thực tế giải
ngân các nguồn vốn này trong quá trình thực hiện.
Điều 7. Nguyên tắc cơ
bản trong quản lý nhà nước về vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1. Vốn ODA, vốn vay ưu đãi là nguồn vốn
thuộc ngân sách nhà nước được sử dụng để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước và được phản ánh trong ngân sách nhà nước theo quy định
của pháp luật.
2. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước
về vốn ODA, vốn vay ưu đãi trên cơ sở bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn và khả năng
trả nợ, thực hiện phân cấp gắn với trách nhiệm, quyền hạn, năng lực quản lý của
Bộ, ngành, địa phương; bảo đảm sự phối hợp quản lý, giám sát và đánh giá của
các cơ quan có liên quan theo quy định hiện hành của pháp luật.
3. Bảo đảm công khai, minh bạch và đề
cao trách nhiệm giải trình về chính sách, trình tự, thủ tục vận động, quản lý
và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi giữa các ngành, lĩnh vực và giữa các địa
phương, tình hình thực hiện và kết quả sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
4. Phòng chống tham nhũng, thất thoát,
lãng phí trong quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, ngăn ngừa và xử lý
các hành vi này theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Nguyên tắc áp
dụng cơ chế tài chính trong nước đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn
vay ưu đãi
1. Cấp phát toàn bộ từ ngân sách nhà
nước được áp dụng cho chương trình, dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội
hoặc các lĩnh vực khác không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp thuộc nhiệm vụ
chi của ngân sách trung ương, hỗ trợ cấp phát một phần, cho vay lại một phần với
tỷ lệ cho vay lại cụ thể vốn vay ODA cho chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi
của ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh vay lại toàn bộ vốn vay ưa đãi đối với dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân
sách địa phương và vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi huy động làm phần đóng góp của địa
phương trong dự án đối tác công tư (PPP).
3. Dự án có khả năng thu hồi vốn toàn
bộ hoặc một phần: vay lại từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 9. Khu vực tư
nhân tiếp cận và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1. Phù hợp với chính sách cung cấp vốn
ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, khu vực tư nhân được tiếp cận
và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
2. Hình thức tiếp cận và sử dụng vốn
ODA, vốn vay ưu đãi đối với khu vực tư nhân bao gồm:
a) Tiếp cận và sử dụng vốn ODA, vốn
vay ưu đãi trong khuôn khổ hạn mức tín dụng cho vay đến tổ chức tài chính, tín
dụng trong nước để thực hiện các hoạt động phù hợp với điều ước quốc tế, thỏa
thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi và tuân thủ quy trình cho vay của tổ chức tài
chính, tín dụng;
b) Tiếp cận và sử dụng vốn ODA, vốn
vay ưu đãi mà Chính phủ sử dụng làm vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện
dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) theo quy định hiện hành của
pháp luật về đối tác công tư và điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu
đãi;
c) Tiếp cận và sử dụng vốn ODA, vốn
vay ưu đãi theo hình thức vay lại qua hệ thống ngân hàng thương mại theo phương
thức ngân hàng thương mại chịu rủi ro toàn bộ;
d) Tiếp cận và sử dụng vốn ODA, vốn
vay ưu đãi thông qua việc tham gia thực hiện chương trình, dự án hỗ trợ khu vực
tư nhân của cơ quan chủ quản.
Điều 10. Quy trình quản
lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1. Quy trình quản lý và sử dụng vốn
ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án bao gồm:
a) Vận động vốn ODA, vốn vay ưu đãi;
b) Lập, thẩm định, quyết định chủ
trương đầu tư chương trình, dự án;
c) Lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương
trình, dự án;
d) Ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận
về vốn ODA, vốn vay ưu đãi;
đ) Quản lý thực hiện chương trình, dự
án;
e) Hoàn thành, chuyển giao kết quả thực
hiện chương trình, dự án.
2. Quy trình quản lý
và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với phi dự án, hỗ trợ ngân sách thực hiện
như quy trình quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình,
dự án quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp có quy định riêng tại Nghị
định này.
Điều 11. Vận động vốn
ODA, vốn vay ưu đãi
1. Công tác vận động
vốn ODA, vốn vay ưu đãi được thực hiện thông qua đối thoại chính sách phát triển
với các nhà tài trợ nước ngoài căn cứ vào Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
10 năm; Chiến lược dài hạn về nợ công và Chương trình quản lý nợ công trung hạn;
Hạn mức vay vốn ODA, vay ưu đãi hàng năm và trung hạn 5 năm; Định hướng thu hút
vốn ODA, vốn vay ưu đãi; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và quy hoạch
phát triển của cả nước, của Bộ, ngành, lĩnh vực và của địa phương; Kế hoạch vay
và trả nợ nước ngoài hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối
hợp với các cơ quan có liên quan và các nhà tài trợ nước ngoài tổ chức hội nghị
và diễn đàn vận động vốn ODA, vốn vay ưu đãi cấp quốc gia, liên ngành và khu vực.
3. Bộ, ngành và địa phương căn cứ chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển và nhu cầu vốn ODA, vốn vay ưu đãi của
mình, khả năng tổ chức thực hiện, khả năng bố trí nguồn lực, chủ trì, phối hợp
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan có liên quan và các nhà tài trợ nước
ngoài chủ động tổ chức hội nghị hoặc diễn đàn vận động vốn ODA, vốn vay ưu đãi
cấp ngành, địa phương.
4. Căn cứ điều kiện cụ thể và được
phép của cơ quan có thẩm quyền, Bộ, ngành có thể tổ chức Nhóm quan hệ đối tác về
lĩnh vực cụ thể để phối hợp, chia sẻ thông tin, kiến thức, kinh nghiệm phát triển
và bổ trợ lẫn nhau giữa các nhà tài trợ nước ngoài, tránh trùng lặp, góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
5. Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước
ngoài hoặc đại diện của Việt Nam tại tổ chức quốc tế phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư tiến hành vận động vốn ODA, vốn vay ưu đãi tại nước tiếp nhận cơ quan
đại diện hoặc tại tổ chức quốc tế đó.
Chương II
LẬP,
THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
Điều 12. Thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án
1. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu
tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn ODA, vốn
vay ưu đãi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật
đầu tư công.
2. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu
tư chương trình mục tiêu sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 17 của Luật đầu tư công.
3. Thủ tướng Chính phủ
quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu
đãi trong các trường hợp không quy định tại khoản 1, 2 Điều này, bao gồm:
a) Chương trình, dự án sử dụng vốn vay
ODA, vốn vay ưu đãi;
b) Chương trình, dự
án, phi dự án sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại trong
các trường hợp sau: chương trình, dự án đầu tư nhóm A và nhóm B; chương trình,
dự án ô; chương trình, dự án, phi dự án kèm theo khung
chính sách; chương trình, dự án, phi dự án trong lĩnh vực
an ninh, quốc phòng, tôn giáo; chương trình tiếp cận theo ngành; dự án hỗ trợ kỹ
thuật chuẩn bị chương trình, dự án vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi; dự án hỗ trợ kỹ
thuật có quy mô vốn tài trợ tương đương từ 2 triệu đô la Mỹ trở lên; viện trợ
mua sắm các loại hàng hóa thuộc diện phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép; sự
tham gia của Việt Nam vào chương trình, dự án khu vực;
c) Hỗ trợ ngân sách.
4. Người đứng đầu cơ
quan chủ quản quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án, phi
dự án
đối với các trường hợp không quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này.
Điều 13. Trình tự, thủ
tục đề xuất và lựa chọn Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu
đãi
1. Việc xây dựng Đề xuất chương trình,
dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi được thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 24 của Luật đầu tư công. Mẫu Đề xuất chương
trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại Phụ
lục II của Nghị định này.
2. Tiêu chí để lựa chọn Đề xuất chương
trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi:
a) Phù hợp với chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng
năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chính sách, định hướng ưu tiên cung cấp
vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài;
b) Bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội,
môi trường và phát triển bền vững;
c) Bảo đảm tính bền vững về kinh tế;
d) Phù hợp với khả năng cân đối vốn
ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng;
đ) Phù hợp với khả năng trả nợ công, nợ
Chính phủ và nợ chính quyền địa phương (đối với chương trình, dự án sử dụng vốn
vay ODA, vốn vay ưu đãi);
e) Không trùng lặp với chương trình, dự
án đã có quyết định chủ trương đầu tư hoặc đã có quyết định đầu tư.
3. Trình tự, thủ tục
lựa chọn Đề xuất chương trình, dự án phù hợp và thông báo để cơ quan chủ quản lập
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư được thực
hiện như sau:
a) Đối với chương trình, dự án sử dụng
vốn ODA viện trợ không hoàn lại thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của
Thủ tướng Chính phủ: Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan lựa chọn Đề xuất chương trình, dự án phù hợp theo tiêu chí quy định tại
khoản 2 Điều này và thông báo bằng văn bản cho cơ quan chủ quản Đề xuất chương
trình, dự án được lựa chọn để triển khai lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Đối với chương trình, dự án sử dụng
vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi: Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính, các cơ quan có liên quan lựa chọn Đề xuất chương trình, dự án phù hợp
theo tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều này, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định; Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho cơ quan chủ quản
quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Đề xuất chương trình, dự án được cho phép
triển khai lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương
đầu tư.
4. Trong quá trình chuẩn bị chương
trình, dự án, cơ quan chủ quản có trách nhiệm báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính và các cơ quan có liên quan về tiến độ, vướng mắc để Bộ Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan kịp thời xử
lý trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.
Điều 14. Trình tự, thủ
tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng
quốc gia, chương trình mục tiêu sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1. Trình tự, thủ tục
quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng
quốc gia sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định tại Điều
19, 20 và 21 của Luật đầu tư công. Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư,
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi theo Mẫu quy định tại Phụ
lục IIIa và IIIb của Nghị định này.
2. Trình tự, thủ tục quyết định chủ
trương đầu tư chương trình mục tiêu sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện
theo quy định tại Điều 22 của Luật đầu tư công. Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư theo Mẫu quy định tại Phụ lục
IIIa của Nghị định này.
Điều 15. Trình tự, thủ
tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm A sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1. Người đứng đầu cơ quan chủ quản có
trách nhiệm:
a) Căn cứ khoản 3 Điều
13 Nghị định này, giao đơn vị trực thuộc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi theo Mẫu quy định tại Phụ lục IIIb của Nghị định
này;
b) Giao đơn vị trực thuộc có chức năng
thẩm định hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi,
nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng và khả năng cân đối các nguồn vốn này;
c) Chỉ đạo đơn vị quy định tại điểm a khoản
này căn cứ kết quả thẩm định, hoàn thiện Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trước
khi trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm:
a) Căn cứ khoản 3 Điều
13 Nghị định này, giao đơn vị trực thuộc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi theo quy định tại Phụ lục IIIb của Nghị định
này;
b) Thành lập Hội đồng thẩm định do một
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Chủ tịch, Sở Kế hoạch và Đầu tư là Thường
trực Hội đồng thẩm định và các sở, ban, ngành liên quan là thành viên để thẩm định
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng và
khả năng cân đối các nguồn vốn này;
c) Chỉ đạo đơn vị quy định tại điểm a khoản
này căn cứ ý kiến thẩm định quy định tại điểm b khoản này, hoàn chỉnh Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
cho ý kiến trước khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập Hội đồng thẩm định liên ngành hoặc giao một cơ quan chủ trì thẩm định
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trên cơ sở đề xuất của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với nguồn vốn của Ngân
hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế
và ngân hàng quốc tế khác mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện) thẩm định
nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng, khả năng cân đối các nguồn vốn này
gửi Hội đồng thẩm định liên ngành hoặc cơ quan chủ trì thẩm định quy định tại khoản
3 Điều này. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ
quan có liên quan có ý kiến về cơ chế tài chính trong nước, phương thức cho vay
lại gửi Hội đồng thẩm định liên ngành hoặc cơ quan chủ trì thẩm định quy định tại
khoản 3 Điều này.
5. Hội đồng thẩm định liên ngành hoặc
cơ quan chủ trì thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này gửi ý kiến thẩm định để
cơ quan chủ quản hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trình Thủ tướng
Chính phủ.
6. Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định
chủ trương đầu tư.
Điều 16. Trình tự, thủ
tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án, phi
dự án
sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, trừ dự
án nhóm A
1. Căn cứ khoản 3 Điều
13 Nghị định này, cơ quan chủ quản lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư
theo Mẫu tại Phụ lục IIIc, Phụ lục IV của Nghị định này.
2. Cơ quan chủ quản có công văn kèm
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với nguồn vốn của Ngân
hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế
và ngân hàng quốc tế khác mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện) thẩm định
nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng và khả năng cân đối các nguồn vốn này;
lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan về Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư. Bộ
Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên
quan có ý kiến về cơ chế tài chính trong nước đối với chương trình, dự án, phi dự án và phương thức cho vay lại.
4. Căn cứ ý kiến thẩm định nguồn vốn
và khả năng cân đối vốn, ý kiến của các cơ quan có liên quan, ý kiến của Bộ Tài
chính về cơ chế tài chính trong nước đối với chương trình, dự án, phi dự án và phương thức cho vay lại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư thông qua hình thức tổ chức
Hội nghị thẩm định hoặc lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan có liên quan tùy
thuộc vào quy mô, tính chất và nội dung của chương trình, dự án, phi dự án.
5. Căn cứ kết quả thẩm định, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư có công văn kèm Báo cáo kết quả thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ.
6. Thủ tướng Chính phủ
xem xét quyết định chủ trương đầu tư.
Điều 17. Trình tự, thủ
tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án, phi
dự án
sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại thuộc thẩm quyền của người đứng đầu cơ
quan chủ quản
1. Đối với chương trình, dự án đầu tư:
a) Căn cứ khoản 3 Điều
13 Nghị định này, cơ quan chủ quản lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư
theo Mẫu tại Phụ lục IIIc của Nghị định này;
b) Cơ quan chủ quản có công văn kèm
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư gửi lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính và các cơ quan có liên quan về chủ trương đầu tư;
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với nguồn vốn của Ngân
hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế
và ngân hàng quốc tế khác mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện) thẩm định
nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại, vốn đối ứng và khả năng cân đối các nguồn
vốn này. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ
quan có liên quan có ý kiến về cơ chế tài chính trong nước đối với chương
trình, dự án và phương thức cho vay lại;
d) Căn cứ ý kiến các cơ quan, ý kiến
thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, ý kiến
của Bộ Tài chính về cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với chương trình, dự
án và phương thức cho vay lại, cơ quan chủ quản tổ chức thẩm định thông qua
hình thức tổ chức Hội nghị thẩm định hoặc lấy ý kiến thẩm định Báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư của các cơ quan có liên quan tùy thuộc vào quy mô, tính chất
và nội dung của chương trình, dự án và quyết định chủ trương đầu tư.
2. Đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án:
a) Căn cứ khoản 3 Điều
13 Nghị định này, cơ quan chủ quản lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư
theo Mẫu tại Phụ lục IIIc, Phụ lục IV của Nghị định này;
b) Cơ quan chủ quản có công văn kèm
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư gửi lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính và các cơ quan có liên quan về chủ trương đầu tư;
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với nguồn vốn của Ngân
hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế
và ngân hàng quốc tế khác mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện) thẩm định
nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại, vốn đối ứng và khả năng cân đối các nguồn
vốn này; cơ chế tài chính trong nước đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án;
d) Căn cứ ý kiến các cơ quan, ý kiến
thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; cơ chế
tài chính trong nước áp dụng đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi
dự án, cơ quan chủ quản xem xét quyết định chủ trương đầu tư.
Điều 18. Tham gia chương
trình, dự án khu vực
1. Cơ quan chủ quản có văn bản gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư kèm theo văn kiện, tài liệu chương trình, dự án khu vực, trong
đó nêu rõ quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
chủ trương tham gia chương trình, dự án khu vực.
2. Đối với trường hợp chưa xác định được
cơ quan chủ quản của chương trình, dự án khu vực, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định việc Việt Nam tham gia và cơ quan chủ quản của chương trình, dự án
đó.
3. Trường hợp nhà tài trợ nước ngoài
cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi để xây dựng và thực hiện chương trình, dự án
trong khuôn khổ chương trình, dự án khu vực, căn cứ loại chương trình, dự án,
cơ quan chủ quản thực hiện trình tự và thủ tục quyết định chủ trương đầu tư
theo quy định tại Điều 14, 15, 16 và 17 Nghị
định này.
Điều 19. Các hoạt động
thực hiện trước
Cơ quan chủ quản thực hiện các hoạt động
thực hiện trước trong giai đoạn chuẩn bị thực hiện chương trình, dự án, bao gồm:
1. Sau khi chủ trương đầu tư được cấp
có thẩm quyền quyết định, cơ quan chủ quản giao đơn vị đề xuất chương trình, dự
án:
a) Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt khung chính sách tái định cư trong quá trình thẩm định văn kiện chương
trình, dự án và quyết định đầu tư;
b) Lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu; lập
hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
2. Từ khi chương trình, dự án được cấp
có thẩm quyền quyết định đầu tư đến khi điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về
vốn ODA, vốn vay ưu đãi của chương trình, dự án có hiệu lực, cơ quan chủ quản tổ
chức thực hiện các hoạt động sau:
a) Thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa
chọn nhà thầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu và thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà
thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng đối với các gói thầu mua sắm hàng hóa và
xây lắp cho các hoạt động triển khai thực hiện trong 12 tháng đầu của chương
trình, dự án và một số gói thầu tư vấn (tư vấn quản lý dự án, tư vấn thiết kế kỹ
thuật, tư vấn giám sát, tư vấn về tái định cư, môi trường và xã hội);
b) Hợp đồng
mua sắm hàng hóa, xây lắp và tư vấn của các gói thầu quy định tại điểm a khoản này
chỉ được ký sau khi điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu
đãi của chương trình, dự án có hiệu lực.
3. Vốn để thực hiện các hoạt động thực
hiện trước do chủ dự án bố trí từ nguồn vốn chuẩn bị dự án hoặc ứng trước và được
thanh toán hồi tố từ nguồn vốn dự án trên cơ sở đồng ý trước của nhà tài trợ nước
ngoài.
Điều 20. Nội dung
chính của Quyết định chủ trương đầu tư
Quyết định chủ trương đầu tư gồm những
nội dung chính sau:
1. Tên chương trình, dự án và nhà tài
trợ, đồng tài trợ nước ngoài.
2. Tên cơ quan
chủ quản.
3. Mục tiêu và kết quả chủ yếu của chương
trình, dự án.
4. Thời gian và địa điểm thực hiện chương
trình, dự án.
5. Hạn mức vốn của chương trình, dự án
(vốn ODA viện trợ không hoàn lại, vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng).
6. Cơ chế tài chính
trong nước và phương thức cho vay lại đối với chương trình, dự án.
7. Các hoạt động thực hiện trước.
Điều 21. Điều chỉnh nội
dung Quyết định chủ trương đầu tư
Trong quá trình triển
khai Quyết định chủ trương đầu tư, nếu chương trình, dự án gia hạn không quá 6
tháng so với thời hạn đã quy định tại Quyết định chủ trương đầu tư thì không phải
điều chỉnh Quyết định chủ trương đầu tư. Việc điều chỉnh thời hạn thực hiện chương
trình, dự án từ 6 tháng trở lên và các nội dung khác của Quyết định chủ trương
đầu tư thực hiện như sau:
1. Đối với Quyết định chủ trương đầu
tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, chương trình mục
tiêu, dự án nhóm A:
a) Cơ quan chủ quản có công văn gửi Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan về những thay đổi
so với nội dung của Quyết định chủ trương đầu tư;
b) Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan xem
xét và trao đổi, thống nhất với nhà tài trợ nước ngoài về những thay đổi có
liên quan;
c) Trên cơ sở ý kiến của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan, cơ quan chủ quản trình Thủ
tướng Chính phủ các nội dung thay đổi so với nội dung của Quyết định chủ trương
đầu tư để Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định
theo thẩm quyền.
2. Đối với Quyết định chủ trương đầu
tư chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng
Chính phủ, trừ dự án nhóm A:
a) Cơ quan chủ
quản có công văn gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên
quan về những thay đổi so với nội dung của Quyết định chủ trương đầu tư;
b) Trên cơ sở
công văn của cơ quan chủ quản và ý kiến của các cơ quan có liên quan quy định tại
điểm a khoản này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xem
xét, trao đổi, thống nhất với nhà tài trợ nước ngoài về những thay đổi có liên
quan trình Thủ tướng Chính phủ để quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết
định theo thẩm quyền trong trường hợp thay đổi dẫn đến vượt thẩm quyền Thủ tướng
Chính phủ.
3. Đối với Quyết định chủ trương đầu
tư chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của người
đứng đầu cơ quan chủ quản:
a) Cơ quan chủ quản có công văn gửi Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan lấy ý kiến về các
nội dung thay đổi so với nội dung của Quyết định chủ trương đầu tư;
b) Trên cơ sở ý kiến của các cơ quan
quy định tại điểm a khoản này, cơ quan chủ quản làm việc và thống nhất với nhà
tài trợ nước ngoài để điều chỉnh nội dung Quyết định chủ trương đầu tư;
c) Trong trường hợp nội dung thay đổi
so với nội dung của Quyết định chủ trương đầu tư dẫn đến vượt thẩm quyền cơ
quan chủ quản, cơ quan chủ quản thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 Điều này.
Chương III
LẬP,
THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
Điều 22. Nhiệm vụ của
cơ quan chủ quản trong việc lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự
án
Sau khi có quyết định chủ trương đầu
tư, cơ quan chủ quản có các nhiệm vụ sau:
1. Ban hành quyết định về chủ dự án và
giao chủ dự án phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài lập văn
kiện chương trình, dự án.
2. Bố trí các nguồn lực theo thẩm quyền
cho việc lập, thẩm định văn kiện chương trình, dự án.
3. Tổ chức thẩm định, phê duyệt văn kiện chương trình, dự án và quyết định đầu tư chương trình,
dự án theo thẩm quyền; trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt văn kiện chương trình, dự án và quyết định đầu tư chương
trình, dự án.
Điều 23. Nhiệm vụ của
chủ dự án trong việc lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án
1. Phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài
lập văn kiện chương trình, dự án theo nội dung quy định
tại Điều 27 Nghị định này.
2. Lập hồ sơ thẩm định văn kiện chương trình, dự án theo quy định tại Điều 28 Nghị định này báo cáo cơ quan chủ quản.
Điều 24. Vốn chuẩn bị
chương trình, dự án
1. Quyết định chủ
trương đầu tư là cơ sở để lập kế hoạch và bố trí vốn chuẩn bị chương trình, dự
án. Vốn chuẩn bị chương trình, dự án bao gồm những chi phí sau đây:
a) Chi phí nghiên cứu, điều tra, khảo
sát, thu thập, phân tích và tổng hợp số liệu ban đầu;
b) Chi phí lập, hoàn thiện văn kiện chương trình, dự án, bao gồm cả chi phí thuê tư vấn
và chi phí dịch thuật;
c) Chi phí thẩm định văn
kiện chương trình, dự án;
d) Chi phí đào tạo, nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ nòng cốt về quản lý chương trình, dự án;
đ) Chi phí cho các hoạt động được phép
thực hiện trước trên cơ sở Quyết định chủ trương đầu tư quy định tại khoản 7 Điều 20 Nghị định này. Nguồn kinh phí quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định này.
2. Đối với chương trình, dự án được cấp
phát toàn bộ từ ngân sách nhà nước: chủ dự án lập kế hoạch vốn chuẩn bị chương trình,
dự án để tổng hợp vào kế hoạch ngân sách chung hàng năm của cơ quan chủ quản.
Quy trình phê duyệt, phân bổ vốn chuẩn bị chương trình, dự án thực hiện theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Trường hợp thời điểm lập kế hoạch vốn
chuẩn bị chương trình, dự án không trùng với kỳ lập kế hoạch ngân sách hàng
năm, cơ quan chủ quản tự cân đối trong tổng vốn chuẩn bị chương trình, dự án đã
được phân bổ; trong trường hợp không tự cân đối được nguồn vốn này, cơ quan chủ
quản có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính yêu cầu xem xét, quyết
định theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định việc bổ sung
ngân sách.
3. Đối với chương trình, dự án vay lại
toàn bộ hoặc một phần từ ngân sách nhà nước: chủ dự án tự bố trí vốn chuẩn bị chương
trình, dự án. Trong trường hợp không cân đối được nguồn vốn này, chủ dự án
trình cơ quan chủ quản xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.
4. Trong trường hợp nhà tài trợ nước
ngoài hỗ trợ vốn để chuẩn bị chương trình, dự án, chủ dự án có trách nhiệm báo
cáo cơ quan chủ quản để trình, phê duyệt theo quy định hiện hành và đưa vào kế
hoạch vốn chuẩn bị chương trình, dự án hàng năm của cơ quan chủ quản.
Điều 25. Thẩm quyền
phê duyệt văn kiện chương
trình, dự án và quyết định đầu tư chương trình, dự án
1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt văn kiện chương trình, dự án và quyết định đầu tư chương
trình, dự án sau:
a) Chương trình mục tiêu quốc gia, dự
án quan trọng quốc gia đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư;
b) Chương trình mục tiêu đã được Chính
phủ quyết định chủ trương đầu tư;
c) Chương trình kèm theo khung chính
sách; chương trình, dự án trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng, tôn giáo đã được
quyết định chủ trương đầu tư.
2. Người đứng đầu cơ quan chủ quản phê
duyệt văn kiện chương trình, dự án và quyết định đầu tư chương
trình, dự án đối với các trường hợp không quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 26. Trình tự lập,
thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án
1. Trình tự lập, thẩm định, quyết định
đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện
theo quy định tại Điều 41 của Luật đầu tư công.
2. Trình tự lập, thẩm định, quyết định
đầu tư chương trình mục tiêu sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy
định tại Điều 42 của Luật đầu tư công.
3. Trình tự lập, thẩm định, quyết định
đầu tư dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo
quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật đầu tư công.
4. Trình tự lập, thẩm định, quyết định
đầu tư chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi có cấu phần
xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có
liên quan, trừ dự án quan trọng quốc gia.
5. Trình tự lập, thẩm định, quyết định
đầu tư chương trình, dự án khác sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền
của Thủ tướng Chính phủ:
a) Sau khi có quyết định chủ trương đầu
tư, chủ dự án phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài lập văn kiện
chương trình, dự án, báo cáo cơ quan chủ quản;
b) Cơ quan chủ
quản có văn bản kèm văn kiện chương
trình, dự án gửi lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về chương trình, dự án (vốn
ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng), ý kiến của Bộ Tài chính về cơ chế tài chính
trong nước áp dụng đối với chương trình, dự án và ý kiến của các cơ quan khác về
những nội dung có liên quan;
c) Trên cơ sở
ý kiến của các cơ quan, cơ quan chủ quản giao chủ dự án hoàn chỉnh văn
kiện
chương trình, dự án, lập Hồ sơ thẩm định văn kiện chương
trình, dự án;
d) Cơ quan chủ quản gửi Bộ Kế hoạch và
Đầu tư tờ trình kèm Hồ sơ thẩm định văn kiện chương
trình, dự án đề nghị thẩm định;
đ) Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi công văn
lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan về những nội dung có liên quan. Trong thời
hạn thẩm định chương trình, dự án quy định tại Điều 30 Nghị định
này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định văn kiện
chương trình, dự án thông qua hình thức tổ chức Hội nghị thẩm định hoặc lấy ý
kiến thẩm định của các cơ quan có liên quan tùy thuộc vào quy mô, tính chất và
nội dung của chương trình, dự án;
e) Bộ Kế hoạch và Đầu tư có công văn
kèm Báo cáo kết quả thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt văn kiện chương trình, dự án và quyết định đầu tư chương
trình, dự án.
6. Trình tự lập, thẩm định, quyết định
đầu tư chương trình, dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan
chủ quản:
a) Sau khi có quyết định chủ trương đầu
tư, chủ dự án phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài lập văn kiện
chương trình, dự án báo cáo cơ quan chủ quản để thẩm định;
b) Cơ quan chủ
quản có văn bản gửi lấy ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nguồn vốn
và khả năng cân đối vốn cho chương trình, dự án (vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối
ứng), ý kiến của Bộ Tài chính về cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với chương
trình, dự án và các cơ quan khác về những nội dung có liên quan;
c) Trên cơ sở
ý kiến của các cơ quan, cơ quan chủ quản giao chủ dự án hoàn chỉnh văn
kiện
chương trình, dự án, lập Hồ sơ thẩm định chương trình, dự án để thẩm định;
d) Cơ quan chủ quản tổ chức thẩm định văn kiện chương trình, dự án thông qua hình thức tổ chức Hội
nghị thẩm định hoặc lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan có liên quan tùy thuộc
vào quy mô, tính chất và nội dung của chương trình, dự án;
đ) Căn cứ Báo cáo kết quả thẩm định,
cơ quan chủ quản phê duyệt văn kiện chương trình, dự án
và quyết định đầu tư chương trình, dự án.
7. Trình tự lập, thẩm
định, quyết định đầu tư dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi:
a) Đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật có những
nội dung thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ quy định tại
Điều 25 Nghị định này hoặc có viện trợ mua sắm các loại
hàng hóa phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép theo quy định hiện hành của
pháp luật: Cơ quan chủ quản thực hiện trình tự thẩm định như quy định tại khoản
5 Điều này, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt văn
kiện dự án và quyết định đầu tư;
b) Đối với các dự án hỗ trợ kỹ thuật
khác: Cơ quan chủ quản không tổ chức thẩm định. Người đứng đầu cơ quan chủ quản
căn cứ vào Quyết định chủ trương đầu tư để phê duyệt văn kiện
dự án và quyết định đầu tư.
8. Trình tự lập, thẩm
định, quyết định đầu tư phi dự án:
a) Đối với khoản phi
dự án có những nội dung thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Thủ tướng
Chính phủ quy định tại Điều 25 Nghị định này và viện trợ
mua sắm các loại hàng hóa phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép theo quy định
hiện hành của pháp luật: Cơ quan chủ quản thực hiện trình tự thẩm định như quy
định tại khoản 5 Điều này, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt văn kiện khoản phi dự án và quyết định
đầu tư;
b) Đối với các khoản phi
dự án khác: Cơ quan chủ quản không tổ chức thẩm định. Người đứng đầu cơ
quan chủ quản căn cứ vào Quyết định chủ trương đầu tư để phê duyệt văn kiện phi dự án và quyết định đầu
tư.
9. Đối với chương trình, dự án vay lại
toàn bộ hoặc một phần từ ngân sách nhà nước, việc thẩm định phương án tài chính
của chương trình, dự án và năng lực tài chính của chủ dự án thực hiện theo quy
định tại Luật quản lý nợ công, các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan khác và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
10. Trong quá trình thẩm định, cơ
quan, đơn vị đầu mối thẩm định phải xem xét trình tự, thủ tục và tiến độ thẩm định
của nhà tài trợ nước ngoài để đảm bảo sự phối hợp và hài hòa cần thiết, xem xét
các nội dung đã thỏa thuận với nhà tài trợ nước ngoài, ý kiến thẩm định của nhà
tài trợ nước ngoài hoặc đại diện của nhà tài trợ nước ngoài.
11. Cơ quan, đơn vị đầu mối thẩm định
chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định văn kiện chương
trình, dự án; các cơ quan tham gia thẩm định chịu trách nhiệm về nội dung văn kiện chương trình, dự án liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ của mình theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Nội dung văn
kiện
chương trình, dự án
1. Văn kiện chương
trình, dự án được xây dựng trên cơ sở nội dung của Quyết định chủ trương đầu
tư.
2. Văn kiện chương
trình, dự án được lập theo mẫu quy định tại Nghị định này, bao gồm: Mẫu văn kiện dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng (Báo cáo
nghiên cứu khả thi) nêu tại Phụ lục V; Mẫu văn kiện dự án đầu tư có cấu phần xây dựng (Báo cáo nghiên
cứu khả thi) nêu tại Phụ lục VI; Mẫu văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật nêu tại Phụ lục VII; Mẫu văn kiện chương
trình nêu tại Phụ lục VIII; Mẫu văn
kiện chương trình, dự án ô nêu tại Phụ lục IX;
Mẫu văn kiện phi dự án nêu tại Phụ lục X.
3. Khi xây dựng văn
kiện chương trình, dự án theo mẫu tại Phụ lục V,
VI, VII, VIII, IX và X, chủ dự án phải tính đến các nội dung theo mẫu của
nhà tài trợ nước ngoài, bảo đảm những nội dung của Quyết định chủ trương đầu tư
và hài hòa quy trình, thủ tục giữa Việt Nam và nhà tài trợ nước ngoài.
Điều 28. Hồ sơ thẩm định
văn kiện chương trình, dự án
Hồ sơ đề nghị thẩm định văn kiện chương trình, dự án gồm:
1. Tờ trình đề nghị thẩm định văn kiện chương trình, dự án của cơ quan chủ quản (đối với văn kiện chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Thủ tướng Chính phủ) hoặc của chủ dự án (đối với văn kiện
chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của người đứng đầu cơ quan chủ
quản).
2. Quyết định chủ trương đầu tư chương
trình, dự án.
3. Văn kiện chương
trình, dự án.
4. Trường hợp chương trình, dự án vay
lại toàn bộ hoặc một phần từ ngân sách nhà nước, chủ dự án gửi kèm theo các tài
liệu chứng minh năng lực tài chính, phương án trả nợ và các tài liệu khác theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính.
5. Ý kiến bằng văn bản của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính, các cơ quan có liên quan trong quá trình xây dựng văn kiện chương trình, dự án.
6. Các tài liệu có liên quan đến chương
trình, dự án bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt kèm theo.
Điều 29. Nội dung thẩm
định
văn kiện chương trình, dự án
1. Đối với dự án đầu tư có cấu phần
xây dựng: Nội dung thẩm định văn kiện dự án thực hiện
theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng.
2. Đối với dự án đầu tư không có cấu phần
xây dựng: Nội dung thẩm định văn kiện dự án bao gồm:
a) Đánh giá về sự cần thiết của dự án,
gồm: Sự phù hợp với chủ trương đầu tư (bối cảnh và sự cần thiết; mục tiêu của dự
án so với những yêu cầu về đổi mới chính sách, cải thiện thể chế quản lý, điều
hành, nhu cầu về phát triển năng lực con người; chuyển giao công nghệ, tri thức,
kỹ năng quản lý, điều hành ở cấp quốc gia, ngành và địa phương; sản phẩm cuối
cùng của dự án; người thụ hưởng; cơ cấu phân bổ ngân sách dự án);
b) Đánh giá yếu tố đảm bảo tính khả
thi của dự án, gồm: yếu tố đầu vào; thời gian thực hiện; nguồn nhân lực tham
gia thực hiện dự án; rủi ro có thể xảy ra và biện pháp phòng ngừa;
c) Đánh giá yếu tố bảo đảm tính hiệu
quả, bền vững của dự án, gồm: khả năng cân đối các nguồn vốn (vốn ODA, vốn vay
ưu đãi, vốn đối ứng); hiệu quả và tác động; khả năng duy trì và phát huy kết quả
dự án đối với quốc gia, cơ quan chủ quản và chủ dự án;
d) Đánh giá chung nội dung văn kiện dự án so với nội dung quyết định chủ trương đầu tư
và những kiến nghị có liên quan.
3. Đối với chương trình: Nội dung thẩm
định văn kiện chương trình bao gồm:
a) Nội dung tương tự như quy định tại khoản
2 Điều này, bổ sung thêm nội dung đánh giá về tính liên kết, cơ chế phối hợp giữa
các ngành, lĩnh vực, địa phương và các chủ thể khác nhau tham gia thực hiện chương
trình nhằm tối đa hóa hiệu quả và lợi ích của các bên tham gia;
b) Đối với dự án đầu tư có cấu phần
xây dựng trong khuôn khổ chương trình, nội dung thẩm định văn
kiện dự án theo quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Đối với dự án đầu tư không có cấu phần
xây dựng trong khuôn khổ chương trình, nội dung thẩm định văn
kiện dự án theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Đối với chương
trình, dự án ô và các dự án thành phần:
a) Nội dung thẩm định dự án đầu tư có
cấu phần xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Nội dung thẩm định dự án đầu tư
không có cấu phần xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Ngoài các nội dung thẩm định quy định
tại điểm a, b khoản này, nội dung thẩm định văn kiện chương
trình, dự án ô cần bao gồm: Phân tích và đánh giá cấu trúc chương trình, dự án
ô và phân bổ vốn (vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng) cho các dự án thành phần,
hình thức tổ chức quản lý dự án, phân cấp quản lý giữa Ban quản lý dự án chương
trình, dự án ô và các Ban quản lý dự án thành phần, cơ chế phối hợp, giám sát
và đánh giá tình hình thực hiện dự án ô và các dự án thành phần.
5. Đối với dự án hỗ
trợ kỹ thuật: Nội dung thẩm định văn kiện dự án bao gồm:
a) Đánh giá về sự cần thiết và sự phù
hợp với chủ trương đầu tư của dự án;
b) Đánh giá yếu tố đảm bảo tính khả
thi của dự án, gồm: yếu tố đầu vào; thời gian thực hiện; khả năng cân đối các
nguồn vốn (vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng); nguồn nhân lực tham gia thực
hiện dự án; sản phẩm dự án; rủi ro có thể xảy ra và biện pháp phòng ngừa;
c) Đánh giá chung nội dung văn kiện dự án so với nội dung quyết định chủ trương đầu tư
và những kiến nghị có liên quan.
6. Đối với khoản phi
dự án:
Nội dung thẩm định văn kiện phi dự án
bao gồm:
a) Đánh giá về sự phù hợp của khoản phi dự án với quyết định chủ trương đầu tư;
b) Đánh giá yếu tố đảm bảo tính khả
thi của khoản phi dự án, gồm: yếu tố đầu vào; khả năng
cân đối các nguồn vốn (vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng); thời gian thực hiện;
nguồn nhân lực tham gia thực hiện dự án; rủi ro có thể xảy ra và biện pháp
phòng ngừa.
Điều 30. Thời gian thẩm
định và quyết định đầu tư chương trình, dự án
1. Thời gian thẩm định văn kiện chương trình, dự án tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ:
a) Đối với chương trình mục tiêu quốc
gia, dự án quan trọng quốc gia, chương trình mục tiêu: không quá 90 ngày;
b) Đối với dự án đầu tư nhóm A: không
quá 40 ngày;
c) Đối với dự án đầu tư nhóm B: không
quá 30 ngày;
d) Đối với dự án đầu tư nhóm C, dự án
hỗ trợ kỹ thuật và chương trình, dự án khác: không quá 20 ngày.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của cơ quan, đơn vị được giao thẩm định, cấp
có thẩm quyền xem xét, phê duyệt văn kiện chương trình,
dự án và quyết định đầu tư chương trình, dự án.
3. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ
ngày cấp có thẩm quyền ban hành quyết định đầu tư chương trình, dự án, cơ quan
chủ quản thông báo cho nhà tài trợ nước ngoài và chủ dự án về quyết định đầu tư
chương trình, dự án, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các
cơ quan có liên quan Quyết định đầu tư chương trình, dự án (bản gốc hoặc bản
sao có công chứng) kèm theo văn kiện chương trình, dự án
đã được phê duyệt có đóng dấu giáp lai của cơ quan chủ quản để giám sát và phối
hợp thực hiện.
Chương IV
KÝ
KẾT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ VÀ THỎA THUẬN VỀ VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI
Mục 1: KÝ KẾT ĐIỀU ƯỚC
QUỐC TẾ VỀ VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI
Điều 31. Cơ sở đề xuất
ký kết điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1. Cơ sở đề xuất ký kết điều ước quốc
tế khung về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là kết quả vận động, chiến lược và chính
sách hợp tác phát triển, lĩnh vực và chương trình, dự án ưu tiên về sử dụng vốn
ODA, vốn vay ưu đãi đã được thống nhất giữa cấp có thẩm quyền của Việt Nam và
nhà tài trợ nước ngoài.
2. Cơ sở đề xuất ký kết điều ước quốc
tế cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là văn kiện chương trình, dự án đã được
phê duyệt và quyết định đầu tư chương trình, dự án.
Điều 32. Cơ quan đề
xuất ký kết điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ là cơ quan đề xuất trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế cụ
thể về vốn ODA viện trợ không hoàn lại cho chương trình, dự án thuộc cơ quan
mình, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Bộ Tài chính là cơ
quan đề xuất trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn vay
ODA, vốn vay ưu đãi, trừ vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam là cơ quan đề xuất trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế cụ
thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi với Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển
châu Á, Quỹ Tiền tệ quốc tế, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và ngân hàng quốc
tế khác mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư là cơ quan đề xuất trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế về vốn ODA,
vốn vay ưu đãi trong các trường hợp sau đây:
a) Điều ước quốc tế khung về vốn ODA,
vốn vay ưu đãi;
b) Điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA
viện trợ không hoàn lại cho chương trình, dự án của cơ quan không quy định tại khoản
1 Điều này, trừ vốn ODA viện trợ không hoàn lại của Ngân hàng Thế giới, Ngân
hàng Phát triển châu Á, Quỹ Tiền tệ quốc tế, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế
và ngân hàng quốc tế khác quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 33. Trình tự, thủ
tục ký kết, sửa đổi, bổ sung và gia hạn điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu
đãi
Trình tự, thủ tục ký kết, sửa đổi, bổ
sung và gia hạn điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy
định của pháp luật về điều ước quốc tế và quản lý nợ công.
Mục 2: KÝ KẾT THỎA
THUẬN VỀ VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI
Điều 34. Cơ sở đề xuất
ký kết thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi
Cơ sở đề xuất ký kết thỏa thuận về vốn
ODA, vốn vay ưu đãi là điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi (trong trường
hợp có ký kết điều ước quốc tế), văn kiện chương trình, dự án đã được phê duyệt
và quyết định đầu tư chương trình, dự án.
Điều 35. Cơ quan đề
xuất ký kết thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ là cơ quan đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận
về vốn ODA viện trợ không hoàn lại cho chương trình, dự án thuộc cơ quan mình,
trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Bộ Tài chính là cơ
quan đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn vay
ODA, vốn vay ưu đãi, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam là cơ quan đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận
về vốn ODA, vốn vay ưu đãi với Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á,
Quỹ Tiền tệ quốc tế, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và ngân hàng quốc tế
khác mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư là cơ quan đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết Thỏa thuận về vốn
ODA viện trợ không hoàn lại cho chương trình, dự án của cơ quan không quy định
tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 36. Trình tự, thủ
tục ký kết, sửa đổi, bổ sung và gia hạn thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1. Trình tự, thủ tục ký kết, sửa đổi,
bổ sung và gia hạn thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi ký kết nhân danh Nhà
nước thực hiện theo quy định của pháp luật về điều ước quốc tế và quản lý nợ
công.
2. Trình tự, thủ tục ký kết, sửa đổi,
bổ sung và gia hạn thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nhân danh Chính phủ
thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý nợ công.
3. Trình tự, thủ tục
ký kết, sửa đổi, bổ sung và gia hạn thỏa thuận về vốn ODA viện trợ không hoàn lại
nhân danh Chính phủ thực hiện như sau:
a) Cơ quan được Thủ tướng Chính phủ
giao chủ trì đàm phán chủ động thảo luận và thống nhất với bên nước ngoài về dự
thảo thỏa thuận;
b) Sau khi thống nhất với bên nước
ngoài, cơ quan chủ trì đàm phán tổng hợp kết quả đàm phán để đồng thời xin ý kiến
kiểm tra của Bộ Ngoại giao, ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp. Các cơ quan được
xin ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn năm ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến;
c) Cơ quan chủ trì đàm phán trao đổi lại
với bên nước ngoài để hoàn chỉnh dự thảo thỏa thuận và trình Thủ tướng Chính phủ
việc ký kết;
d) Sau khi có quyết định của Thủ tướng
Chính phủ cho phép ký kết, Thủ trưởng cơ quan chủ trì đàm phán tiến hành ký kết
hoặc ủy quyền ký kết thỏa thuận với bên nước ngoài;
đ) Trường hợp nội dung dự thảo thỏa
thuận tương tự thỏa thuận mẫu hoặc thỏa thuận khung đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt, cơ quan chủ trì đàm phán trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc
ký kết sau khi đã đàm phán và thống nhất với bên nước ngoài. Đối với các nội
dung khác với thỏa thuận mẫu hoặc thỏa thuận khung đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt, các điều kiện tài chính cụ thể, cơ chế tài chính chưa được nêu trong
thỏa thuận mẫu hoặc thỏa thuận khung, cơ quan chủ trì đàm phán phải báo cáo Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt trước khi ký kết;
e) Đối với các sửa đổi, bổ sung thỏa
thuận làm thay đổi cam kết về hạn mức vốn ODA, cơ quan chủ trì đàm phán trình
Thủ tướng Chính phủ quyết định; trong các trường hợp khác, Thủ tướng Chính phủ ủy
quyền cơ quan chủ trì đàm phán thống nhất và ký kết với bên nước
ngoài.
Chương V
QUẢN
LÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
Điều 37. Các hình thức
tổ chức quản lý chương trình, dự án
Căn cứ quy mô, tính
chất, điều kiện cụ thể thực hiện chương trình, dự án, năng lực tổ chức quản lý chương
trình, dự án của đơn vị mình, quy định về tổ chức quản lý vốn ODA, vốn vay ưu
đãi của nhà tài trợ nước ngoài, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng một
trong các hình thức tổ chức quản lý chương trình, dự án sau:
1. Thành lập Ban quản
lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực để quản lý các chương trình, dự
án, cấu phần dự án thuộc cùng một chuyên ngành hoặc thực hiện trên địa bàn thuộc
một khu vực.
2. Sử dụng Ban quản
lý dự án đang hoạt động để quản lý chương trình, dự án mới.
3. Thành lập Ban quản
lý dự án để quản lý một chương trình, dự án có quy mô lớn, áp dụng công nghệ
cao, liên quan đến an ninh, quốc phòng; chương trình, dự án có đặc thù về nguồn
vốn hoặc mô hình quản lý thực hiện cần phải thành lập Ban quản lý dự án; chương
trình, dự án có quy định phải thành lập Ban quản lý dự án theo điều ước quốc tế,
thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
4. Chủ dự án sử dụng bộ máy chuyên môn
trực thuộc có đủ điều kiện, năng lực quản lý và thực hiện dự án đối với dự án
quy mô nhỏ; dự án có sự tham gia của cộng đồng.
5. Thuê tư vấn quản
lý chương trình, dự án đối với chương trình, dự án có tính đặc thù, đơn lẻ.
Trong trường hợp này, chủ dự án ký hợp đồng tư vấn quản lý chương trình, dự án
với tư vấn/tổ chức tư vấn có đủ điều kiện, năng lực quản lý chương trình, dự án
theo quy định của pháp luật hiện hành để thực hiện toàn bộ hoặc một số công việc
quản lý chương trình, dự án.
Điều 38. Thẩm quyền
ban hành Quyết định thành lập Ban quản lý dự án
1. Đối với Ban quản lý dự án chuyên
ngành, Ban quản lý dự án khu vực quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị
định này: Người đứng đầu cơ quan chủ quản ban hành quyết định thành lập Ban
quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực.
2. Đối với Ban quản lý dự án để quản
lý một chương trình, dự án quy định tại khoản 3 Điều 37 Nghị định
này: Chủ dự án ban hành quyết định thành lập Ban quản lý dự án để quản lý một
chương trình, dự án.
3. Đối với trường hợp tự quản lý dự
án: Chủ dự án lựa chọn hình thức quản lý dự án quy định tại khoản
2, 4, 5 Điều 37 Nghị định này.
4. Quyết định thành lập Ban quản lý dự
án phải kèm theo văn bản quy định cơ cấu tổ chức; chức năng, nhiệm vụ; trách
nhiệm, quyền hạn và ủy quyền; đề cương giao việc đối với một số chức danh chủ
chốt của Ban quản lý dự án.
Điều 39. Thành lập
Ban quản lý dự án
1. Người có thẩm quyền thành lập Ban
quản lý dự án quy định tại khoản 1, 2 Điều 38 Nghị định này,
trong vòng 30 ngày sau khi có quyết định đầu tư, ban hành quyết định thành lập
Ban quản lý dự án.
2. Trong vòng 15 ngày
làm việc kể từ ngày có quyết định thành lập Ban quản lý dự án, chủ dự án ban
hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án. Trong trường hợp điều
ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án
có quy định về cơ cấu tổ chức quản lý dự án, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản
lý dự án, những quy định này phải được cụ thể hóa và thể hiện đầy đủ trong Quy
chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án.
Điều 40. Các trường hợp
không thành lập Ban quản lý dự án
1. Người quyết định đầu tư quyết định
không thành lập Ban quản lý dự án đối với chương trình, dự án theo quy định tại
khoản 4, 5 Điều 37 Nghị định này.
2. Người quyết định đầu tư quyết định
không thành lập Ban quản lý dự án đối với các trường hợp sau đây:
a) Chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật
sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại có tổng mức vốn (kể cả vốn đối ứng) dưới
200.000 đô la Mỹ;
b) Chương trình, dự án đầu tư sử dụng
vốn ODA viện trợ không hoàn lại có tổng mức đầu tư (kể cả vốn đối ứng) dưới
350.000 đô la Mỹ;
c) Chương trình, dự án khu vực, chương
trình tiếp cận theo ngành, hỗ trợ ngân sách, phi dự án.
d) Chương trình, dự án sử dụng vốn ODA
viện trợ không hoàn lại do nhà tài trợ nước ngoài quản lý tài chính, tổ chức
cung cấp dịch vụ, hàng hóa theo quy định của nhà tài trợ nước ngoài về điều kiện
sử dụng nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại đối với chương trình, dự án và được
thỏa thuận không thành lập Ban quản lý dự án tại điều ước quốc tế, thỏa thuận về
vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án.
Điều 41. Nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan chủ quản trong quản lý thực hiện chương trình, dự án
1. Quyết định tổ chức bộ máy quản lý
thực hiện chương trình, dự án, bao gồm Ban chỉ đạo chương trình, dự án (trong
trường hợp cần thiết).
2. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch thực
hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi trung hạn 5 năm trong
kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm.
3. Phê duyệt kế hoạch tổng thể thực hiện
chương trình, dự án; tổng hợp và phê duyệt kế hoạch hàng năm thực hiện chương
trình, dự án.
4. Chỉ đạo công tác đấu thầu theo quy
định của pháp luật hiện hành, điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay
ưu đãi về đấu thầu.
5. Tổ chức giám sát và đánh giá tình
hình thực hiện, đảm bảo chương trình, dự án thực hiện đúng tiến độ, chất lượng
và đạt mục tiêu đề ra theo quy định của pháp luật về đầu tư công và những quy định
về giám sát và đánh giá của Nghị định này.
6. Chịu trách nhiệm về chi phí phát
sinh do các nguyên nhân chủ quan, thất thoát, lãng phí, tham nhũng và các sai
phạm trong công tác quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền
quản lý của mình theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
7. Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật, điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn
ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án.
Điều 42. Nhiệm vụ,
quyền hạn của chủ dự án trong quản lý thực hiện chương trình, dự án
1. Tổ chức bộ máy quản lý và thực hiện
chương trình, dự án trên cơ sở quyết định của cơ quan chủ quản.
2. Chịu trách nhiệm về quản lý và sử dụng
có hiệu quả vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng của chương trình, dự án từ khi
chuẩn bị, thực hiện đến khi đưa chương trình, dự án vào khai thác, sử dụng.
3. Lập và trình cơ quan chủ quản phê
duyệt kế hoạch trung hạn 5 năm, kế hoạch tổng thể và kế hoạch hàng năm thực hiện
chương trình, dự án. Đối với chương trình, dự án vay lại toàn bộ hoặc một phần
từ ngân sách nhà nước, vốn đối ứng do chủ dự án tự bố trí thì chủ dự án chịu
trách nhiệm về việc lập, phê duyệt kế hoạch vốn đối ứng hàng năm.
4. Xây dựng kế hoạch hoạt động cho
hàng quý, phục vụ công tác điều hành, giám sát và đánh giá chương trình, dự án.
5. Thực hiện công tác đấu thầu theo
quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu.
6. Đàm phán, ký kết, giám sát việc thực
hiện các hợp đồng và xử lý vướng mắc phát sinh theo thẩm quyền.
7. Phối hợp với chính quyền địa phương
tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của
pháp luật, điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương
trình, dự án (đối với dự án đầu tư xây dựng).
8. Thực hiện giám sát và đánh giá chương
trình, dự án theo quy định của pháp luật về giám sát, đánh giá đầu tư công và
những quy định của Nghị định này nhằm đảm bảo chương trình, dự án thực hiện
đúng tiến độ, chất lượng và đạt mục tiêu đề ra.
9. Chỉ đạo Ban quản lý dự án lập báo
cáo kết thúc và báo cáo quyết toán chương trình, dự án; kiểm toán và bàn giao
tài sản, tài liệu đầu ra của chương trình, dự án và tuân thủ quy định về đóng cửa
dự án tại điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương
trình, dự án.
10. Chịu trách nhiệm về thất thoát,
lãng phí, tham nhũng và sai phạm thuộc thẩm quyền trong công tác tổ chức quản
lý thực hiện chương trình, dự án gây thiệt hại về kinh tế, xã hội, môi trường, ảnh
hưởng đến mục tiêu và hiệu quả chung của chương trình, dự án.
11. Đối với chương trình, dự án vay lại
toàn bộ hoặc một phần từ ngân sách nhà nước, chủ dự án có trách nhiệm hoàn trả
đầy đủ và kịp thời vốn vay lại theo các điều kiện vay lại đã ký kết với cơ quan
tài chính, ngân hàng có thẩm quyền.
12. Nhiệm vụ và quyền hạn khác theo
quy định của pháp luật, điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay
ưu đãi đối với chương trình, dự án.
13. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
và cơ quan chủ quản trong phạm vi quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Nghị
định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 43. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban quản lý dự án trong quản lý thực hiện chương trình, dự án
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý
dự án do chủ dự án giao theo Quyết định thành lập Ban quản lý dự án.
Chủ dự án có thể ủy quyền cho Ban quản
lý dự án quyết định hoặc ký kết văn bản thuộc thẩm quyền của mình trong quá
trình quản lý thực hiện chương trình, dự án. Việc ủy quyền phải được quy định tại
Quyết định thành lập Ban quản lý dự án hoặc tại văn bản ủy quyền cụ thể của chủ
dự án.
2. Ban quản lý dự án có thể được giao
nhiệm vụ quản lý nhiều chương trình, dự án, nhưng phải được chủ dự án chấp thuận
và phải đảm bảo nguyên tắc: Từng chương trình, dự án không bị gián đoạn, được
quản lý và quyết toán theo đúng quy định hiện hành của pháp luật. Trong trường
hợp không có đủ điều kiện thực hiện một số phần việc về quản lý và giám sát,
Ban quản lý dự án có thể thuê tư vấn thực hiện các công việc này với sự chấp
thuận của chủ dự án.
3. Ban quản lý dự án
có nhiệm vụ thực hiện các công việc do chủ dự án giao để báo cáo chủ dự án, bao
gồm:
a) Lập kế hoạch tổng thể và kế hoạch
hàng năm thực hiện chương trình, dự án;
b) Chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương
trình, dự án;
c) Thực hiện các hoạt động liên quan đến
đấu thầu, quản lý hợp đồng và công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
d) Giải ngân, quản lý tài chính và tài
sản của chương trình, dự án;
đ) Theo dõi và đánh giá tình hình thực
hiện chương trình, dự án;
e) Chuẩn bị để nghiệm thu và bàn giao
kết quả đầu ra của chương trình, dự án sau khi hoàn thành; hoàn tất công tác kiểm
toán, bàn giao tài sản của chương trình, dự án; lập báo cáo kết thúc và báo cáo
quyết toán chương trình, dự án; thực hiện quy định về đóng cửa dự án tại điều ước
quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác trong
khuôn khổ chương trình, dự án do chủ dự án giao.
4. Nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy
định của pháp luật, điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu
đãi đối với chương trình, dự án.
5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và
cơ quan chủ quản trong phạm vi quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Nghị
định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 44. Thuê tư vấn
quản lý chương trình, dự án
1. Trường hợp chủ dự án thuê tư vấn hoặc
tổ chức tư vấn - sau đây gọi là tư vấn quản lý chương trình, dự án theo quy định
tại khoản 5 Điều 37 Nghị định này, tư vấn đó phải có đủ điều
kiện, năng lực tổ chức quản lý phù hợp với quy mô, tính chất của chương trình,
dự án. Trách nhiệm, quyền hạn của tư vấn quản lý chương trình, dự án được thực
hiện trên cơ sở hợp đồng thuê tư vấn. Tư vấn quản lý chương trình, dự án được
thuê tổ chức, cá nhân tư vấn tham gia quản lý, nhưng phải được chủ dự án chấp
thuận và phù hợp với hợp đồng thuê tư vấn đã ký.
2. Chủ dự án có trách nhiệm lựa chọn
thông qua đấu thầu và ký hợp đồng với tư vấn quản lý chương trình, dự án có đủ điều
kiện năng lực tổ chức quản lý để giúp chủ dự án quản lý chương trình, dự án.
Khi áp dụng hình thức thuê tư vấn quản lý chương trình, dự án, chủ dự án vẫn phải
sử dụng các đơn vị chuyên môn thuộc bộ máy của mình hoặc chỉ định đầu mối để kiểm
tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý chương trình, dự án và
được ủy quyền cho tư vấn thực hiện nhiệm vụ quản lý chương trình, dự án theo hợp
đồng quản lý dự án.
3. Tổ chức tư vấn quản lý chương
trình, dự án có trách nhiệm thực hiện các công việc và cam kết theo hợp đồng ký
kết với chủ dự án và tuân thủ quy định hiện hành của pháp luật có liên quan.
Điều 45. Kế hoạch thực
hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng trung hạn
5 năm
1. Kế hoạch thực hiện chương trình, dự
án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi trung hạn là một phần của kế hoạch đầu tư
công trung hạn 5 năm của cơ quan chủ quản.
2. Căn cứ để lập kế hoạch thực hiện chương
trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi trung hạn 5 năm gồm:
a) Các chương trình, dự án đang thực
hiện chuyển tiếp sang thời kỳ kế hoạch 5 năm;
b) Các chương trình, dự án đã có quyết
định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền dự kiến ký kết điều ước quốc tế,
thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi trong thời kỳ kế hoạch 5 năm;
c) Các chương trình, dự án có quyết định
chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền vào thời điểm không trùng với thời gian
lập và tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm sẽ được bổ sung vào kế hoạch
đầu tư công trung hạn 5 năm theo quy định của pháp luật về bổ sung và điều chỉnh
kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm.
3. Nội dung, quy trình lập và giao kế
hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi trung hạn 5
năm và vốn đối ứng thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về nội dung,
quy trình lập và giao kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm.
Điều 46. Lập, phê duyệt
kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu
đãi, vốn đối ứng
1. Kế hoạch tổng thể thực hiện chương
trình, dự án được lập cho toàn bộ thời gian thực hiện chương trình, dự án và phải
bao gồm tất cả hợp phần, hạng mục, nhóm hoạt động, nguồn vốn tương ứng (vốn
ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng) và tiến độ thực hiện dự kiến kèm theo.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
ký kết điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi, căn cứ
văn kiện chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, quyết định đầu
tư chương trình, dự án và điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn
vay ưu đãi đối với chương trình, dự án, chủ dự án phối hợp với nhà tài trợ nước
ngoài lập hoặc rà soát, cập nhật kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự
án, trình cơ quan chủ quản xem xét và phê duyệt.
3. Đối với chương
trình, dự án ô, kế hoạch tổng thể phải bao gồm kế hoạch tổng thể của các dự án
thành phần. Người đứng đầu cơ quan chủ quản chương trình, dự án ô phê duyệt kế
hoạch tổng thể chương trình, dự án ô; người đứng đầu cơ quan chủ quản dự án
thành phần phê duyệt kế hoạch tổng thể dự án thành phần.
4. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ
ngày phê duyệt kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án, cơ quan chủ quản
chương trình, dự án, kể cả chương trình, dự án ô, gửi Quyết
định phê duyệt kèm theo kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án cho Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, các cơ quan có liên quan và nhà tài trợ nước ngoài phục vụ
công tác giám sát, đánh giá và phối hợp thực hiện chương trình, dự án.
Điều 47. Lập, phê duyệt
kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối
ứng hàng năm
1. Trên cơ sở kế hoạch
thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng
trung hạn 5 năm và kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án đã được cơ
quan chủ quản phê duyệt; căn cứ tình hình giải ngân thực tế và kế hoạch giải
ngân theo điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với
chương trình, dự án, chủ dự án xem xét và trình người đứng đầu cơ quan chủ quản
phê duyệt kế hoạch thực hiện chương trình, dự án hàng năm. Kế hoạch thực hiện chương
trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi hàng năm là một phần kế hoạch đầu
tư công hàng năm của cơ quan chủ quản.
2. Nội dung của kế hoạch
thực hiện chương trình, dự án hàng năm phải có thông tin chi tiết về các hợp phần
(chia theo hợp phần hỗ trợ kỹ thuật và đầu tư xây dựng), các hạng mục và hoạt động
chính, các nguồn vốn, kể cả vốn đối ứng và tiến độ thực hiện dự kiến kèm theo.
3. Sau khi được cơ quan chủ quản phê
duyệt, kế hoạch hàng năm là cơ sở để chủ dự án xây dựng kế hoạch thực hiện hàng
quý phục vụ công tác điều hành, giám sát và đánh giá tình hình thực hiện chương
trình, dự án.
4. Hàng năm, vào thời điểm xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước theo quy định
hiện hành, cơ quan chủ quản tổng hợp kế hoạch thực hiện chương trình, dự án
hàng năm vào kế hoạch đầu tư công và kế hoạch ngân sách hàng năm của cơ quan chủ
quản. Trên cơ sở kế hoạch ngân sách hàng năm của cơ quan chủ quản, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư và phối hợp với Bộ Tài chính trình Chính
phủ xem xét, phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách hàng năm
để trình Quốc hội thông qua.
5. Quy trình, thủ tục giao nhiệm vụ kế
hoạch hàng năm về thực hiện chương trình, dự án thực hiện theo quy định hiện
hành của pháp luật về giao nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng
năm.
6. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ
ngày phê duyệt kế hoạch thực hiện chương trình, dự án hàng năm, chủ dự án gửi
cơ quan chủ quản và thông qua cơ quan chủ quản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các
cơ quan có liên quan và nhà tài trợ nước ngoài Quyết định phê duyệt kèm theo kế
hoạch thực hiện chương trình, dự án hàng năm phục vụ công tác giám sát, đánh
giá và phối hợp thực hiện chương trình, dự án.
7. Đối với chương trình, dự án vay lại
toàn bộ từ ngân sách nhà nước:
Hàng năm, vào cùng thời điểm xây dựng
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước, chủ dự án lập
kế hoạch thực hiện chương trình, dự án trình cơ quan chủ quản phê duyệt kế hoạch
vốn ODA, vốn vay ưu đãi gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để theo dõi,
giám sát tình hình thực hiện. Cơ quan chủ quản, chủ dự án có trách nhiệm tự cân
đối đủ vốn đối ứng theo tiến độ thực hiện của chương trình, dự án.
8. Đối với chương trình, dự án vay lại
một phần từ ngân sách nhà nước:
Tùy theo tính chất của từng hợp phần chương
trình, dự án (cấp phát toàn bộ hay cho vay lại), chủ dự án áp dụng quy trình lập
và trình duyệt kế hoạch của chương trình, dự án tương ứng với từng hợp phần của
chương trình, dự án theo quy định tại khoản 1, 2, 7 Điều này.
Điều 48. Vốn đối ứng
chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án
1. Vốn đối ứng phải được đảm bảo đầy đủ
để chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án (bao gồm cả các hoạt động
thực hiện trước, nếu có). Nguồn, mức vốn và cơ chế vốn đối ứng phải phù hợp với
nội dung chi tiêu của chương trình, dự án đã được thống nhất giữa cơ quan chủ
quản và nhà tài trợ nước ngoài và được thể hiện trong văn kiện chương trình, dự
án đã được cấp có thẩm quyền thẩm định và quyết định đầu tư.
2. Vốn đối ứng được sử dụng cho các khoản
chi phí sau:
a) Chi phí hoạt động cho Ban quản lý dự
án (lương, thưởng, phụ cấp, văn phòng, phương tiện làm việc, chi phí hành
chính);
b) Chi phí thẩm định thiết kế, duyệt tổng
dự toán, hoàn tất các thủ tục đầu tư, xây dựng và thủ tục hành chính cần thiết
khác;
c) Chi phí liên quan đến quá trình lựa
chọn nhà thầu;
d) Chi phí cho hội nghị, hội thảo, đào
tạo, tập huấn nghiệp vụ quản lý và thực hiện chương trình, dự án;
đ) Chi phí tiếp nhận và phổ biến công
nghệ, kinh nghiệm, kỹ năng quốc tế;
e) Chi phí tuyên truyền, quảng cáo chương
trình, dự án và các hoạt động cộng đồng;
g) Chi trả các loại thuế, phí hải
quan, phí bảo hiểm theo quy định hiện hành;
h) Tiền trả lãi, tiền đặt cọc, phí cam
kết và các loại phí liên quan khác phải trả cho phía nước ngoài;
i) Chi phí tiếp nhận thiết bị và vận
chuyển nội địa (nếu có);
k) Chi phí kiểm toán, quyết toán, thẩm
tra quyết toán hoàn thành;
l) Chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng
và tái định cư;
m) Chi phí thực hiện một số hoạt động
cơ bản của chương trình, dự án (khảo sát, thiết kế kỹ thuật, thi công; xây dựng
một số hạng mục công trình, mua sắm một số trang thiết bị);
n) Chi phí cho hoạt động giám sát và
đánh giá; giám sát và kiểm định chất lượng, nghiệm thu, bàn giao, quyết toán chương
trình, dự án;
o) Chi phí dự phòng và các chi phí hợp
lý khác.
3. Đối với chương trình, dự án được cấp
phát toàn bộ từ ngân sách nhà nước: Cơ quan chủ quản có trách nhiệm cân đối vốn
đối ứng trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan chủ quản theo quy định của
pháp luật hiện hành và phân định rõ theo nguồn vốn xây dựng cơ bản, hành chính
sự nghiệp tương ứng với nội dung chi tiêu của chương trình, dự án; bảo đảm bố
trí vốn đối ứng đầy đủ, kịp thời, phù hợp với tiến độ quy định trong văn kiện chương
trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quyết định đầu tư, phù hợp
với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và điều ước quốc tế cụ thể, thỏa
thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án.
4. Đối với chương trình, dự án vay lại
toàn bộ hoặc một phần từ ngân sách nhà nước: Chủ dự án tự bố trí vốn đối ứng hoặc
trình cơ quan chủ quản quyết định để bảo đảm đủ vốn đối ứng cho chương trình, dự
án theo quy định trước khi ký hợp đồng vay lại.
5. Đối với chương
trình, dự án thuộc diện cấp phát từ ngân sách nhà nước có thời điểm phê duyệt
hoặc ký kết không trùng với kỳ lập dự toán ngân sách hàng năm, chưa được bố trí
vốn đối ứng: cơ quan chủ quản có văn bản đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính để xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định
bổ sung vào dự toán ngân sách hàng năm.
Trường hợp thời điểm lập kế hoạch vốn
đối ứng chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án được xem xét tài trợ
không trùng với kỳ lập kế hoạch ngân sách hàng năm, cơ quan chủ quản cân đối
trong tổng vốn đã được phân bổ. Trong trường hợp không tự cân đối được, cơ quan
chủ quản có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính yêu cầu xem xét
trình cấp có thẩm quyền quyết định việc tạm ứng vốn và sau đó khấu trừ vào kế
hoạch năm tiếp theo.
6. Trong trường hợp vốn đối ứng đã được
cấp phát từ ngân sách trung ương hàng năm cho chương trình, dự án không sử dụng
hết, cơ quan chủ quản có thể điều chuyển cho chương trình, dự án khác có nhu cầu
sau khi được cơ quan có thẩm quyền giao vốn quyết định theo quy định hiện hành.
7. Nguồn của vốn đối ứng bao gồm: ngân
sách nhà nước và các nguồn vốn khác của nhà nước; vốn của chủ dự án (đối với
trường hợp cho vay lại vốn ODA, vốn vay ưu đãi); vốn ODA, vốn vay ưu đãi của
nhà tài trợ nước ngoài theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 49. Vốn ứng trước
để thực hiện chương trình, dự án
Trường hợp có nhu cầu cấp thiết về vốn
ứng trước để thực hiện một số hạng mục của chương trình, dự án được cấp phát
toàn bộ từ ngân sách nhà nước đã được cam kết tài trợ từ nguồn vốn ODA, vốn vay
ưu đãi và đã được ghi kế hoạch tài chính năm mà chưa rút được vốn ODA, vốn vay
ưu đãi, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp,
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định tạm ứng vốn từ nguồn ngân sách nhà
nước trên cơ sở văn bản giải trình của cơ quan chủ quản và văn bản cam kết của
nhà tài trợ nước ngoài về việc hồi tố các khoản vốn ứng trước này. Phần vốn này
sẽ được Kho bạc nhà nước các cấp thu hồi lại khi giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu
đãi phân bổ cho các hạng mục đó.
Điều 50. Thuế và phí
đối với chương trình, dự án
Thuế và phí áp dụng đối với chương
trình, dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế và
phí, điều ước quốc tế mà Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Trong trường hợp có sự khác biệt giữa quy định của pháp luật trong nước với điều
ước quốc tế đã ký kết về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc
tế đó. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể về vấn đề này.
Điều 51. Bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư
1. Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư trong thực hiện chương trình, dự án thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành và điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa quy định của
pháp luật trong nước với điều ước quốc tế đã ký kết về cùng một vấn đề thì áp dụng
quy định của điều ước quốc tế đó.
2. Hồ sơ trình duyệt kế hoạch bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư của chương trình, dự án phải có cam kết chính thức bằng
văn bản của cơ quan có thẩm quyền về tiến độ, thời hạn hoàn thành bồi thường, hỗ
trợ, giải phóng mặt bằng và tái định cư phù hợp với tiến độ thực hiện của từng
gói thầu thuộc chương trình, dự án.
Điều 52. Đấu thầu
1. Việc lựa chọn nhà thầu thực hiện
theo quy định của điều ước quốc tế giữa Việt Nam với nhà tài trợ nước ngoài;
trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
có quy định về lựa chọn nhà thầu khác với quy định của Luật đấu thầu thì áp dụng theo quy định của điều
ước quốc tế đó. Trường hợp điều ước quốc tế không có quy định về việc áp dụng
thủ tục lựa chọn nhà thầu, việc lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định của Luật đấu thầu.
2. Thủ tục phân cấp
trình, thẩm định và phê duyệt các nội dung trong đấu thầu thực hiện theo quy định
của pháp luật về đấu thầu của Việt Nam. Nội dung thẩm định, phê duyệt tuân thủ
quy định của điều ước quốc tế theo nguyên tắc nêu tại khoản 1 Điều này.
Điều 53. Điều chỉnh nội
dung chương trình, dự án và sử dụng vốn dư trong quá trình thực hiện chương
trình, dự án
1. Trường hợp điều chỉnh dẫn đến thay
đổi về nội dung trong Quyết định chủ trương đầu tư, cơ quan chủ quản thực hiện
theo quy định tại Điều 21 Nghị định này.
Trên cơ sở ý kiến chấp thuận điều chỉnh
nội dung Quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền, cơ quan chủ quản
tiến hành các thủ tục liên quan đến việc thẩm định, phê duyệt văn kiện chương
trình, dự án và điều chỉnh quyết định đầu tư chương trình, dự án.
2. Trường hợp điều chỉnh nội dung chương
trình, dự án dẫn đến sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế, thỏa thuận về
vốn ODA, vốn vay ưu đãi, cơ quan đề xuất ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận về
vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 33 và 36 Nghị định này.
3. Việc sử dụng vốn dư (vốn ODA, vốn
vay ưu đãi) phát sinh trong quá trình thực hiện chương trình, dự án bao gồm vốn
dư sau đấu thầu, vốn dư do thay đổi tỷ giá, lãi suất, vốn dự phòng chưa phân bổ
và các khoản vốn dư khác thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp sử dụng vốn dư
trong phạm vi chương trình, dự án được xác định tại văn bản quyết định đầu tư dự
án, phù hợp với quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền:
sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính, cơ quan chủ quản
thỏa thuận với nhà tài trợ nước ngoài để quyết định việc sử dụng vốn dư theo
quy định hiện hành;
b) Đối với trường hợp sử dụng vốn dư để
thực hiện chương trình, dự án mới theo hướng ưu tiên nhằm phát huy hiệu quả của
chương trình, dự án đang thực hiện: cơ quan chủ quản có văn bản gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính kèm theo Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương
trình, dự án mới sử dụng vốn dư. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan làm việc với nhà tài trợ nước ngoài để thống nhất việc
sử dụng vốn dư. Các bước tiếp theo liên quan đến việc trình, thẩm định và quyết
định chủ trương đầu tư chương trình, dự án thực hiện theo quy định tại Điều 14, 15, 16, 17 và 18 Nghị định này.
Điều 54. Quản lý xây
dựng, nghiệm thu, bàn giao, kiểm toán, quyết toán
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng, việc
thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng và tổng dự toán, cấp giấy phép xây dựng,
quản lý chất lượng công trình, nghiệm thu, bàn giao, bảo hành, bảo hiểm công
trình xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý
đầu tư xây dựng và điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa quy định
của pháp luật trong nước với điều ước quốc tế đã ký kết về cùng một vấn đề thì
áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
2. Đối với chương trình, dự án hỗ trợ
kỹ thuật, sau khi hoàn thành, cơ quan chủ quản tổ chức nghiệm thu và tiến hành
các biện pháp cần thiết để tiếp tục khai thác và phát huy kết quả đạt được cũng
như thực hiện quy định của pháp luật hiện hành về quản lý tài chính và tài sản
của chương trình, dự án.
3. Việc kiểm toán, quyết toán chương
trình, dự án phải được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và điều
ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên hoặc theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài. Trong trường hợp có sự
khác biệt giữa quy định của pháp luật trong nước với điều ước quốc tế đã ký kết
về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 55. Xử lý tranh
chấp hợp đồng
Trường hợp xảy ra tranh chấp liên quan
đến hợp đồng trong quá trình thực hiện chương trình, dự án, các bên có trách
nhiệm thương lượng giải quyết. Trường hợp không đạt được sự thỏa thuận giữa các
bên, việc giải quyết tranh chấp được thực hiện thông qua hòa giải, trọng tài hoặc
tòa án theo quy định của hợp đồng hoặc quy định của điều ước quốc tế, thỏa thuận
về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án và pháp luật có liên
quan.
Điều 56. Giám sát và
đánh giá chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1. Giám sát chương trình, dự án sử dụng
vốn ODA, vốn vay ưu đãi bao gồm các hoạt động theo dõi thường xuyên, kiểm tra định
kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất quá trình thực hiện chương trình, dự án sử dụng
vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các cấp quản lý về vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy
định hiện hành của pháp luật về giám sát và đánh giá đầu tư công.
2. Đánh giá chương trình, dự án sử dụng
vốn ODA, vốn vay ưu đãi bao gồm các hoạt động đánh giá định kỳ theo kế hoạch hoặc
đột xuất nhằm xác định mức độ thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn
vay ưu đãi theo quy định hiện hành của pháp luật về giám sát và đánh giá đầu tư
công. Đánh giá chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi gồm:
a) Đánh giá ban đầu; Đánh giá giữa kỳ
hoặc giai đoạn; Đánh giá kết thúc;
b) Đánh giá đột xuất;
c) Đánh giá tác động.
3. Trách nhiệm giám sát và đánh giá chương
trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi:
a) Chủ dự án có trách nhiệm thiết lập
và vận hành hệ thống giám sát và đánh giá ở cấp chủ dự án và bố trí các nguồn lực
cần thiết cho công tác này;
b) Cơ quan chủ quản có trách nhiệm thiết
lập và vận hành hệ thống giám sát và đánh giá ở cấp cơ quan chủ quản và bố trí
các nguồn lực cần thiết cho công tác này;
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu
mối giúp Thủ tướng Chính phủ tổ chức thực hiện giám sát và đánh giá việc quản
lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi ở cấp quốc gia, tham gia cùng cơ quan chủ
quản, nhà tài trợ nước ngoài và cơ quan, địa phương có liên quan khác tiến hành
đánh giá tác động theo quy định hiện hành của pháp luật về giám sát và đánh giá
đầu tư công. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thiết lập và vận hành hệ thống
giám sát và đánh giá ở cấp quốc gia và bố trí các nguồn lực cần thiết cho công
tác này.
4. Việc giám sát và đánh giá chương
trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định của pháp luật
hiện hành về giám sát và đánh giá chương trình, dự án đầu tư công và điều ước
quốc tế cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp có sự khác biệt
giữa quy định của pháp luật trong nước với điều ước quốc tế đã ký kết về cùng một
vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Chương VI
QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI
Điều 57. Nội dung quản
lý nhà nước về vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản
quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án
thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho từng thời kỳ để hỗ trợ
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm; các giải pháp, chính sách
quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn này.
3. Cung cấp thông tin về quản lý và sử
dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
4. Giám sát, đánh giá tình hình, kết
quả quản lý, sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định hiện hành của pháp luật
về giám sát, đánh giá đầu tư công và quản lý, sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
5. Xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại,
tố cáo của tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động quản lý và sử dụng vốn ODA,
vốn vay ưu đãi.
6. Khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá
nhân Việt Nam và các nhà tài trợ nước ngoài có thành tích trong hoạt động cung
cấp, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
Điều 58. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước về vốn ODA, vốn vay ưu đãi, có nhiệm vụ và quyền hạn sau
đây:
1. Là cơ quan đầu mối về vận động, điều
phối, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; chủ trì soạn thảo chiến lược,
chính sách hợp tác phát triển với nhà tài trợ nước ngoài; quy hoạch, kế hoạch
thu hút, điều phối, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; phân tích và
đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn vốn này.
2. Chủ trì soạn thảo, trình ban hành
hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay
ưu đãi theo thẩm quyền.
3. Chủ trì chuẩn bị nội dung và tổ chức
vận động, điều phối vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo thẩm quyền; tổng hợp và trình
Thủ tướng Chính phủ các Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn
vay ưu đãi; phối hợp với nhà tài trợ xây dựng kế hoạch nguồn vốn cho Đề xuất chương
trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi sau khi được Thủ tướng Chính
phủ cho phép.
4. Chủ trì, phối hợp
với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước (đối với nguồn vốn của Ngân hàng Thế giới,
Ngân hàng Phát triển châu Á, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và ngân hàng quốc
tế khác mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện) thẩm định nguồn vốn ODA, vốn
vay ưu đãi, vốn đối ứng và khả năng cân đối các nguồn vốn này.
5. Tổng hợp và trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA,
vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ, trừ dự án
nhóm A; gửi văn bản chính thức đề nghị nhà tài trợ nước ngoài tài trợ cho chương
trình, dự án sau khi chủ trương đầu tư chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền
quyết định.
6. Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế
khung về vốn ODA, vốn vay ưu đãi, điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA viện trợ
không hoàn lại theo quy định tại khoản 4 Điều 32 Nghị định
này; đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký
kết thỏa thuận về vốn ODA viện trợ không hoàn lại quy định tại khoản 4 Điều 35 Nghị định này.
7. Chủ trì, phối hợp
với Bộ Tài chính:
a) Tổng hợp và lập kế hoạch thực hiện chương
trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi trung hạn 5 năm, kế hoạch thực hiện
chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi hàng năm của cả nước; cân đối
đầy đủ và bố trí vốn đối ứng từ nguồn vốn ngân sách hàng năm để chuẩn bị thực
hiện và thực hiện đối với chương trình, dự án đầu tư xây dựng thuộc diện cấp
phát từ ngân sách trung ương trong kế hoạch vốn hàng năm;
b) Xử lý nhu cầu bổ sung vốn trong kế
hoạch dự toán ngân sách hàng năm của chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn
vay ưu đãi theo quy định tại khoản 5 Điều 48 và Điều 49 Nghị định
này.
8. Phối hợp với Bộ
Tài chính và các cơ quan có liên quan xác định cơ chế tài chính trong nước áp dụng
đối với chương trình, dự án theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện giám sát và đánh giá chương
trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định của pháp luật về
giám sát và đánh giá đầu tư công và quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
10. Làm đầu mối giải quyết khó khăn,
vướng mắc trong quá trình thực hiện chương trình, dự án, những vấn đề liên quan
đến nhiều Bộ, ngành để đảm bảo tiến độ thực hiện và thúc đẩy giải ngân vốn ODA,
vốn vay ưu đãi; kiến nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định biện pháp xử lý các vấn
đề về vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.
Trong trường hợp cần thiết, chủ trì
thành lập đoàn công tác liên ngành làm việc trực tiếp với cơ quan chủ quản, chủ
dự án, Ban quản lý dự án và nhà tài trợ nước ngoài để xem xét, đánh giá và giải
quyết kịp thời những vướng mắc theo thẩm quyền.
11. Trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo
tổng hợp theo định kỳ (6 tháng, một năm) và đột xuất về tình hình vận động, quản
lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; kiến nghị các giải pháp nhằm tháo gỡ khó
khăn trong quá trình thực hiện chương trình, dự án.
12. Chủ trì tổ chức thực hiện các biện
pháp đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
13. Biên soạn và phổ biến tài liệu hướng
dẫn nghiệp vụ về vận động, chuẩn bị, thẩm định, tổ chức quản lý thực hiện, giám
sát và đánh giá chương trình, dự án; hỗ trợ công tác đào tạo quản lý chương
trình, dự án theo hướng chuyên nghiệp và bền vững.
Điều 59. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Bộ Tài chính
1. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và các cơ quan có liên quan xây dựng chiến lược, chính sách hợp tác phát triển
với nhà tài trợ nước ngoài, quy hoạch, kế hoạch thu hút, điều phối, quản lý và
sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn
vốn này.
2. Hướng dẫn chuẩn bị nội dung liên
quan đến điều kiện sử dụng vốn, cơ chế tài chính trong nước, quản lý tài chính
của chương trình, dự án; công tác thẩm định tài chính các dự án vay lại.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan hướng dẫn việc đăng ký các khoản vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, đảm bảo
trong các chỉ tiêu giới hạn nợ công, nợ Chính phủ và nợ nước ngoài của quốc gia
đã được Quốc hội phê chuẩn.
4. Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế cụ
thể về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại khoản
2 Điều 32 Nghị định này; đề xuất trình Thủ tướng
Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại
khoản 2 Điều 35 Nghị định này.
5. Phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với nguồn vốn của Ngân hàng
Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và
ngân hàng quốc tế khác mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện) thẩm định
nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng và khả năng cân đối các nguồn vốn này.
6. Đại diện chính thức
cho “bên vay” đối với các khoản vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nhân danh Nhà nước
hoặc Chính phủ với nhà tài trợ nước ngoài, trừ các khoản vay do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam là đại diện cho Việt Nam và được ủy quyền ký kết điều ước quốc tế,
thỏa thuận về khoản vay đó.
7. Quản lý tài chính
đối với chương trình, dự án:
a) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn về quản lý tài chính đối với chương
trình, dự án;
b) Chủ trì,
phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan xác định cơ chế
tài chính trong nước áp dụng đối với chương trình, dự án theo quy định của pháp
luật;
c) Quy định cụ
thể thủ tục rút vốn và quản lý rút vốn của chương trình, dự án trên cơ sở quy định
của pháp luật hiện hành và quy định tại điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn
ODA, vốn vay ưu đãi đã ký với nhà tài trợ nước ngoài;
d) Chủ trì hướng
dẫn thực hiện chính sách thuế và phí đối với chương trình, dự án; giải quyết
các vấn đề vướng mắc liên quan đến thuế và phí;
đ) Bố trí vốn ngân sách nhà nước và
các nguồn vốn khác để trả nợ các khoản vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi khi đến hạn;
e) Phối hợp với
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định và công bố danh sách ngân hàng thương mại
đủ tiêu chuẩn thực hiện việc giao dịch thanh toán đối ngoại đối với vốn ODA, vốn
vay ưu đãi;
g) Theo dõi,
kiểm tra công tác quản lý tài chính trong việc sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
và tổ chức hạch toán ngân sách nhà nước đối với các nguồn vốn này;
h) Tổng hợp theo định kỳ (6 tháng, một
năm) số liệu giải ngân, rút vốn và trả nợ đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi báo
cáo Thủ tướng Chính phủ và thông báo cho các cơ quan có liên quan;
i) Phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp và lập kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử
dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng trung hạn 5 năm, kế hoạch thực hiện chương
trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng hàng năm của cả nước;
xử lý nhu cầu bổ sung vốn trong kế hoạch dự toán ngân sách hàng năm của chương
trình, dự án theo quy định tại khoản 5 Điều 48 và Điều 49 Nghị
định này;
k) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư bố trí đầy đủ và kịp thời vốn đối ứng nguồn hành chính sự nghiệp để
chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án thuộc diện cấp phát từ ngân
sách trung ương trong kế hoạch vốn hàng năm;
l) Tổ chức cho vay lại và thu hồi phần
vốn cho vay lại của chương trình, dự án áp dụng cơ chế ngân sách nhà nước cho
vay lại.
Điều 60. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và các cơ quan có liên quan xây dựng chiến lược, chính sách hợp tác phát triển
với nhà tài trợ nước ngoài, quy hoạch, kế hoạch thu hút, điều phối, quản lý và
sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn
vốn này.
2. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính thẩm định nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng và khả năng
cân đối các nguồn vốn này (đối với nguồn vốn của Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng
Phát triển châu Á, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và ngân hàng quốc tế khác
mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện).
3. Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế cụ
thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại khoản
3 Điều 32 Nghị định này; đề xuất trình Thủ tướng
Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại
khoản 3 Điều 35 Nghị định này.
4. Đại diện chính thức
cho “bên vay” trong các khoản vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi nhân danh Nhà nước
hoặc Chính phủ đối với Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, Quỹ Tiền
tệ quốc tế, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và ngân hàng quốc tế khác mà Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện và được ủy quyền ký kết điều ước quốc tế,
thỏa thuận về khoản vay đó.
5. Bàn giao hồ sơ và
toàn bộ các thông tin liên quan đến chương trình, dự án cho Bộ Tài chính sau khi
điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi có hiệu lực, trừ
thỏa thuận vay với Quỹ Tiền tệ quốc tế.
6. Chủ trì, phối hợp
với Bộ Tài chính xác định và công bố danh sách ngân hàng thương mại đủ tiêu chuẩn
thực hiện việc giao dịch thanh toán đối ngoại đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi,
làm cơ sở để cơ quan chủ trì đàm phán điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn
ODA, vốn vay ưu đãi lựa chọn ngân hàng phục vụ cho chương trình, dự án.
7. Tổng hợp theo định kỳ (6 tháng, một
năm) và thông báo cho Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có
liên quan về tình hình rút vốn và thanh toán thông qua hệ thống tài khoản của chương
trình, dự án mở tại các ngân hàng.
Điều 61. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Bộ Tư pháp
1. Thẩm định dự thảo điều ước quốc tế,
thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định của pháp luật.
2. Tham gia đàm phán, góp ý xây dựng nội
dung dự thảo điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
3. Tham gia ý kiến đối với Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án hợp tác với nhà tài trợ nước ngoài về
pháp luật.
4. Thẩm định văn kiện
chương trình, dự án hợp tác với nhà tài trợ nước ngoài về pháp luật thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật về quản lý
hợp tác quốc tế về pháp luật.
5. Tham gia ý kiến về các vấn đề pháp
lý đối với dự thảo khung chính sách tái định cư trước khi trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt.
6. Cấp ý kiến pháp lý cho điều ước quốc
tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định của pháp luật.
Điều 62. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Bộ Ngoại giao
1. Phối hợp với các cơ quan có liên
quan, trên cơ sở chính sách đối ngoại chung, xây dựng và thực hiện chủ trương,
phương hướng vận động vốn ODA, vốn vay ưu đãi, chính sách đối tác; tham gia vận
động vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và các cơ quan có liên quan chỉ đạo cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam tại nước ngoài hoặc tại tổ chức quốc tế tiến hành vận động
vốn ODA, vốn vay ưu đãi, phù hợp với chủ trương, phương hướng vận động, quy hoạch,
kế hoạch thu hút, điều phối, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi trong từng
thời kỳ.
3. Tham gia đàm phán, góp ý kiến đối với
dự thảo điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi; kiểm tra đề xuất
ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
4. Thực hiện các thủ tục đối ngoại về
việc ký kết và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu
đãi; tổ chức lưu trữ, sao lục, công bố điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA,
vốn vay ưu đãi.
5. Tham gia đánh giá chương trình, dự
án theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
6. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
thủ tục ký kết và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu
đãi theo quy định của pháp luật.
Điều 63. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Văn phòng Chính phủ
1. Giúp Chính phủ và Thủ tướng Chính
phủ lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thống nhất quản lý nhà nước về vốn ODA, vốn
vay ưu đãi.
2. Tham gia ý kiến về nội dung trong
quá trình chuẩn bị chương trình, dự án theo yêu cầu của cơ quan chủ quản hoặc
chủ dự án; thẩm tra và đề xuất, kiến nghị về chính sách, cơ chế, cách thức tổ
chức thực hiện chương trình, dự án trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định.
3. Giúp Chính phủ và Thủ tướng Chính
phủ kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Nghị định này.
Điều 64. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và các cơ quan có liên quan xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thu hút, điều
phối, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; xây dựng chính sách, biện
pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc lĩnh
vực phụ trách.
2. Xây dựng Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư hoặc Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trình cấp có thẩm
quyền quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định này.
3. Phối hợp với Bộ
Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc trình Chính phủ về việc ký kết
điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án
do mình làm chủ quản theo quy định tại khoản
2, 3 Điều 32 Nghị định này và thực hiện điều ước
quốc tế đó theo quy định của pháp luật về điều ước quốc tế; phối hợp với Bộ Tài
chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc trình Thủ tướng Chính phủ về việc
ký kết thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án do
mình làm chủ quản quy định tại khoản 2, 3 Điều 35 Nghị định
này và thực hiện thỏa thuận đó theo quy định
của pháp luật.
4. Đề xuất trình Chính phủ về việc ký
kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA viện trợ không hoàn lại theo quy định tại
khoản 1 Điều 32 Nghị định này và tổ chức thực hiện điều ước
quốc tế đó theo quy định của pháp luật về điều ước quốc tế; đề xuất trình Thủ
tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn ODA không hoàn lại quy định tại
khoản 1 Điều 35 Nghị định này và tổ chức thực hiện thỏa thuận
đó theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo ngành, lĩnh vực phụ trách theo quy định của
pháp luật.
6. Bảo đảm công khai, minh bạch và chịu
trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của chương trình, dự án
do mình trực tiếp quản lý và thực hiện.
Điều 65. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
các Bộ, ngành và các cơ quan có liên quan xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
thu hút, điều phối, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; xây dựng các
chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA, vốn vay
ưu đãi trên địa bàn tỉnh, thành phố.
2. Xây dựng Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư hoặc Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trình cấp có thẩm
quyền quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định này.
3. Phối hợp với Bộ
Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc trình Chính phủ về việc ký kết
điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án
do mình làm chủ quản quy định tại khoản 2, 3 Điều 32 Nghị
định này và thực hiện điều ước quốc tế đó theo
quy định của pháp luật về điều ước quốc tế; phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam trong việc trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa
thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án do mình làm chủ quản
quy định tại khoản 2, 3 Điều 35 Nghị định này và thực hiện thỏa thuận đó theo quy định của pháp luật.
4. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
trong việc trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể về
vốn ODA viện trợ không hoàn lại quy định tại khoản 4 Điều 32 Nghị
định này và tổ chức thực hiện điều ước quốc tế đó theo quy định của pháp luật
về điều ước quốc tế; phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc trình Thủ tướng
Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn ODA viện trợ không hoàn lại quy định
tại khoản 4 Điều 35 Nghị định này và tổ chức thực hiện thỏa
thuận đó theo quy định của pháp luật.
5. Chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức
thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng cho chương trình, dự
án trên địa bàn theo quy định của pháp luật, điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn
vay ưu đãi mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
6. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
7. Bảo đảm công khai, minh bạch và chịu
trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của chương trình, dự án
do mình trực tiếp quản lý và thực hiện.
8. Bố trí vốn trả nợ ngân sách trung
ương đầy đủ, đúng hạn để trả nợ nước ngoài đối với chương trình, dự án áp dụng
cơ chế ngân sách trung ương cho ngân sách cấp tỉnh vay lại vốn ODA, vốn vay ưu
đãi.
Chương VII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 66. Tổ chức thực
hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan ban hành Thông tư hướng dẫn
thực hiện Nghị định này.
2. Bộ Tài chính ban hành các văn bản
hướng dẫn thực hiện Nghị định này về quản lý tài chính, chính sách thuế và phí
đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo thẩm quyền.
Điều 67. Xử lý chuyển
tiếp
Chương trình, dự án đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt Danh mục tài trợ trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì tiếp
tục được thực hiện theo quy định của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ.
Điều 68. Hiệu lực thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2016 và thay thế Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2013 của
Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn
vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, QHQT (3b).
|
TM. CHÍNH
PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ
LỤC I
PHƯƠNG PHÁP TÍNH YẾU TỐ KHÔNG HOÀN LẠI CỦA KHOẢN VAY
(Ban hành kèm theo Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của
Chính phủ)
Yếu tố không hoàn lại là tỷ lệ phần
trăm (%) giá trị danh nghĩa của khoản vay phản ánh mức ưu đãi của khoản vốn vay
ODA, vốn vay ưu đãi được tính toán dựa trên tổ hợp các yếu tố đầu vào như sau:
1. Lãi suất: là lãi suất gộp của lãi
suất danh nghĩa và các chi phí, phí vay của nhà tài trợ nước ngoài.
2. Thời gian ân hạn
3. Thời gian trả nợ vốn vay
Công thức tính yếu tố không hoàn lại:
GE = 100%.
Trong đó:
GE: Yếu tố không hoàn lại (%)
r: Lãi suất hàng năm (%)
a: Số lần trả nợ trong năm (theo điều
kiện của bên cho vay)
d: Tỷ lệ chiết khấu của mỗi kỳ: d = (1
+ d’)1/a - 1(%)
d’: Tỷ lệ chiết khấu của cả năm (theo
thỏa thuận của cơ quan chủ trì đàm phán với bên cho vay) (%)
G: Thời gian ân hạn (năm)
M: Thời hạn cho vay (năm).
PHỤ LỤC
II
MẪU
ĐỀ XUẤT CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI
(Ban hành kèm theo Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của
Chính phủ)
I. TÊN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
II. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT
- Tầm quan trọng và sự cần thiết của chương
trình, dự án về mặt kinh tế, xã hội, môi trường, khoa học, công nghệ,...
- Những nỗ lực đã được thực hiện để giải
quyết những vấn đề đặt ra.
- Nhà tài trợ nước ngoài dự kiến.
III. NỘI DUNG ĐỀ XUẤT
1. Mục tiêu, phạm vi của chương trình,
dự án
Mô tả mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ
thể và phạm vi của chương trình, dự án.
2. Dự kiến kết quả chính của chương
trình, dự án
Tóm tắt kết quả chính dự kiến của chương
trình, dự án.
3. Dự kiến tổng vốn, thời gian của chương
trình, dự án
- Vốn ODA, vốn vay ưu đãi (vốn ODA viện
trợ không hoàn lại; vốn vay ODA; vốn vay ưu đãi) nguyên tệ và quy đổi ra đồng
Việt Nam và đô la Mỹ.
- Thời gian dự kiến hoàn thành Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.
4. Đề xuất cơ chế tài chính trong nước,
phân tích sơ bộ khả năng bố trí nguồn lực, trả nợ (đối với dự án cho vay lại)
5. Đánh giá tác động
Đánh giá tác động đối với chương trình
đầu tư trung hạn của cơ quan đề xuất.
PHỤ
LỤC IIIa
MẪU BÁO CÁO ĐỀ XUẤT CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH MỤC
TIÊU QUỐC GIA, CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU SỬ DỤNG VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI
(Ban hành kèm theo Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của
Chính phủ)
Nội dung Báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu sử dụng vốn ODA, vốn
vay ưu đãi theo quy định tại Điều 34 của Luật đầu
tư công; bổ sung thêm các nội dung liên quan đến vốn ODA, vốn vay ưu đãi,
bao gồm các nội dung chính sau:
I. NHỮNG THÔNG TIN CHỦ YẾU
1. Tên dự án.
2. Cơ quan chủ quản, đơn vị đề xuất và
chủ dự án (dự kiến): Tên, địa chỉ và các thông tin liên quan khác.
3. Nhà tài trợ và đồng tài trợ nước
ngoài (nếu có) dự kiến hỗ trợ thực hiện chương trình.
II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
ĐỀ XUẤT
1. Khái quát các chương trình, dự án
khác đã và đang thực hiện bằng những nguồn vốn khác nhau (nếu có) nhằm mục đích
hỗ trợ giải quyết các vấn đề có liên quan.
2. Nhu cầu sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu
đãi để hỗ trợ thực hiện chương trình.
3. Dự kiến vốn của nhà tài trợ nước
ngoài (vốn ODA viện trợ không hoàn lại, vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi) nguyên tệ
và quy đổi ra đồng Việt Nam và đô la Mỹ.
4. Dự kiến vốn đối ứng và nguồn cung cấp
gồm: ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, vốn tự có của chủ dự án (dự kiến),
vốn vay ngân hàng và các nguồn vốn hợp pháp khác (đồng Việt Nam và quy đổi ra
đô la Mỹ).
5. Điều kiện ràng buộc về sử dụng vốn
ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài: giải trình về những nội dung
quy định tại khoản 4, Điều 6 Nghị định này (trường hợp vốn
ODA, vốn vay ưu đãi có ràng buộc).
6. Đề xuất và cơ sở đề xuất cơ chế tài
chính trong nước áp dụng đối với chương trình (cấp phát toàn bộ, cho vay lại
toàn bộ, cho vay lại một phần với tỷ lệ cho vay lại cụ thể từ ngân sách nhà nước;
điều khoản và điều kiện cho vay lại; phương án trả nợ vốn vay); phương thức tài
trợ dự án hay giải ngân qua ngân sách nhà nước; phương thức cho vay lại qua
ngân hàng thương mại hay vay lại trực tiếp từ ngân sách nhà nước.
7. Đối tượng thụ hưởng trực tiếp và
gián tiếp của chương trình.
8. Đề xuất hình thức tổ chức quản lý
thực hiện chương trình.
9. Các hoạt động thực hiện trước.
Trên cơ sở thống nhất với nhà tài trợ
nước ngoài, đề xuất các hoạt động thực hiện trước theo quy định tại Điều 19 Nghị định này, trong đó nêu rõ kinh phí dự kiến, khung
thời gian, trách nhiệm của các cơ quan Việt Nam và nhà tài trợ nước ngoài./.
PHỤ
LỤC IIIb
MẪU BÁO CÁO NGHIÊN CỨU TIỀN KHẢ THI DỰ ÁN QUAN TRỌNG QUỐC
GIA VÀ DỰ ÁN NHÓM A SỬ DỤNG VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI
(Ban hành kèm theo Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của
Chính phủ)
Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
theo quy định tại Điều 35 của Luật đầu tư công;
bổ sung thêm các nội dung liên quan đến vốn ODA, vốn vay ưu đãi, bao gồm các nội
dung chính sau:
I. NHỮNG THÔNG TIN CHỦ YẾU
1. Tên dự án.
2. Cơ quan chủ quản, đơn vị đề xuất và
chủ dự án (dự kiến): Tên, địa chỉ và các thông tin liên quan khác.
3. Nhà tài trợ và đồng tài trợ nước
ngoài (nếu có) dự kiến hỗ trợ thực hiện chương trình.
II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU SƠ BỘ CỦA DỰ
ÁN
1. Khái quát các chương trình, dự án
khác đã và đang thực hiện bằng những nguồn vốn khác nhau (nếu có) nhằm mục đích
hỗ trợ giải quyết các vấn đề có liên quan.
2. Nhu cầu sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu
đãi để hỗ trợ thực hiện dự án.
3. Dự kiến vốn của nhà tài trợ nước
ngoài (vốn ODA viện trợ không hoàn lại, vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi) nguyên tệ
và quy đổi ra đồng Việt Nam và đô la Mỹ.
4. Dự kiến vốn đối ứng và nguồn cung cấp
gồm: ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, vốn tự có của chủ dự án (dự kiến),
vốn vay ngân hàng và các nguồn vốn hợp pháp khác (đồng Việt Nam và quy đổi ra
đô la Mỹ).
5. Điều kiện ràng buộc về sử dụng vốn
ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài: giải trình về những nội dung
quy định tại khoản 4, Điều 6 Nghị định này (trường hợp vốn
ODA, vốn vay ưu đãi có ràng buộc).
6. Đề xuất và cơ sở đề xuất cơ chế tài
chính trong nước áp dụng đối với dự án (cấp phát toàn bộ, cho vay lại toàn bộ,
cho vay lại một phần với tỷ lệ cho vay lại cụ thể từ ngân sách nhà nước; điều khoản
và điều kiện cho vay lại; phương án trả nợ vốn vay); phương thức tài trợ dự án
hay giải ngân qua ngân sách nhà nước; phương thức cho vay lại qua ngân hàng thương
mại hay vay lại trực tiếp từ ngân sách nhà nước.
7. Đối tượng thụ hưởng trực tiếp và
gián tiếp của dự án.
8. Đề xuất hình thức tổ chức quản lý
thực hiện dự án.
9. Các hoạt động thực hiện trước.
Trên cơ sở thống nhất với nhà tài trợ
nước ngoài, đề xuất các hoạt động thực hiện trước theo quy định tại Điều 19 Nghị định này, trong đó nêu rõ kinh phí dự kiến, khung
thời gian, trách nhiệm của các cơ quan Việt Nam và nhà tài trợ nước ngoài, cơ
chế thực hiện các hoạt động này./.
PHỤ
LỤC IIIc
MẪU BÁO CÁO ĐỀ XUẤT CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH DỰ ÁN
SỬ DỤNG VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI
(Ban hành kèm theo Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của
Chính phủ)
I. NHỮNG THÔNG TIN CHỦ YẾU
1. Tên dự án.
2. Tên và địa chỉ liên lạc của cơ
quan chủ quản, đơn vị đề xuất chương trình, dự án và chủ dự án (dự kiến).
3. Nhà tài trợ và đồng tài trợ nước
ngoài (nếu có) dự kiến hỗ trợ thực hiện chương trình, dự án.
II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU SƠ BỘ CỦA CHƯƠNG
TRÌNH, DỰ ÁN
1. Bối cảnh và sự cần thiết
a) Sự cần thiết, vai trò, vị trí của chương
trình, dự án trong quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành, địa phương liên
quan đến nội dung của chương trình, dự án.
b) Khái quát các chương trình, dự án
khác đã và đang thực hiện bằng những nguồn vốn khác nhau (nếu có) nhằm mục đích
hỗ trợ giải quyết các vấn đề có liên quan.
c) Nhu cầu sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu
đãi để hỗ trợ thực hiện chương trình, dự án.
2. Những nội dung chủ yếu của chương
trình, dự án
a) Mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ
thể của chương trình, dự án
Mô tả mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ
thể của chương trình, dự án.
b) Tóm tắt những sản phẩm dự kiến, kết
quả chủ yếu của chương trình, dự án.
c) Mô tả tóm tắt những nội dung, hoạt
động chủ yếu của chương trình, dự án và các hợp phần (chương trình).
d) Dự kiến vốn của nhà tài trợ nước
ngoài, (vốn ODA viện trợ không hoàn lại, vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi) nguyên tệ
và quy đổi ra đồng Việt Nam và đô la Mỹ.
đ) Dự kiến vốn đối ứng và nguồn cung cấp
gồm: ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, vốn tự có của chủ dự án (dự kiến),
vốn vay ngân hàng và các nguồn vốn hợp pháp khác (đồng Việt Nam và quy đổi ra
đô la Mỹ).
e) Dự kiến tiến độ thực hiện.
g) Điều kiện ràng buộc về sử dụng vốn
ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài: giải trình về những nội dung
quy định tại khoản 4, Điều 6 Nghị định này (trường hợp vốn
ODA, vốn vay ưu đãi có ràng buộc).
h) Đề xuất và cơ sở đề xuất cơ chế tài
chính trong nước áp dụng đối với chương trình, dự án (cấp phát toàn bộ, cho vay
lại toàn bộ, cho vay lại một phần với tỷ lệ cho vay lại cụ thể từ ngân sách nhà
nước; điều khoản và điều kiện cho vay lại; phương án trả nợ vốn vay); phương thức
tài trợ dự án hay giải ngân qua ngân sách nhà nước; phương thức cho vay lại qua
ngân hàng thương mại hay vay lại trực tiếp từ ngân sách nhà nước.
i) Đối tượng thụ hưởng trực tiếp và
gián tiếp của chương trình, dự án.
k) Đề xuất hình thức tổ chức quản lý
thực hiện chương trình, dự án.
l) Đánh giá sơ bộ chương trình, dự án
về: tính phù hợp (chính sách và ưu tiên sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của
Chính phủ; chính sách và ưu tiên cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài
trợ nước ngoài); tính hiệu quả (kinh tế, xã hội, môi trường), tác động (nợ công
(dự án vốn vay), kinh tế, xã hội, môi trường); tính khả thi và tính bền vững của
chương trình, dự án.
m) Các hoạt động thực hiện trước.
Trên cơ sở thống nhất với nhà tài trợ
nước ngoài, đề xuất các hoạt động thực hiện trước theo quy định tại Điều 19 Nghị định này, trong đó nêu rõ kinh phí dự kiến, khung
thời gian, trách nhiệm của các cơ quan Việt Nam và nhà tài trợ nước ngoài, cơ
chế thực hiện các hoạt động này./.
PHỤ
LỤC IV
MẪU BÁO CÁO ĐỀ XUẤT CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ PHI DỰ ÁN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của
Chính phủ)
I. TÊN KHOẢN PHI DỰ
ÁN
II. TÊN NHÀ TÀI TRỢ, ĐỒNG TÀI TRỢ NƯỚC
NGOÀI
III. TÊN VÀ ĐỊA CHỈ LIÊN LẠC CỦA CƠ
QUAN CHỦ QUẢN VÀ ĐƠN VỊ ĐỀ XUẤT KHOẢN PHI DỰ ÁN
IV. THỜI GIAN THỰC HIỆN KHOẢN PHI DỰ ÁN
V. NHU CẦU VỀ KHOẢN PHI
DỰ ÁN
Nêu sự cần thiết và nhu cầu tài trợ đối
với phi dự án.
VI. MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG CỦA KHOẢN PHI DỰ ÁN
VII. TỔNG VỐN CỦA KHOẢN PHI DỰ ÁN
1. Vốn ODA (nguyên tệ và quy đổi ra đồng
Việt Nam và đô la Mỹ).
2. Nguồn và vốn đối ứng (đồng Việt Nam
và quy đổi ra đô la Mỹ).
3. Điều kiện ràng buộc về sử dụng vốn
ODA của nhà tài trợ nước ngoài: giải trình về những nội dung quy định tại khoản 4, Điều 6 Nghị định này (trường hợp vốn ODA có ràng buộc).
VIII. ĐỀ XUẤT CƠ CHẾ TÀI CHÍNH TRONG
NƯỚC ÁP DỤNG ĐỐI VỚI PHI DỰ ÁN
Đề xuất và cơ sở đề xuất cơ chế tài
chính trong nước áp dụng đối với phi dự án (cấp phát
toàn bộ, cho vay lại toàn bộ, cho vay lại một phần với tỷ lệ cho vay lại cụ thể
từ ngân sách nhà nước; điều khoản và điều kiện cho vay lại; phương án trả nợ vốn
vay); phương thức tài trợ dự án hay giải ngân qua ngân sách nhà nước; phương thức
cho vay lại qua ngân hàng thương mại hay vay lại trực tiếp từ ngân sách nhà nước./.
PHỤ
LỤC V
MẪU VĂN KIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
SỬ DỤNG VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI KHÔNG CÓ CẤU PHẦN XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của
Chính phủ)
Nội dung văn kiện
dự án đầu tư (Báo cáo nghiên cứu khả thi) không có cấu phần xây dựng sử dụng vốn
ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định tại khoản 2 Điều 47 của Luật đầu tư công và bổ sung các nội dung liên
quan đến vốn ODA, vốn vay ưu đãi, bao gồm các nội dung chính sau:
I. THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ DỰ ÁN
1. Tên dự án.
2. Nhà tài trợ, đồng tài trợ nước
ngoài.
3. Tên và địa chỉ liên lạc của cơ quan
chủ quản và chủ dự án.
II. BỐI CẢNH VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA DỰ ÁN
1. Sự phù hợp và các đóng góp của dự
án vào chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, quy hoạch
phát triển ngành, vùng và địa phương.
2. Mối quan hệ với các chương trình, dự
án khác nhằm hỗ trợ giải quyết các vấn đề có liên quan của chương trình, dự án.
3. Sự cần thiết của dự án (nêu rõ những
vấn đề cần giải quyết trong khuôn khổ dự án).
4. Nhu cầu hỗ trợ bằng vốn ODA, vốn
vay ưu đãi.
III. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT NHÀ TÀI TRỢ NƯỚC
NGOÀI
Nêu rõ tính phù hợp của dự án với định
hướng hợp tác và lĩnh vực ưu tiên của nhà tài trợ nước ngoài; điều kiện cung cấp
vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài và khả năng đáp ứng của phía
Việt Nam.
IV. NỘI DUNG DỰ ÁN
1. Phân tích, xác định mục tiêu, nhiệm
vụ, kết quả đầu ra của dự án; phân tích, lựa chọn quy mô hợp lý; xác định phân
kỳ đầu tư; lựa chọn hình thức đầu tư.
2. Phân tích các điều kiện tự nhiên, điều
kiện kinh tế - kỹ thuật, lựa chọn địa điểm đầu tư.
3. Phân tích, lựa chọn phương án công
nghệ, kỹ thuật, thiết bị.
4. Phương án tổ chức quản lý, khai
thác, sử dụng dự án.
5. Đánh giá tác động môi trường và giải
pháp bảo vệ môi trường.
6. Phương án tổng thể đền bù, giải
phóng mặt bằng, tái định cư.
7. Dự kiến tiến độ thực hiện dự án;
các mốc thời gian chính thực hiện đầu tư.
8. Vốn đầu tư:
a) Xác định tổng mức đầu tư;
b) Cơ cấu nguồn vốn, bao gồm: vốn ODA,
vốn vay ưu đãi (nguyên tệ và quy đổi ra đô la Mỹ); vốn đối ứng (đồng Việt Nam
và quy đổi ra đô la Mỹ).
c) Phương án huy động vốn, trong đó
nêu rõ nguồn vốn đối ứng (ngân sách trung ương, địa phương), giá trị đóng góp bằng
hiện vật. Trách nhiệm bố trí vốn đối ứng của các cấp ngân sách và các đối tượng
tham gia thực hiện, đối tượng thụ hưởng dự án (nếu có).
9. Điều kiện ràng buộc về sử dụng vốn
ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài: giải trình về những nội dung
quy định tại khoản 4, Điều 6 Nghị định này (trường hợp vốn
ODA và vốn vay ưu đãi có ràng buộc).
10. Cơ chế tài chính trong nước đối với
dự án:
a) Cấp phát toàn bộ, cho vay lại toàn
bộ, cho vay lại một phần với tỷ lệ cho vay lại cụ thể từ ngân sách nhà nước; điều
khoản và điều kiện cho vay lại; phương án trả nợ vốn vay;
b) Phương thức tài trợ dự án hay giải
ngân qua ngân sách nhà nước; phương thức vay lại qua ngân hàng thương mại hay
vay lại trực tiếp từ Ngân sách Nhà nước;
c) Việc thỏa mãn các điều kiện được
vay lại của chủ dự án theo quy định của Luật quản
lý nợ công đối với chương trình, dự án vay lại; cơ sở tính toán doanh thu,
chi phí, tính khả thi của dự án theo các điều kiện của khoản vay nước ngoài;
phương án trả nợ, phương án tài sản đảm bảo tiền vay.
11. Xác định chi phí vận hành, bảo dưỡng,
duy tu, sửa chữa lớn trong giai đoạn khai thác dự án.
12. Tổ chức quản lý dự án, bao gồm xác
định chủ dự án, phân tích lựa chọn hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án, mối
quan hệ và trách nhiệm của các chủ thể liên quan đến quá trình thực hiện dự án,
tổ chức bộ máy quản lý khai thác dự án.
13. Phân tích hiệu quả đầu tư, bao gồm
hiệu quả và tác động kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, khả năng thu hồi vốn
đầu tư (nếu có).
14. Các hoạt động thực hiện trước (nếu
có): Trên cơ sở các hoạt động thực hiện trước tại Quyết định chủ trương đầu tư,
trình bày cụ thể các hoạt động thực hiện trước theo quy định tại Điều
19 Nghị định này.
V. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN, GIÁM SÁT VÀ
ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN
1. Kế hoạch triển khai các hành động
thực hiện trước (nếu có).
2. Kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết
thực hiện dự án cho năm đầu tiên.
3. Kế hoạch giám sát và đánh giá dự
án./.
PHỤ
LỤC VI
MẪU VĂN KIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
SỬ DỤNG VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI CÓ CẤU PHẦN XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của
Chính phủ)
Nội dung văn kiện
dự án đầu tư (Báo cáo nghiên cứu khả thi) có cấu phần xây dựng sử dụng vốn ODA
và vốn vay ưu đãi theo quy định tại Điều 54 của Luật
xây dựng; bổ sung thêm các nội dung liên quan đến vốn ODA và vốn vay ưu
đãi, bao gồm các nội dung chính sau:
I. THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ DỰ ÁN
1. Tên dự án.
2. Nhà tài trợ, đồng tài trợ nước
ngoài.
3. Tên và địa chỉ liên lạc của cơ quan
chủ quản và chủ dự án.
II. BỐI CẢNH VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA DỰ ÁN
1. Sự phù hợp và các đóng góp của dự
án vào chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, quy hoạch
phát triển ngành, vùng và địa phương.
2. Mối quan hệ với các chương trình, dự
án khác nhằm hỗ trợ giải quyết các vấn đề có liên quan của chương trình, dự án.
3. Sự cần thiết của dự án (nêu rõ những
vấn đề cần giải quyết trong khuôn khổ dự án).
4. Nhu cầu hỗ trợ bằng vốn ODA, vốn
vay ưu đãi.
III. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT NHÀ TÀI TRỢ NƯỚC
NGOÀI
Nêu rõ tính phù hợp của dự án với định
hướng hợp tác và lĩnh vực ưu tiên của nhà tài trợ nước ngoài; điều kiện cung cấp
vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài và khả năng đáp ứng của phía
Việt Nam.
IV. VỐN ĐẦU TƯ VÀ HUY ĐỘNG VỐN
1. Cơ cấu nguồn vốn, bao gồm: vốn ODA,
vốn vay ưu đãi (nguyên tệ và quy đổi ra đô la Mỹ), vốn đối ứng (đồng Việt Nam
và quy đổi ra đô la Mỹ).
2. Phương án huy động vốn, trong đó
nêu rõ nguồn vốn đối ứng (ngân sách trung ương, địa phương), giá trị đóng góp bằng
hiện vật. Trách nhiệm bố trí vốn đối ứng của các cấp ngân sách và các đối tượng
tham gia thực hiện, đối tượng thụ hưởng dự án (nếu có).
3. Điều kiện ràng buộc về sử dụng vốn
ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài: giải trình về những nội dung
quy định tại khoản 4, Điều 6 Nghị định này (trường hợp vốn
ODA, vốn vay ưu đãi có ràng buộc).
4. Cơ chế tài chính trong nước đối với
dự án:
a) Cấp phát toàn bộ, cho vay lại toàn
bộ, cho vay lại một phần với tỷ lệ cho vay lại cụ thể từ ngân sách nhà nước; điều
khoản và điều kiện cho vay lại; phương án trả nợ vốn vay;
b) Phương thức tài trợ dự án hay giải
ngân qua ngân sách nhà nước; phương thức cho vay lại qua ngân hàng thương mại
hay vay lại trực tiếp từ Ngân sách Nhà nước;
c) Việc thỏa mãn các điều kiện được
vay lại của chủ dự án theo quy định của Luật quản
lý nợ công đối với chương trình, dự án vay lại; cơ sở tính toán doanh thu,
chi phí, tính khả thi của dự án theo các điều kiện của khoản vay nước ngoài;
phương án trả nợ, phương án tài sản đảm bảo tiền vay.
V. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN, GIÁM SÁT VÀ
ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN
1. Kế hoạch triển khai các hành động
thực hiện trước (nếu có).
2. Kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết
thực hiện dự án cho năm đầu tiên.
3. Kế hoạch giám sát và đánh giá dự
án.
VI. CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN TRƯỚC (nếu
có)
Trên cơ sở các hoạt động thực hiện trước
tại Quyết định chủ trương đầu tư, trình bày cụ thể các hoạt động thực hiện trước
theo quy định tại Điều 19 Nghị định này./.
PHỤ
LỤC VII
MẪU VĂN KIỆN DỰ ÁN HỖ TRỢ KỸ THUẬT SỬ DỤNG VỐN ODA, VỐN
VAY ƯU ĐÃI
(Ban hành kèm theo Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của
Chính phủ)
I. THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ DỰ ÁN
1. Tên dự án.
2. Nhà tài trợ, đồng tài trợ nước
ngoài.
3. Tên và địa chỉ liên lạc của cơ quan
chủ quản và chủ dự án.
4. Thời gian dự kiến thực hiện dự án.
5. Địa điểm thực hiện dự án.
II. BỐI CẢNH VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA DỰ ÁN
1. Sự phù hợp và các đóng góp của dự
án vào chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, quy hoạch
phát triển ngành, vùng và địa phương.
2. Mối quan hệ với các chương trình, dự
án khác nhằm hỗ trợ giải quyết các vấn đề có liên quan của chương trình, dự án.
3. Sự cần thiết của dự án (nêu rõ những
vấn đề cần giải quyết trong khuôn khổ dự án).
4. Nhu cầu hỗ trợ kỹ thuật bằng vốn
ODA, vốn vay ưu đãi.
III. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT NHÀ TÀI TRỢ NƯỚC
NGOÀI
Nêu rõ tính phù hợp của dự án với định
hướng hợp tác và lĩnh vực ưu tiên của nhà tài trợ nước ngoài; điều kiện cung cấp
vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài và khả năng đáp ứng của phía
Việt Nam.
IV. MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN
Nêu rõ các mục tiêu tổng quát và cụ thể
của dự án.
V. MÔ TẢ DỰ ÁN
Các hợp phần, hoạt động và kết quả chủ
yếu của hỗ trợ kỹ thuật; đánh giá khả năng vận dụng hỗ trợ kỹ thuật vào thực tế.
VI. ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG
Nêu rõ đối tượng thụ hưởng trực tiếp
và gián tiếp của dự án.
VII. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN, GIÁM SÁT VÀ
ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN
1. Kế hoạch triển khai các hành động
thực hiện trước (nếu có).
2. Kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết
thực hiện dự án cho năm đầu tiên.
3. Kế hoạch giám sát và đánh giá dự
án.
VIII. TỔ CHỨC QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN
Nêu rõ hình thức tổ chức quản lý thực
hiện; cơ chế phối hợp giữa các bên tham gia chuẩn bị thực hiện, thực hiện và quản
lý dự án; năng lực tổ chức, quản lý thực hiện dự án của chủ dự án.
IX. TỔNG VỐN DỰ ÁN
Nêu chi tiết theo từng cấu phần, hạng mục
và dòng ngân sách đầu tư phát triển, hành chính sự nghiệp, bao gồm:
1. Vốn ODA, vốn vay ưu đãi (nguyên tệ
và quy đổi ra đô la Mỹ).
2. Vốn đối ứng (đồng Việt Nam và quy đổi
ra đô la Mỹ). Nêu rõ nguồn vốn đối ứng (ngân sách trung ương, địa phương), giá
trị đóng góp bằng hiện vật. Trách nhiệm bố trí vốn đối ứng của các cấp ngân
sách và các đối tượng tham gia thực hiện, đối tượng thụ hưởng dự án (nếu có).
X. ĐIỀU KIỆN RÀNG BUỘC VỀ SỬ DỤNG VỐN
ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI CỦA NHÀ TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI
Giải trình về những nội dung quy định
tại khoản 4, Điều 6 Nghị định này (trường hợp vốn ODA, vốn
vay ưu đãi có ràng buộc).
XI. CƠ CHẾ
TÀI CHÍNH TRONG NƯỚC ĐỐI VỚI DỰ ÁN
1. Cấp phát toàn bộ, cho vay lại toàn
bộ, cho vay lại một phần với tỷ lệ cho vay lại cụ thể từ ngân sách nhà nước; điều
khoản và điều kiện cho vay lại; phương án trả nợ vốn vay;
2. Phương thức tài trợ dự án hay giải
ngân qua ngân sách nhà nước; phương thức cho vay lại qua ngân hàng thương mại
hay vay lại trực tiếp từ Ngân sách Nhà nước;
3. Việc thỏa mãn các điều kiện được
vay lại của chủ dự án theo quy định của Luật quản
lý nợ công đối với chương trình, dự án vay lại; cơ sở tính toán doanh thu,
chi phí, tính khả thi của dự án theo các điều kiện của khoản vay nước ngoài;
phương án trả nợ, phương án tài sản đảm bảo tiền vay.
XII. CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN TRƯỚC
Trên cơ sở các hoạt động thực hiện trước
tại Quyết định chủ trương đầu tư, trình bày cụ thể các hoạt động thực hiện trước
theo quy định tại Điều 19 Nghị định này./.
PHỤ
LỤC VIII
MẪU VĂN KIỆN CHƯƠNG TRÌNH
SỬ DỤNG VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI
(Ban hành kèm theo Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của
Chính phủ)
I. THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ CHƯƠNG TRÌNH
1. Tên chương trình:
2. Nhà tài trợ, đồng tài trợ nước
ngoài:
3. Cơ quan chủ quản:
a) Địa chỉ liên lạc: ……………
b) Số điện thoại/Fax: ………..
4. Đơn vị đề xuất chương trình:
a) Địa chỉ liên lạc: ……………
b) Số điện thoại/Fax: ………..
5. Chủ dự án:
a) Địa chỉ liên lạc: ……………
b) Số điện thoại/Fax: ………..
6. Thời gian dự kiến thực hiện chương
trình:
7. Địa điểm thực hiện chương trình:
II. BỐI CẢNH VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA CHƯƠNG
TRÌNH
1. Sự phù hợp và các đóng góp của chương
trình vào chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, quy hoạch
phát triển ngành, vùng và địa phương.
2. Mối quan hệ với các chương trình, dự
án khác nhằm hỗ trợ giải quyết các vấn đề có liên quan của chương trình.
3. Sự cần thiết của chương trình,
trong đó nêu rõ những vấn đề cần giải quyết trong khuôn khổ chương trình.
III. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT NHÀ TÀI TRỢ NƯỚC
NGOÀI
Nêu rõ tính phù hợp của chương trình với
định hướng hợp tác và lĩnh vực ưu tiên của nhà tài trợ, nhà đồng tài trợ nước
ngoài dự kiến; điều kiện cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi (bao gồm khung chính
sách, nếu có) và khả năng đáp ứng của phía Việt Nam:
1. Tính phù hợp của đề xuất hỗ trợ vốn
ODA, vốn vay ưu đãi với chính sách và định hướng ưu tiên của nhà tài trợ nước
ngoài.
2. Phân tích lý do lựa chọn và lợi thế
của nhà tài trợ nước ngoài về công nghệ, kinh nghiệm quản lý, tư vấn chính sách
thuộc ngành, lĩnh vực được tài trợ.
3. Các điều kiện ràng buộc theo quy định
của nhà tài trợ nước ngoài (nếu có) và khả năng đáp ứng các điều kiện này của
phía Việt Nam.
IV. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
Nêu rõ mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ
thể, mục tiêu dài hạn và ngắn hạn của chương trình, các hợp phần của các dự án
thành phần (nếu có).
V. ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG
Nêu rõ đối tượng thụ hưởng trực tiếp
và gián tiếp của chương trình.
VI. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN, GIÁM SÁT VÀ
ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH
1. Kế hoạch triển khai các hành động
thực hiện trước (nếu có).
2. Kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết
thực hiện chương trình cho năm đầu tiên.
3. Kế hoạch giám sát và đánh giá chương
trình.
VII. CÁC KẾT QUẢ CHỦ YẾU CỦA CHƯƠNG
TRÌNH
VIII. TỔ CHỨC QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH
Nêu rõ hình thức tổ chức quản lý thực
hiện chương trình; cơ chế phối hợp giữa các bên tham gia chuẩn bị thực hiện, thực
hiện và quản lý chương trình; năng lực tổ chức, quản lý thực hiện chương trình
của chủ dự án, bao gồm cả năng lực tài chính.
IX. TỔNG VỐN CHƯƠNG TRÌNH
Nêu chi tiết theo từng cấu phần, hạng mục
và dòng ngân sách đầu tư phát triển, hành chính sự nghiệp, bao gồm:
1. Vốn ODA, vốn vay ưu đãi (nguyên tệ
và quy đổi ra đô la Mỹ).
2. Vốn đối ứng (đồng Việt Nam và quy đổi
ra đô la Mỹ). Nêu rõ nguồn vốn đối ứng (ngân sách trung ương, địa phương), giá
trị đóng góp bằng hiện vật. Trách nhiệm bố trí vốn đối ứng của các cấp ngân
sách và các đối tượng tham gia thực hiện, đối tượng thụ hưởng dự án (nếu có).
X. ĐIỀU KIỆN RÀNG BUỘC VỀ SỬ DỤNG VỐN
ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI CỦA NHÀ TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI
Giải trình về những nội dung quy định
tại khoản 4, Điều 6 Nghị định này (trường hợp vốn ODA, vốn
vay ưu đãi có ràng buộc).
XI. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH TRONG NƯỚC ĐỐI VỚI
CHƯƠNG TRÌNH
1. Cấp phát toàn bộ, cho vay lại toàn
bộ, cho vay lại một phần với tỷ lệ cho vay lại cụ thể từ ngân sách nhà nước; điều
khoản và điều kiện cho vay lại; phương án trả nợ vốn vay;
2. Phương thức tài trợ dự án hay giải
ngân qua ngân sách nhà nước; phương thức cho vay lại qua ngân hàng thương mại
hay vay lại trực tiếp từ Ngân sách Nhà nước;
3. Việc thỏa mãn các điều kiện được
vay lại của chủ dự án theo quy định của Luật quản
lý nợ công đối với chương trình, dự án vay lại; cơ sở tính toán doanh thu,
chi phí, tính khả thi của dự án theo các điều kiện của khoản vay nước ngoài;
phương án trả nợ, phương án tài sản đảm bảo tiền vay.
XIII. CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN TRƯỚC
Trên cơ sở các hoạt động thực hiện trước
tại Quyết định chủ trương đầu tư, trình bày cụ thể các hoạt động thực hiện trước
theo quy định tại Điều 19 Nghị định này./
PHỤ
LỤC IX
MẪU VĂN KIỆN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN Ô SỬ DỤNG VỐN ODA, VỐN VAY
ƯU ĐÃI
(Ban hành kèm theo Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của
Chính phủ)
I. THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ
ÁN Ô
1. Tên chương trình, dự án ô:
2. Nhà tài trợ, đồng tài trợ nước
ngoài:
3. Cơ quan chủ quản đề xuất chương
trình, dự án ô:
a) Địa chỉ liên lạc: ……………
b) Số điện thoại/Fax: ………..
4. Tên các cơ quan chủ quản tham gia chương
trình, dự án ô:
a) Địa chỉ liên lạc: ……………
b) Số điện thoại/Fax: ………..
5. Chủ chương trình, dự án ô:
a) Địa chỉ liên lạc: ……………
b) Số điện thoại/Fax: ………..
6. Thời gian dự kiến thực hiện chương
trình, dự án ô:
7. Địa điểm thực hiện chương trình, dự
án ô:
II. BỐI CẢNH VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA CHƯƠNG
TRÌNH, DỰ ÁN Ô
1. Sự phù hợp và các đóng góp của chương
trình, dự án ô vào chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc
gia, quy hoạch phát triển ngành, vùng và địa phương.
2. Mối quan hệ với các chương trình, dự
án khác nhằm hỗ trợ giải quyết các vấn đề có liên quan của chương trình, dự án
ô.
3. Sự cần thiết của chương trình, dự
án ô, trong đó nêu rõ những vấn đề cần giải quyết trong khuôn khổ chương trình,
dự án.
III. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT NHÀ TÀI TRỢ NƯỚC
NGOÀI
Nêu rõ tính phù hợp của chương trình,
dự án ô với định hướng hợp tác và lĩnh vực ưu tiên của nhà tài trợ nước ngoài; điều
kiện cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài và khả năng
đáp ứng của phía Việt Nam:
1. Tính phù hợp của mục tiêu chương
trình, dự án ô với chính sách và định hướng ưu tiên của nhà tài trợ nước ngoài.
2. Phân tích lý do lựa chọn và lợi thế
của nhà tài trợ nước ngoài về công nghệ, kinh nghiệm quản lý, tư vấn chính sách
thuộc lĩnh vực được tài trợ.
3. Các điều kiện ràng buộc theo quy định
của nhà tài trợ nước ngoài (nếu có) và khả năng đáp ứng các điều kiện này của
phía Việt Nam.
IV. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN Ô
Nêu rõ mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ
thể, mục tiêu dài hạn và ngắn hạn của chương trình, dự án ô và của các dự án
thành phần.
1. Mục tiêu tổng thể của chương trình,
dự án ô.
2. Mục tiêu của các dự án thành phần.
V. MÔ TẢ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN Ô
Nội dung hoạt động và các kết quả dự
kiến đạt được của chương trình, dự án ô và của các dự án thành phần. Nêu mối
quan hệ giữa các dự án thành phần và các nguồn lực tương ứng.
VI. ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG
Nêu rõ đối tượng thụ hưởng trực tiếp
và gián tiếp của chương trình, dự án ô và của các dự án thành phần.
VII. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH, DỰ ÁN Ô
1. Phương án chung về giải phóng mặt bằng,
tái định cư và phương án hỗ trợ xây dựng hạ tầng kỹ thuật (nếu có).
2. Các phương án thiết kế kiến trúc đối
với công trình trong đô thị và công trình có yêu cầu kiến trúc (nếu có).
3. Phương án khai thác và sử dụng các
kết quả của chương trình, dự án ô.
VIII. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN, GIÁM SÁT VÀ
ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN Ô
1. Kế hoạch triển khai các hành động
thực hiện trước (nếu có).
2. Kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết
thực hiện chương trình, dự án ô cho năm đầu tiên.
3. Kế hoạch giám sát và đánh giá chương
trình, dự án ô.
IX. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHƯƠNG
TRÌNH, DỰ ÁN Ô
1. Hiệu quả kinh tế - tài chính và hiệu
quả xã hội; đánh giá tác động môi trường, các rủi ro và tính bền vững của chương
trình, dự án ô sau khi kết thúc.
2. Cơ chế theo dõi và đánh giá kết quả
tác động của chương trình, dự án ô.
X. TỔ CHỨC QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH, DỰ ÁN Ô
Nêu rõ hình thức tổ chức quản lý thực
hiện chương trình, dự án ô; cơ chế phối hợp giữa các bên tham gia chuẩn bị thực
hiện, thực hiện và quản lý chương trình, dự án ô; năng lực tổ chức, quản lý thực
hiện chương trình, dự án ô của cơ quan chủ quản và chủ chương trình, dự án ô,
Ban chỉ đạo chương trình, dự án ô (nếu có), các cơ quan chủ quản, chủ dự án
thành phần, bao gồm cả năng lực tài chính.
XI. TỔNG VỐN THỰC HIỆN CỦA CHƯƠNG
TRÌNH, DỰ ÁN Ô VÀ CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN
Nêu chi tiết theo từng cấu phần, hạng mục
và dòng ngân sách đầu tư phát triển, hành chính sự nghiệp, phương án phân bổ
tài chính cho các cơ quan tham gia chương trình, dự án ô, bao gồm:
1. Vốn ODA, vốn vay ưu đãi (nguyên tệ
và quy đổi ra đồng Việt Nam và đô la Mỹ).
2. Vốn đối ứng (đồng Việt Nam và quy đổi
ra đô la Mỹ). Nêu rõ nguồn vốn đối ứng (ngân sách trung ương, địa phương), giá
trị đóng góp bằng hiện vật. Trách nhiệm bố trí vốn đối ứng của các cấp ngân
sách và các đối tượng tham gia thực hiện, đối tượng thụ hưởng dự án (nếu có).
XII. ĐIỀU KIỆN RÀNG BUỘC VỀ SỬ DỤNG VỐN
ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI CỦA NHÀ TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI
Giải trình về những nội dung quy định
tại khoản 4, Điều 6 Nghị định này (trường hợp vốn ODA, vốn
vay ưu đãi có ràng buộc).
XIII. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH TRONG NƯỚC ĐỐI
VỚI CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
1. Cấp phát toàn bộ, cho vay lại toàn
bộ, cho vay lại một phần với tỷ lệ cho vay lại cụ thể từ ngân sách nhà nước; điều
khoản và điều kiện cho vay lại; phương án trả nợ vốn vay;
2. Phương thức tài trợ dự án hay giải
ngân qua ngân sách nhà nước; phương thức cho vay lại qua ngân hàng thương mại
hay vay lại trực tiếp từ Ngân sách Nhà nước;
3. Việc thỏa mãn các điều kiện được
vay lại của chủ dự án theo quy định của Luật quản
lý nợ công đối với chương trình, dự án vay lại; cơ sở tính toán doanh thu,
chi phí, tính khả thi của dự án theo các điều kiện của khoản vay nước ngoài;
phương án trả nợ, phương án tài sản đảm bảo tiền vay.
XIV. CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN TRƯỚC (nếu
có)
Trên cơ sở các hoạt động thực hiện trước
tại Quyết định chủ trương đầu tư, trình bày cụ thể các hoạt động thực hiện trước
theo quy định tại Điều 19 Nghị định này./.
PHỤ
LỤC X
MẪU VĂN KIỆN PHI DỰ ÁN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của
Chính phủ)
I. TÊN PHI DỰ ÁN
II. NHÀ TÀI TRỢ, ĐỒNG TÀI TRỢ NƯỚC
NGOÀI
III. TÊN VÀ ĐỊA CHỈ LIÊN LẠC CỦA CƠ
QUAN CHỦ QUẢN VÀ ĐƠN VỊ ĐỀ XUẤT KHOẢN PHI DỰ ÁN
IV. THỜI GIAN THỰC HIỆN KHOẢN PHI DỰ
ÁN
V. NHU CẦU VỀ KHOẢN PHI DỰ ÁN
1. Nêu sự cần thiết và nhu cầu tài trợ
đối với phi dự án.
2. Cơ sở đề xuất nhà tài trợ nước
ngoài.
VI. MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG CỦA PHI DỰ ÁN
Nêu rõ mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ
thể và nội dung của phi dự án.
VII. TỔ CHỨC QUẢN LÝ THỰC HIỆN PHI DỰ
ÁN
Nêu rõ cơ chế phối hợp giữa các bên
tham gia chuẩn bị thực hiện, thực hiện và quản lý phi dự án; năng lực tổ chức,
quản lý thực hiện khoản phi dự án của chủ dự án.
VIII. TỔNG VỐN CỦA PHI DỰ ÁN
1. Vốn ODA, vốn vay ưu đãi (nguyên tệ
và quy đổi ra đồng Việt Nam và đô la Mỹ).
2. Nguồn và vốn đối ứng (đồng Việt Nam
và quy đổi ra đô la Mỹ).
IX. ĐIỀU KIỆN RÀNG BUỘC VỀ SỬ DỤNG VỐN
ODA VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI CỦA NHÀ TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI
Giải trình về những nội dung quy định
tại khoản 4, Điều 6 Nghị định này (trường hợp vốn ODA viện
trợ không hoàn lại có ràng buộc).
X. CƠ CHẾ TÀI
CHÍNH TRONG NƯỚC ĐỐI VỚI PHI DỰ ÁN
1. Cấp phát toàn bộ, cho vay lại toàn
bộ, cho vay lại một phần với tỷ lệ cho vay lại cụ thể từ ngân sách nhà nước; điều
khoản và điều kiện cho vay lại; phương án trả nợ vốn vay;
2. Phương thức tài trợ dự án hay giải
ngân qua ngân sách nhà nước; phương thức cho vay lại qua ngân hàng thương mại
hay vay lại trực tiếp từ Ngân sách Nhà nước;
3. Việc thỏa mãn các điều kiện được
vay lại theo quy định của Luật quản lý nợ công./.