ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2668/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
05 tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG GIAI ĐOẠN
2016-2022, MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ các quy định của Luật
Đầu tư công, Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Quyết định số 880-QĐ/TU
ngày 23/12/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc giao chỉ tiêu, nhiệm vụ trọng
tâm năm 2023 cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị;
Căn cứ kết quả phiên họp thường
kỳ UBND tỉnh tháng 11/2023;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 141/TTr-SKHĐT ngày 30 tháng 10 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định Đề án Đánh giá hiệu quả
Đầu tư công giai đoạn 2016-2022, một số giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng,
hiệu quả Đầu tư công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (Có Đề án sao gửi kèm
theo).
Điều 2.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố có liên quan tham mưu tổ chức thực
hiện Đề án đảm bảo hiệu lực, hiệu quả, đúng quy định.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Việt Văn
|
ĐỀ ÁN
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG GIAI ĐOẠN 2016-2022; MỘT SỐ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH
PHÚC
MỤC
LỤC
Lời mở đầu
Phần 1: Kết quả đầu tư công
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Giai đoạn 2016-2022 6
1. Kết quả thực hiện đầu tư
công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
1.1. Việc ban hành và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư công
1.2. Công tác xây dựng quy
hoạch, kế hoạch và danh mục đầu tư
1.3. Công tác lập, thẩm định,
quyết định chủ trương đầu tư chương trình, quyết định đầu tư các dự án đầu tư
công
1.4. Công tác lập, thẩm định,
quyết định dự án đầu tư
1.5. Công tác xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch đầu tư công
1.6. Công tác quản lý nhà nước trong
quá trình thực hiện dự án đầu tư công
1.7. Công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát thực hiện đầu tư công
2. Kết quả đầu tư công giai
đoạn 2016-2022
2.1. Kết quả đầu tư kết cấu hạ
tầng kinh tế xã hội
2.2. Hiệu quả đầu tư
3. Đánh giá chung về kết quả đầu
tư công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn từ 2016-nay
3.1. Những kết quả đạt được
3.2. Những hạn chế, khó khăn
3.3. Nguyên nhân của những hạn
chế, khó khăn
4. Bài học kinh nghiệm
Phần 2: phương hướng, nhiệm vụ
và một số giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng, hiệu quả đầu tư công trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc
1. Dự báo bối cảnh, tình hình
trong những năm tới
1.1. Tình hình quốc tế và trong
nước
1.2. Tình hình trong tỉnh
2. Phương hướng, nhiệm vụ đầu
tư công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025
2.1. Bám sát các nhiệm vụ và mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2025 mà đại hội đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ
2020-2025 đã đề ra
2.2. Triển khai thực hiện tốt kế
hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2021-2025
3. Một số giải pháp chủ yếu
nâng cao chất lượng, hiệu quả đầu tư công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
3.1. Giải pháp về hoàn thiện cơ
chế, chính sách quản lý nhà nước về đầu tư công
3.2. Giải pháp tăng cường hướng
dẫn đào tạo, tập huấn nâng cao năng kực cho lãnh đạo, công chức, viên chức thực
hiện qlnn về đầu tư công và các ban QLDA ĐTXD công trình
3.3. Giải pháp về công tác chuẩn
bị đầu tư
3.4. Giải pháp nâng cao chất lượng
công tác thẩm định, quyết định dự án đầu tư
3.5. Giải pháp nâng cao chất lượng
công tác xây dựng kế hoạch đầu tư công
3.6. Giải pháp về công tác quản
lý dự án đầu tư công
3.7. Giải pháp về công tác kiểm
tra, thanh tra, giám sát quản lý đầu tư công
3.8. Giải pháp về công tác bồi
thường - GPMB :
3.9. Giải pháp trong chỉ đạo
điều hành
3.10. Giải pháp phát huy vai
trò giám sát của các tổ chức Chính trị xã hội, nhân dân,...
Phần 3: Tổ chức thực hiện
DANH
MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tổng hợp kết quả quyết
định chủ trương đầu tư giai đoạn 2016-2020
Bảng 1: Tổng hợp kết quả quyết định
chủ trương đầu tư dự án đầu tư công giai đoạn 2021-2022
Bảng 3: Tổng hợp kết quả quyết
định dự án đầu tư công giai đoạn 2016-2020
Bảng 4: Tổng hợp kết quả quyết
định dự án đầu tư công giai đoạn 2021-2022
Bảng 5: Chi tiết nguồn vốn kế
hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2016-2020 tỉnh Vĩnh Phúc (lần
2)
Bảng 6: Chi tiết nguồn vốn kế
hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2016-2020 tỉnh Vĩnh Phúc (lần
3)
Bảng 7: Chi tiết nguồn vốn kế
hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Vĩnh Phúc
Bảng 8: Kết quả thực hiện công
tác lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu, lựa chọn nhà thầu giai đoạn
2016-2022
Bảng 9: Kết quả đạt được trong
công tác bt - gpmb trên địa bàn toàn tỉnh giai đoạn từ 2016-2022
Bảng 10: Tổng hợp kế hoạch giá
trị thực hiện nguồn vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020
LỜI
MỞ ĐẦU
Đầu tư công là hoạt động đầu
tư quan quan trọng của các địa phương để đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội.
Vốn đầu tư công chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong tổng chi ngân sách nhà nước
hàng năm của mỗi địa phương. Đầu tư công không chỉ tác động đến sự tăng trưởng
và phát triển KTXH của địa phương mà nó còn tác động lâu dài đến việc thu hút
các nguồn lực đầu tư tư nhân cho phát triển KTXH. Chính vì vậy mà hoạt động đầu
tư công luôn được các cấp chính quyền quan tâm chỉ đạo, tập trung nhiều nguồn
lực để tổ chức thực hiện theo từng giai đoạn.
Kể từ khi Luật Đầu tư công 2014
được ban hành, công tác quản lý đầu tư công đã dần đi vào nề nếp, khắc phục được
tình trạng phê duyệt dự án không căn cứ vào nguồn vốn, từng bước đã giải quyết
được nợ đọng XDCB; Việc phân cấp đầu tư được thực hiện đã tạo sự chủ động cho
các cấp chính quyền địa phương trong việc đầu tư nâng cấp, cải tạo các công
trình hạ tầng KTXH do cấp mình quản lý...
Tuy nhiên bên cạnh đó, Luật Đầu
tư công cũng đòi hỏi các cấp chính quyền có tầm nhìn dài hạn, xác định mục
tiêu phát triển và lựa chọn những công trình quan trọng, thiết yếu... có tác
động lớn đến phát triển KTXH để đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm
ngay trong năm cuối của giai đoạn trước, phù hợp với nguồn lực hiện có, khắc
phục tình trạng đầu tư cục bộ, nhỏ lẻ trong từng ngành, lĩnh vực.
Để đánh giá được những kết quả
đạt được và những hạn chế của đầu tư công trong những năm vừa qua; trên cơ sở
đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả đầu tư công giai đoạn
tới; Sở Kế hoạch và Đầu tư Vĩnh Phúc đã chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thành phố tập trung nghiên cứu kết quả đầu tư công trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc từ khi có Luật Đầu tư công, đi sâu vào nghiên cứu tác
động của đầu tư công đến sự phát triển KTXH của địa phương. Từ đó, đề xuất các
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công tại tỉnh Vĩnh Phúc
trong những năm tới.
PHẦN 1: KẾT QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI
ĐOẠN 2016-2022
1. Kết quả
thực hiện đầu tư công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
1.1.
Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư
công
a. Giai đoạn 2016-2020
theo Luật Đầu tư công 2014
Sau khi Luật Đầu tư công được
ban hành, UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thường
xuyên mời các chuyên gia của các Bộ ngành Trung ương tổ chức phổ biến, quán triệt,
tập huấn, đào tạo. Các quy định mới của Luật Đầu tư công được UBND tỉnh Vĩnh
Phúc đặc biệt coi trọng, đã tổ chức nhiều hội nghị chuyên đề để phổ biến,
quán triệt đến cấp ủy và chính quyền các địa phương trong tỉnh để tập trung
lãnh đạo, chỉ đạo.
Để triển khai thực hiện theo
đúng các quy định của pháp luật về đầu tư công và chỉ đạo của cấp Trung
ương, công tác ban hành văn bản của cấp tỉnh để hướng dẫn, tổ chức thực hiện
Luật Đầu tư công đã được Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh quan tâm, chỉ đạo thực
hiện kịp thời. Tỉnh ủy đã ban hành 10 văn bản (03 thông báo, 02 nghị quyết, 03
văn bản chỉ đạo thực hiện và 02 kết luận); HĐND tỉnh đã ban hành 15 nghị quyết.
Trên cơ sở các chủ trương chính sách của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và các hướng dẫn
của bộ, ngành Trung ương; UBND tỉnh đã ban hành theo thẩm quyền hoặc chỉ đạo
các cơ quan quản lý nhà nước ban hành đầy đủ các văn bản tổ chức thực hiện, hướng
dẫn thực hiện đảm bảo phù hợp với quy định chung của pháp luật và thực tế của
tỉnh: UBND tỉnh đã cụ thể hóa bằng 56 văn bản triển khai thực hiện (14 quyết
định; 15 chỉ thị; 01 kế hoạch, 01 Chương trình hành động và 25 văn bản); các
cơ quan chuyên môn (Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng và các sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành…) đã tích cực thường xuyên đăng tải các giải đáp vướng
mắc về đầu tư xây dựng, tổ chức tập huấn về quản lý đầu tư công, đấu thầu, quản
lý hoạt động xây dựng...và ban hành 58 văn bản văn bản hướng dẫn nghiệp vụ,
văn bản phổ biến quy định của pháp luật.
b. Giai đoạn 2021-2022
theo Luật Đầu tư công 2019
Căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh đã kịp
thời ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn lập kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2021-2025 và hàng năm theo quy định.
Xác định việc đẩy nhanh tiến độ
thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm là nhiệm vụ chính
trị trọng tâm của các cấp, các ngành, cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh
Vĩnh Phúc đã bám sát các chỉ đạo điều hành của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ,
ngành Trung ương ban hành nhiều văn bản để kịp thời chỉ đạo các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án
tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp để đẩy nhanh tiến độ chuẩn bị đầu
tư dự án, giải phóng mặt bằng, thi công xây dựng, giải ngân vốn đầu tư công,
quyết toán dự án hoàn thành (Chi tiết các văn bản theo Phụ lục kèm theo)
Tỉnh đã thành lập Tổ công tác
rà soát, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh giải ngân vốn đầu tư
công; Thường xuyên kiểm tra thực địa, tổ chức các cuộc họp, Hội nghị chuyên đề
về tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong thực hiện các dự án đầu tư công và giải
ngân vốn đầu tư công; yêu cầu các chủ đầu tư cam kết, có kế hoạch giải ngân
theo từng tháng, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, giám sát; báo cáo định kỳ
hàng tháng kết quả triển khai thực hiện. Nhờ đó tiến độ đầu tư công và giải
ngân kế hoạch vốn đầu tư hàng năm của tỉnh đã đạt được những kết quả tích cực.
Có thể nói từ khi có Luật Đầu
tư công, quá trình xây dựng các văn bản hướng dẫn, điều hành và triển khai đã
được Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và các cấp, các ngành thực hiện một cách thường
xuyên và liên tục. Trong thực tế triển khai thực hiện Luật Đầu tư công, các cấp,
các ngành đã nhận thức rõ hơn trách nhiệm của cơ quan, đơn vị mình; quán triệt
các yêu cầu tăng cường quản lý đầu tư phát triển trong tất cả các khâu, từ quy
hoạch, kế hoạch, chuẩn bị đầu tư, xây dựng dự án, bố trí vốn tập trung, đến
triển khai, giám sát thực hiện, kiểm toán, quyết toán, nghiệm thu công trình, dự
án... Việc bố trí vốn đầu tư đã có sự kiểm soát tốt, các dự án đầu tư về cơ bản
thực hiện theo đúng mức vốn kế hoạch đã giao, không để phát sinh nợ đọng xây
dựng cơ bản và ứng trước kế hoạch vốn. Cách thức lập, thẩm định và phê duyệt
chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án có nhiều đổi mới theo hướng tích cực.
Việc phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư được UBND tỉnh, HĐND tỉnh
xem xét thận trọng; chỉ quyết định khi đã xác định rõ được sự cần thiết phải
đầu tư, nguồn vốn đầu tư và hiệu quả đầu tư của dự án.
1.2.
Công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch và danh mục đầu tư
UBND tỉnh đã chỉ đạo các
ngành tham mưu, triển khai lập, thẩm định và phê duyệt đầy đủ các quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành; quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây dựng; các chương trình, đề án,...
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tích cực
rà soát, đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, điều chỉnh các nội dung không
phù hợp với tình hình và điều kiện mới để quy hoạch thực sự là cơ sở cho việc
xây dựng các chương trình và kế hoạch đầu tư.
Danh mục các dự án đầu tư được
UBND tỉnh chỉ đạo xây dựng bám sát các mục tiêu, định hướng trong các Quy
hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, các nghị quyết, kết luận của Tỉnh ủy,
Ban Thường vụ Tỉnh ủy như: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030 được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 113/QĐ-TTg ngày 20/01/2012; Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020 và giai đoạn 2021-2025; Quy hoạch chung
xây dựng đô thị Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch
xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 768/QĐ-TTg ngày 06/5/2016 và các quy
hoạch xây dựng phân khu; Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 04/11/2011 của Tỉnh ủy về
phát triển dịch vụ, du lịch tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI và XVII ; Kết luận số 05-KL/TU ngày
26/8/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển sự nghiệp giáo dục và đào
tạo tỉnh Vĩnh Phúc; Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 17/10/2016 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng
cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025; Nghị quyết
số 04-NQ/TU ngày 20/10/2017 của Tỉnh ủy về đầu tư tập trung xây dựng kết cấu
hạ tầng đô thị Vĩnh Phúc đến năm 2025; Nghị quyết số 10-NQ/TU của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh và Đề án số 449/QĐ- UBND ngày 07/3/2022 về phát triển giáo dục
giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Thực hiện thí điểm xây dựng mô
hình làng Văn hoá kiểu mẫu … Danh mục các dự án đầu tư theo ngành và lĩnh vực
được các đơn vị đề xuất, lập chủ trương đầu tư cho từng dự án cụ thể. Trong quá
trình thẩm định chủ trương đầu tư, các dự án đều được thẩm định nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn, xác định rõ nguồn vốn đầu tư, đảm bảo dự án được phân bổ vốn
đầu tư tập trung, đầu tư dứt điểm, sớm hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng,
phát huy hiệu quả đầu tư dự án.
1.3.
Công tác lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, quyết định
đầu tư các dự án đầu tư công
Công tác lập, thẩm định, phê
duyệt chủ trương đầu tư được UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện khẩn trương, bài bản
và bám sát quy định của Luật Đầu tư công, các nghị định hướng dẫn thi hành và
các văn bản hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Các dự án được phê duyệt chủ
trương đầu tư phù hợp với quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất,
quy hoạch xây dựng; phù hợp với khả năng bố trí nguồn vốn; xác định rõ sự cần
thiết đầu tư; quy mô đầu tư phù hợp với tiêu chuẩn và nhu cầu sử dụng; dự kiến
đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.
Các dự án quy mô lớn được xin ý
kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc Thường trực Tỉnh ủy trước khi phê duyệt
theo Quy chế làm việc của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc. Các dự án
quan trọng được Lãnh đạo Tỉnh ủy, UBND tỉnh trực tiếp kiểm tra thực tế trước
khi quyết định chủ trương đầu tư và chỉ đạo công tác phối hợp giữa các cơ
quan có liên quan nhằm đáp ứng yêu cầu cấp bách về phát triển kinh tế - xã hội.
Để việc triển khai thực hiện thống
nhất, phân định rõ thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư
theo quy định của Luật Đầu tư công; UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số
08/2017/QĐ-UBND ngày 14/3/2017 của UBND tỉnh về ban hành quy định thực hiện
trình tự, thủ tục đầu tư các dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
Quyết định số 03/2018/QĐ-UBND ngày 23/01/2018 của UBND tỉnh về việc thực hiện
phân cấp quyết định đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
a. Giai đoạn 2016-2020
UBND tỉnh đã chỉ đạo quyết
liệt cắt giảm, tạm dừng các hạng mục công trình chưa thực sự cần thiết hoặc
hiệu quả đầu tư thấp; Hội đồng thẩm định chủ trương đầu tư của tỉnh đã đề xuất
giảm được 4.500 tỷ đồng so với tổng mức đầu tư được các cơ quan đề xuất trình,
đề xuất không đầu tư 39 dự án với tổng mức đầu tư 3.085 tỷ đồng chưa thực sự cấp
thiết. Đây là khoản kinh phí tiết kiệm rất lớn cho ngân sách nhà nước, tạo điều
kiện để đầu tư được nhiều dự án cấp thiết khác. Thông qua việc lãnh đạo, chỉ
đạo sát sao của Tỉnh ủy và UBND tỉnh đối với công tác phê duyệt chủ trương đầu
tư đã góp phần rất tích cực khắc phục đầu tư dàn trải, đầu tư có trọng tâm,
trọng điểm và theo thứ tự ưu tiên phù hợp với nhu cầu của từng ngành, lĩnh vực
và địa phương.
Kết quả thực hiện giai đoạn
2016-2020, toàn tỉnh đã quyết định chủ trương đầu tư (đối với dự án đầu tư
công) cho 1.390 dự án với tổng mức đầu tư là 28.303 tỷ đồng, trong đó:
- Số dự án đã được quyết định
chủ trương đầu tư từ nguồn vốn trong nước là: 1.374 dự án với tổng mức đầu tư
là 18.483 tỷ đồng.
- Số dự án sử dụng vốn vay ODA,
vốn vay ưu đãi của các Nhà tài trợ nước ngoài, vốn NSTW và vốn đối ứng của ngân
sách tỉnh là: 16 dự án với tổng mức đầu tư là 9.820 tỷ đồng.
Bảng
1: Tổng hợp kết quả quyết định chủ trương đầu tư giai đoạn 2016-2020
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Năm
|
Tổng số
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
1
|
Số dự án được phê duyệt chủ trương đầu tư
|
Dự án
|
597
|
65
|
43
|
220
|
465
|
1.390
|
2
|
Tổng mức đầu tư
|
Tỷ đồng
|
9.000
|
2.640
|
4.441
|
4.852
|
7.370
|
28.303
|
|
Phân theo nguồn vốn
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Dự án sử dụng NSTW
|
Dự án
|
12
|
0
|
0
|
0
|
1
|
13
|
4
|
Nguồn TPCP
|
Dự án
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
5
|
Nguồn ODA
|
Dự án
|
3
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3
|
6
|
Nguồn ĐTC NSĐP
|
Dự án
|
582
|
65
|
43
|
220
|
464
|
1.374
|
Nguồn:
Sở Kế hoạch và Đầu tư Vĩnh Phúc
b. Giai đoạn 2021-2022
Để việc triển khai thực hiện thống
nhất, phân định rõ thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư
theo quy định của Luật Đầu tư công; UBND tỉnh đã ban hành Văn bản số
7835/UBND-KT1 ngày 16/10/2020 hướng dẫn các Sở, ngành, địa phương và các cơ
quan có liên quan thực hiện một số nội dung về trình tự, thủ tục dự án đầu tư
công; Ban hành Quyết định số 52/2021/QĐ- UBND ngày 31/8/2021 quy định về phân cấp
quản lý đầu tư công một số lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Ban hành Quyết định số 11/2022/QĐ-UBND ngày 12/4/2022
quy định thực hiện trình tự, thủ tục các dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh.
Đồng thời, HĐND tỉnh giao UBND tỉnh xem xét, quyết định chủ trương đầu tư dự
án đầu tư công nhóm C thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh tại Nghị quyết
số 05/2020/NQ-HĐND ngày 07/5/2020 theo quy định tại Điều 17, Luật Đầu tư công.
Kết quả thực hiện giai đoạn
2021-2022, toàn tỉnh đã quyết định chủ trương đầu tư (đối với dự án đầu tư
công) cho 821 dự án với tổng mức đầu tư là 11.737 tỷ đồng, trong đó:
- Số dự án đã được quyết định
chủ trương đầu tư từ nguồn vốn trong nước là: 813 dự án với tổng mức đầu tư là
9.383 tỷ đồng.
- Số dự án sử dụng vốn NSTW và
vốn đối ứng của ngân sách tỉnh là: 8 dự án với tổng mức đầu tư là 2.354 tỷ đồng.
Bảng
1: Tổng hợp kết quả quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công giai đoạn
2021-2022
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Năm
|
Tổng số
|
2021
|
2022
|
1
|
Số dự án được phê duyệt chủ
trương đầu tư
|
Dự án
|
439
|
382
|
821
|
2
|
Tổng mức đầu tư
|
Tỷ đồng
|
9.297
|
2.440
|
11.737
|
|
Phân theo nguồn vốn
|
|
|
|
|
3
|
Dự án sử dụng NSTW
|
Dự án
|
8
|
0
|
8
|
4
|
Nguồn TPCP
|
Dự án
|
|
|
0
|
5
|
Nguồn ODA
|
Dự án
|
|
|
0
|
6
|
Nguồn ĐTC NSĐP
|
Dự án
|
432
|
382
|
814
|
Nguồn:
Sở Kế hoạch và Đầu tư Vĩnh Phúc
1.4.
Công tác lập, thẩm định, quyết định dự án đầu tư
Công tác lập, thẩm định và quyết
định đầu tư dự án tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản,
bám sát chủ trương đầu tư đã được phê duyệt. Việc sử dụng vốn đầu tư cơ bản
theo mục đích, đối tượng; tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn trong thiết kế; giải
pháp thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật có tính kinh tế - kỹ thuật; định mức,
đơn giá áp dụng cơ bản phù hợp với mức được cơ quan có thẩm quyền công bố. Từ
khi có Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng đã hạn chế, giảm thiểu việc điều chỉnh
tăng tổng mức đầu tư dự án. Chất lượng, hiệu quả của công tác thẩm định dự án
ngày càng được nâng cao. Công tác lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư,
quyết định đầu tư của tỉnh đã có trọng tâm, trọng điểm hơn, đã góp phần đẩy
nhanh tiến độ, sớm đưa công trình, dự án vào sử dụng phát huy hiệu quả; từng bước
khắc phục được việc phê duyệt quá nhiều dự án, đầu tư dàn trải.
a. Giai đoạn 2016-2020:
Kết quả thực hiện từ ngày
01/01/2016 đến hết năm 2020, toàn tỉnh đã quyết định đầu tư 1.014 dự án (trong
tổng số 1.390 dự án được quyết định chủ trương đầu tư) với tổng mức đầu tư được
duyệt là 18.941 tỷ đồng. Thông qua công tác thẩm định đã rút giảm được 584 tỷ
đồng, tiết kiệm chi phí đầu tư đáng kể cho ngân sách nhà nước.
Bảng
3: Tổng hợp kết quả quyết định dự án đầu tư công giai đoạn 2016-2020
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Năm
|
Tổng số
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
1
|
Số chương trình, dự án đầu tư
công được quyết định đầu tư
|
Dự án
|
318
|
113
|
88
|
231
|
264
|
1.014
|
2
|
Tổng mức đầu tư
|
Tỷ đồng
|
5.291
|
1.605
|
1.520
|
3.525
|
7.000
|
18.941
|
|
Phân theo nguồn vốn
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Dự án sử dụng NSTW
|
Dự án
|
4
|
0
|
0
|
0
|
0
|
4
|
4
|
Nguồn TPCP
|
Dự án
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
5
|
Nguồn ODA
|
Dự án
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
6
|
Nguồn ĐTC NSĐP
|
Dự án
|
314
|
113
|
88
|
231
|
264
|
1.010
|
Nguồn:
Sở Kế hoạch và Đầu tư Vĩnh Phúc
b. Giai đoạn: 2021-2022:
Kết quả thực hiện từ 01/01/2021
đến hết năm 2022, toàn tỉnh đã quyết định đầu tư 889 dự án với tổng mức đầu tư
được duyệt là 12.400 tỷ đồng. Thông qua công tác thẩm định đã rút giảm được
khoảng 385 tỷ đồng, tiết kiệm chi phí đầu tư đáng kể cho ngân sách nhà nước.
Bảng
4: Tổng hợp kết quả quyết định dự án đầu tư công giai đoạn 2021-2022
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Năm
|
Tổng số
|
2021
|
2022
|
1
|
Số chương trình, dự án đầu tư
công được quyết định đầu tư
|
Dự án
|
443
|
446
|
889
|
2
|
Tổng mức đầu tư
|
Tỷ đồng
|
10.000
|
2.400
|
12.400
|
|
Phân theo nguồn vốn
|
|
|
|
|
3
|
Dự án sử dụng NSTW
|
Dự án
|
7
|
2
|
9
|
4
|
Nguồn TPCP
|
Dự án
|
|
|
0
|
5
|
Nguồn ODA
|
Dự án
|
|
|
0
|
6
|
Nguồn ĐTC NSĐP
|
Dự án
|
437
|
444
|
881
|
Nguồn:
Sở Kế hoạch và Đầu tư Vĩnh Phúc
1.5.
Công tác xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư công
a. Công tác lập, thẩm định,
phê duyệt kế hoạch đầu tư công trung hạn
* Kế hoạch đầu tư công trung
hạn giai đoạn 2016-2020
Việc xây dựng kế hoạch đầu tư
công trung hạn đã được tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện theo các quy định của Luật
Đầu tư công, Luật Ngân sách Nhà nước, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng
9 năm 2015 và Nghị định số 120/2018/NĐ-CP ngày 13 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ
về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, Nghị định số 136/2015/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Đầu tư công và các Nghị định khác hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công và Luật
Ngân sách Nhà nước, các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước trung hạn và hàng năm;
Các hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về xây dựng kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước trung hạn và hàng năm… Cụ thể như sau:
(1) Sau khi Chính phủ, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư triển khai thực hiện Luật Đầu tư công (Hội nghị ngành Kế
hoạch và Đầu tư tại Đà Nẵng - tháng 8/2014), căn cứ Chỉ thị số 23/CT-TTg
ngày 05 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư tại Công văn số 5318/BKHĐT-TH ngày 15/8/2014; UBND tỉnh đã ban hành
Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 26/9/2014 về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5
năm 2016-2020 tỉnh Vĩnh Phúc hướng dẫn các sở, ban, ngành; UBND các huyện,
thành phố và các chủ đầu tư xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế
hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020. Trên cơ sở báo cáo của các đơn vị,
Sở Kế hoạch và Đầu tư đã thẩm định và tổng hợp tham mưu UBND tỉnh trình HĐND
tỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 theo Báo cáo số
159/BC-UBND ngày 3/12/2014 và Tờ trình số 125/TTr-UBND ngày 05/12/2014. HĐND
tỉnh ban hành Nghị quyết số 154/NQ-HĐND ngày 22/12/2014 về dự kiến bố trí kế
hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 trong đó giao cơ cấu vốn đầu tư công
trung hạn 2016-2020 để các cấp, các ngành có khung định hướng chuẩn bị thủ tục
đầu tư và lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020.
(2) Căn cứ Văn bản số
916/BKHĐT-TH ngày 05/02/2016 về việc thông báo số kiểm tra kế hoạch vốn đầu tư
trung hạn nguồn NSNN giai đoạn 2016-2020 và Văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày
24/10/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn lập kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2016-2020, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo tổng mức vốn
kế hoạch trung hạn của tỉnh là 25.220,966 tỷ đồng; UBND tỉnh ban hành Chỉ
thị số 13/CT-UBND ngày 30/6/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về rà soát hoàn thiện
kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020; trong đó đưa ra định hướng đầu
tư, nguyên tắc và thứ tự ưu tiên bố trí vốn và nguyên tắc rà soát dự án dự án
đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn để các cấp, các ngành có khung định hướng
rà soát, hoàn thiện kế hoạch.
Căn cứ Chỉ thị số 13/CT-UBND
ngày 30/6/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã có Văn bản số
1543/SKHĐT-DN KTHT ngày 07/07/2016 đề nghị các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố và các chủ đầu tư thực hiện rà soát hoàn thiện Kế hoạch đầu tư công
trung hạn 05 năm 2016-2020 và phối hợp với Sở Tài chính tổ chức thẩm định kế
hoạch đầu tư công trung hạn của cấp tỉnh. Trên cơ sở số liệu thẩm định, tổng
hợp của Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh tại kỳ họp thứ 4
(tháng 12/2016) theo Báo cáo số 200/BC-UBND ngày 21/11/2016 và đã được HĐND
tỉnh thông qua và phê chuẩn tại Nghị quyết 51/NQ-HĐND ngày 12/12/2016 với chi
tiết các nguồn vốn Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2016-2020
tỉnh Vĩnh Phúc theo Bảng dưới đây.
Bảng
5: Chi tiết nguồn vốn Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2016-2020
tỉnh Vĩnh Phúc (lần 2)
Đơn
vị: Triệu đồng
STT
|
Nguồn vốn đầu tư
|
Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2016-2020
|
Vốn Trong nước
|
Vốn Nước ngoài
|
|
TỔNG SỐ
|
26,134,936
|
1,862,841
|
1
|
Vốn NSNN
|
26,134,936
|
1,862,841
|
|
Trong đó
|
|
|
a
|
Đầu tư trong cân đối NSĐP
|
25,220,886
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
+ Cân đối NSĐP theo tiêu chí
|
22,440,886
|
|
|
+ Đầu tư từ nguồn thu SDĐ
|
2,680,000
|
|
|
+ Đầu tư từ nguồn thu XSKT
|
100,000
|
|
b
|
Bổ sung có mục tiêu từ NSTW
|
914,050
|
1,862,841
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
+ Bổ sung có mục tiêu từ NSTW
|
914,050
|
1,862,841
|
|
+ Vốn đầu tư phát triển của
nhà nước
|
0
|
0
|
2
|
Vốn trái phiếu CP
|
0
|
0
|
3
|
Vốn tín dụng đầu tư phát
triển
|
0
|
0
|
4
|
Vốn ODA (Nguồn bội chi
ngân sách)
|
|
|
(3) Theo Văn bản số
1186/BKHĐT-TH ngày 17/02/2017 và Quyết định số 572/QĐ-BKHĐT ngày 20/4/2017 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, giao tổng số vốn đầu tư công trung hạn nguồn vốn cân đối
ngân sách địa phương giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh Vĩnh Phúc là 26.266 tỷ
đồng (tăng thêm so với Nghị quyết số 51/NQ-HĐND ngày 12/12/2016 của HĐND tỉnh
là 1.045,034 tỷ đồng).
Sở Kế hoạch và Đầu tư đã tham
mưu UBND tỉnh có Báo cáo số 31/BC- UBND ngày 27/2/2017 gửi Bộ Kế hoạch và Đầu
tư về dự kiến Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 tỉnh Vĩnh Phúc và Tờ
trình số 79-TTR/BCS ngày 06/10/2017 gửi Ban Thường Vụ Tỉnh ủy, xin chủ trương
đầu tư công trung hạn vốn NSNN giai đoạn 2016-2020 (nguồn vốn tăng theo Quyết
định số 572/QĐ- BKHĐT ngày 20/4/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư). Bên cạnh đó,
Sở Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 2134/SKHĐT-DNKTHT ngày 28/7/2017 và văn
bản số 2881/SKHĐT-DN KTHT ngày 9/10/2017 đề nghị các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành, thị và các chủ đầu tư thực hiện rà soát hoàn thiện Kế hoạch đầu
tư công trung hạn 05 năm 2016-2020 và kế hoạch đầu tư công hàng năm.
Trên cơ sở báo cáo của các cấp,
các ngành và số liệu thẩm định, tổng hợp của Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh
trình HĐND tỉnh tại Báo cáo số 360/BC- UBND ngày 7/10/2017; Theo đó, HĐND
tỉnh thông qua tại kỳ họp thứ 7 (tháng 12/2017) và phê chuẩn tại Nghị quyết
38/NQ-HĐND ngày 18/12/2017. Cụ thể như sau:
Bảng
6: Chi tiết nguồn vốn Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2016-2020
tỉnh Vĩnh Phúc (lần 3)
Đơn
vị: Triệu đồng
ST T
|
Nguồn vốn đầu tư
|
Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2016-2020
|
Vốn Trong nước
|
Vốn Nước ngoài
|
|
TỔNG SỐ
|
26,841,384
|
3,800,647
|
1
|
Vốn NSNN
|
26,841,384
|
1,449,318
|
|
Trong đó:
|
|
|
a
|
Đầu tư trong cân đối NSĐP
|
26,266,000
|
-
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
+ Cân đối NSĐP theo tiêu chí
|
23,486,000
|
|
|
+ Đầu tư từ nguồn thu SDĐ
|
2,680,000
|
|
|
+ Đầu tư từ nguồn thu XSKT
|
100,000
|
|
b
|
Bổ sung có mục tiêu từ NSTW
|
575,384
|
1,449,318
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
+ Bổ sung có mục tiêu từ NSTW
|
575,384
|
1,449,318
|
|
+ Vốn đầu tư phát triển của
nhà nước
|
0
|
0
|
2
|
Vốn trái phiếu CP
|
0
|
0
|
3
|
Vốn tín dụng đầu tư phát
triển
|
0
|
0
|
4
|
Vốn ODA (Nguồn bội chi
ngân sách)
|
|
2,351,329
|
(4) Thực hiện Văn bản số
4472/UBND-KT1 ngày 20/6/2018 của UBND tỉnh về việc hoàn thiện thủ tục trình
phê duyệt bổ sung Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-202. Trên cơ sở tổng hợp
báo cáo của các đơn vị, UBND tỉnh đã trình HĐND tỉnh (tại kỳ họp thứ 8 HĐND
tỉnh khóa XVI - tháng 7/2018) điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn
2016-2020 tại Báo cáo số 153/BC-UBND ngày 29/6/2018. Tại kỳ họp thứ 8 HĐND
tỉnh khóa XVI - tháng 7/2018, HĐND tỉnh đã ủy quyền cho Thường trực HĐND
tỉnh xem xét, quyết định việc điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn
2016-2020 trên cơ sở thực hiện đúng theo các quy định của Luật đầu tư công và
đảm bảo hiệu quả nguồn vốn. Theo đó, Thường trực HĐND tỉnh đã thông qua điều
chỉnh điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 tại Nghị quyết số
08/NQ-HĐND ngày 09/7/2018.
(5) Quá trình triển khai thực
hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn; Trên cơ sở tổng hợp báo cáo của các đơn
vị, UBND tỉnh đã tổng hợp, trình HĐND tỉnh (tại kỳ họp thứ 10, 11, 12 và 13
HĐND tỉnh khóa XVI) về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020;
theo đó HĐND tỉnh thông qua điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn
2016-2020 tại các Nghị quyết 33/NQ-HĐND ngày 18/12/2018, Nghị quyết số
01/NQ-HĐND ngày 03/5/2019, Nghị quyết số 27/NQ- HĐND ngày 15/7/2019 và Nghị quyết
số 48/NQ-HĐND ngày 23/10/2019. Các lần điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung
hạn này chủ yếu điều chỉnh nội bộ các dự án trong kế hoạch đầu tư công, cơ cấu
các nguồn vốn không thay đổi so với các Nghị quyết đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2016-2020 đã giao.
b. Kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2021-2025
(1) Việc thực hiện xây dựng kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 đã được tỉnh Vĩnh Phúc thực
hiện tuân thủ theo các quy định của Luật Đầu tư công; Luật Ngân sách nhà nước,
Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH ngày 08/7/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quyết
định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14/9/2020 của Thủ tướng chính phủ quy định về
nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước
giai đoạn 2021 - 2025; Văn bản số 419/TTg-KTTH ngày 02/4/2020 của Thủ tướng
Chính phủ, Nghị quyết số 29/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội và Quyết định
số 1535/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế
hoạch đầu tư công trung hạn vốn NSNN giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số
38/NQ-HĐND ngày 14/12/2020 của HĐND tỉnh về việc ban hành Quy định về nguyên tắc,
tiêu chí và định mức bố trí vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2021 - 2025, Nghị quyết số 21/NQ-HĐND ngày 03
tháng 8 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phương án phân bổ kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 tỉnh Vĩnh Phúc (nguồn ngân sách địa
phương) và các văn bản hướng dẫn khác có liên quan.
Nguồn lực từ ngân sách nhà nước
dành cho đầu tư công được lập kế hoạch theo hướng tập trung, tổng thể (bao
quát các nguồn vốn của cấp tỉnh, cấp huyện chi cho đầu tư công: Nguồn vốn dành
cho đầu tư phát triển theo nguyên tắc, tiêu chi do Trung ương giao; Nguồn vốn
Trung ương bổ sung cho tỉnh; Nguồn thu từ đất; Nguồn thu từ xổ số; nguồn vốn
khác, như: tăng thu, tiết kiệm chi…) làm cơ sở để các cấp, các ngành chủ động
xác định, lựa chọn danh mục dự án cần đầu tư cần thiết trong giai đoạn
2021-2025.
Trên cơ sở đánh giá tình hình
thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của các sở, ngành và địa
phương để xác định nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng thực hiện trong giai đoạn
2021 - 2025 phù hợp với các mục tiêu phân bổ nguồn vốn đầu tư công giai đoạn
2021 - 2025; UBND tỉnh đã chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên,
các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo mức độ cấp thiết,
quan trọng và khả năng triển khai thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2025; tập
trung bố trí vốn đầu tư công để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện
chương trình, dự án quan trọng, trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương. Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm vào các
ngành, lĩnh vực quan trọng; Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án thuộc các chương
trình mục tiêu quốc gia (như: Nông thôn mới nâng cao; Giảm nghèo bền vững;
Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn…) và các dự án thuộc nghị quyết của
Tỉnh ủy, HĐND tỉnh. Bố trí đủ vốn cho các dự án giao thông có tính liên kết
vùng có tác động lan tỏa; các dự án thủy lợi đảm bảo an toàn nguồn nước, an
toàn hồ đập; Bố trí đủ vốn cho dự án phục vụ chuyển đổi số, phát triển kinh tế
số, phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo; đủ vốn cho quy hoạch, vốn
thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư. Bảo đảm công khai, minh bạch và công bằng
trong lập kế hoạch đầu tư công trung hạn; quản lý tập trung, thống nhất về mục
tiêu, cơ chế, chính sách; thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư theo quy định
của pháp luật, tạo quyền chủ động cho các cấp, các ngành và nâng cao hiệu quả
đầu tư.
(2) Căn cứ Nghị quyết số
29/2021/NQ-QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội và Quyết định số 1535/QĐ-TTg ngày
15/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2021-2025 giao tổng nguồn vốn Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021-2025 tỉnh Vĩnh Phúc là 32.035.600 triệu đồng, cụ thể: Vốn đầu tư trong
cân đối ngân sách địa phương: 28.800.200 triệu đồng (Trong đó: Vốn XDCB tập
trung trong nước: 22.800.200 triệu đồng; Nguồn thu sử dụng đất: 5.000.000 triệu
đồng; Nguồn thu Xổ số kiến thiết: 125.000 triệu đồng; Nguồn bội chi ngân sách địa
phương: 875.000 triệu đồng) và Vốn Ngân sách Trung ương: 3.235.400 triệu đồng
(trong đó: Vốn NSTW trong nước: 2.587.100 triệu đồng và Vốn NSTW nước ngoài:
648.300 triệu đồng).
Đồng thời tại Khoản 6, Điều 7,
Nghị quyết số 29/2021/NQ-QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội quy định: “6. Đối
với vốn cân đối ngân sách địa phương, các địa phương được giao kế hoạch đầu tư
công hàng năm nguồn vốn trong cân đối ngân sách địa phương trên cơ sở khả năng
thu thực tế, bảo đảm không tăng mức bội chi của ngân sách địa phương hàng năm”.
Như vậy, ngoài phần vốn đầu tư công nguồn cân đối ngân sách địa phương do Trung
ương giao, các địa phương được giao kế hoạch đầu tư công trong cân đối ngân
sách địa phương trên cơ sở khả năng thu thực tế, bảo đảm không tăng mức bội chi
của ngân sách địa phương hàng năm.
Qua tham khảo số liệu dự kiến
nguồn vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 nguồn vốn trong
cân đối ngân sách địa phương của các tỉnh Vùng Đồng bằng Sông Hồng (các địa
phương có điều kiện phát triển kinh tế xã hội tương đương với tỉnh Vĩnh Phúc),
UBND tỉnh nhận thấy các địa phương đều dự kiến giao tăng nguồn vốn trong cân đối
ngân sách địa phương so với số liệu do Trung ương giao nhằm đảm bảo phù hợp với
số thu thực tế của các địa phương và thực tế số chi cho ĐTPT từ nguồn ngân sách
địa phương, Tránh trường hợp bị động về thủ tục đầu tư các dự án đầu tư công (quy
trình thực hiện chuẩn bị đầu tư mất khá nhiều thời gian) dẫn đến không kịp
chuẩn bị dự án đầu tư công để bố trí vốn kế hoạch hằng năm (nhất là các năm
cuối kỳ trung hạn) theo quy định.
Cụ thể tỷ lệ dự kiến giao nguồn
vốn trong cân đối ngân sách địa phương so với mức vốn do Trung ương giao của
các địa phương tham khảo như sau: (i) Thành phố Hà Nội: Trung ương giao
179.574,4 tỷ đồng; địa phương giao 278.883,9 tỷ đồng, bằng 155% so với tổng nguồn
Trung ương giao; (ii) Thành phố Hải Phòng: Trung ương giao 69.863,4 tỷ đồng; địa
phương giao 100.407 tỷ đồng, bằng 144% so với tổng nguồn Trung ương giao; (iii)
Tỉnh Bắc Ninh: Trung ương giao 29.667,8 tỷ đồng; địa phương giao 61.525,184 tỷ
đồng, bằng 207% so với tổng nguồn Trung ương giao; (iv) Tỉnh Quảng Ninh: Trung ương
giao 21.606,3 tỷ đồng; địa phương giao 58.698 tỷ đồng, bằng 272% so với tổng
nguồn Trung ương giao; (v) Tỉnh Thái Bình: Trung ương giao 9.787,2 tỷ đồng; địa
phương giao 16.282,6 tỷ đồng, bằng 166% so với tổng nguồn Trung ương giao; (vi)
Tỉnh Hà Nam: Trung ương giao 8.631,6 tỷ đồng; địa phương giao 12.527 tỷ đồng, bằng
145% so với tổng nguồn Trung ương giao; (vii) Tỉnh Hưng Yên: Trung ương giao
7.418,4 tỷ đồng; địa phương giao 17.094 tỷ đồng, bằng 230% so với tổng nguồn
Trung ương giao. Các khoản dự kiến giao tăng nguồn vốn trong cân đối ngân
sách địa phương của các địa phương nói trên chủ yếu từ nguồn thu sử dụng đất,
nguồn tăng thu sử dụng đất...
Bên cạnh đó, thực tiễn triển
khai Kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm giai đoạn 2016-2020 tỉnh Vĩnh
Phúc cho thấy nguồn vốn trong cân đối ngân sách địa phương do Trung ương giao
là 26.266 tỷ đồng và các nguồn vốn khác thuộc ngân sách tỉnh bố trí cho đầu tư
phát triển trong giai đoạn 2016-2020 (nguồn vốn tăng thu, tiết kiệm chi, dự
phòng ngân sách, nguồn cải cách tiền lương, kết dư ngân sách…) là khoảng
10.780 tỷ đồng1. Số thu tiền
sử dụng đất do Trung ương giao kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 là
2.680 tỷ đồng; trong khi đó số thu tiền sử dụng đất thực tế sau khi loại trừ số
ghi thu - ghi chi tiền đất là khoảng 11.112 tỷ đồng (Năm 2016 là 988 tỷ đồng;
Năm 2017 là 1.540 tỷ đồng; Năm 2018 là 2.135 tỷ đồng; Năm 2019 là 2.972 tỷ đồng
và Năm 2020 là 3.477 tỷ đồng)2.
Đồng thời, tại thời điểm xây dựng kế hoạch (năm 2021) còn một số nguồn vốn
chưa sử dụng đến dự kiến chi chuyển nguồn sang năm 2022 lớn (khoảng 8.000 tỷ đồng).
Do vậy, tại Thông báo số
491-TB/TU ngày 03/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2021-2025 và phương án kế hoạch đầu tư công năm 2022 (kết
luận hội nghị Ban Thường vụ ngày 02/11/2021) và kỳ họp chuyên đề HĐND tỉnh
ngày 07/11/2021 đã thống nhất dự kiến tăng tổng nguồn đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2021-2025 nguồn ngân sách địa phương tỉnh Vĩnh Phúc so với tổng
nguồn vốn Trung ương giao; Theo đó, HĐND tỉnh Vĩnh Phúc đã quyết nghị thông
qua kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 tỉnh Vĩnh Phúc3 với tổng nguồn vốn là 55.788,077
tỷ đồng, gồm 3.235,4 tỷ đồng vốn NSTW và 52.552,677 tỷ đồng NSĐP - cao hơn
23.752,477 tỷ đồng so với số vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021-2025 đã được Thủ tướng Chính phủ giao, cụ thể:
Bảng
7: Chi tiết nguồn vốn Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2021-2025
tỉnh Vĩnh Phúc
STT
|
Nguồn vốn đầu tư
|
Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Vĩnh
Phúc
|
Tổng số
|
Cấp tỉnh
|
Nguồn giao cấp huyện, xã phân bổ
|
|
TỔNG SỐ
|
55.788.077
|
40.645.937
|
15.142.140
|
A
|
Ngân sách trung ương
|
3.235.400
|
3.235.400
|
|
I
|
Vốn trong nước
|
2.587.100
|
2.587.100
|
|
II
|
Vốn nước ngoài
|
648.300
|
648.300
|
|
B
|
Vốn đầu tư trong cân đối
NSĐP
|
52.552.677
|
37.410.537
|
15.142.140
|
B.1
|
Vốn đầu tư công do TW
giao theo QĐ 1535/QĐ-TTg ngày 15/9/2021 của Thủ tướng Chính
phủ
|
30.645.600
|
20.797.860
|
9.847.740
|
I
|
Đầu tư XDCB tập trung trong
nước
|
22.800.200
|
15.960.140
|
6.840.060
|
II
|
Nguồn thu sử dụng đất
|
5.000.000
|
1.992.320
|
3.007.680
|
III
|
Nguồn thu từ XSKT
|
125.000
|
125.000
|
|
IV
|
Đầu tư từ nguồn bội chi NSĐP
|
2.720.400
|
2.720.400
|
|
B.2
|
Nguồn đầu tư công do địa
phương giao bổ sung
|
21.907.077
|
16.612.677
|
5.294.400
|
I
|
Nguồn thu sử dụng đất do NSĐP
giao bổ sung
|
10.000.000
|
5.125.000
|
4.875.000
|
II
|
Các nguồn khác thuộc NSĐP chi
đầu tư phát triển
|
11.907.077
|
11.487.677
|
419.400
|
c. Công tác phân bổ và
giao kế hoạch vốn đầu tư công hằng năm cho các dự án đã được giao kế hoạch đầu
tư công trung hạn
Từ khi Luật Đầu tư công có hiệu
lực, các dự án đầu tư được bố trí vốn theo đúng nguyên tắc đầu tư theo quy định
của Luật Đầu tư công, Nghị quyết của UBTVQH và các văn bản hướng dẫn, hạn chế
tối đa được việc đầu tư dàn trải; hầu hết các dự án đều được xây dựng kế hoạch
và bố trí vốn ngay từ đầu năm, mức vốn được phân bổ đáp ứng tiến độ triển khai
các dự án theo quyết định phê duyệt.
Công tác lập, thẩm định, phê
duyệt kế hoạch đầu tư công hằng năm được UBND tỉnh Vĩnh Phúc quan tâm chỉ
đạo các cấp, các ngành thực hiện đúng theo quy định tại Luật Đầu tư công,
các nghị định hướng dẫn thi hành của Chính phủ cũng như hướng dẫn lập kế hoạch
đầu tư công hàng năm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Quá trình thẩm định, tổng hợp
kế hoạch đầu tư công hàng năm đã được UBND tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành; các chủ đầu tư thực hiện đúng theo
quy định; các đơn vị đều khẳng định đã đề xuất mức vốn bố trí cho các dự án đảm
bảo theo tiến độ thực hiện và cam kết thực hiện hoàn thành kế hoạch đầu tư
công hàng năm được giao.
Phân bổ vốn đầu tư công hàng
năm được thực hiện đảm bảo tuân thủ theo đúng quan điểm, nguyên tắc quy định của
Luật Đầu tư công; Nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn theo các Nghị
quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội cũng như Nghị quyết của HĐND tỉnh Vĩnh
Phúc về ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển
nguồn NSNN giai đoạn 2016 - 2020 và giai đoạn 2021-2025; được Thường trực
HĐND tỉnh (trước năm 2018 thẩm quyền bố trí vốn giữa 2 kỳ họp HĐND là của
Thường trực HĐND tỉnh, sau khi Chính phủ ban hành Nghị định số 120/2018/NĐ-CP
ngày 13/9/2018 của bãi bỏ quy định liên quan đến thẩm quyền của Thường trực
HĐND thì toàn bộ thẩm quyền bố trí vốn thuộc về HĐND tỉnh) hoặc HĐND
tỉnh thông qua tại các kỳ họp trong đó tập trung ưu tiên bố trí vốn cho các
dự án quyết toán, dự án hoàn thành, dự án chuyển tiếp sau đó mới bố trí khởi
công dự án mới. Cụ thể như sau:
(1) Năm 2016:
Căn cứ Chỉ thị số 11/CT-TTg
ngày 29/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016, Hướng dẫn số
3686/BKHĐT-TH ngày 11/6/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn kế hoạch
đầu tư công năm 2016; Sở Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 1141/SKHĐT-XDHT
ngày 29/6/2015 hướng dẫn các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị; các chủ
đầu tư xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển năm 2016. Trên cơ sở báo cáo của
các đơn vị, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã tổng hợp kế hoạch đầu tư công năm 2016
theo quy định và báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh tại Báo cáo số
192/BC-UBND ngày 23/11/2015. HĐND tỉnh thông qua tại Nghị quyết số
192/NQ-HĐND ngày 22/12/2015 về phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2016.
Căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 48/2015/QĐ-UBND
ngày 25/12/2015 về giao chỉ tiêu kế hoạch nhà nước năm 2016.
(2) Năm 2017:
Căn cứ Chỉ thị số 21/CT-TTg
ngày 02 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017; hướng dẫn số 4456
/BKHĐT-TH ngày 09/6/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về lập kế hoạch đầu tư
công năm 2017; Sở Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 1335/SKHĐT-DNKTHT ngày
20/6/2016 hướng dẫn các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị; các chủ đầu
tư thực hiện lập Kế hoạch đầu tư công năm 2017 và thực hiện quy trình thẩm định,
tổng hợp kế hoạch đầu tư công năm 2017 theo quy định, báo cáo UBND tỉnh trình
HĐND tỉnh tại Báo cáo số 201/BC-UBND ngày 21/11/2016. HĐND tỉnh thông qua
tại Nghị quyết số 50/NQ-HĐND ngày 12/12/2016 về phương án phân bổ ngân sách cấp
tỉnh năm 2017. Căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh, UBND tỉnh đã ban hành Quyết
định số 4129/QĐ-UBND ngày 21/12/2016 về giao chỉ tiêu kế hoạch nhà nước năm
2017. Năm 2017 cũng là năm đầu tiên vốn đầu tư công ngân sách tỉnh được giao
chi tiết hết trong tháng 1 năm 2017.
(3) Năm 2018:
Căn cứ hướng dẫn của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tại các văn bản số 5598/BKHĐT-TH ngày 10/7/2017, văn bản số
8759/BKHĐT-TH ngày 25/10/2017 và văn bản số 9084/BKHĐT-KTĐPLT ngày 06/11/2017 về
việc lập kế hoạch đầu tư công năm 2018. Căn cứ Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày
13/7/2017 của UBND tỉnh về xây dựng Kế hoạch phát triển KTXH và Dự toán ngân
sách nhà nước năm 2018, UBND tỉnh đã có các văn bản số 5401/UBND-KT2 ngày 18/7/2017
và văn bản số 5479/UBND-KT2 ngày 20/7/2017 về việc lập kế hoạch đầu tư công
năm 2018. Sở Kế hoạch và Đầu tư đã thực hiện quy trình thẩm định, tổng hợp kế
hoạch đầu tư công năm 2018 của các đơn vị, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh
theo Báo cáo số 361/BC-UBND ngày 07/12/2017. HĐND tỉnh thông qua tại Nghị quyết
40/NQ-HĐND ngày 18/12/2017 về phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh năm 2018. Căn
cứ Nghị quyết 40/NQ-HĐND ngày 18/12/2017 của HĐND tỉnh, UBND tỉnh đã có các
quyết định phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công năm 2018 như: Quyết định số
3565/QĐ-UBND ngày 22/12/2017 về giao chỉ tiêu kế hoạch nhà nước năm 2018.
(4) Năm 2019
Thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg
ngày 24/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ; Hướng dẫn số 4028/BKHĐT-TH ngày
14/6/2018 và Văn bản số 7446/BKHĐT- TH ngày 19/10/2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư về việc khung hướng dẫn đánh giá giữa kỳ giai đoạn 2016-2020 và xây dựng kế
hoạch năm 2019; UBND tỉnh đã báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp thứ 10, HĐND
tỉnh khóa XVI (cuối năm 2018) về dự kiến kế hoạch đầu tư công năm 2019 tại
Báo cáo số 310/BC-UBND ngày 27/11/2018 và Báo cáo số 330/BC-UBND ngày
6/12/2018. Căn cứ báo cáo của UBND tỉnh, HĐND tỉnh đã quyết nghị Kế hoạch đầu
tư công năm 2019 tại Nghị quyết số 34/NQ-HĐND ngày 22/12/2018 và để lại
776,476 tỷ đồng phân bổ sau cho các dự án dự kiến hoàn thành quyết toán trong
năm 2019 theo quy định. Đối với nguồn vốn phân bổ sau ngân sách cấp tỉnh, tại
kỳ họp thứ 11 ngày 26/4/2019 và kỳ họp thứ 12 ngày 12/7/2019, HĐND tỉnh đã
quyết nghị nội dung trên theo Nghị quyết số 01/NQ-HĐND ngày 03/5/2019 và Nghị
quyết số 27/NQ-HĐND ngày 15/7/2019, UBND tỉnh đã phê duyệt tại Quyết định số
1281/QĐ-UBND ngày 22/5/2019 và Quyết định số 1845/QĐ-UBND ngày 31/7/2019.
(5) Năm 2020:
Tại kỳ họp thứ 14 HĐND tỉnh
khóa XVI (kỳ họp cuối năm 2019), HĐND tỉnh Vĩnh Phúc đã thông qua Nghị quyết
số 76/NQ-HĐND ngày 18/12/2019 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020
và Nghị quyết số 78/NQ-HĐND ngày 18/12/2019 về phân bổ dự toán ngân sách cấp
tỉnh năm 2020. Quá trình triển khai thực hiện, tại các kỳ họp thứ 16, 17 và
18 HĐND tỉnh khóa XVI, HĐND tỉnh đã thông qua điều chỉnh Kế hoạch đầu tư
công năm 2020 tại các Nghị quyết số 01/NQ-HĐND ngày 22/5/2020, Nghị quyết số
12/NQ-HĐND ngày 17/7/2020 và Nghị quyết số 24/NQ-HĐND ngày 30/10/2020;
Căn cứ các Nghị quyết của HĐND
tỉnh, UBND tỉnh đã ban hành các Quyết định số 3248/QĐ-UBND ngày 20/12/2019,
Quyết định số 1236/QĐ-UBND ngày 29/5/2020 và Quyết định số 1836/QĐ-UBND ngày
23/7/2020 về phân khai và điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công năm 2020.
Trên cơ sở tình hình thực tiễn,
khó khăn, bối cảnh dịch bệnh Covid-19 và vướng mắc phát sinh trong quá trình
triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2020; Tỉnh ủy, HĐND và UBND
tỉnh đã quan tâm chỉ đạo, giám sát chặt chẽ, quyết liệt trong điều hành, thường
xuyên nắm bắt, cập nhật thông tin và kịp thời cho ý kiến, giải quyết vướng mắc
khó khăn nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện, chỉ đạo thực hiện nhiều giải pháp
đồng bộ thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công năm 2020 theo các văn bản như: Chỉ
thị số 06/CT-CTUBND ngày 05/6/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc tập trung đẩy
nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân nguồn vốn Kế hoạch đầu tư công năm 2020;
Chương trình hành động số 02/CTr-UBND ngày 28/7/2020 của UBND tỉnh về thúc đẩy
giải ngân vốn đầu tư công năm 2020.
(6) Năm 2021:
Tại kỳ họp thứ 20 HĐND tỉnh
khóa XVI (kỳ họp cuối năm thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2020), HĐND tỉnh
Vĩnh Phúc đã thông qua Nghị quyết số 34/NQ-HĐND ngày 14/12/2020 về kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 và Nghị quyết số 36/NQ-HĐND ngày
14/12/2020 về phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh năm 2021. Quá trình triển
khai thực hiện, tại các kỳ họp thứ 1, 2 và thứ 3 HĐND tỉnh khóa XVII, HĐND
tỉnh đã thông qua điều chỉnh và phân khai chi tiết Kế hoạch đầu tư công năm
2021 tại các Nghị quyết số 20/NQ-HĐND ngày 05/7/2021, Nghị quyết số 24/NQ-HĐND
ngày 03/8/2021 và Nghị quyết số 44/NQ-HĐND ngày 12/11/2021;
Căn cứ các Nghị quyết của HĐND
tỉnh, UBND tỉnh đã ban hành các Quyết định số 3155/QĐ-UBND ngày 15/12/2020,
Quyết định số 1959/QĐ-UBND ngày 21/7/2021, Quyết định số 2309/QĐ-UBND ngày
23/8/2021, Quyết định số 2321/QĐ-UBND ngày 24/8/2021, Quyết định số
2504/QĐ-UBND ngày 10/9/2021, Quyết định số 2933/QĐ-UBND ngày 22/10/2021 và Quyết
định số 3128/QĐ-UBND ngày 15/11/2021 và Quyết định số 3154/QĐ-UBND ngày
17/11/2021 về phân khai chi tiết và điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công năm 2021.
Trên cơ sở tình hình thực tiễn,
khó khăn, bối cảnh dịch bệnh Covid-19 và vướng mắc phát sinh trong quá trình
triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2021; Tỉnh ủy, HĐND và UBND
tỉnh đã quan tâm chỉ đạo, giám sát chặt chẽ, quyết liệt trong điều hành, thường
xuyên nắm bắt, cập nhật thông tin và kịp thời cho ý kiến, giải quyết vướng mắc
khó khăn nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện, chỉ đạo thực hiện nhiều giải pháp
đồng bộ thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công năm 2021 theo các văn bản như: Chỉ
thị số 11/CT-CTUBND ngày 30/6/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh, Văn bản số 5943/UBND-KT4
ngày 21/7/2021 và Văn bản số 7273/UBND-KT1 ngày 23/8/2021 của UBND tỉnh...;
Xác định giải ngân vốn đầu tư công là một trong các nhiệm vụ trọng tâm, quan
trọng nhất trong những tháng cuối năm 2021.
(7) Năm 2022:
Tại kỳ họp thứ 5 HĐND tỉnh
khóa XVII (kỳ họp cuối năm 2021), HĐND tỉnh Vĩnh Phúc đã thông qua Nghị quyết
số 59/NQ-HĐND ngày 21/12/2021 về phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh năm 2022.
Quá trình triển khai thực hiện, tại các kỳ họp thứ 6, 7, và 9 HĐND tỉnh khóa
XVII, HĐND tỉnh đã thông qua điều chỉnh và phân khai chi tiết Kế hoạch đầu
tư công năm 2022 tại các Nghị quyết số 01/NQ-HĐND ngày 24/6/2022, Nghị quyết số
13/NQ-HĐND ngày 20/7/2022 và Nghị quyết số 33/NQ-HĐND ngày 12/12/2022.
Căn cứ các Nghị quyết của HĐND
tỉnh, UBND tỉnh đã ban hành các Quyết định số 3533/QĐ-UBND ngày 24/12/2021,
Quyết định số 1237/QĐ- UBND ngày 30/6/2022, Quyết định số 1485/QĐ-UBND ngày
10/8/2022 và Quyết định số 2454/QĐ-UBND ngày 12/12/2022 về phân khai chi tiết
và điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công năm 2022.
1.6.
Công tác quản lý nhà nước trong quá trình thực hiện dự án đầu tư công
a. Công tác lập, thẩm định,
phê duyệt kế hoạch đấu thầu, lựa chọn nhà thầu
Công tác đấu thầu được UBND
tỉnh Vĩnh Phúc và các cấp, các ngành quan tâm thực hiện. Các nội dung trong
kế hoạch đấu thầu được xem xét kỹ trong quá trình thẩm định và được áp dụng
đúng các tiêu chí, điều kiện theo quy định của Luật Đấu thầu, Nghị định số
63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Việc phân
chia, thời gian và hình thức của từng gói thầu đều được các cơ quan có thẩm quyền
của người quyết định đầu tư thẩm định trong quá trình thực hiện dự án.
Bảng
8: Kết quả thực hiện công tác lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu, lựa
chọn nhà thầu giai đoạn 2016-2020 và giai đoạn 2021-2022
Giai đoạn 2016-2020:
LĨNH VỰC VÀ HÌNH THỨC
|
Giai đoạn 2016-2020
|
Tổng số gói thầu
|
Tổng giá gói thầu
|
Tổng giá trúng thầu
|
Chênh lệch
|
I. THEO LĨNH VỰC ĐẤU THẦU
|
8.335
|
23.052.363
|
22.616.520
|
435.842
|
1. Phi tư vấn
|
KQM
|
318
|
405.919
|
397.252
|
8.668
|
|
QM
|
|
|
|
|
2. Tư vấn
|
KQM
|
5.373
|
805.590
|
779.131
|
26.458
|
|
QM
|
|
|
|
|
3. Mua sắm hàng hóa
|
KQ M
|
130
|
843.329
|
833.562
|
9.768
|
|
QM
|
|
|
|
|
4. Xây lắp
|
KQM
|
2.486
|
20.881.7 20
|
20.494.4 01
|
387.319
|
|
QM
|
|
|
|
|
5. Hỗn hợp
|
KQM
|
28
|
115.805
|
112.175
|
3.630
|
II. THEO HÌNH THỨC LỰA CHỌN
NHÀ THẦU
|
|
8.341
|
23.063.2 11
|
22.627.5 51
|
435.660
|
1. Rộng rãi
|
Trong nước
|
KQM
|
2.132
|
21.541.195
|
21.117.892
|
423.304
|
|
|
QM
|
|
|
|
|
|
Quốc tế
|
KQM
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2. Hạn chế
|
Trong nước
|
KQM
|
8
|
250.667
|
250.510
|
157
|
|
|
QM
|
|
|
|
|
|
Quốc tế
|
KQM
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3. Chỉ định thầu
|
Trong nước
|
KQM
|
5.951
|
1.010.100
|
998.920
|
11.180
|
|
Quốc tế
|
KQM
|
0
|
0
|
0
|
0
|
4. Chào hàng cạnh tranh
|
Trong nước
|
KQM
|
50
|
152.526
|
151.602
|
924
|
|
|
QM
|
|
|
|
|
|
Quốc tế
|
KQM
|
0
|
0
|
0
|
0
|
5. Mua sắm trực tiếp
|
Trong nước
|
KQM
|
5
|
1.380
|
1.380
|
0
|
|
Quốc tế
|
KQM
|
0
|
0
|
0
|
0
|
6. Tự thực hiện
|
Trong nước
|
KQM
|
59
|
5.837
|
5.827
|
10
|
7. Đặc biệt
|
Trong nước
|
KQM
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Quốc tế
|
KQM
|
0
|
0
|
0
|
0
|
8. Tham gia thực hiện của cộng
đồng
|
Trong nước
|
KQM
|
136
|
101.506
|
101.421
|
85
|
Giai đoạn 2021-2022:
LĨNH VỰC VÀ HÌNH THỨC
|
Giai đoạn 2021-2022
|
Tổng số gói thầu
|
Tổng giá gói thầu
|
Tổng giá trúng thầu
|
Chênh lệch
|
I. THEO LĨNH VỰC ĐẤU THẦU
|
8.644
|
21.175.281
|
20.791.767
|
383.514
|
1. Phi tư vấn
|
KQM
|
153
|
12.207
|
12.137
|
70
|
|
QM
|
26
|
52.361
|
51.631
|
730
|
2. Tư vấn
|
KQM
|
6.176
|
2.262.841
|
2.258.695
|
4.146
|
|
QM
|
253
|
381.594
|
365.010
|
16.584
|
3. Mua sắm hàng hóa
|
KQM
|
54
|
385.386
|
383.421
|
1.965
|
|
QM
|
118
|
354.548
|
351.919
|
2.629
|
4. Xây lắp
|
KQM
|
482
|
6.976.762
|
6.755.141
|
221.621
|
|
QM
|
1.380
|
10.525.992
|
10.390.277
|
135.715
|
5. Hỗn hợp
|
KQM
|
2
|
223.590
|
223.536
|
54
|
II. THEO HÌNH THỨC LỰA CHỌN
NHÀ THẦU
|
|
8.644
|
21.175.281
|
20.791.767
|
383.514
|
1. Rộng rãi
|
Trong nước
|
KQM
|
65
|
7.069.864
|
6.848.663
|
221.201
|
|
|
QM
|
1.590
|
10.810.250
|
10.659.479
|
150.771
|
|
Quốc tế
|
KQM
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2. Hạn chế
|
Trong nước
|
KQM
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
QM
|
21
|
56.145
|
56.144
|
1
|
|
Quốc tế
|
KQM
|
201
|
28.730
|
28.141
|
589
|
3. Chỉ định thầu
|
Trong nước
|
KQM
|
6.307
|
2.607.109
|
2.601.155
|
5.954
|
|
Quốc tế
|
KQM
|
0
|
0
|
0
|
0
|
4. Chào hàng cạnh tranh
|
Trong nước
|
KQM
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
QM
|
166
|
448.100
|
443.214
|
4.886
|
|
Quốc tế
|
KQM
|
0
|
0
|
0
|
0
|
5. Mua sắm trực tiếp
|
Trong nước
|
KQM
|
1
|
5.540
|
5.428
|
112
|
|
Quốc tế
|
KQM
|
1
|
1.691
|
1.691
|
0
|
6. Tự thực hiện
|
Trong nước
|
KQM
|
18
|
1.752
|
1.752
|
0
|
7. Đặc biệt
|
Trong nước
|
KQM
|
8
|
1.048
|
1.048
|
0
|
|
Quốc tế
|
KQM
|
0
|
0
|
0
|
0
|
8. Tham gia thực hiện của cộng
đồng
|
Trong nước
|
KQM
|
266
|
145.052
|
145.052
|
0
|
Công tác đấu thầu có ảnh hưởng
lớn đến kết quả thực hiện dự án, xây dựng kế hoạch đến triển khai tổ chức đấu thầu
và thẩm định, phê duyệt kết quả trúng thầu tạo điều kiện cho dự án đảm bảo chất
lượng, thời gian thực hiện cũng như giảm chi phí trong thực hiện các dự án đầu
tư. Mặt khác cũng tìm ra được nhà thầu có đủ năng lực (kỹ thuật, tài chính, cán
bộ …) và kinh nghiệm thực hiện dự án.
Để hạn chế việc thực hiện sai
quy chế đấu thầu cần triển khai triệt để việc tổ chức đấu thầu rộng rãi, tổ chức
công tác tư vấn trong việc tổ chức đấu thầu nghiêm túc sẽ tạo điều kiện cho dự
án thực hiện đạt hiệu quả những bước tiếp theo. Mặt khác chất lượng một số
công việc liên quan đến đấu thầu trong và ngoài nước có tác động lớn đến hiệu
quả công tác này như báo cáo đầu tư, thiết kế, tổng dự toán hoặc dự toán. Đã có
trường hợp phải chào lại giá, điều chỉnh dự toán của gói thầu do dự toán quá
thấp gây khó khăn cho quá trình xét kết quả trúng thầu.
Chất lượng hồ sơ mời thầu kém
và việc lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu không được chú trọng sẽ dẫn
đến các điều kiện ràng buộc trách nhiệm giữa chủ đầu tư với các nhà thầu thiếu
rõ ràng. Điều này làm cho công tác quản lý tiến độ, chất lượng dự án của chủ đầu
tư sau này rất khó khăn. Từ các phân tích nêu trên, đòi hỏi phải tăng cường
QLNN đối với công tác đấu thầu. Để đạt hiệu quả trong công tác đấu thầu cần
hạn chế việc chỉ định thầu và nhà thầu tự thực hiện, bên cạnh đó cần kiểm
soát chặt chẽ chất lượng công tác tư vấn lập dự án, thiết kế kỹ thuật, tổng dự
toán.
b. Công tác lập, thẩm định,
phê duyệt thiết kế BVTC - DT
Thực hiện Luật Xây dựng, Nghị định
số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 và các quy định khác có liên quan, các Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành đã thực hiện tốt công tác thẩm định báo cáo
KTKT, thiết kế - dự toán xây dựng theo hướng quản lý chặt chẽ đối với các dự án
sử dụng vốn nhà nước, khắc phục lãng phí thất thoát, nâng cao chất lượng công
trình. Quá trình thẩm tra đã phát hiện những sai sót, yếu kém và kịp thời chấn
chỉnh chủ đầu tư thực hiện đúng quy trình thủ tục về quản lý xây dựng, hạn chế
lãng phí trong khâu thiết kế, tiết kiệm đáng kể nguồn vốn đầu tư xây dựng. Kết
quả thực hiện cụ thể như sau:
- Giai đoạn 2016-2020: Đã
tổ chức thực hiện thẩm định BVTC-DT 1.076 công trình, hạng mục với tổng số
kinh phí trình thẩm định là: 14.652 tỷ đồng, kinh phí sau khi thẩm định là:
14.144 tỷ đồng, tiết kiệm cho ngân sách nhà nước 508 tỷ đồng. Trong đó:
Sở Xây dựng đã tổ chức thẩm định
BVTC-DT 347 công trình, giá trị thẩm định 6.324 tỷ đồng, tiết kiệm cho ngân
sách nhà nước 124 tỷ đồng, tỷ lệ giảm bình quân 2% so với dự án được duyệt.
Sở Nông nghiệp & PTNT đã tổ
chức thẩm định BVTC-DT là: 243 công trình, tổng số kinh phí trình thẩm định là
2.335 tỷ đồng; kinh phí sau khi thẩm định là: 3.607 tỷ đồng, tiết kiệm cho ngân
sách nhà nước 196 tỷ đồng.
Sở Giao thông vận tải đã tổ chức
thẩm định BVTC-DT là: 486 công trình, tổng số kinh phí trình thẩm định là:
5.993 tỷ đồng, kinh phí sau khi thẩm định là: 2.209 tỷ đồng, tiết kiệm cho ngân
sách nhà nước 126 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2021-2022: Đã
tổ chức thực hiện thẩm định BVTC-DT 649 công trình, hạng mục với tổng số kinh
phí trình thẩm định là: 11.728 tỷ đồng, kinh phí sau khi thẩm định là: 11.351 tỷ
đồng, tiết kiệm cho ngân sách nhà nước 377 tỷ đồng. Trong đó:
Sở Xây dựng đã tổ chức thẩm định
BVTC-DT 197 công trình, giá trị thẩm định 2.658 tỷ đồng, tiết kiệm cho ngân
sách nhà nước 68 tỷ đồng, tỷ lệ giảm bình quân 2,5% so với dự án được duyệt.
Sở Nông nghiệp & PTNT đã tổ
chức thẩm định BVTC-DT là: 193 công trình, tổng số kinh phí trình thẩm định là 1.468
tỷ đồng; kinh phí sau khi thẩm định là: 1.398 tỷ đồng, tiết kiệm cho ngân sách
nhà nước 70 tỷ đồng.
Sở Giao thông vận tải đã tổ chức
thẩm định BVTC-DT là: 259 công trình, tổng số kinh phí trình thẩm định là:
7.534 tỷ đồng, kinh phí sau khi thẩm định là: 7.295 tỷ đồng, tiết kiệm cho ngân
sách nhà nước 239 tỷ đồng.
c. Công tác Bồi thường -
GPMB dự án
UBND tỉnh Vĩnh Phúc luôn
quan tâm chỉ đạo các cấp, các ngành trong tỉnh thực hiện có hiệu quả các chủ
trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển
kinh tế, công trình công cộng, an ninh quốc phòng. Tập trung tuyên truyền, phổ
biến sâu rộng các chính sách về công tác BT-GPMB đến cán bộ, đảng viên và nhân
dân, tạo sự đồng thuận, tin tưởng, tự giác trong tổ chức thực hiện công tác
BT- GPMB các dự án. Tiến độ GPMB một số dự án trọng điểm đã đáp ứng được yêu cầu
về thời gian, góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh. Tỉnh Vĩnh Phúc đã rất quyết liệt trong công tác giải phóng mặt bằng;
mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng với sự tập trung chỉ đạo sát sao của UBND
tỉnh, sự vào cuộc của các ngành, các cấp nên một số vướng mắc trong công tác
BT, GPMB đã được cơ bản giải quyết (như: UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số
05/2023/QĐ- UBND ngày 31/3/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định ban
hành kèm theo Quyết định số 61/2021/QĐ-UBND ngày 4/11/2021 của UBND tỉnh; ban
hành Quyết định số 03/2023/QĐ-UBND ngày 10/3/2023 về đơn giá BT đối với cây trồng
phục vụ công tác GPMB trên địa bàn tỉnh).
Bảng
9: Kết quả đạt được trong công tác BT - GPMB trên địa bàn toàn tỉnh giai đoạn từ
2016-2020 và 2021-2022
Giai đoạn 2016-2020:
STT
|
ĐƠN VỊ
|
TỔN G SỐ DỰ ÁN
|
TỔNG DIỆN TÍCH CẦN GPMB (ha)
|
DIỆN TÍCH ĐÃ GPMB (ha)
|
DIỆN TÍCH CHƯA GPMB (ha)
|
TỶ LỆ ĐÃ GPMB/ CẦN GPMB (%)
|
1
|
Bình Xuyên
|
66
|
698
|
547
|
151
|
78,4%
|
2
|
Lập Thạch
|
19
|
76
|
75
|
1
|
98,7%
|
3
|
Tam Dương
|
31
|
146
|
108
|
38
|
73,8%
|
4
|
Tam Đảo
|
36
|
318
|
301
|
17
|
94,7%
|
5
|
Sông Lô
|
31
|
240
|
228
|
12
|
95,0%
|
6
|
Yên Lạc
|
32
|
270
|
243
|
27
|
90,1%
|
7
|
Phúc Yên
|
58
|
306
|
156
|
151
|
50,8%
|
8
|
Vĩnh Tường
|
35
|
135
|
97
|
39
|
71,5%
|
9
|
Vĩnh Yên
|
60
|
466
|
306
|
160
|
65,6%
|
Tổng số
|
368
|
2.656
|
2.061
|
595
|
77,6%
|
Giai đoạn 2021-2025:
STT
|
ĐƠN VỊ
|
TỔN G SỐ DỰ ÁN
|
TỔNG DIỆN TÍCH CẦN GPMB (ha)
|
DIỆN TÍCH ĐÃ GPMB (ha)
|
DIỆN TÍCH CHƯA GPMB (ha)
|
TỶ LỆ ĐÃ GPMB/ CẦN GPMB (%)
|
1
|
Bình Xuyên
|
31
|
878
|
486
|
393
|
55,3%
|
2
|
Lập Thạch
|
13
|
230
|
146
|
84
|
63,3%
|
3
|
Tam Dương
|
76
|
662
|
346
|
316
|
52,2%
|
4
|
Tam Đảo
|
11
|
78
|
29
|
49
|
37,2%
|
5
|
Sông Lô
|
30
|
466
|
319
|
147
|
68,4%
|
6
|
Yên Lạc
|
11
|
205
|
86
|
118
|
42,2%
|
7
|
Phúc Yên
|
35
|
286
|
152
|
134
|
53,3%
|
8
|
Vĩnh Tường
|
8
|
161
|
22
|
138
|
13,8%
|
9
|
Vĩnh Yên
|
64
|
487
|
360
|
127
|
74,0%
|
Tổng số
|
279
|
3.452
|
1.946
|
1.506
|
56,4%
|
Nguồn:
Sở Kế hoạch và Đầu tư Vĩnh Phúc
Tuy nhiên công tác BT-GPMB hiện
nay còn gặp một số vướng mắc như sau:
- Việc tổ chức xác định giá đất
cụ thể để tính bồi thường mất rất nhiều thời gian thực hiện, không đáp ứng được
yêu cầu tiến độ GPMB các dự án khi nhà nước thu hồi đất. Nội dung này đã được
UBND tỉnh ủy quyền quyết định giá đất về cấp huyện, nhưng hiện nay trình tự thực
hiện theo quy định của Luật Ngân sách các đơn vị rất lúng túng và mất nhiều
thời gian để thực hiện. Bên cạnh đó, rất ít đơn vị tư vấn có năng lực thực hiện
lập phương án giá đất cụ thể.
- Trong nhiệm vụ và trình tự thực
hiện trong việc đầu tư xây dựng Khu Tái định cư, Khu Nghĩa trang và việc di
chuyển, hoàn trả các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong phạm
vi GPMB của dự án chưa đáp ứng được tiến độ GPMB.
- Kinh phí tổ chức thực hiện BT,
GPMB rất thấp nhất là các dự án liên quan đến địa bàn nhiều huyện, diện tích
thu hồi, bồi thường ít nên không đủ để thực hiện các khâu công việc trong GPMB.
- Vướng mắc về không có nguồn
kinh phí để thực hiện chỉnh lý biến động đất đai khi thu hồi đất thực hiện BT,
GPMB. Cụ thể: Theo quy trình, trình tự thực hiện BT, GPMB hiện nay, khi chi trả
tiền BT, HT cho các hộ có đất thu hồi, Tổ chức làm nhiệm vụ BT, GPMB có trách
nhiệm thu hồi giấy chứng nhận QSD đất của các hộ gia đình, cá nhân để bàn giao
cho Chi nhánh văn phòng cấp mình thực hiện chỉnh lý biến động đất đai. Tuy
nhiên, trong quy định của pháp luật, kinh phí thực hiện cho nội dung này không
có trong công tác BT, GPMB. Trong khi đó, mỗi một bìa cần chỉnh lý sẽ phải nộp
mức phí và lệ phí theo quy định của Tỉnh và do người sử dụng đất phải nộp, nội
dung này không nhận được sự đồng thuận của người dân có đất thu hồi một phần mà
cần chỉnh lý giấy chứng nhận.
d. Kết quả giải ngân kế
hoạch vốn đầu tư công
Với phương án phân bổ vốn tập
trung vào dự án quyết toán, dự án hoàn thành và chuyển tiếp sau đó mới bố trí
cho dự án mới; tập trung bố trí vốn cho các công trình trọng tâm, trọng điểm,
công trình lớn… Bên cạnh đó được sự quan tâm chỉ đạo quyết liệt của UBND
tỉnh, các chủ đầu tư đã tích cực đôn đốc các nhà thầu, chủ động tháo gỡ khó
khăn trong quá trình thi công để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế
hoạch vốn được giao. Kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn
2016-2020 (nguồn vốn đầu tư công do Trung ương giao - do giai đoạn
2016-2020 cơ quan chuyên môn đầu tư công phân bổ và theo dõi nguồn vốn đầu tư
công do Trung ương giao, các nguồn vốn chi đầu tư khác của NSĐP do cơ quan tài
chính tham mưu theo dõi nên số liệu giai đoạn này không tổng thể) và giai
đoạn 2021-2022 cụ thể như sau:
* Giai đoạn 2016-2020:
- Kế hoạch năm 2016: Kế
hoạch giao 5.559,7 tỷ đồng (trong đó vốn đầu tư trong cân đối NSĐP là 5.093,7
tỷ đồng; NSTW là 466 tỷ đồng); giải ngân đạt 5.337,312 tỷ đồng đạt 96% kế
hoạch.
- Kế hoạch năm 2017: Kế
hoạch giao 5.947,253 tỷ đồng (trong đó vốn đầu tư trong cân đối NSĐP là
5.345,2 tỷ đồng; NSTW là 602,053 tỷ đồng); giải ngân đạt 5.590,418 tỷ đồng
đạt 94% kế hoạch.
- Kế hoạch năm 2018: Kế
hoạch giao 5.581,196 tỷ đồng (trong đó vốn đầu tư trong cân đối NSĐP là 5.352,2
tỷ đồng; NSTW là 228,996 tỷ đồng); giải ngân đạt 4.911,453 tỷ đồng đạt 88% kế
hoạch.
- Kế hoạch năm 2019: Kế
hoạch giao 5.512,936 tỷ đồng (trong đó vốn đầu tư trong cân đối NSĐP là
5.352,2 tỷ đồng; NSTW là 259,736 tỷ đồng); Thực hiện giải ngân Kế hoạch đầu tư
công đến hết năm 2019 đạt 5.155,083 tỷ đồng bằng 90,3% Kế hoạch giao sau điều
chỉnh trong năm.
- Kế hoạch năm 2020: Kế
hoạch giao 5.602,900 tỷ đồng (trong đó vốn đầu tư trong cân đối NSĐP là
5.453,2 tỷ đồng; NSTW là 149,7 tỷ đồng); Thực hiện giải ngân Kế hoạch đầu tư
công đến hết năm 2020 đạt 5.098,7 tỷ đồng bằng 91% Kế hoạch giao sau điều
chỉnh trong năm.
Chi tiết tình hình giao, phân bổ
nguồn vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 và hàng năm như sau:
Bảng
10: Tổng hợp kế hoạch giá trị thực hiện nguồn vốn Kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2016-2020
Đơn
vị: Triệu đồng
TT
|
Danh mục
|
Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020
|
Kế hoạch đầu tư công năm 2016
|
Kế hoạch đầu tư công năm 2017
|
Kế hoạch đầu tư công năm 2018
|
Kế hoạch đầu tư công năm 2019
|
Kế hoạch đầu tư công năm 2020
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
|
TỔNG SỐ
|
28,290,702
|
5,559,700
|
5,947,253
|
5,581,196
|
5,512,936
|
5,602,900
|
I
|
Vốn đầu tư trong cân đối
NSĐP
|
26,266,000
|
5,093,700
|
5,345,200
|
5,352,200
|
5,253,200
|
5,453,200
|
1
|
Cân đối NSĐP theo nguyên tắc,
tiêu chí
|
23,486,000
|
4,577,200
|
4,727,200
|
4,727,200
|
4,727,200
|
4,727,200
|
2
|
Nguồn thu sử dụng đất
|
2,680,000
|
500,000
|
600,000
|
600,000
|
500,000
|
700,000
|
3
|
Nguồn thu Xổ số kiến thiết
|
100,000
|
16,500
|
18,000
|
25,000
|
26,000
|
26,000
|
II
|
Vốn NSTW
|
2,024,702
|
466,000
|
602,053
|
228,996
|
259,736
|
149,700
|
1
|
NSTW trong nước
|
575.384
|
93.000
|
52.320
|
128.384
|
64.800
|
59.200
|
2
|
NSTW nước ngoài (cấp phát)
|
1.449,318
|
373.000
|
549.733
|
100.612
|
194.936
|
90.500
|
III
|
Kết quả thực hiện
|
24.114,199
|
4.091.939
|
5.245.477
|
4.777.504
|
4.923.052
|
5.076.227
|
|
Tỷ lệ thực hiện/KH
|
85,5%
|
73,6%
|
88,2%
|
85,6%
|
89,3%
|
90,6%
|
Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn
tại như: tỷ lệ giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công của còn thấp, phải thực hiện
chuyển nguồn sang năm sau lớn (quy định của Luật Đầu tư công 2014 cho phép giải
ngân kế hoạch vốn đầu tư công đến 31/12 năm sau năm kế hoạch), đây cũng là
tình trạng chung như các tỉnh, thành khác trong cả nước. Nguyên nhân khách
quan là do việc xây dựng các cơ chế, chính sách đầu tư ban hành còn chậm, một số
văn bản chưa phù hợp với yêu cầu phát triển của thực tiễn cần sửa đổi. Mặc dù
có cố gắng trong việc bố trí phân bổ, bố trí vốn đầu tư cho các công trình, dự
án nhưng do những tồn tại trong lĩnh vực đầu tư công là tồn tại tích tụ nhiều
năm qua nên chưa giải quyết dứt điểm ngay được. Tình trạng phân tán, dàn trải
trong bố trí kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước tuy đã cải thiện nhưng vẫn
chưa thể khắc phục được triệt để, nhất là ở cấp huyện, xã. Xây dựng kế hoạch đầu
tư công trung hạn 2016-2020 và hàng năm chưa tổng thể các nguồn vốn NSĐP chi
cho đầu tư công (chưa xây dựng các nguồn chi đầu tư khác của NSĐP ngoài nguồn
do TW giao, không chủ động dự án gối đầu cho giai đoạn sau) dẫn đến bị động
trong công tác chuẩn bị đầu tư, vào các năm giữa và cuối kỳ trung hạn còn xảy
ra tình trạng không có dự án để bố trí vốn đầu tư hàng năm (do tiến độ các dự
án thực hiện chậm, không hấp thụ được hết vốn được giao; Bên cạnh đó, không chủ
động chuẩn bị đầu tư các dự án gối đầu cho giai đoạn tiếp theo …). Việc phân bổ
vốn chưa đảm bảo quy định hiện hành: các dự án nhóm C chưa đảm bảo hoàn thành
trong 3 năm các dự án nhóm B chưa bảo đảm hoàn thành trong 5 năm….
* Giai đoạn 2021 - 2022: Tình
hình phân bổ, giải ngân kế hoạch đầu tư vốn NSTW từ năm 2021 đến hết năm 2022
(bao gồm cả số vốn NSTW được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian thực
hiện và giải ngân sang năm tiếp theo) như sau:
- Kế hoạch năm 2021: Tổng
số vốn được giao trong năm kế hoạch: 13.835 tỷ đồng, trong đó:
+ Vốn kế hoạch năm trước được
phép kéo dài thời hạn thanh toán theo quy định: 3.127 tỷ đồng.
+ Vốn kế hoạch năm 2021 là:
10.708 tỷ đồng.
Lũy kế thanh toán vốn năm 2021 (đến
hết 31/01/2022) là: 10.407 tỷ đồng, đạt 75% so với kế hoạch giao, trong đó:
+ Thanh toán vốn kế hoạch năm
2020 được phép kéo dài là: 1.965 tỷ đồng, đạt 63% kế hoạch giao;
+ Thanh toán vốn kế hoạch năm
là: 8.442 tỷ đồng, đạt 79% kế hoạch giao.
So với Kế hoạch Thủ tướng
giao, lũy kế thanh toán vốn năm 2021 đạt 156%.
- Kế hoạch năm 2022: Tổng
số vốn được giao trong năm kế hoạch là: 12.534,4 tỷ đồng, trong đó:
+ Vốn kế hoạch năm 2021 được
phép kéo dài thời hạn thanh toán theo quy định: 2.275,7 tỷ đồng.
+ Vốn kế hoạch năm 2022 là:
10.258,7 tỷ đồng.
Lũy kế thanh toán vốn từ đầu
năm đến hết 13 tháng (31/01/2023) là: 10.974,5 tỷ đồng, đạt 87,6% so với kế
hoạch vốn được giao, trong đó:
+ Thanh toán vốn kế hoạch năm
2021 được phép kéo dài là: 1.752,1 tỷ đồng, đạt 77% so với kế hoạch vốn được
giao.
+ Thanh toán vốn kế hoạch năm
là: 9.222,4 tỷ đồng, đạt 89,9% so với kế hoạch vốn được giao.
So với Kế hoạch Thủ tướng giao
(6.937,4 tỷ đồng), lũy kế thanh toán vốn đến hết 13 tháng (31/01/2023) đạt
158,2%.
Tỷ lệ giải ngân Kế hoạch đầu
tư công năm 2021 còn thấp, nguyên nhân là do đây là đầu kỳ trung hạn giai
đoạn 2021-2025, do ảnh hưởng của đại dịch Covid19 phải giãn cách xã hội dẫn đến
công tác chuẩn bị đầu tư, BT GPMB và thi công dự án gặp khó khăn; Bên cạnh đso
nguồn vốn NSĐP các năm trước chuyển sang bố trí cho các dự án đầu tư công lớn.
Tuy nhiên nhờ sự quyết tâm chỉ đạo của các cấp, các ngành; giải ngân kế
hoạch vốn năm 2022 đã khởi sắc, đây là tín hiệu tích cực góp phần phục hồi và
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội của tỉnh.
e. Công tác quyết toán vốn
đầu tư
* Giai đoạn 2016-2020: Công
tác quyết toán vốn đầu tư tiếp tục được tăng cường, có bước chuyển biến tích cực
do đã quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của chủ đầu tư và các đơn vị liên
quan. UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Tài chính thực hiện quyết liệt trong việc thực
hiện Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số
15/CT-CT ngày 15/12/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc tăng cường, đẩy mạnh
công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước. Căn cứ
ý kiến chỉ đạo của Bộ Tài chính tại các Văn bản số 4819/BTC-ĐT ngày
08/4/2016 và Văn bản số 13496/BTC-ĐT ngày 9/10/2017, UBND tỉnh đã có các Văn bản
số 2785/UBND-KT3 ngày 09/5/2016 và Văn bản số 8841/UBND-KT3 ngày 08/11/2017 về
việc đề nghị các sở, ban, ngành, các BQL dự án, UBND cấp huyện thực hiện các nội
dung để xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán các dự án hoàn thành từ
năm 2005 đến năm 2014 do không đủ hồ sơ quyết toán.
- Kết quả thực hiện giai đoạn
2016-2020 đã thẩm tra quyết toán 3.790 hồ sơ dự án. Giá trị quyết toán chủ đầu
tư trình là 23.247,78 tỷ đồng; giá trị quyết toán sau thẩm tra là 22.918,44 tỷ
đồng; Thông qua thẩm tra đã tiết kiệm 329,44 tỷ đồng, tương đương 1,42% giá trị
chủ đầu tư trình.
- Đối với việc xử lý tồn đọng
quyết toán dự án hoàn thành từ năm 2005 đến 2014 theo chỉ đạo của Bộ Tài
chính tại Văn bản số 4819/BTC-ĐT ngày 08/4/2016 và Văn bản số 13496/BTC-ĐT
ngày 09/10/2017 về việc xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán các dự
án hoàn thành từ năm 2005 đến năm 2014 do không đủ hồ sơ quyết toán: Tổng số dự
án tồn đọng quyết toán hoàn thành từ năm 2005 đến 2014 thống kê báo cáo Bộ Tài
chính theo văn bản số 4819/BTC-ĐT ngày 08/4/2016 là 866 dự án, trong đó cấp
tỉnh là 53 dự án, cấp huyện là 813 dự án; Đã thực hiện xử lý dứt điểm được 347
dự án trong đó Cấp tỉnh đã giải quyết được 30 dự án, còn 23 dự án; Cấp huyện
đã giải quyết được 317 dự án, còn 496 dự án chưa giải quyết xong.
* Giai đoạn 2021-2022: Qua
số liệu báo cáo của các chủ đầu tư, các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh cho
thấy công tác quyết toán dự án hoàn thành trên địa bàn tỉnh cơ bản đảm bảo
theo quy định. Cơ quan thẩm tra quyết toán cấp tỉnh, cấp huyện, thành phố thực
hiện thẩm tra quyết toán DAHT kịp thời, đúng quy định, không để hồ sơ dự án gửi
đến chậm thẩm tra phê duyệt không có lý do. Các chủ đầu tư và nhà thầu đã cơ bản
có ý thức chấp hành quy định trong công tác quyết toán. Hiện nay tỉnh Vĩnh
Phúc cơ bản không còn hồ sơ chậm thời gian thẩm tra quyết toán. Tuy nhiên tình
trạng chậm lập Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành vẫn còn tiếp tục phát sinh
mới: số dự án hoàn thành vi phạm về thời gian quyết toán (chưa nộp hồ sơ quyết
toán) trên địa bàn tỉnh là 102 dự án (Dự án do cấp tỉnh quản lý: 55 dự án, dự
án do cấp huyện quản lý: 24 dự án, dự án do cấp xã quản lý: 23 dự án). Để xử lý
dứt điểm các dự án sử dụng vốn đầu tư công cấp tỉnh đã hoàn còn chậm quyết
toán trên địa bàn tỉnh. UBND tỉnh đã ban hành nhiều các văn bản chỉ đạo
trong công tác quyết toán. UBND tỉnh đã ban bành Kế hoạch số 184/KH-UBND ngày
15/6/2023; trong đó, yêu cầu và giao nhiệm vụ cho các Sở ngành, UBND các cấp,
các chủ đầu tư, Ban QLDA xử lý dứt điểm các dự án còn tồn đọng trong công tác
quyết toán dự án hoàn thành.
f. Công tác nghiệm thu,
bàn giao đưa vào sử dụng công trình, dự án
Công tác nghiệm thu, bàn giao
đưa vào sử dụng công trình, dự án đảm bảo phù hợp theo đúng quy trình, quy
phạm kỹ thuật và các quy định của Luật Xây dựng, Quyết định số 11/2017/QĐ-UBND
ngày 11/4/2017 và Quyết định số 19/2019/QĐ-UBND ngày 26/4/2019 của UBND tỉnh,
Nghị định số 46/2015/NĐ- CP của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công
trình xây dựng và Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ quy
định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
Nhiều dự án đưa vào sử dụng bước đầu đã góp phần mang lại những hiệu quả kinh
tế và xã hội nhất định cho nhân dân trong tỉnh cũng như các địa phương nơi có
dự án được đầu tư xây dựng.
Giai đoạn 2016-2020: Trong 5
năm đã tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu và chất lượng công trình xây dựng tổng
số thực hiện 3.589 lượt công trình.
Giai đoạn 2021-2022: Tổ chức
kiểm tra công tác nghiệm thu và chất lượng công trình xây dựng tổng số thực hiện
1.052 lượt công trình.
Qua kiểm tra phát hiện nhiều
sai sót cần chấn chỉnh như không đủ điều kiện nghiệm thu đưa vào sử dụng,
không sử dụng gạch không nung, không hoàn công đúng thực tế, một số công
trình chưa chú trọng đến công tác an toàn lao động, ... đã yêu cầu chủ đầu tư
và đơn vị thi công khắc phục những tồn tại trước khi ra thông báo kết quả để
chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu công trình.
Hầu hết các dự án sau khi hoàn
thành đưa vào sử dụng đã phát huy được hiệu quả, góp phần ổn định đời sống nhân
dân, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Nhưng bên cạnh đó vẫn
còn có một số dự án có hiệu quả đầu tư chưa cao; một số công trình mới được đưa
vào sử dụng đã xuống cấp, hiệu quả sử dụng thấp; công tác bảo trì, duy tu sửa
chữa thường xuyên chưa được các đơn vị quản lý sử dụng chú trọng. Việc chấp
hành chế độ đánh giá đầu tư sau khi hoàn thành công trình của các chủ đầu tư,
đơn vị quản lý sử dụng còn nhiều hạn chế. Đối với một số dự án mua sắm thiết bị
của ngành giáo dục và đào tạo vẫn còn tình trạng thiết bị hiệu quả sử dụng
chưa cao.
g. Về xử lý nợ đọng Xây dựng
cơ bản
* Nợ XDCB tại thời điểm
31/12/2014:
Tổng nợ sau khi cập nhật của
các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các chủ đầu tư là 3.200,569 tỷ
đồng, trong đó:
- Ngân sách cấp tỉnh nợ:
1.454,415 tỷ đồng.
- Ngân sách cấp huyện nợ:
583,160 tỷ đồng.
- Ngân sách cấp xã nợ:
1.162,995 tỷ đồng.
Số liệu nợ trên đã được các Sở,
ngành, địa phương ký biên bản từng công trình với Sở Kế hoạch và Đầu tư và đã
được Kiểm toán nhà nước xác nhận.
* Công tác tham mưu triển
khai thực hiện thanh toán nợ đọng XDCB
Thực hiện Luật Đầu tư công, các
văn bản chỉ đạo của Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương về nợ XDCB; trong những
năm qua Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo công tác xử lý nợ
đọng xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
- Ban hành các văn bản chỉ
đạo xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản như: (1) Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày
10/10/2012 về tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và chống nợ
đọng trong xây dựng cơ bản; (2) Chỉ thị số 16/CT-CTUBND ngày 15/11/2013; (3)
Chỉ thị số 08/CT-CT ngày 30/7/2014 về việc tiếp tục rà soát dừng giãn hoãn tiến
độ và cắt giảm các dự án đầu tư để tập trung xử lý nợ đọng trong XDCB đến hết
năm 2015; (4) Công văn số 3261/UBND-KT3 ngày 29/5/2015 về triển khai Chỉ thị số
07/CT-TTg ngày 30/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ; (5) Chỉ thị số 08/CT-CT ngày
5/7/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng
XDCB trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; (6) Kế hoạch số 5196/KH-UBND ngày
16/7/2018 về thực hiện Chỉ thị số 08/CT-CT ngày 5/7/2018… Trong đó yêu cầu các
Chủ đầu tư thực hiện đúng theo mức vốn được giao, ưu tiên bố trí vốn cho các dự
án hoàn thành, các dự án chuyển tiếp, góp phần giảm nợ đọng XDCB, sớm hoàn
thành các công trình, phát huy hiệu quả vốn đầu tư.
- Công tác rà soát, tổng hợp
quá trình thanh toán xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản được Sở Kế hoạch và Đầu tư
thực hiện thường xuyên, liên tục. Cụ thể: Sở Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành
các văn bản số 774/SKHĐT-XDHT ngày 06/10/2014; văn bản số 1916/SKHĐT-XDHT ngày
18/9/2015; văn bản số 1335/SKHĐT-DNKTHT ngày 20/6/2016; văn bản số
3367/SKHĐT-DNKTHT ngày 14/11/2017; văn bản số 1990/SKHĐT-DNKTHT ngày 23/7/2018;
văn bản số 1539/SKHĐT-DNKTHT ngày 21/6/2019 ... đề nghị các các Sở, ngành, địa
phương báo cáo số liệu nợ đọng Xây dựng cơ bản và tổng hợp, thường xuyên cập
nhật tình hình xử lý thanh toán nợ XDCB toàn tỉnh trên Cổng thông tin điện tử
của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại địa chỉ http://sokhdt.vinhphuc.gov.vn.
- Để tăng cường công tác quản
lý nhà nước đối với việc xử lý nợ đọng trong XDCB, UBND tỉnh đã có những giải
pháp đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình; Tổ chức thống
kê, rà soát và công bố danh sách chủ đầu tư, nhà thầu chậm lập báo cáo quyết
toán theo Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ
thị số 15/CT-CT ngày 15/12/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc tăng cường, đẩy
mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước
và ý kiến chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Để giải quyết dứt điểm nợ
XDCB cấp xã, HĐND tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 54/NQ-HĐND ngày 18/12/2018 về
hỗ trợ thanh toán nợ đọng XDCB cấp xã tính đến ngày 31/12/2014 trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc theo đó ngân sách tỉnh hỗ trợ thanh toán 50% nợ đọng XDCB cấp
xã. Kế hoạch đầu tư công năm 2018 (nguồn XSKT) và Kế hoạch đầu tư công năm
2019 cấp tỉnh đã thực hiện chuyển nguồn hỗ trợ ngân sách cấp huyện để thanh
toán nợ XDCB cấp xã (khoản nợ 523,488 tỷ đồng nói trên) đủ 50% là 262 tỷ đồng.
Tại Báo cáo số 338/BC- UBND ngày 06/12/2019, UBND tỉnh đã đề nghị HĐND tỉnh
tiếp tục hỗ trợ bổ sung 262 tỷ đồng cho cấp huyện để thanh toán nốt 50% số nợ
đọng XDCB còn lại trong năm 2020. Đến nay, đã bố trí đủ vốn thanh toán cho
các công trình quyết toán đủ điều kiện giải ngân theo quy định. Như vậy, nợ
XDCB toàn tỉnh sẽ được giải quyết xong trong năm 2020.
Kể từ khi Luật Đầu tư công có
hiệu lực, Tỉnh Vĩnh Phúc không phát sinh nợ đọng XDCB đồng thời địa phương
đã sử dụng NSTW và NSĐP để bố trí thu hồi toàn bộ vốn ứng trước TPCP và NSTW
trước năm 2010 theo quy định. Hiện nay không có ứng trước kế hoạch vốn chưa thu
hồi.
1.7.
Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện đầu tư công
a. Giai đoạn 2016-2020
Công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát được đặc biệt coi trọng, thực hiện thường xuyên, bước đầu đã phát huy
hiệu quả: Trong năm 2017, UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã ban hành Quyết định số
727/QĐ-UBND ngày 09/3/2017 thành lập Tổ công tác rà soát, kiểm tra, đánh giá
lại các dự án đầu tư công do cấp tỉnh quản lý. Trong năm 2018, UBND tỉnh đã
ban hành Quyết định số 422/QĐ-UBND ngày 27/02/2018 thành lập Ban Chỉ đạo và Tổ
công tác liên ngành rà soát việc xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn, các
dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước do cấp tỉnh quản lý trong giai
đoạn 2015-2020. Hằng năm, UBND tỉnh Vĩnh Phúc cũng đã chỉ đạo cơ quan
Thanh tra tổ chức xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra, trong đó việc lập, thẩm
định và phê duyệt các dự án sử dụng vốn ngân sách là một trong các nội dung được
tập trung thanh tra. Một số kết quả cụ thể như sau:
* Đối với công tác thanh
tra, kiểm tra
Đẩy mạnh công tác thanh tra,
kiểm tra, xử lý các vi phạm trong hoạt động đầu tư công và xây dựng. Công tác
thanh, kiểm tra đã được thực hiện theo đúng kế hoạch đã được phê duyệt, với mục
đích nhằm hướng dẫn, chấn chỉnh các chủ đầu tư, các đơn vị hoạt động xây dựng
chấp hành đúng pháp luật xây dựng; quá trình thanh tra, kiểm tra đảm bảo khách
quan trung thực, thực hiện đúng quy định. Kết quả từ 01/01/2016 đến
31/12/2020, đã tiến hành 45 cuộc thanh, kiểm tra có lồng ghép nội dung kiểm tra
việc thực hiện theo Luật Đầu tư công, đến nay đã kết thúc và ban hành 44 kết luận
thanh tra, kiểm tra; còn lại 01 cuộc thanh tra dự án đang trong quá trình triển
khai. Qua thanh tra đã kiến nghị cơ quan thẩm tra quyết toán loại trừ chi phí
không phù hợp của các dự án với số tiền là 3.142,2 triệu đồng, đề nghị thu hồi
về ngân sách 5.491,3 triệu đồng; ban hành 17 quyết định xử phạt vi phạm hành
chính với số tiền xử phạt là 1.853,5 triệu đồng. Ngoài ra còn thực hiện kiểm
tra trật tự xây dựng, tổng số kiểm tra 115 công trình, xử phạt 56 công trình,
số tiền xử phạt là 1.490 triệu đồng.
Qua công tác thanh tra, kiểm
tra đã kịp thời yêu cầu chủ đầu tư thực hiện nghiêm túc kết luận đã được công
bố theo quy định, về cơ bản các chủ đầu tư đã kịp thời khắc phục các tồn tại,
hạn chế trong khuôn khổ pháp luật liên quan và chấp hành nộp phạt vi phạm
hành chính đúng quy định, chấp hành việc thu hồi về ngân sách theo đúng quy định,
không có khiếu nại liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính thông qua
công tác thanh tra, kiểm tra các đơn vị.
* Đối với công tác giám sát
đánh giá đầu tư
Công tác giám sát đánh giá đầu
tư trong những năm qua ở tỉnh Vĩnh Phúc đã có những chuyển biến theo hướng
tích cực; số lượng đơn vị gửi báo cáo, chất lượng báo cáo có nhiều tiến bộ hơn.
Nhiều báo cáo đúng hạn, chất lượng một số báo cáo đã được nâng lên, đi sâu
vào các khó khăn vướng mắc đang gặp phải trong quá trình đầu tư trên địa bàn,
lĩnh vực quản lý.
Thực hiện chế độ báo cáo báo
cáo giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định của Nghị định số 84/2015/NĐ-CP của
Chính phủ (giai đoạn 2016-2020) và Nghị định số 29/2021/NĐ-CP của Chính phủ
(giai đoạn 2021-2025) về giám sát, đánh giá đầu tư về việc lập báo cáo giám
sát, đánh giá đầu tư định kỳ; theo sự phân công của UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và
Đầu tư tổng hợp Báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư 6 tháng và hàng năm
theo đúng quy định gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư đảm bảo thời gian và chất lượng
theo yêu cầu. Thực hiện nghiêm túc việc yêu cầu chủ đầu tư thực hiện công tác
giám sát và đánh giá đầu tư khi trình điều chỉnh dự án.
Về cơ bản, công tác giám sát
đánh giá đầu tư đã có những chuyển biến theo hướng tích cực; số lượng đơn vị gửi
báo cáo, chất lượng báo cáo có nhiều tiến bộ hơn. Tuy nhiên, chất lượng công
tác giám sát, đánh giá đầu tư của các chủ đầu tư vẫn còn hạn chế về chất lượng.
Sở Kế hoạch và Đầu tư đã tích cực tham mưu, ban hành nhiều văn bản để đôn đốc,
hướng dẫn các chủ đầu tư triển khai công tác giám sát đánh giá đầu tư đạt hiệu
quả, phù hợp, đặc biệt là công tác báo cáo trực tuyến trên hệ thống giám sát đầu
tư công quốc gia nhưng vẫn còn nhiều sở, ban, ngành, địa phương, chủ đầu tư và
doanh nghiệp chưa chú trọng đến công tác này; một số báo cáo chậm thời gian,
chất lượng thấp; qua rà soát vẫn còn hiện tượng một số chủ đầu tư chưa lập báo
cáo quý, báo cáo 6 tháng theo quy định. Mặc dù đã có hướng dẫn về việc thực hiện
các quy định tại Thông tư số 13/2016/TT-BKHĐT quy định chi tiết về chế độ báo
cáo giám sát, đánh giá đầu tư, giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư trên Hệ thống
thông tin nghiệp vụ tại địa chỉ (https://dautucong.mpi.gov.vn), tuy
nhiên nhiều chủ đầu tư còn chưa cập nhật tài khoản, cập nhật thông tin vào hệ
thống, báo cáo kịp thời theo quy định, gây khó khăn cho công tác tổng hợp số liệu.
b. Giai đoạn 2021-2022
UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã chỉ
đạo các sở, ngành (trong đó Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực) tiến
hành đánh giá giám sát đầu tư, rà soát đối với các dự án được cấp tỉnh phê duyệt
chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư; Trong đó tập trung rà soát: việc chấp
hành các quy định về trình tự, thủ tục đầu tư; rà soát mục tiêu và sự cần thiết
đầu tư của từng dự án; phát hiện những tồn tại, hạn chế, vướng mắc có tính hệ
thống trong quá trình thực hiện các dự án. Số dự án được kiểm tra, đánh giá đầu
tư là 482 chủ trương đầu tư dự án của 84 chủ đầu tư, cơ quan đề xuất dự án với
tổng mức đầu tư là 10.308 tỷ đồng và 329 dự án đầu tư với tổng mức đầu tư là
7.645 tỷ đồng.
Có 778 dự án trên tổng số 949 dự
án thực hiện đầu tư sử dụng vốn nhà nước thực hiện đầu tư trong kỳ thực hiện
báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư. Các cơ quan quản lý nhà nước đã tiến hành kiểm
tra 352 dự án (chiếm 37% tổng số dự án thực hiện đầu tư trong kỳ), tổ chức đánh
giá 460 dự án (chiếm 48% tổng số dự án thực hiện đầu tư trong kỳ). Các Ban Giám
sát đầu tư của cộng đồng (gọi tắt GSĐTCCĐ) đã tổ chức 711 cuộc giám sát cộng đồng
(trong đó có 189 Dự án sử dụng vốn và công sức cộng đồng; vốn ngân sách cấp xã;
vốn tài trợ trực tiếp cho xã; 621 Dự án đầu tư công; dự án sử dụng vốn nhà nước
ngoài đầu tư công và dự án đầu tư theo hình thức PPP). Qua giám sát phát hiện
03 dự án có vi phạm, Ban GSĐTCCĐ đã có biên bản và đã thông báo kết quả xử lý;
còn lại 18 dự án cộng đồng chưa thực hiện giám sát. Có 27 dự án cộng đồng có
phản ánh vi phạm, hiện tại Ban GSĐTCCĐ đang tiến hành xử lý theo quy định.
Bên cạnh việc tổng hợp, xử lý
Báo cáo giám sát đánh giá đầu tư dự án của các chủ đầu tư; đối với các dự án đầu
tư công thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu
tư đã thành lập nhiều đoàn giám sát, thực hiện giám sát đánh giá đầu tư các
lĩnh vực đầu tư công trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch; kết quả giám sát được
các Đoàn giám sát tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kịp thời chỉ đạo, chấn chỉnh,
đôn đốc đối với các chủ đầu tư, cơ quan đơn vị liên quan thực hiện trong công
tác quản lý, thực hiện dự án theo quy định của pháp luật, cụ thể: Báo cáo số
438/BC-SKHĐT ngày 14/10/2022 về kết quả giám sát đánh giá đầu tư một số dự án đầu
tư công lĩnh vực giao thông thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch
UBND tỉnh; Báo cáo số 230/BC-SKHĐT ngày 02/6/2023 về kết quả giám sát đánh giá
đầu tư một số dự án đầu tư công lĩnh vực giao thông và hạ tầng kỹ thuật - đợt
1 năm 2023, thuộc cấp tỉnh quản lý).
2. Kết quả
đầu tư công giai đoạn 2016-2020 và giai đoạn 2021-2022
2.1. Kết
quả đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội
- Về lĩnh vực giao thông: Vĩnh
Phúc xác định sự phát triển của tỉnh phải gắn liền với sự phát triển của
vùng, do đó tỉnh đã và đang đầu tư nhiều dự án huyết mạch về giao thông để
thu hút đầu tư, lưu thông hàng hóa. Những năm qua, tỉnh đã thực hiện đầu tư
các tuyến đường vành đai: Đường vành đai 1 đã đầu tư hoàn thành; Đã thực hiện đầu
tư để khép kín đường vành đai 2 (cụ thể: Đoạn 1: Từ QL2 đến đường Tôn Đức Thắng
dài 3,62 km; Đoạn 2: từ Tôn Đức Thắng đến QL2B dài 3,86km đã thông xe từ năm
2021; Đoạn 3: từ QL2B đến QL2C dài 3,86km dự kiến thông xe năm 2022; Đang thực
hiện đầu tư dự án đường vành đai 2 từ QL2C đến đường song song đường sắt tuyến
phía Bắc và thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư dự án tuyến đường vành đai 2 từ
Quán tiên đi đường tránh Vĩnh Yên để hoàn thành khép kín tuyến vành đai 2). Đường
vành đai 3 đô thị Vĩnh Phúc đến nay đã cơ bản được đầu tư khép kín (còn lại
đoạn từ QL2 đến ĐT.302, huyện Bình Xuyên đang được hoàn thiện các thủ tục phê
duyệt dự án đầu tư để triển khai các bước tiếp theo); Giai đoạn 2021-2025,
đang được tiếp tục nghiên cứu, đầu tư mở rộng các tuyến đường vành đai 3 theo
các quy hoạch được duyệt. Tuyến đường vành đai 4: Đã đầu tư khép kín; Giai
đoạn 2021-2025 định hướng đầu tư mở rộng theo quy hoạch được duyệt; hiện tại
đang được hoàn thiện các thủ tục đầu tư giai đoạn 2 tuyến đường vành đai 4 đô
thị Vĩnh Phúc (đoạn từ Bình Xuyên đi Vĩnh Tường). Tuyến đường vành đai 5:
đang thực hiện đầu tư dự án Đường hạ tầng giao thông kết nối vùng thủ đô trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (tuyến đường vành đai 5 vùng thủ đô và đoạn tuyến
ven chân núi Tam Đảo); Dự án đường vành đai 5 thủ đô đoạn Vĩnh Phúc - Thái
Nguyên. Giai đoạn 2021-2025, dự kiến triển khai thực hiện các dự án thành phần,
khép kín đường vành đai 5. Đối với tuyến đường bán Vành đai 5 tỉnh Vĩnh
Phúc: Đã đầu tư 76,3/103,6 km; còn lại đoạn 27,3 km đang hoàn thiện thủ tục
đầu tư để khép kín trong giai đoạn 2021-2025, trong đó: Đoạn từ Tây Thiên đến
cầu Hợp Lý và từ QL.2C đến hồ Vân Trục đã phê duyệt đầu tư, khởi công trong năm
2023; đoạn từ hồ Vân Trục đến đê tả Sông Lô đang thực hiện lập chủ trương đầu
tư. Các tuyến đường hướng tâm: Cải tạo, nâng cấp QL2B - cơ bản đã thực hiện
xong; Trục Bắc Nam xuống phía Nam Đầm Vạc và cầu Đầm Vạc đã triển khai xong;
đang triển khai đường trục Bắc - Nam đoạn từ giao với QL2 tránh thành phố
Vĩnh Yên đến đê Tả Hồng; Dự án Xây dựng cầu Vĩnh Phú qua Sông Lô kết nối
tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ đã hoàn thành, khánh thành và bàn giao đưa vào sử
dụng ngày 30/8/2023; Dự án Tuyến giao thông kết nối đê tả Hồng đến cầu Vân
Phúc đã duyệt chủ trương đầu tư, dự kiến đầu tư hoàn thành trong giai đoạn
2023-2025; Đường nội thị chính: Đường Song song đường sắt, tuyến phía Bắc
(Đoạn 1 từ Bến Xe Vĩnh Yên đến đường Kim Ngọc - đã hoàn thành, đoạn 2 từ đường
Kim Ngọc đến đường Nguyễn Tất Thành và đến QL2C đã hoàn thành trong năm 2019);
Đường Song song đường sắt, tuyến phía Nam (Đoạn 1 từ đường Hợp Thịnh - Đạo
Tú đến giao với đường Kim Ngọc đang thi công, dự kiến hoàn thành trong năm
2023, đoạn 2 từ đường Kim Ngọc đến Bến Xe Vĩnh Yên đang thi công, dự kiến
hoàn thành năm 2023); Đường tỉnh 301 (phần nội thành TP Phúc Yên), từ gầm cầu
Vượt QL2-BOT vượt qua đường sắt Hà Nội - Lào Cai đến đường Nguyễn Tất Thành thị
xã Phúc Yên đã hoàn thành; Đường Tiền Châu - Nam Viêm, khởi công cuối năm năm
2018, đã hoàn thành. Đã phối hợp hoàn thành dự án cải tạo quốc lộ 2C; đang
tích cực đầu tư, nâng cấp các tuyến đường sẵn có kết nối với các tỉnh, thành
phố như cao tốc Hà Nội - Lào Cai, QL 2, QL 2C. Bên cạnh đó, tỉnh đã được Thủ
tướng Chính phủ đồng ý chủ trương để tỉnh xây dựng thêm hai nút giao kết nối
mạng lưới giao thông của tỉnh với cao tốc Hà Nội - Lào Cai là IC2 và IC5 bằng
nguồn ngân sách địa phương (đã được quyết định chủ trương đầu tư). Ngoài ra đề
nghị Bộ GTVT bàn giao lại đoạn QL 2 đi qua đô thị Vĩnh Yên để tỉnh quản lý,
chủ động đầu tư bằng nguồn ngân sách địa phương; phối hợp với tỉnh Phú Thọ để
triển khai xây dựng cầu Vĩnh Phú (đã hoàn thành và khánh thành ngày
30/8/2023), phối hợp TP Hà Nội xây dựng cầu Vân Phúc và đang thực hiện đầu tư
dự án Tuyến đường giao thông kết nối từ đê tả sông Hồng đến cầu Vân Phúc; phối
hợp với Bộ Giao thông - Vận tải, thành phố Hà Nội, tỉnh Thái Nguyên để triển
khai dự án hạ tầng giao thông kết nối vùng thủ đô trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc (tuyến đường vành đai 5 - thủ đô Hà Nội); từng bước hoàn thành và khép
kín các đường vành đai của tỉnh (các tuyến đường vành đai 1,2,3,4,5), các trục
đường hướng tâm (10 trục đường hướng tâm), đường trục Bắc - Nam, đường trục
Đông - Tây… Thông qua đó, tạo sự liên kết với các tuyến quốc lộ, cao tốc kết nối
các đầu mối hạ tầng quan trọng trong vùng và cả nước như: Sân bay Nội Bài, cửa
khẩu Móng Cái, các tỉnh Hải Phòng, Quảng Ninh… Đồng thời, tỉnh đã phối hợp với
các tỉnh, thành phố nâng cao chất lượng phục vụ trên các tuyến vận tải hành
khách liên tỉnh và ngược lại.
- Hạ tầng khu, cụm công nghiệp
của tỉnh phát triển mạnh. Đến năm 2022 tỉnh có 16 khu công nghiệp được
thành lập với tổng diện tích quy hoạch là 2.776 ha, trong đó diện tích đất
công nghiệp theo quy hoạch là 2.037 ha; có 9 khu công nghiệp được thành lập và
cấp giấy chứng nhận đầu tư với tỷ lệ lấp đầy diện tích đất công nghiệp đạt
64,18%. Đồng thời, trên địa bàn tỉnh được quy hoạch 32 cụm công nghiệp, trong
đó có 16 cụm công nghiệp đã có chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng với tổng
diện tích gần 424 ha, 11 cụm đã thành lập và thu hút được 516 dự án đầu tư,
tạo việc làm cho gần 6.000 lao động, đã có 4/16 cụm công nghiệp đạt tỷ lệ lấp
đầy 100%.
- Hạ tầng thủy lợi từng bước
được tăng cường, củng cố theo hướng hiện đại, ngày càng đáp ứng tốt hơn
yêu cầu sản xuất và nhu cầu sinh hoạt của nhân dân. Toàn tỉnh đã xây dựng,
nâng cấp sửa chữa hàng trăm công trình thủy lợi theo tiêu chuẩn thiết kế mới, sử
dụng đa mục tiêu, tăng dung tích dự trữ nguồn nước của hồ chứa cả tỉnh lên mức
102 triệu m3. 100% kênh loại I, II và 98% kênh loại III được kiên cố hóa. Tỷ
lệ xã có hệ thống thủy lợi đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định
về phòng chống thiên tai đạt 100%.
- Hạ tầng thương mại và du lịch
đang được phát triển. Toàn tỉnh có 81 chợ, 02 trung tâm thương mại, 7
siêu thị đạt chuẩn và mạng lưới các cửa hàng tự chọn, cửa hàng bách hóa, cửa
hàng chuyên doanh… đã tạo lên diện mạo mới về văn minh thương mại. Hệ thống
kho vận, siêu thị, trung tâm thương mại, hệ thống chợ truyền thống được đầu
tư, nâng cấp đảm bảo quy hoạch, đáp ứng nhu cầu mua sắm của nhân dân. Bên
cạnh đó, một số dự án trọng điểm về phát triển thương mại như: Trung tâm
Logistics ICD Vĩnh Phúc, chợ đầu mối nông sản thực phẩm Vĩnh Tường, đã được
triển khai đầu tư. Cơ sở vật chất ở các khu du lịch trọng điểm như: Khu du lịch
Tam Đảo, Khu danh thắng Tây Thiên, Khu du lịch Đại Lải,… cơ bản được hoàn thiện
và đang tiếp tục được đầu tư, nâng cấp.
- Hạ tầng văn hóa, thể thao
được chú trọng đầu tư đã và đang nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho
đông đảo các tầng lớp nhân dân trong tỉnh, góp phần xây dựng hình ảnh đô thị
Vĩnh Phúc khang trang, hiện đại như: Nhà thi đấu tỉnh Vĩnh Phúc, Quảng
trường - Nhà hát tỉnh, Văn Miếu tỉnh, Bảo tàng tỉnh,... Trung tâm văn hóa,
thể thao 9/9 huyện, thành phố, 136/136 xã, phường, thị trấn được đầu tư với nhiều
hạng mục như hội trường, sân vận động luyện tập thể dục thể thao… là địa điểm
tổ chức các ngày lễ lớn, sự kiện quan trọng của địa phương, ngoài ra có 1.237
nhà văn hóa, khu thể thao thôn, tổ dân phố có đủ các công trình như nhà văn hóa
thôn, sân tập luyện thể thao đơn giản, có đủ trang thiết bị phục vụ cho hội
họp, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao và vui chơi giải trí cho
mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn.
- Hạ tầng giáo dục và đào tạo
được huy động, lồng ghép vốn đầu tư từ các nguồn hỗ trợ của Trung ương, vốn
ngân sách địa phương, xã hội hóa để đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất
trường, lớp học, theo đó đã có một số trường THPT được xây dựng mới như trường
THPT chuyên Vĩnh Phúc, trường THPT Trần Hưng Đạo, trường THPT Nguyễn Thị
Giang… Tỷ lệ phòng học kiên cố bậc mầm non đạt hơn 90%, bậc Tiểu học và
Trung học cơ sở đạt hơn 98%, bậc Trung học phổ thông đạt 100%. Thiết bị
dạy học tại các trường từng bước được hiện đại hóa, chất lượng giáo dục
ngày càng tăng lên. Hạ tầng giáo dục thường xuyên đều được xây dựng phòng học
kiên cố, mua sắm trang bị máy tính, nhiều phòng học có máy chiếu và có kết nối
mạng Internet. Các Trường THCS chất lượng cao cấp huyện đã được đầu tư hoàn
thành như: Trường THCS chất lượng cao Vĩnh Yên, Trường THCS chất lượng cao huyện
Vĩnh Tường và Trường THCS chất lượng cao huyện Lập Thạch; Hiện tại các huyện,
thành phố Phúc Yên, Tam Đảo, Yên Lạc, Sông Lô, Tam Dương đang làm thủ tục đầu
tư dự án. Quy hoạch 1/500 Trường đại học Công nghệ Giao thông vận tải đang
được Bộ Giao thông vận tải xem xét, phê duyệt mở rộng, nâng cấp. Xây dựng các Đề
án “Đề án đảm bảo cơ sở vật chất cho chương trình Giáo dục mầm non và Giáo dục
phổ thông tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025”, “Xây dựng không gian đọc sách mở và
thân thiện trong trường học tại tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2024”…
- Cơ sở vật chất lĩnh vực y
tế được đầu tư nâng cấp tạo bước tiến đáng kể cho công tác chăm sóc sức khỏe
nhân dân trên địa bàn tỉnh. Một số cơ sở y tế lớn, trọng điểm đã được đầu tư
mới như: Bệnh viện Đa khoa tỉnh với quy mô 1.000 giường bệnh, Bệnh viện sản
nhi quy mô 500 giường bệnh, Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên có quy mô 500
giường bệnh, Bệnh viện Y dược cổ truyền tỉnh quy mô 250 giường bệnh, Bệnh viện
Phục hồi chức năng có quy mô 300 giường bệnh… Các Trung tâm Y tế tuyến huyện đã
và đang được đầu tư hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng. Ngoài ra, trên toàn tỉnh có
136 trạm y tế xã, phường, thị trấn đều đạt chuẩn theo Bộ tiêu chí quốc gia về
y tế xã. Cùng với các Bệnh viện do tỉnh quản lý, trên địa bàn tỉnh hiện nay
có 2 Bệnh viện do các Bộ, ngành quản lý đóng trên địa bàn gồm Bệnh viện 74
Trung ương là bệnh viện chuyên khoa lao - phổi hạng 1 trực thuộc Bộ Y tế có
quy mô 629 giường bệnh và Bệnh viện Quân y 109 trực thuộc Cục Hậu cần, Quân khu
2, Bộ Quốc phòng là bệnh viện hạng I quy mô 400 GB kế hoạch.
- Hạ tầng và nền tảng số tiếp
tục được đầu tư phát triển; quá trình chuyển đổi số từng bước đi đúng hướng,
đã lựa chọn được những công việc đột phá, tạo cơ sở, nền tảng phát triển.
Trên toàn tỉnh hiện có 05 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ điện thoại, 05 nhà
cung cấp dịch vụ Internet. Toàn tỉnh hiện có 2.900 trạm thu phát sóng thông
tin di động, phủ sóng di động 3G, 4G toàn tỉnh đạt 100%, đã phát sóng 02
trạm 5G của Viettel; trên địa bàn tỉnh có 1.244.000 thuê bao điện thoại di động
(trong đó 950.000 thuê bao sử dụng điện thoại thông minh); 225.500 thuê bao
Internet băng rộng cố định và 800.500 thuê bao Internet băng rộng di động; tỷ lệ
hộ gia đình có Internet băng rộng cố định là 72,4% thông qua 05 nhà cung cấp dịch
vụ là Viettel Vĩnh Phúc, VNPT Vĩnh Phúc, FPT Vĩnh Phúc, Công ty SCTV và
VTVcap.
- Hạ tầng cho quản lý tài
nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu: Về xử lý rác thải,
hiện nay trên địa bàn tỉnh có 03 cơ sở xử lý rác thải tập trung gồm: 01 cơ sở
thị trấn Hợp Hòa, huyện Tam Dương với công suất 150 tấn/ngày.đêm, 01 cơ sở tại
thị trấn Tam Hồng, huyện Yên Lạc, công suất 120 tấn/ngày đêm và 01 cơ sở tại
thị trấn Hương Canh, huyện Bình Xuyên công suất 30 tấn/ngày.đêm. Ngoài ra còn
có 37 lò đốt rác thải sinh hoạt quy mô cấp xã, thị trấn với công suất khoảng
0,5 tấn/giờ. Các cơ sở xử lý rác thải tập trung tại thị trấn Hợp Hòa, thị trấn
Hương Canh và các lò đốt quy mô cấp xã, thị trấn khác đều có công nghệ lạc hậu,
xuống cấp không đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường. Đến nay, tỷ lệ rác thải
đô thị được thu gom đạt khoảng 96%, tỷ lệ xử lý đáp ứng quy định về môi trường
chỉ đạt khoảng 34,3%, riêng chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải
nguy hại và chất thải y tế được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường khoảng
99%.
Đối với thu gom xử lý nước thải
tập trung đảm bảo đạt tiêu chuẩn trước khi xả ra môi trường, đến nay, mới chỉ
có 1 nhà máy xử lý nước thải đô thị Vĩnh Yên (tại xã Quất Lưu, Bình Xuyên) với
công suất khoảng 5.000 m3/ngày đêm và đang mở rộng, nâng công suất lên 15.000
m3/ngày đêm (giai đoạn 2). Hiện đang triển khai dự án xử lý nước thải Tây
Vĩnh Yên sử dụng vốn vay ADB với công suất thiết kế 6.000 m3/ngày đêm; các tiểu
dự án thành phần của Dự án quản lý nguồn nước và ngập lụt tỉnh Vĩnh Phúc,
vay vốn WB, gồm đầu tư 1 số trạm xử lý nước thải cho các thị trấn dọc sông
Phan như Thổ Tang, Yên Lạc, Tam Hồng với tổng công suất thiết kế 6.000 m3/ngày
đêm. Đang lập dự án xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải thành phố Phúc
Yên với công suất khoảng 15.000 m3/ngày đêm.
Hạ tầng phòng chống giảm nhẹ
thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu luôn được quan tâm tăng dần nguồn đầu
tư từ ngân sách cho các chương trình mục tiêu cụ thể như: Trồng rừng, nâng cấp
hệ thống đê điều, hồ chứa nước, phòng chống sạt lở... Hàng năm, xây dựng kế
hoạch duy tu bảo dưỡng đê điều kịp thời nhằm củng cố các vị trí xung yếu, sạt
lở, tăng cường khả năng chống lũ cho các tuyến đê, giảm thiểu sự xuất hiện các
sự cố trong mùa mưa lũ. Đã tiến hành nạo vét, thi công xong nạo vét khơi
thông dòng chảy sông Phan: đoạn từ cầu Vàng đến Cầu Thượng Lạp; nạo vét các
tuyến kênh tiêu phía Nam huyện Yên Lạc xã Văn Tiến, Nguyệt Đức, kênh tiêu thuộc
trục Duy Phiên, Vân Hội, Hợp Thịnh, kênh tiêu trục Nghĩa Hưng, Tân Tiến, Đại
Đồng, Bình Dương, Ngũ Kiên - Yên Đồng qua cầu Trẻ, xây dựng các trạm bơm Kiền
Sơn xã Đạo Đức, Quai Xanh xã Phú Xuân, trạm bơm Đại Phùng I và Đại Phùng
II, Cải tạo trạm bơm tiêu Đầm Láng xã Nam Viêm, thành phố Phúc Yên; Dự án cải
tạo nạo vét nối dài sông Cà Lồ cụt đến trạm bơm tiêu Nguyệt Đức; Cải tạo hệ
thống tiêu nội đồng…. Dự án Quản lý nguồn nước và ngập lụt tỉnh Vĩnh Phúc sử
dụng nguồn vốn Ngân hàng thế giới đang triển khai thi công tại lưu vực 3 sông
huyện Bình Xuyên năm 2021 đã thi công hoàn thành đang làm thủ tục nghiệm thu
bàn giao; Các hạng mục công trình khác (như 03 trạm bơm tiêu) đang lập hồ sơ
thiết kế BVTC-DT, đã khởi công vào cuối năm 2019. Dự án hoàn thành sẽ cơ bản giải
quyết được vấn đề tiêu thoát nước của tỉnh Vĩnh Phúc. Năm 2022, đã quyết định
đầu tư dự án xây dựng các tuyến cống xử lý ngập úng cục bộ tại 3 điểm trên địa
bàn thành phố Vĩnh Yên, cụ thể: Điểm ngập trên đường Nguyễn Tất Thành (đoạn từ
đường Bà Triệu đến đường Chu Văn An), điểm ngập trên QL2 (khu vực siêu thị Big
C) và điểm ngập trên đường Mê Linh (khu vực trạm Đăng kiểm xe cơ giới Vĩnh
Phúc), đảm bảo khả năng thoát nước chống ngập úng cục bộ khu vực thành phố
Vĩnh Yên.
- Hạ tầng cấp điện: Dự
án cải tạo hệ thống điện Vĩnh Yên và Phúc Yên bằng nguồn vốn JICA (thuộc DA
Cải thiện môi trường đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc) đã hoàn thành; Ngành điện cũng
đã đầu tư bổ sung thêm 1 số công trình điện phục vụ phát triển kinh tế xã hội
trong khung đô thị như: Cải tạo, nâng cấp đường dây điện trung thế; Trạm biến
áp 110 kv KCN Thăng Long III. Về cơ bản lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh
hiện cấp điện an toàn và ổn định; Đường dây hạ áp 0,4kV đã phủ kín đến các xã
trên địa bàn tỉnh, 100% các thôn, bản trên địa bàn tỉnh đều có điện lưới quốc
gia. Tăng trưởng điện thương phẩm đạt bình quân 13,25% năm (trong đó: điện cho
công nghiệp và xây dựng tăng 12,93% năm, cho quản lý tiêu dùng dân cư tăng
13,93% năm).
- Kiến trúc và cảnh quan đô
thị: Đã triển khai thực hiện các đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500
chỉnh trang phát triển đô thị hiện hữu nằm trong phạm vi quy hoạch chung xây
dựng đô thị Vĩnh Phúc tại thành phố Vĩnh Yên, Phúc Yên, huyện Bình Xuyên,
Tam Dương, Yên Lạc làm cơ sở để triển khai các dự án chỉnh trang đô thị trên
địa bàn tỉnh; lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 tuyến đường trục chính Bắc
Nam đô thị Vĩnh Phúc. Các dự án chính trang đô thị (điện chiếu sáng, bó cáp,
cây xanh, điện trang trí, chỉnh trang đô thị các tuyến phố của Vĩnh Yên và
Phúc Yên); Dự án chỉnh trang khu công sở tỉnh, ... đang từng bước được UBND
tỉnh chỉ đạo và các địa phương triển khai đầu tư.
- Hạ tầng xã hội khác: Một
số dự án trọng điểm đã được Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho chủ trương, HĐND tỉnh
phê duyệt chủ trương đầu tư, hiện chủ đầu tư dự án đang thực hiện triển khai
các bước đầu tư dự án như: Dự án Đài PTTH tỉnh tại địa điểm mới; dự án Trung
tâm giới thiệu thành tựu KTXH tỉnh; dự án Thư viện tỉnh.
2.2.
Hiệu quả đầu tư
(a) Mức độ đạt được mục
tiêu đầu tư dự án theo quyết định đầu tư đã được phê duyệt: Chỉ số khai thác, vận
hành thực tế của dự án so với các chỉ số khai thác, vận hành của dự án đã được
phê duyệt;
Theo kết quả khảo sát của Sở Kế
hoạch và Đầu tư đối với các Ban quản lý dự án, UBND các huyện/thành phố và
UBND các xã/phường/thị trấn trên địa bàn tỉnh, thì 100% các công trình hoàn
thành được khảo sát đảm bảo đạt được mục tiêu đầu tư dự án theo quyết định đầu
tư đã phê duyệt. Sau khi hoàn thành, các dự án đều có chỉ số khai thác, vận
hành thực tế đạt từ 90%-100%, trong đó chỉ số khai thác vận hành đạt cao đối
với các công trình điện, giao thông, trường học, Y tế, các công trình thủy lợi,
cấp, thoát nước, xử lý nước thải,….. phục vụ các nhu cầu về phát triển kinh tế
xã hội và đời sống nhân dân. Một vài công trình đạt chỉ số vận hành dưới 90%
thuộc về công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn cần có thời gian để đạt công
suất thiết kế. Một số công trình Văn hóa cấp tỉnh/huyện cũng đạt chỉ số vận
hành chưa cao do còn chưa có nhiều các hoạt động về văn hóa thể thao.
(b) Các tác động kinh tế
:
- Đầu tư công sử dụng nguyên
nhiên vật liệu để xây dựng công trình, đầu tư công tăng sẽ sử dụng nhiều nguyên
vật liệu hơn, có tác động kích thích các ngành sản xuất có liên quan phát triển
như: sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác cát, đá, sỏi, sản xuất/sửa chữa thiết
bị thi công, điện, nước,… qua đó tạo việc làm và phát triển các ngành này, góp
phần vào tăng trưởng kinh tế trên địa bàn. Ngành xây dựng trực tiếp đóng góp
khoảng 5% trong cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn, tương đương giá trị gia tăng
khoảng 6.768 tỷ đồng (giá hiện hành - năm 2021), ngoài ra tác động gián tiếp đến
các ngành sản xuất nguyên nhiên vật liệu, thương mại, dịch vụ trên địa bàn
thông qua các hoạt động tiêu dùng trực tiếp của các công trình và tiêu dùng
gián tiếp của người lao động trong lĩnh vực xây dựng.
- Đầu tư công trong những năm
qua đã góp phần không nhỏ trong giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh. Năm
2021 toàn tỉnh có 1.267/6.610 doanh nghiệp đang hoạt động trong ngành xây dựng,
giải quyết việc làm cho 15.958 lao động thường xuyên chiếm 7,2% tổng số lao động
trong các doanh nghiệp trên địa bàn; Ngoài ra còn giải quyết việc làm và thu nhập
cho hàng chục ngàn lao động thời vụ.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng như
đường, điện, cấp thoát nước,… được đầu tư đồng bộ, kết nối thông suốt giữa các
huyện/thành phố đã rút ngắn thời gian di chuyển từ trung tâm đến các khu vực
nông thôn, miền núi, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế
tư nhân đầu tư vào sản xuất kinh doanh; Nhiều doanh nghiệp, cá nhân đã và đang
đầu tư nhà máy, cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ,… ở các huyện miền núi như
Sông Lô, Lập Thạch, Tam Đảo. Góp phần giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho
người dân phát triển kinh tế xã hội ở các khu vực này.
(c) Tác động xã hội, tác
động môi trường và các mục tiêu phát triển đặc thù khác (xóa đói giảm nghèo,
bình đẳng giới, hộ chính sách, đối tượng ưu tiên);
- Các công trình giáo dục, y tế,
văn hóa,… được đầu tư những năm qua đã xây dựng được hệ thống trường học khang
trang ở tất cả các cấp học. Tỷ lệ phòng học kiên cố ở bậc mầm non đạt hơn
90%, bậc Tiểu học và Trung học cơ sở đạt hơn 98%, bậc Trung học phổ thông
đạt 100%. Học sinh được đi học trong môi trường cơ sở vật chất đầy đủ cả về
lớp học, phòng thí nghiệm, nhà rèn luyện thế chất,… góp phần nâng cao chất lượng
dạy và học trên địa bàn. Hệ thống mạng lưới Y tế được đầu tư nâng cấp mở rộng,
hiện đại từ tỉnh đến cơ sở với tổng số 161 cơ sở y tế do nhà nước quản lý và
đầu tư gồm 25 bệnh viện và Trung tâm y tế, phòng khám đa khoa và 136 trạm y tế
xã, phường; ngoài ra còn 331 cơ sở y tế do tư nhân quản lý (năm 2021) đã đáp ứng
đầy đủ nhu cầu khám chữa bệnh của người dân trong tỉnh, không để tình trạng
quá tải ở các bệnh viện tuyến tỉnh. Y tế tuyến cơ sở được đầu tư đầy đủ cơ cở
vật chất, góp phần thực hiện tốt công tác phòng/chống dịch bệnh trong những năm
vừa qua. Hệ thống các Trung tâm văn hóa huyện, nhà văn hóa cấp xã/thôn đã được
đầu tư đầy đủ, tạo điều kiện cho người dân có điểm sinh hoạt văn hóa/văn nghệ/thể
thao,… góp phần nâng cao đời sống văn hóa tinh thần nhân dân trên địa bàn.
- Các công trình thu gom, xử lý
nước thải tập trung ở các độ thị và cải tạo rãnh thoát nước, xử lý môi trường
các thủy vực bị ô nhiễm,… đã và đang được quan tâm đầu tư, từng bước phát huy
hiệu quả, xây dựng môi trường sống tốt hơn cho người dân ở đô thị và nông thôn.
Các công trình thoát nước, chống ngập lụt được đầu tư góp phần giải quyết tình
trạng ngập úng, giảm thiểu thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp vào mùa mưa lũ,
tránh tình trạng mất mùa và giảm tỷ lệ hộ nghèo ở các vùng còn khó khăn.
3. Đánh
giá chung về kết quả đầu tư công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn từ
2016-nay
3.1.
Những kết quả đạt được
Kế hoạch đầu tư công trung
hạn giai đoạn 2016-2020 và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021-2025 được thực hiện trong bối cảnh khu vực và thế giới có những yếu tố thuận
lợi và khó khăn đan xen, diễn biến phức tạp hơn so với dự báo, đặc biệt: Tình
hình kinh tế - chính trị trên thế giới và khu vực có nhiều diễn biến khó lường,
căng thẳng thương mại giữa Hoa kỳ và Trung Quốc leo thang, sự ảnh hưởng của dịch
bệnh Covid-19, địa chính trị, ngoại giao vẫn phức tạp, các thách thức về biến
đổi khí hậu, dịch bệnh … còn diễn biến phức tạp. Ở trong nước ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo gặp khó khăn do đứt gãy nguồn cung ứng; một số ngành sản xuất,
dịch vụ, du lịch khó khăn do dịch bệnh, nhất là sự ảnh hưởng của dịch Covid 19
và ảnh hưởng chiến sự giữa Nga và Ukraia hiện nay. Ở trong tỉnh, do chính sách
giảm thuế nhập khẩu đối với linh kiện và xe ô tô nguyên chiếc từ các nước ASEAN
cũng như kinh tế thế giới và trong nước suy giảm nên thu ngân sách của tỉnh
đạt thấp so với dự toán; công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và triển khai
thủ tục đầu tư của một số dự án lớn còn gặp nhiều khó khăn; sự cạnh tranh ngày
càng tăng trong thu hút vốn đầu tư của các địa phương lân cận; việc triển khai
Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách, Luật Đất đai,
Luật Nhà ở, ... còn gặp nhiều vướng mắc, ảnh hưởng đến tiến độ đầu tư.
Trong bối cảnh lần đầu tiên tổ
chức xây dựng, thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm theo quy định
mới của pháp luật về đầu tư công; tuy còn một số khó khăn, vướng mắc nhưng với
sự vào cuộc của toàn bộ hệ thống chính trị, sự nỗ lực phấn đấu của các cấp, các
ngành, dưới sự lãnh đạo chỉ đạo quyết liệt, đồng bộ của Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh
và UBND tỉnh Vĩnh Phúc, Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2016-2020 và giai đoạn 2021-2025 đã đạt được nhiều kết quả tích cực, rút ra
được nhiều bài học kinh nghiệm để thực hiện và triển khai kế hoạch đầu tư
công tiếp theo. Cụ thể:
(1). Thể chế, chính sách về
đầu tư công được hình thành và ngày càng hoàn thiện, quy định rõ nhiều nội dung
về trình tự, thủ tục, thẩm quyền, phân cấp, trách nhiệm… tạo khung khổ về pháp
lý để nâng cao hiệu quả đầu tư công. Công tác chỉ đạo, điều hành ở các cấp ngày
càng đổi mới, quyết liệt, kịp thời với nhiều giải pháp đột phá, góp phần thúc đẩy
giải ngân, chất lượng hiệu quả, nhất là các năm 2020, 2021, 2022:
Hệ thống pháp luật từng từng bước
được hoàn thiện. Trình tự, thủ tục quản lý đầu tư công được tiếp tục đơn giản
hóa gắn liền với việc đẩy mạnh các giải pháp bao đảm giám sát chặt chẽ, hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư công. Tỉnh đã ban hành các cơ chế phân công, phân cấp,
phân quyền ngày càng rõ hơn và có chuyển biến tích cực. Toàn bộ công tác giao kế
hoạch vốn, điều chuyển kế hoạch vốn chi tiết cho từng dự án đã được phân cấp
cụ thể gắn với trách nhiệm trong từng khâu lập, thẩm định, quyết định chủ
trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án, xây dựng, triển khai thực hiên dự án và
chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư dự án... Phương thức phân bổ vốn kế hoạch
đầu tư công đã có bước đổi mới căn bản, gắn liền với định hướng, muc tiêu phát
triển của từng cấp, từng ngành trong tổng thể Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của cả nuớc, ngành, vùng và địa phương. Nhờ đó, số lượng dự án đầu tư công
giai đoạn 2016-2020 và giai đoạn 2021-2025 đã giảm được gần một nửa so với
các giai đoạn trước.
Ngay từ đầu nhiệm kỳ, công tác
chỉ đạo điều hành đầu tư công đã được Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh chỉ đạo đồng
bộ, quyết liệt và hiệu quả. Kỷ luật, kỷ cương trong thực hiện đầu tư công được
tăng cường, gắn trách nhiệm người đứng đầu, trách nhiệm của tập thể, cá nhân có
liên quan đến việc thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công. Trong giai đoạn
2016-2020 và 2021-2022, Tỉnh uỷ đã ban hành 105 văn bản; HĐND tỉnh đã ban
hành 62 nghị quyết và UBND tỉnh đã ban hành 551 văn bản chỉ đạo về đầu tư
công; tổ chức 15 hội nghị giải ngân vốn đầu tư công toàn tỉnh và thành lập các
Tổ công tác đặc biệt thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công hàng năm để tháo gỡ
khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện đầu tư công.
Giai đoạn 2021-2025 đã thực hiện
chỉ đạo xây dựng tổng thể các nguồn vốn NSĐP chi đầu tư phát triển nhằm chủ động
nguồn lực để thực hiện đầu tư, khắc phục tình trạng không chuẩn bị kịp dự án để
bố trí vốn, làm giảm hiệu quả đầu tư công; ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân vốn
đầu tư công hằng năm.
(2). Nợ đọng XDCB trước khi
có Luật Đầu tư công được xử lý toàn bộ trong kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2016-2020; không phát sinh nợ đọng XDCB mới kể từ khi Luật Đầu tư
công có hiệu lực; Thực hiện hoàn trả xong toàn bộ số vốn ứng trước NSTW, kiểm
soát chặt chẽ ứng trước kế hoạch vốn đầu tư công:
Kế hoạch đầu tư công hàng năm
từ năm 2016-2020 ngân sách địa phương tỉnh Vĩnh Phúc đã bố trí đủ vốn cho
các cơ quan, đơn vị chủ đầu tư và hỗ trợ các huyện, thành phố thanh toán toàn bộ
số nợ đọng XDCB thuộc trách nhiệm của ngân sách địa phương đến hết ngày
31/12/2014.
Tổng vốn NSTW và TPCP ứng trước
kế hoạch hàng năm còn dư ứng đến thời điểm 4/2020 của tỉnh Vĩnh Phúc chưa
thu hồi là 105 tỷ đồng4;
Đây đều là các khoản ứng trước NSTW trước năm 2010 còn dư và theo quy định của
Luật Đầu tưu công UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã tham mưu HĐND tỉnh sử dụng vốn
Ngân sách địa phương để hoàn ứng số tiền 105,0 tỷ đồng nói trên; HĐND tỉnh đã
ban hành Nghị quyết số 01/NQ-HĐND ngày 22/5/2020 và UBND tỉnh đã ban hành Quyết
định số 1236/QĐ-UBND ngày 29/5/2020. Trong giai đoạn 2016-2020 và giai đoạn
2021-2025, việc ứng trước kế hoạch vốn năm được kiểm soát chặt chẽ, không có
tình trạng ứng trước kế hoạch vốn và đến nay tỉnh Vĩnh Phúc không còn ứng
trước vốn TPCP và vốn NSTW chưa thu hồi.
(3). Công tác kế hoạch hoá
được đổi mới với tầm nhìn trung hạn, sắp xếp thứ tự ưu tiên, cơ cấu đầu tư công
chuyển biến tích cực, vừa góp phần thúc đẩy tăng trưởng, vừa đảm bảo an sinh xã
hội. Kế hoạch đầu tư công đã tập trung đầu tư theo mục tiêu, ưu tiên đầu tư kết
cấu hạ tầng khung đô thị và hạ tầng xã hội quan trọng phục vụ phát triển KT-XH
của tỉnh, cơ bản khắc phục được tình trạng đầu tư phân tán, dàn trải; tỷ lệ dự
án hoàn thành đạt khá; số dự án khởi công mới từng năm trong giai đoạn
2016-2020 và 2021-2025 giảm dần. Hệ thống kết cấu hạ tầng tiếp tục được cải thiện,
năng lực hầu hết của các ngành sản xuất, dịch vụ và kết cấu hạ tầng kinh tế, xã
hội được nâng lên, góp phần đáng kể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an
sinh xã hội
Nguồn vốn đầu tư công đã được tập
trung đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, công trình thiết
yếu, các dự án trọng tâm, trọng điểm, công trình văn hoá xã hội, đầu tư cho
các chương trình mục tiêu quốc gia, các công trình trường học, y tế, làng văn
hoá kiểu mẫu…; ưu tiên bố trí vốn cho các dự án quan trọng, tạo động lực
thúc đẩy phát triển KT-XH và thu hút đầu tư tư nhân.
Vốn đầu tư công được bố trí tập
trung, từng bước khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán, lãng phí;
tǎng cường quyền tự chủ, chủ động, trách nhiệm của các cấp, các ngành trong lựa
chọn, phê duyệt, phân bổ vốn cho dự án cụ thể theo đúng mục tiêu, định hướng
phát triển; bảo đảm tính công khai, minh bạch trong công tác phân bổ vốn đầu
tư. Việc ưu tiên bố trí vốn để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự
án đã góp phần nâng cao năng lực các ngành kinh tế. Nhờ tăng đầu tư, số công
trình được đưa vào sử dụng và năng lực của hầu hết các ngành tăng nhiều nhất là
kết cấu hạ tầng, góp phần quan trọng thay đổi diện mạo đất nước, tạo động lực
cho phát triển và thu hút các nguồn lực ngoài nhà nước. Cụ thể:
Về lĩnh vực giao thông: Đã phối
hợp hoàn thành các dự án cải tạo quốc lộ 2C, đang tích cực đầu tư, nâng cấp
các tuyến đường sẵn có kết nối với các tỉnh, thành phố như cao tốc Hà Nội -
Lào Cai, QL 2, QL 2C. Bên cạnh đó, tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ đồng ý chủ
trương để tỉnh xây dựng thêm hai nút giao kết nối mạng lưới giao thông của
tỉnh với cao tốc Hà Nội - Lào Cai là IC2 và IC5 bằng nguồn ngân sách địa
phương. Ngoài ra đề nghị Bộ GTVT bàn giao lại đoạn QL 2 đi qua đô thị Vĩnh
Yên để tỉnh quản lý, chủ động đầu tư bằng nguồn ngân sách địa phương; phối hợp
với tỉnh Phú Thọ để triển khai xây dựng cầu Vĩnh Phú (đã khánh thành đưa
vào sử dụng ngày 30/8/2023), phối hợp TP Hà Nội xây dựng cầu Vân Phúc; phối hợp
với Bộ Giao thông - Vận tải, thành phố Hà Nội, tỉnh Thái Nguyên để triển khai
dự án hạ tầng giao thông kết nối vùng thủ đô trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
(tuyến đường vành đai 5 - thủ đô Hà Nội); từng bước hoàn thành và khép kín các
đường vành đai của tỉnh (các tuyến đường vành đai 1,2,3,4,5), các trục đường
hướng tâm (10 trục đường hướng tâm), đường trục Bắc - Nam, đường trục Đông -
Tây… Thông qua đó, tạo sự liên kết với các tuyến quốc lộ, cao tốc kết nối các
đầu mối hạ tầng quan trọng trong vùng và cả nước như: Sân bay Nội Bài, cửa khẩu
Móng Cái, các tỉnh Hải Phòng, Quảng Ninh… Đồng thời, tỉnh đã phối hợp với các
tỉnh, thành phố nâng cao chất lượng phục vụ trên các tuyến vận tải hành khách
liên tỉnh và ngược lại.
Hạ tầng khu, cụm công nghiệp của
tỉnh phát triển mạnh. Đến năm 2022 tỉnh có 16 khu công nghiệp được thành lập
với tổng diện tích quy hoạch là 2.776 ha, trong đó diện tích đất công nghiệp
theo quy hoạch là 2.037 ha; có 9 khu công nghiệp được thành lập và cấp giấy chứng
nhận đầu tư với tỷ lệ lấp đầy diện tích đất công nghiệp đạt 64,18%. Đồng thời,
trên địa bàn tỉnh được quy hoạch 32 cụm công nghiệp, trong đó có 16 cụm công
nghiệp đã có chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng với tổng diện tích gần
424 ha, 11 cụm đã thành lập và thu hút được 516 dự án đầu tư, tạo việc làm
cho gần 6.000 lao động, đã có 4/16 cụm công nghiệp đạt tỷ lệ lấp đầy 100%.
Hạ tầng thương mại và du lịch
đang được phát triển. Toàn tỉnh có 81 chợ, 02 trung tâm thương mại, 7 siêu thị
đạt chuẩn và mạng lưới các cửa hàng tự chọn, cửa hàng bách hóa, cửa hàng
chuyên doanh… đã tạo lên diện mạo mới về văn minh thương mại. Hệ thống kho vận,
siêu thị, trung tâm thương mại, hệ thống chợ truyền thống được đầu tư, nâng cấp
đảm bảo quy hoạch, đáp ứng nhu cầu mua sắm của nhân dân. Bên cạnh đó, một số
dự án trọng điểm về phát triển thương mại như: Trung tâm Logistics ICD Vĩnh
Phúc, chợ đầu mối nông sản thực phẩm Vĩnh Tường, đã được triển khai đầu tư.
Cơ sở vật chất ở các khu du lịch trọng điểm như: Khu du lịch Tam Đảo, Khu danh
thắng Tây Thiên, Khu du lịch Đại Lải,… cơ bản được hoàn thiện và đang tiếp tục
được đầu tư, nâng cấp.
Hạ tầng văn hóa, thể thao được
chú trọng đầu tư đã và đang nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho đông đảo
các tầng lớp nhân dân trong tỉnh, góp phần xây dựng hình ảnh đô thị Vĩnh
Phúc khang trang, hiện đại như: Nhà thi đấu tỉnh Vĩnh Phúc, Quảng trường -
Nhà hát tỉnh, Văn Miếu tỉnh, Bảo tàng tỉnh,... Trung tâm văn hóa, thể thao
9/9 huyện, thành phố, 136/136 xã, phường, thị trấn được đầu tư với nhiều hạng
mục như hội trường, sân vận động luyện tập thể dục thể thao… là địa điểm tổ chức
các ngày lễ lớn, sự kiện quan trọng của địa phương, ngoài ra có 1.237 nhà văn
hóa, khu thể thao thôn, tổ dân phố có đủ các công trình như nhà văn hóa thôn,
sân tập luyện thể thao đơn giản, có đủ trang thiết bị phục vụ cho hội họp,
sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao và vui chơi giải trí cho mọi tầng
lớp nhân dân trên địa bàn.
Hạ tầng giáo dục và đào tạo
được huy động, lồng ghép vốn đầu tư từ các nguồn hỗ trợ của Trung ương, vốn
ngân sách địa phương, xã hội hóa để đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất
trường, lớp học, theo đó đã có một số trường THPT được xây dựng mới như trường
THPT chuyên Vĩnh Phúc, trường THPT Trần Hưng Đạo, trường THPT Nguyễn Thị
Giang… Tỷ lệ phòng học kiên cố bậc mầm non đạt hơn 90%, bậc Tiểu học và
Trung học cơ sở đạt hơn 98%, bậc Trung học phổ thông đạt 100%. Thiết bị
dạy học tại các trường từng bước được hiện đại hóa, chất lượng giáo dục
ngày càng tăng lên. Hạ tầng giáo dục thường xuyên đều được xây dựng phòng học
kiên cố, mua sắm trang bị máy tính, nhiều phòng học có máy chiếu và có kết nối
mạng Internet.
Cơ sở vật chất lĩnh vực y tế
được đầu tư nâng cấp tạo bước tiến đáng kể cho công tác chăm sóc sức khỏe nhân
dân trên địa bàn tỉnh. Một số cơ sở y tế lớn, trọng điểm như: Bệnh viện Đa
khoa tỉnh với quy mô 1.000 giường bệnh, Bệnh viện sản nhi quy mô 500 giường bệnh,
Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên có quy mô 500 giường bệnh, Bệnh viện Y dược
cổ truyền tỉnh quy mô 250 giường bệnh, Bệnh viện Phục hồi chức năng có quy mô
300 giường bệnh… Các Trung tâm Y tế tuyến huyện đã và đang được đầu tư hoàn
chỉnh cơ sở hạ tầng. Ngoài ra, trên toàn tỉnh có 136 trạm y tế xã, phường,
thị trấn đều đạt chuẩn theo Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã. Cùng với các Bệnh
viện do tỉnh quản lý, trên địa bàn tỉnh hiện nay có 2 Bệnh viện do các Bộ,
ngành quản lý đóng trên địa bàn gồm Bệnh viện 74 Trung ương là bệnh viện chuyên
khoa lao - phổi hạng 1 trực thuộc Bộ Y tế có quy mô 629 giường bệnh và Bệnh viện
Quân y 109 trực thuộc Cục Hậu cần, Quân khu 2, Bộ Quốc phòng là bệnh viện hạng
I quy mô 400 GB kế hoạch.
(4). Công tác theo dõi, giám
sát, đánh giá, thanh tra, kiểm tra được tăng cường, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, thực hành tiết kiệm, chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư công
Công tác giám sát, đánh giá đầu
tư được tăng cường, bảo đảm cung cấp thông tin kịp thời về tình hình triển khai
và kết quả thực hiện các chương trình, dự án. Tỉnh đã thành lập các Tổ công
tác chỉ đạo, đôn đốc thực hiện giải ngân kế hoạch đầu tư công năm 2021,
2022, 2023 do Lãnh đạo UBND tỉnh làm Tổ trưởng, trực tiếp chỉ đạo các đơn vị
trực thuộc đẩy nhanh công tác chuẩn bị thực hiện dự án, công tác lựa chọn nhà
thầu theo đúng quy định pháp luật, sớm khởi công dự án; chủ động rà soát điều
chỉnh nội bộ kế hoạch vốn đầu tư công.
Thông qua công tác kiểm tra,
giám sát, cơ quan quản lý Nhà nước nắm được cụ thể diễn biến của quá trình đầu
tư và có các quyết định xử lý kịp thời, phù hợp, tháo gỡ những khó khăn, vướng
mắc, bảo đảm thực hiện chương trình dự án đúng tiến độ, đúng yêu cầu chất lượng,
góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong việc tổng hợp, lập, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng
năm. Toàn bộ dự án đầu tư sử dụng vốn NSTW và NSĐP triển khai trong giai đoạn
2021-2025 và trong từng năm 2021, 2022, 2023 của tỉnh đã được cập nhật và đưa
lên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư công, cho phép các cơ quan, tổ chức
có thể khai thác, theo dõi.
Đồng thời, hằng tháng trên Hệ
thống và trên phương tiện thông tin đại chúng, tỉnh đã công khai tỷ lệ giải
ngân vốn của từng đơn vị và địa phương để theo dõi, giám sát cũng là căn cứ để
các đơn vị và địa phương có tỷ lệ giải ngân thấp tổ chức đánh giá thực trạng,
xác định nguyên nhân khách quan, chủ quan, trách nhiệm của các cá nhân có liên
quan và người đứng đầu, rút ra bài học kinh nghiệm để triển khai kế hoạch được
tốt hơn.
Bên cạnh đó, việc ứng dụng dịch
vụ công trực tuyến trong kiểm soát chi kho bạc nhà nước đã giúp chủ đầu tư giảm
tối đa thời gian, chi phí đi lại giao dịch với Kho bạc Nhà nước, góp phần
thúc đẩy tiến độ giải ngân vốn đầu tư công.
(5). Kỷ luật, kỷ cương trong
đầu tư công được tăng cường, gắn trách nhiệm của người đứng đầu với kết quả thực
hiện kế hoạch đầu tư công
- Phân bổ vốn cho các nhiệm vụ,
dự án tuân thủ thứ tự ưu tiên bố trí vốn, nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân
bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước theo quy định tại Luật Đầu tư
công, Nghị quyết số 29/2021/QH15 của Quốc hội, Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Nghị quyết số 38/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm
2020 của HĐND tỉnh. Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 đã bố
trí đủ vốn để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản trước khi có Luật Đầu tư
công; Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 đã thực hiện thu hồi
toàn bộ vốn NSTW đã ứng trước theo quy định.
- Số dự án điều chỉnh tổng mức
đầu tư giảm so với giai đoạn 2016-2020, hầu hết các đơn vị và địa phương kiểm
soát chặt chẽ phạm vi, quy mô, tổng mức đầu tư của từng dự án đầu tư theo
đúng mục tiêu, lĩnh vực và quy định của pháp luật.
Đánh giá tổng quát, các
cấp các ngành đã nỗ lực phấn đấu vượt qua nhiều khó khǎn, thách thức, thực hiện
hiệu quả nhiều mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và đạt được những kết quả
nổi bật, pháp luật về đầu tư công được sửa đổi, hoàn thiện; kỷ luật, kỷ cương
trong các hoạt động đầu tư công từng bước được nâng cao; đã khắc phục tình
trạng đầu tư phân tán, dàn trải, phê duyệt dự án nhưng không bảo đảm được nguồn
vốn. Đã chủ động rà soát, cắt giảm các dự án đầu tư chưa thực sự cấp thiết, ưu
tiên bố trí vốn tập trung cho những dự án cấp bách, hệ thống các cơ sở hạ tầng
thiết yếu, các công trình lón, quan trọng theo hướng đồng bộ, có trọng tâm,
trọng điểm, có tính kết nối, lan toả, tạo động lực, thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội. Đã bố trí đủ vốn để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản trong kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, hoàn trả xong các khoản vốn
ứng trước NSTW và TPCP.
Những kết quả tích cực
nêu trên là do tổng hòa của nhiều nguyên nhân, trong đó 02 nhóm nguyên
nhân quan trọng, gồm: Một là, nhờ có sự quyết tâm, nỗ lực, đoàn kết của cả hệ
thống chính trị và xã hội. Hai là, các cấp, các ngành đã chỉ đạo, giải quyết
kip thời, có hiệu quả nhiều vấn đề mới phát sinh trong thực tiễn triển khai;
Chính quyền các cấp đã có nhiều đổi mới về công tác lãnh đạo, chỉ đạo, bám
sát thực tiễn với các giải pháp mới, đột phá, kiên định triển khai theo các mục
tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
3.2.
Những hạn chế, khó khăn
Mặc dù kết quả đạt được cơ bản
là tích cực, đã từng bước cơ cấu lại đầu tư công theo đúng chủ trương của Đảng
và Chính phủ tuy nhiên kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và
2021-2022 vẫn còn một số tồn tại, hạn chế; trong đó có những hạn chế đã kéo
dài nhưng chậm được khắc phục. Do kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2016-2020 thực hiện theo Luật Đầu tư công 2014 đến nay đã được sửa đổi thành Luật
Đầu tư công 2019 nên tập trung đánh giá những khó khăn vướng mắc và hạn chế
trong việc thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, cụ
thể như sau:
a. Khó khăn vướng mắc
trong văn bản pháp luật về đầu tư công:
Về cơ bản, các văn bản Luật và
văn bản hướng dẫn dưới Luật về đầu tư công, đầu tư xây dựng được triển khai thực
hiện đến các cơ quan quản lý và chủ đầu tư xây dựng dự án. Tuy nhiên thể chế,
chính sách liên quan trực tiếp đến việc triển khai dự án đầu tư công còn bất cập,
ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án, cụ thể như sau:
Một số cơ chế, chính sách, quy
định pháp luật chậm ban hành, chậm được sửa đổi; còn tình trạng mâu thuẫn, chồng
chéo, áp dụng thiếu thống nhất của một số quy định pháp luật; phân cấp, phân
quyền còn vướng mắc. Đây là những vấn đề cấp thiết, cần khẩn trương sửa đổi,
hoàn thiện để tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công, nhất là:
chuyển đổi mục đích sử dụng đất lúa, đất rừng; quản lý khoáng sản là vật liệu
thông thường; tách giải phóng mặt bằng thành dự án độc lập; giao một địa phương
làm cơ quan chủ quản thực hiện đầu tư các dự án giao thông đường bộ qua nhiều địa
phương và sử dụng ngân sách của địa phương này hỗ trợ vốn cho địa phương khác;
giao địa phương làm cơ quan chủ quản, sử dụng vốn ngân sách địa phương đầu tư
thực hiện các nhiệm vụ, dự án thuộc thẩm quyền của bộ, cơ quan trung ương trên
địa bàn, nhất là các dự án quốc lộ, cao tốc;…
Theo quy định, từ khi hình
thành dự án đầu tư đến khi có thể giải ngân được vốn phải tổ chức thực hiện trải
qua nhiều giai đoạn, tương ứng với từng giai đoạn thì quy trình, trình tự, thủ
tục chịu sự điều chỉnh của nhiều Luật, tùy từng tính chất của dự án như Luật
Quy hoạch đô thị, Luật Xây dựng, Luật NSNN, Luật Đất đai, Luật Đấu thầu, Luật
Bảo vệ môi trường, Luật Thuế, Luật Kiến trúc... Mỗi một giai đoạn có những vướng
mắc khác nhau, trong khi đó việc thực hiện phải được thực hiện tuần tự theo quy
định của pháp luật, tuân thủ thời gian, không được thực hiện trước các hoạt động
nên dù có vướng mắc nhỏ thì cũng sẽ ảnh hưởng tới toàn bộ tiến độ tổng thể của
dự án.
- Các văn bản hướng dẫn triển
khai 03 Chương trình mục tiêu quốc gia ban hành chậm, chưa đồng bộ, tạo khoảng
trống pháp lý cũng như khó khăn trong thực hiện Chương trình tại các địa
phương.
b. Hạn chế trong nhận thức
và tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư công ở các đơn vị và địa phương, nhất là cấp
xã:
- Công tác tổng hợp số liệu về
thực hiện đầu tư công của các cấp chính quyền không đồng nhất, phụ thuộc nhiều
vào trình độ của cán bộ thực hiện tổng hợp, nhiều chủ đầu tư không tuân thủ
đúng thời gian báo cáo nên kết quả tổng hợp không đánh giá đúng được thực tế
đầu tư trên cùng một thời điểm.
- Các cấp, các ngành và người đứng
đầu các sở, ngành và địa phương chưa thực sự vào cuộc, chưa tập trung xử lý dứt
điểm các khó khăn, vướng mắc của các dự án đã và đang triển khai, nhất là dự án
trọng điểm, giải ngân chậm do vướng mắc về giải phóng mặt bằng,... Hiện có
tình trạng một số địa phương rất e ngại trong việc xử lý các thủ tục liên
quan đến đất đai, giải phóng mặt bằng, thủ tục đầu tư... gây ảnh hưởng đến tỷ lệ
giải ngân vốn đầu tư công.
- Năng lực của Ban Quản lý dự
án, cán bộ chuyên môn làm công tác đầu tư tại các cấp, nhất là cấp huyện, xã
còn hạn chế. Mặc dù hầu hết các sở, ngành và địa phương đều thực hiện giao ban
định kỳ nhưng các chủ đầu tư đều chưa chủ động đề xuất cấp có thẩm quyền các giải
pháp căn cơ nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cụ thể từng dự án được giao quản
lý, tâm lý của cán bộ, công chức sợ sai, né tránh trách nhiệm, không dám làm
khi gặp vấn đề vướng mắc nào dù nhỏ liên quan đến dự án cũng dừng lại hoặc làm
cầm chừng.
- Chất lượng chuẩn bị dự
án thấp, công tác khảo sát, thiết kế dự án chưa tốt dẫn tới nhiều dự án đã được
phê duyệt chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư nhưng vẫn chưa đủ điều kiện giải
ngân vì lại vướng mắc về quy hoạch, địa điểm, đất đai, giải phóng mặt bằng, dẫn
tới phải điều chỉnh đơn giá, dự toán làm thay đổi hoặc điều chỉnh lại dự án.
Đối với các dự án sử dụng vốn nước ngoài, do công tác chuẩn bị dự án không tốt
dẫn đến phải điều chỉnh dự án, điều chỉnh hiệp định vay.
c. Hạn chế trong công tác
quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
Kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2021-2025 được Quốc hội thông qua tháng 7/2021 và HĐND tỉnh thông
qua tháng 12/2021 đã tạo sự chủ động cho các cấp, các ngành xây dựng kế hoạch
và tổ chức triển khai thực hiện nhằm tạo ra động lực mới, năng lực mới cho sự
phát triển của từng ngành, lĩnh vực, từng địa phương, có vai trò, ý nghĩa rất
quan trọng góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, phân bổ vốn đầu
tư công trung hạn còn chậm và đến nay vẫn chưa phân bổ chi tiết toàn bộ kế
hoạch đầu tư công trung hạn 2021-2025 của tỉnh.
- Tổng nguồn vốn dự kiến, cân đối
nguồn vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 đã được
tính toán đầy đủ, giao cao và là số phấn đấu thực hiện của tỉnh. Trong đó năm
2021 và 2022 cơ bản việc thu xếp nguồn đã phù hợp với tiến độ giao thu và tiến
độ thực hiện của các dự án; riêng năm 2023 do tình hình kinh tế - xã hội cả nước
và thu ngân sách trên địa bàn tỉnh có những biến động bất lợi, khó lường đã phần
nào ảnh hưởng đến việc dự báo thu xếp nguồn trong thời gian tới (đặc biệt là số
thu tiền sử dụng đất).
- Công tác lập kế hoạch đầu tư
công trung hạn còn hạn chế trong việc tuân thủ nguyên tắc ưu tiên phân bổ nguồn
vốn, cụ thể trong công tác xử lý nợ đọng XDCB, nhiều địa phương cấp huyện, xã
vẫn tập trung nguồn vốn để thực hiện khởi công các dự án mới.
- Công tác lập kế hoạch đầu tư
vốn NSNN chưa sát với khả năng thực hiện dẫn đến không phân bổ được hết kế
hoạch vốn được giao, còn tình trạng “vốn chờ dự án đủ thủ tục”, dự kiến vốn
trước rồi mới tiến hành làm thủ tục đầu tư (Quyết định đầu tư các dự án).
Hầu hết nguồn vốn kế hoạch đầu tư công hàng năm ở cấp tỉnh và huyện đều không
phân bổ hết kế hoạch theo đúng thời gian quy định (trước ngày 31/12 năm trước
năm kế hoạch), , ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân vốn. Đến nay còn một số nguồn
ngân sách địa phương giai đoạn 2016-2020 đã xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy
cho chủ trương, tuy nhiên việc thực hiện dự án chưa đáp ứng kịp.
- Tình trạng đề xuất trả lại
kế hoạch vốn vẫn còn xảy ra, các dự án quan trọng, dự án trọng điểm còn nhiều
vướng mắc trong triển khai thực hiện. Việc trả lại kế hoạch sẽ gây ra một số
hệ lụy và tạo áp lực rất lớn cho việc bố trí vốn kế hoạch năm sau. Bởi lẽ, số
vốn kế hoạch đã được bố trí nếu không giải ngân hoặc trả lại kế hoạch sẽ phải
bố trí bổ sung vào kế hoạch năm sau để dự án có nguồn triển khai. Điều này
không chỉ tác động tới công tác lập kế hoạch mà còn ảnh hưởng tới khả năng
hoàn thành dự án, hiệu quả đầu tư, gây lãng phí cơ hội và nguồn lực… Chưa kể đối
với phần vốn nước ngoài, dù hoàn trả vốn nhưng cả trung ương và địa phương vẫn
phải trả chi phí cam kết vốn, lãi vay.
d. Hạn chế trong công tác
chỉ đạo điều hành
- Chưa giải quyết dứt điểm các
dự án từ giai đoạn trước chuyển sang, danh mục dự án gặp khó khăn, vướng mắc
phải kéo dài thời gian thực hiện còn nhiều dẫn đến lãng phí nguồn lực vốn đầu
tư công để sẵn sàng bố trí cho các dự án này khi hoàn thành, phê duyệt quyết
toán.
- Tỷ lệ giải ngân vốn hàng năm
của địa phương, nhất là các năm đầu kỳ kế hoạch đầu tư công trung hạn còn
chưa đạt yêu cầu.
e. Hạn chế trong công tác
kiểm tra, thanh tra, giám sát đầu tư công
Công tác kiểm tra, thanh tra đã
chỉ ra sai sót của một số chủ đầu tư trong việc quản lý sử dụng vốn ngân sách
nhà nước. Tuy nhiên, việc xử lý các sai phạm là chưa kiên quyết, chưa nghiêm;
công tác kiểm tra giám sát mới chỉ dừng lại trong quá trình thực hiện dự án
liên quan đến đối tượng là nhà thầu và chủ đầu tư chứ chưa quan tâm xem xét
đánh giá chủ trương đầu tư, việc lập, thẩm định dự án.
Trong các kết luận thanh tra hầu
như không đề cập đến đánh giá về công tác phân bổ quản lý sử dụng nguồn vốn
NSNN cho hoạt động đầu tư công. Việc thực hiện nguyên tắc lựa chọn danh mục dự
án và dự kiến mức vốn bố trí cho từng dự án trong kế hoạch trung hạn và hằng
năm vốn trái phiếu chính quyền địa phương, các khoản vốn vay khác của ngân sách
địa phương để đầu tư. Công tác bố trí vốn để trả nợ đọng XDCB, ưu tiên đối ứng
cho các nguồn vốn ODA, bố trí vốn cho các dự án hoàn thành trước khi phân bổ
cho các dự án khởi công mới.
Công tác thanh tra đầu tư công
hầu như cũng không quan tâm đến đánh giá hiệu quả đầu tư của dự án, chỉ tập
trung đánh giá tiến độ giải ngân, công tác thực hiện thanh toán giữa nhà thầu với
chủ đầu tư, đánh giá chất lượng công trình. Đây là một phần tồn tại, thiếu sót
trong thời gian dài nhưng do tính chất phức tạp của việc đánh giá hiệu quả
kinh tế - xã hội của dự án nên công tác thanh tra đầu tư công của tỉnh Vĩnh
Phúc chưa có biện pháp cải tiến, đổi mới.
Công tác giám sát đầu tư của cơ
quan chuyên môn nhà nước còn hạn chế về số lượng, mới chỉ thực hiện giám sát
với những công trình có tổng mức đầu tư lớn.
Công tác giám sát đầu tư của cộng
đồng còn có rất nhiều hạn chế về chất lượng giám sát, chỉ thực hiện giám sát
được những nội dung đơn giản như khối lượng thực tế của công trình, thành viên
ban giám sát cộng đồng còn hạn chế rất nhiều về chuyên môn, nghiệp vụ.
3.3.
Nguyên nhân của những hạn chế, khó khăn
Những kết quả đạt được nêu
trên là nhờ sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, toàn diện của Tỉnh uỷ; sự đồng
hành, phối hợp chặt chẽ của HĐND tỉnh và các cơ quan trong hệ thống chính trị;
sự chỉ đạo sát sao, kịp thời, hiệu quả của UBND tỉnh, các cấp, các ngành,
các địa phương, nhất là sự chủ động, nắm bắt tình hình, kịp thời phản ứng chính
sách, lãnh đạo, chỉ đạo điều hành không dàn trải, có trọng tâm, trọng điểm,
linh hoạt, hiệu quả và việc tiếp tục đẩy mạnh phân công, phân cấp gắn với
trách nhiệm người đứng đầu; sự ủng hộ, tham gia tích cực của Nhân dân, cộng đồng
doanh nghiệp.
Những hạn chế, bất cập, khó
khăn của hoạt động đầu tư công có nguyên nhân khách quan và chủ quan sau:
a. Nguyên nhân khách quan
- Nguyên nhân khách quan chung
cho cả hai giai đoạn là: mặc dù các quy định của pháp luật và hướng dẫn thực
hiện của cấp tỉnh khá chi tiết và rõ ràng, tuy nhiên do Luật Đầu tư công mới
ban hành (Giai đoạn 2016-2020 thì mới ban hành Luật đầu tư công 2014 và giai
đoạn 2021-2025 thì mới ban hành Luật đầu tư công 2019) nên các văn bản quy
phạm pháp luật về lĩnh vực đầu tư công còn mới; nhiều nội dung chưa có hướng
dẫn cụ thể của các cơ quan bộ, ngành trung ương; sự hiểu biết về kế hoạch đầu
tư công trung hạn của các cơ quan, đơn vị và cán bộ còn chưa đồng đều nên việc
triển khai thực hiện Luật Đầu tư công và xây dựng Kế hoạch đầu tư công trung
hạn 2016-2020, giai đoạn 2021-2025 ở một số đơn vị còn lúng túng, chưa phù
hợp, nhất là ở cấp huyện và cấp xã.
- Diễn biến phức tạp của dịch
bệnh Covid-19 đã tác động không nhỏ tới tiến độ giải ngân các dự án lớn, dự án
trọng điểm, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài ... từ khâu nhập máy móc, thiết bị cho đến huy động chuyên gia, nhân
công, nhà thầu, tư vấn giám sát, ... ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ thi công và
tiến độ của công tác bồi thường, GPMB (không tổ chức được các cuộc họp dân,
họp giải quyết kiến nghị, khiếu nại, họp Hội đồng bồi thường…). Tình hình thời
tiết mưa lớn bất thường đã ảnh hưởng đến tiến độ thi công các công trình.
- Việc thiếu hụt vật liệu xây dựng,
thép do giá cả tăng cao khiến nhiều công trình chậm tiến độ. Bên cạnh đó, tâm
lý nhà thầu cung bị ảnh hưởng khi ký hợp đồng trọn gói, giá nguyên nhiên vật
liệu tăng khiến họ khó tìm nguồn cung và ảnh hưởng đến phương án tài chính.
Giá vật liệu tăng cao cũng tác động làm tăng dự toán, TMĐT của dự án dẫn đến phải
thực hiện các thủ tục điều chỉnh dự án, dự toán kéo dài thời gian thực hiện,
làm chậm tiến độ triển khai dự án.
- Việc hình thành nhiều quy
trình, thủ tục mới dẫn tới các đơn vị, địa phương khó nắm vững và thực hiện thống
nhất các quy định của Luật, nhiều cơ quan, địa phương vẫn còn lúng túng, mất
nhiều thời gian để hoàn thiện thủ tục do hồ sơ dự án phải thông qua nhiều cấp,
nhiều cơ quan từ trung ương đến địa phương, thủ tục hành chính phức tạp, phân
cấp trách nhiệm chưa triệt để.
- Đa số các dự án trọng điểm của
tỉnh có quy mô đầu tư lớn, việc chuẩn bị thủ tục đầu tư phức tạp, mất nhiều
thời gian, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện;
- Khó khăn trong công tác giải
phóng mặt bằng:
+ Hiện nay, công tác GPMB đang
gặp nhiều khó khăn trong đó việc xác định giá đất là một trong những nguyên
nhân chính, quy trình để ban hành đơn giá bồi thường hiện nay phải mất rất nhiều
thời gian và thủ tục từ khi có thông báo thu hồi đất, vì vậy kéo dài thời gian
phê duyệt phương án bồi thường và GPMB của các dự án. Hầu hết các dự án chuyển
tiếp và dự án mới của Ban QLDA hiện nay đang phải chờ thủ tục này.
+ Công tác quản lý đất đai tại
các địa phương có rất nhiều bất cập, gây rất nhiều khó khăn trong việc xác định
chủ sử dụng, nguồn gốc đất làm phát sinh nhiều tranh chấp, khiếu nại mất rất
nhiều thời gian giải quyết;
+ Năng lực tại các ban Bồi thường
GPMB các huyện chưa đáp ứng được yêu cầu tiến độ triển khai của nhiều dự án
trên địa bàn;
- Một số dự án chuyển tiếp từ
giai đoạn trước sang gặp khó khăn trong quá trình thực hiện (vướng giải phóng
mặt bằng, dự án kéo dài thời gian thực hiện, chính sách đã thay đổi...), chưa đề
xuất được giải pháp xử lý dứt điểm.
b. Nguyên nhân chủ quan
- Về nhận thức:
Công tác chỉ đạo điều hành
tại một số cơ sở còn bất cập, thiếu sát sao, thiếu kiểm tra, đôn đốc và chưa
có sự phối hợp thường xuyên chặt chẽ nên hiệu lực và hiệu quả chưa cao.
Tư duy phát triển trong đầu tư
công có lúc, có nơi chậm được đổi mới, trông chờ; thiếu chủ động, sáng tạo, chưa
tận dụng hết các lợi thế trong phân cấp, ủy quyền; quyết định dự án còn thiếu
liên kết với nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, chỉ quan tâm đến
lợi ích ngắn hạn. Nhiều dự án phải kéo dài thời gian thực hiện làm giảm hiệu
quả đầu tư.
- Về chính sách, pháp luật:
Một số quy định pháp luật còn
chưa đồng bộ, thống nhất, khả thi, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn. Một số
bất cập trong cơ chế, chính sách tuy đã được phát hiện nhưng còn chậm được sửa
đổi, bổ sung, chưa rõ thẩm quyền, dẫn tới đùn đẩy, né tránh trách nhiệm. Cơ chế
phối hợp giữa các đơn vị và địa phương trong việc xử lý vướng mắc đầu tư công
chưa hiệu quả, còn lúng túng, nhiều vướng mắc tồn tại từ lâu nhưng vẫn chưa có
giải pháp căn cơ, xử lý dứt điểm.
- Về công tác triển khai:
Năng lực tổ chức thực hiện ở
các cấp, các ngành còn yếu, còn mang tính bản vị cục bộ, sợ trách nhiệm, cấp dưới
chờ đợi, đùn đẩy lên cấp trên. Kỷ luật, kỷ cương trong thi hành nhiệm vụ còn
hạn chế, tinh thần sáng tạo, đổi mới, vượt khó chưa cao. Một bộ phận đội ngũ
cán bộ, công chức còn nhiều yếu kém, bất cập về trình độ chuyên môn và năng lực
điều hành công việc, chưa tương xứng với cương vị và trách nhiệm được giao.
Công tác dự kiến, cân đối nguồn
vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn còn hạn chế dẫn đến trong quá trình
thực hiện, nhiều nguồn vốn chưa được dự kiến sát so với thực tế làm mất chủ động
trong chuẩn bị đầu tư; thiếu sự phối hợp giữa cơ quan tài chính và kế hoạch
trong việc cân đối nguồn lực dẫn đến bị động, thiếu căn cứ thẩm định nguồn vốn
và khả năng cân đối vốn cho các dự án để xác định danh mục dự án khởi công mới
trong giai đoạn 2021-2025. Căn cứ để xác định thứ tự ưu tiên đối với các dự án
đầu tư trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn còn chưa được cụ thể, nhu cầu đầu
tư cho cơ sở hạ tầng là rất lớn trong khi nguồn vốn đầu tư ngân sách rất hạn
chế.
Đối với công tác giải ngân vốn,
các cấp, các ngành chưa thực sự vào cuộc, vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu
chưa được đề cao, chưa rõ nét; công tác tuyên truyền đến người dân về chính
sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng còn chưa đầy đủ, thiếu minh bạch,
thiếu công bằng; một số chủ đầu tư chưa tích cực thực hiện các thủ tục thanh
toán, quyết toán; năng lực chuyên môn của một số cán bộ quản lý dự án, tư vấn
giám sát, nhà thầu... còn nhiều bất cập, không đáp ứng được yêu cầu; công tác
đôn đốc nhà thầu triển khai thi công chưa quyết liệt và hiệu quả. Riêng nguồn vốn
ODA, việc giải ngân chậm do dự án phải thực hiện điều chỉnh hiệp định vay mặc
dù dự án đã có khối lượng hoàn thành nhưng không thể giải ngân; nhiều dự án gặp
vướng mắc về thủ tục kiểm soát chi, giải ngân, rút vốn; vẫn còn tình trạng hồ
sơ rút vốn thiếu thủ tục, thời gian xử lý hồ sơ kéo dài; việc chuyển nguồn,
hạch toán ghi thu - ghi chi, tạm ứng còn chậm...
Vĩnh Phúc là một trong những
tỉnh tự cân đối thu chi, điều tiết về ngân sách Trung ương, khi xây dựng kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 từ đầu kỳ đã xác định dự kiến
các nguồn lực bổ sung cho chi đầu tư công (Tăng thu, tiết kiệm chi, nguồn cải
cách tiền lương, kết dư ngân sách...). Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện kế
hoạch hằng năm, số thực tế các nguồn bổ sung cho chi đầu tư do cơ quan tài
chính triển khai thực hiện, cơ quan kế hoạch không chủ động được dẫn đến khó
khăn trong việc triển khai hoàn thành kế hoạch đầu tư công trung hạn được
HĐND tỉnh quyết nghị và khó khăn trong công tác theo dõi, báo cáo tình hình
triển khai thực hiện đồng thời phải điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung
hạn nhiều lần.
“Năm 2021 và năm 2022 tỉnh có
tăng thu tiền sử dụng đất. Riêng năm 2023: do tình hình kinh tế xã hội cả nước
nói chung và tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng có nhiều yếu tố bất lợi, các dự án bất
động sản và đấu giá đất trên địa bàn tỉnh trầm lắng nên số thu từ tiền sử dụng
đất trên địa bàn tỉnh còn đạt thấp so với dự toán (hiện chưa đạt 50% dự
toán) vì vậy chưa có nguồn để giải ngân (do việc nhập dự toán phải theo tiến độ
thực tế theo quy định tại Thông tư số 78/2022/TT-BTC ngày 26/12/2022 của Bộ
Tài chính và Quyết định số 2752/QĐ-UBND ngày 30/12/2022 của UBND tỉnh).”
4. Bài học
kinh nghiệm
Một là, Đầu tư phải có
trọng tâm, trọng điểm, không phân tán, dàn trải, manh mún; phải đúng mục
tiêu, định hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đề ra5, tập trung nguồn lực cao độ để đẩy nhanh tiến độ
thực hiện. Đẩy mạnh cơ cấu lại đầu tư công, phát huy vai trò dẫn dắt, lan tỏa,
là “vốn mồi” để huy động đầu tư của khu vực ngoài nhà nước, tạo không gian, động
lực mới thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Thường xuyên cập nhật,
bám sát các chỉ đạo của của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ,
ngành Trung ương; phổ biến, quán triệt ngay các chỉ đạo đến các cấp chính quyền,
nhất là cấp cơ sở để triển khai thực hiện phù hợp với tình hình thực tế triển
khai thực hiện
Hai là, Trong lãnh đạo,
chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện, phải có quyết tâm cao, nỗ lực lớn,
hành động quyết liệt, năng động, sáng tạo, tích cực; xác định rõ ưu tiên, bảo
đảm trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả; làm việc nào dứt việc đó ; kịp thời tháo
gỡ các điểm nghẽn, vướng mắc; đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu.
Ba là, Chấp hành nghiêm
kỷ luật, kỷ cương, thực hiện các quy định pháp luật về đầu tư công, đúng thẩm
quyền, trình tự, thủ tục theo quy định, không né tránh, đùn đẩy trách nhiệm; đẩy
mạnh phân cấp, phân quyền gắn với phân bổ nguồn lực, nâng cao năng lực thực
thi của cấp dưới và tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực; phát
huy tinh thần vượt khó, không trông chờ, ỷ lại của các địa phương, cơ quan,
đơn vị. Đôn đốc và tăng cường phối hợp; kiểm tra, thanh tra công vụ gắn với
đánh giá, phân loại cuối năm.
Bốn là, Cần khuyến
khích, bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá vì lợi
ích chung, đóng góp tích cực vào sự phát triển chung của đất nước, địa phương,
cơ quan, đơn vị; không làm ảnh hưởng đến sự phát triển của địa phương, cơ quan,
đơn vị khác. Thay thế kịp thời những cán bộ, công chức, viên chức yếu kém về
năng lực, trì trệ, gây nhũng nhiễu, tiêu cực, kiên quyết xử lý các hành vi tiêu
cực, tham nhũng trong quản lý đầu tư công.
Năm là, Tăng cường đào
tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ, công chức quản lý đầu tư công tương xứng
với vị trí và nhiệm vụ, nhất là đội ngũ công chức thực hiện công tác chuẩn bị dự
án, lập kế hoạch. Nâng cao hơn nữa năng lực phân tích, lập kế hoạch, làm tốt
công tác chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị thực hiện dự án, kịp thời, quyết liệt xử lý
có hiệu quả các vấn đề, khó khăn vướng mắc phát sinh.
Sáu là, các đơn vị trực
tiếp triển khai kế hoạch đầu tư công phải chủ động rà soát, thông tin kịp thời,
chính xác về khó khăn, vướng mắc để các cơ quan quản lý có chính sách, giải
pháp nhanh, mạnh, đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Bảy là, duy trì, tăng cường,
nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan để tạo sự đồng thuận xã hội trong
việc thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhất là
các chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư công.
PHẦN 2: PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
1. Dự báo
bối cảnh, tình hình trong những năm tới
1.1. Tình hình quốc tế và
trong nước
Tình hình thế giới, khu vực tiếp
tục diễn biến phức tạp, nhanh chóng, khó lường; cạnh tranh chiến lược, cạnh
tranh kinh tế, chiến tranh thương mại giữa các nước lớn, xung đột diễn ra dưới
nhiều hình thức gay gắt hơn. Đại dịch Covid-19 ảnh hưởng rất nặng nề đến tất cả
các quốc gia, nhiều nền kinh tế lớn trên thế giới đang rơi vào suy thoái nghiêm
trọng, chưa xác định rõ được thời điểm phục hồi. Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư phát triển mạnh mẽ, tạo đột phá trên nhiều lĩnh vực, tạo ra cả thời cơ
và thách thức đối với mọi quốc gia. Khu vực Đông Nam Á, môi trường an ninh,
tình hình tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông tiếp tục diễn ra phức tạp.
Các hiệp định thương mại tự do
(FTA) thế hệ mới6 mà Việt
Nam tham gia sẽ tạo cơ hội thu hút các nguồn vốn, công nghệ, thị trường xuất
khẩu cho đất nước, nhưng cũng đi liền với sức ép cạnh tranh ngày càng quyết liệt
hơn. Nhiều khó khăn, yếu kém nội tại của nền kinh tế chưa được khắc phục, sức
đề kháng của nền kinh tế thấp, già hóa dân số diễn ra nhanh trong khi năng suất
lao động vẫn còn thấp. Biến đổi khí hậu ngày càng tác động mạnh, đe dọa
nghiêm trọng đến sự phát triển bền vững của đất nước.
Tình hình an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội vẫn tiềm ẩn những yếu tố gây mất ổn định, nhiều thách thức về
an ninh phi truyền thống đang nổi lên. Sự chống phá của các thế lực thù địch,
phản động ngày càng tinh vi, nguy hiểm, phức tạp hơn trong điều kiện mới. Sự
suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; những biểu hiện “tự diễn
biến”, “tự chuyển hóa” trong một bộ phận cán bộ, đảng viên vẫn diễn biến phức
tạp.
1.2. Tình hình trong tỉnh
a. Những thuận lợi
Vĩnh Phúc là vùng đất giàu
truyền thống văn hoá, cách mạng và luôn có tư duy đổi mới, sáng tạo, nhiều
sáng kiến đi đầu trong cả nước. Hiện nay, tỉnh đã có mức phát triển kinh tế
khá cao theo hướng công nghiệp, môi trường đầu tư ổn định, có nhiều kinh nghiệm
trong thu hút đầu tư, nhiều nhà đầu tư lớn, trong đó có các tập đoàn hàng đầu
thế giới đã đầu tư tại tỉnh; đã tạo dựng được uy tín, thương hiệu của tỉnh.
Vĩnh Phúc nằm trong Vùng kinh
tế trọng điểm Bắc bộ, Vùng thủ đô, hệ thống giao thông kết nối với Hà Nội và
các tỉnh trong vùng rất thuận lợi, hệ thống cơ sở hạ tầng trong các lĩnh vực
đã được quy hoạch và đầu tư khá đồng bộ; có những địa danh du lịch, di chỉ
văn hoá nổi tiếng; điều kiện địa chất, khí hậu tốt, ít chịu sự tác động lớn của
thiên tai.
Những thành tựu, kinh nghiệm
sau gần 24 năm tái lập tỉnh đã tạo thế và lực mới để Vĩnh Phúc tiếp tục sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa. Sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng bộ, sự
ổn định về chính trị, xã hội tiếp tục là điều kiện, nền tảng cơ bản, quan
trọng để Vĩnh Phúc tiếp tục phát triển nhanh, bền vững trong các năm tới.
b. Những khó khăn và thách
thức chủ yếu
Dư địa và không gian cho phát triển
không còn nhiều (đặc biệt là đất đai, tài nguyên). Địa kinh tế không còn là thế
mạnh của Vĩnh Phúc như trước đây vì sự phát triển của hệ thống giao thông quốc
gia. Khả năng tìm kiếm động lực tăng trưởng mới mang tính đột phá trong bối cảnh
hiện nay là rất khó.
Chất lượng nguồn nhân lực vẫn
còn thấp, thiếu hụt nghiêm trọng nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là
nhân lực đáp ứng được các yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và
yêu cầu hội nhập quốc tế.
Công tác bồi thường giải phóng
mặt bằng gặp nhiều khó khăn, kéo dài, chi phí sử dụng hạ tầng công nghiệp đang
ngày càng cao ảnh hưởng đến thu hút đầu tư.
Khu vực kinh tế tư nhân chủ yếu
quy mô vừa, nhỏ và siêu nhỏ, năng lực cạnh tranh, trình độ quản trị thấp, khả
năng tiếp cận các nguồn lực hạn chế.
Sức ép về tạo việc làm cho người
lao động trên địa bàn tỉnh do phát triển đô thị và công nghiệp ngày càng tăng.
Biến đổi khí hậu ngày càng cực đoan, khó lường, thiên tai, dịch bệnh diễn biến
phức tạp gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống nhân dân.
Trong bối cảnh đó, đầu tư công
đóng vai trò quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt khi
nguồn NSNN có hạn thì đòi hỏi kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021-2025 cần được tiếp tục đổi mới, xây dựng một cách hợp lý, bảo đảm tập
trung vào các mục tiêu, nhiệm vụ đã đuợc Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần
thứ XVII đề ra; nâng cao hiệu quả đầu tư công ngay từ khâu lập kế hoạch đến
triển khai thực hiện; phát huy tối đa các bài học kinh nghiệm tốt,nhanh chóng
khắc phục các tồn tại, hạn chế với các giải pháp, bước đi chắc chắn, phù hợp.
2. Phương
hướng, nhiệm vụ đầu tư công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025
2.1.
Bám sát các nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2025 mà Đại
hội Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2020-2025 đã đề ra, trong đó tập trung thực hiện tốt
các mục tiêu sau:
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Tập trung đầu tư công trình, dự
án quan trọng nhằm tạo chuyển biến rõ nét trong đột phá chiến lược về phát
triển hạ tầng, thúc đẩy tăng trưởng và bảo đảm an sinh xã hội, tăng cường thu
hút các nguồn vốn đầu tư từ các khu vực kinh tế ngoài nhà nước góp phần quan
trọng để thực hiện các mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2021 - 2025.
Khai thác, phát huy mọi tiềm
năng, lợi thế cho phát triển, trọng tâm là phát triển công nghiệp, dịch vụ, du
lịch, nông nghiệp có giá trị gia tăng cao; phát huy sức sáng tạo, ý chí, khát
vọng phát triển của mỗi người dân; thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo;
khai thác những động lực mới cho tăng trưởng dựa trên khoa học công nghệ - đổi
mới sáng tạo; huy động, sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn lực cho phát triển;
tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường và
ứng phó với biến đổi khí hậu. Phát triển văn hóa, thực hiện tốt các chính sách
an sinh xã hội. Nâng cao chất lượng cuộc sống, hạnh phúc của Nhân dân, đảm bảo
tiến bộ và công bằng xã hội. Thực hiện tốt các mục tiêu phát triển bền vững. Củng
cố quốc phòng, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
Phấn đấu đến năm 2025: Vĩnh
Phúc là tỉnh công nghiệp phát triển, một trong những trung tâm công nghiệp, dịch
vụ, du lịch của vùng và cả nước; thu nhập thực tế bình quân đầu người cao hơn cả
nước, đạt mức 80-85 triệu đồng; kết cấu hạ tầng đô thị Vĩnh Phúc cơ bản
đạt tiêu chí đô thị loại I, trong đó, kết cấu hạ tầng đô thị Bình Xuyên,
Vĩnh Tường, Tam Đảo cơ bản đạt các tiêu chí của đô thị loại IV, làm tiền đề
để thành lập các thị xã.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Về phát triển kinh tế
(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế
bình quân tăng 8,5 - 9,0%/năm;
(2) Cơ cấu kinh tế:
+ Công nghiệp - xây dựng chiếm
61,5- 62,0%;
+ Dịch vụ chiếm 32- 32,5%;
+ Nông, lâm nghiệp, thủy sản
chiếm 6 - 6,5%.
(3) GRDP bình quân đầu người
đạt khoảng 130 - 135 triệu đồng (giá hiện hành).
(4) Tổng vốn đầu tư thực hiện
trên địa bàn hằng năm đạt 30-35% GRDP theo giá hiện hành.
(5) Thu ngân sách nhà nước tăng
bình quân 6 - 8%/năm.
(6) Thu hút thêm vốn đầu tư 5
năm:
+ FDI: 2,0 - 2,5 tỷ USD.
+ DDI: 20- 25 nghìn tỷ đồng.
(7) Tốc độ tăng năng suất lao động
đạt trên 11%/năm.
(8) Đóng góp của năng suất các
nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng đạt khoảng 50% .
(9) Tỷ lệ đô thị hóa đến năm
2025 đạt 50%.
Về phát triển văn hóa - xã hội
(1) Tạo việc làm tăng thêm hằng
năm từ 16.000-17.000 việc làm mới.
(2) Thu nhập bình quân của người
lao động tại các doanh nghiệp trên 02 lần mức lương tối thiểu vùng.
(3) Phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo tiếp
cận đa chiều theo chuẩn mới còn dưới 1%.
(4) Tỷ lệ lao động qua đào tạo
đạt 82%, trong đó lao động qua đào tạo được cấp bằng, cấp chứng chỉ đạt
40%.
(5) Tỷ lệ trường chuẩn quốc gia
(theo chuẩn mới) đạt 70% trở lên ở tất cả các cấp học.
(6) Đạt 15 bác sỹ/vạn dân, 40
giường bệnh/vạn dân. Tỷ lệ dân số có bảo hiểm y tế đạt trên 95%;
(7) Tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã
hội đạt 45% lực lượng lao động;
(8) 100% thủ tục hành chính đáp
ứng yêu cầu, được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 4; 75% hồ sơ được
giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên tổng số hồ sơ.
(9) Diện tích nhà ở bình quân đến
năm 2025 đạt 31,3 m² sàn/người.
(10) Phấn đấu hết năm 2022,
toàn bộ các huyện đạt chuẩn nông thôn mới; hết năm 2025 có 40% số xã đạt chuẩn
nông thôn mới nâng cao; có ít nhất 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao;
10% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
(11) Tai nạn giao thông giảm từ
5-10% đối với từng tiêu chí (số vụ, số người chết và số người bị thương).
Về bảo vệ môi trường
(1) Tỷ lệ thu gom và xử lý chất
thải sinh hoạt đạt quy chuẩn môi trường ở khu vực đô thị đạt 97% và khu vực
nông thôn đạt 80%. Tỷ lệ chất thải nguy hại và chất thải y tế được xử lý
100%. Tỷ lệ bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt đã đóng cửa được cải tạo, xử
lý, tái sử dụng đạt trên 95%.
(2) Tỷ lệ dân số đô thị (thành
phố, thị xã, thị trấn) được cấp nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung đạt
85%.
(3) Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng
nước sạch đạt quy chuẩn 02/BHYT đạt 70%.
(4) Phấn đấu tỷ lệ cụm công
nghiệp (đang hoạt động hoặc xây dựng mới) có hệ thống xử lý nước thải tập
trung đạt tiêu chuẩn 100%.
(5) Tỷ lệ che phủ rừng ổn định
25%.
2.2.
Triển khai thực hiện tốt Kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2021-2025
(1). Tập trung nguồn lực, ưu tiên
bố trí vốn NSNN cho chi đầu tư phát triển (chiếm khoảng 32-35% tổng chi NSNN),
giảm tỷ trọng chi thường xuyên.
Thu hút tối đa và sử dụng có hiệu
quả các nguồn vốn đầu tư phát triển, đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế,
xã hội thiết yếu, thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh Vĩnh Phúc khóa XVII nhiệm kỳ 2020-2025; Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 05 năm giai đoạn 2021 - 2025; Quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ
2021-2030 tầm nhìn 2050 và các quy hoạch ngành, lĩnh vực được phê duyệt.
Huy động các nguồn lực từ ngân
sách nhà nước cho đầu tư công theo hướng tập trung, tổng thể; trong đó vốn đầu
tư công tập trung bố trí để hoàn thành các dự án trọng điểm, các dự án quan
trọng, các dự án có sức lan tỏa rộng, hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
quan. Tạo đột phá thu hút các nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách góp phần phát
triển kinh tế xã hội ở địa phương.
(2). Phân bổ vốn đầu tư tập
trung hoàn thành các công trình trọng điểm, các công trình có tác động lớn đến
phát triển kinh tế xã hội trên nguyên tắc sử dụng vốn đầu tư công có hiệu quả,
tạo điểm nhấn về phát triển đô thị và tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội.
Việc bố trí vốn đầu tư công phải
tuân thủ các quy định của Luật Đầu tư công; Luật Ngân sách nhà nước, Nghị quyết
số 29/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội và Quyết định số 1535/QĐ-TTg ngày
15 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch đầu tư công
trung hạn vốn NSNN giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 38/NQ-HĐND ngày
14/12/2020 của HĐND tỉnh về việc ban hành Quy định về nguyên tắc, tiêu chí và
định mức bố trí vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc, giai đoạn 2021 - 2025, Nghị quyết số 21/NQ-HĐND ngày 03 tháng 8
năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2021-2025 tỉnh Vĩnh Phúc (nguồn ngân sách địa phương)
và các văn bản hướng dẫn khác có liên quan. Phù hợp với kế hoạch tài chính 05
năm giai đoạn 2021 - 2025, khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và thu hút
các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác. Không bố trí vốn đầu tư
công vào các lĩnh vực, dự án mà các thành phần kinh tế khác đầu tư, sản xuất
kinh doanh, trừ các dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm,
trong đó tập trung vào các ngành, lĩnh vực quan trọng được sắp xếp theo thứ tự
ưu tiên, quan tâm bố trí vốn cho các dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc
gia, các dự án giao thông có tính liên kết vùng có tác động lan tỏa; các dự án
thủy lợi đảm bảo an toàn nguồn nước, an toàn hồ đập; các dự án phục vụ chuyển đổi
số, phát triển kinh tế số, phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo; vốn
cho quy hoạch; vốn thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư.
Tiếp tục thực hiện tốt, có hiệu
quả quá trình tái cơ cấu đầu tư công. Huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả
các nguồn vốn đầu tư của nền kinh tế theo cơ chế thị trường. Trong đó, đối với
vốn đầu tư công cần tập trung đầu tư cho các chương trình mục tiêu quốc gia, các
dự án, các chương trình mục tiêu và dự án trọng điểm, có ý nghĩa lớn, lan tỏa
đến phát triển kinh tế - xã hội; đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa đối
với các dịch vụ công cộng, đặc biệt trong các lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe
Nhân dân, giáo dục đào tạo, văn hóa, thể thao, các công trình dự án cơ sở hạ
tầng phục vụ sản xuất và sinh hoạt của người dân ở nông thôn; huy động nguồn lực
đất đai và tài nguyên cho đầu tư phát triển.
(3). Phấn đấu thực hiện có hiệu
quả Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 đã được duyệt. Tiếp tục
rà soát, kiên quyết loại bỏ những dự án kém hiệu quả, dự án chưa thật sự cần
thiết, triển khai chậm, ưu tiên vốn cho các dự án trọng điểm, cấp bách, tạo động
lực cho phát triển nhanh và bền vững. Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị và
tổ chức thực hiện dự án, hạn chế phải điều chỉnh trong quá trình triển khai,
bảo đảm hiệu quả; kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô, tổng mức đầu tư, thời
gian bố trí vốn của từng dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực và quy định
của pháp luật.
(4). Tiếp tục quán triệt, triển
khai thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật Đầu tư công 2019, Luật Ngân
sách nhà nước, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu các Nghị định của Chính phủ; các
Nghị quyết, Công điện, Chỉ thị… của Quốc hội, Chính phủ về những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công. Thường
xuyên rà soát, phát hiện kịp thời những khó khăn vướng mắc để kiến nghị, xây dựng
và ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung bãi bỏ các văn bản không còn phù hợp
trong thực tiễn triển khai thực hiện kế hoạch.
Chú trọng hoàn thiện pháp luật,
tăng cường quản lý vốn đầu tư công; coi thanh tra, kiểm tra là một trong những
công cụ hữu hiệu để phát hiện những sơ hở, bất cập trong cơ chế, chính sách, pháp
luật về quản lý vốn đầu tư công để các cấp có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ
sung, khắc phục.
3. Một số
giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng, hiệu quả đầu tư công trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc
3.1.
Giải pháp về hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý nhà nước về đầu tư công
Điều chỉnh quy định pháp lý,
giảm thủ tục hành chính quản lý và sử dụng vốn đầu tư công. Đẩy mạnh cải cách
thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết các thủ tục đầu
tư công như thẩm định dự án đầu tư có cấu phần xây dựng, triển khai kiểm soát
chi bằng chứng từ điện tử, chữ kí số, đơn giản hóa quy trình kiểm soát chi phí;
tăng cường công tác hậu kiểm trong giải ngân vốn đầu tư công. Cắt giảm bớt các
các thủ tục hành chính, đơn giản hóa quy trình. Khuyến khích làm việc trực tuyến
để tiết kiệm thời gian, chi phí và không gây phiền hà cho các bộ, cơ quan, địa
phương.
Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc về công tác giải phóng mặt bằng quy định trong Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng
và Luật Đất đai, đây là một trong những điểm nghẽn lớn nhất tác động trực tiếp
đến công tác giải ngân vốn đầu tư công.
Nghiên cứu, sửa đổi quy định
pháp luật về đầu tư công theo hướng đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, phân công,
phân nhiệm bảo đảm quản lí thống nhất, hiệu lực, hiệu quả hoạt động; đồng thời
phát huy tính chủ động sáng tạo, đề cao tinh thần trách nhiệm của từng cấp, từng
ngành gắn với cơ chế giám sát hiệu quả.
Nâng cao chất lượng thể chế quản
lý đầu tư công; nghiêm túc triển khai thực hiện các quy định pháp luật về đầu
tư công; khẩn trương rà soát, sửa đổi những quy định của pháp luật về đầu tư
công còn vướng mắc trong quá trình thực hiện. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện và
nâng cao chất lượng thể chế quản lý đầu tư công bảo đảm tính đồng bộ, cải thiện
các yếu tố để tăng cường năng lực hấp thụ vốn, giải quyết những vướng mắc trong
quy trình quản lý đầu tư, phát huy vai trò dẫn dắt của đầu tư công, giảm tỷ
trọng vốn đầu tư công trong cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội gắn với nâng cao hiệu
quả đầu tư công.
Đổi mới đầu tư công phải hướng
tới mục tiêu thúc đẩy mạnh mẽ cải cách hành chính Nhà nước, bảo đảm cho bộ
máy hành chính hoạt động thông suốt, chuyên nghiệp và hiệu quả. Đầu tư công
không chỉ có tác dụng cung cấp nguồn lực cho bộ máy công quyền hoạt động,
quan trọng là phải thông qua đó tác động mạnh mẽ đến việc điều chỉnh tổ chức
và tính hiệu quả của hoạt động bộ máy. Vì vậy, cần gắn việc đổi mới đầu tư
công với xây dựng bộ máy trong sạch, vững mạnh, đồng thời phải coi đây là một
trong những mục tiêu cần chú trọng thực hiện. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền,
bảo đảm quản lý thống nhất, hiệu lực, hiệu quả; phát huy tính chủ động, sáng
tạo, trách nhiệm của từng cấp, từng ngành, nâng cao trách nhiệm người đứng đầu
gắn với cơ chế kiểm tra, giám sát hiệu quả. Kiên quyết siết chặt kỷ luật, kỷ
cương, tăng cường kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, giám sát, hậu kiểm, xử lý
nghiêm vi phạm.
3.2.
Giải pháp tăng cường hướng dẫn đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho lãnh đạo,
công chức, viên chức thực hiện QLNN về đầu tư công và các Ban QLDA ĐTXD công
trình
Thường xuyên tổ chức tập huấn,
đào tạo đội ngũ cán bộ thực hiện công tác lập kế hoạch để nâng cao nhận thức
về vai trò, tầm quan trọng, ý nghĩa của công tác lập kế hoạch cũng như cập
nhật các chính sách, chế độ, phương pháp lập kế hoạch mới; tăng cường phối hợp
giữa các cơ quan tổng hợp lập kế hoạch, các cơ quan liên quan và các đơn vị sử
dụng ngân sách tỉnh để bảo đảm quá trình lập kế hoạch được thông suốt.
Tăng cường đào tạo, tuận huấn
nâng cao trình độ đội ngũ lãnh đạo, cán bộ làm công tác thẩm định; Tổ chức các
cuộc hội thảo chuyên ngành, mời các chuyên gia tới đào tạo, tập huấn, tăng cường
mối quan hệ giữa cơ sở thực tế với các trường đào tạo để nâng cao trình độ,
năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định. Thiết lập cơ chế cũng như tăng
cường vai trò phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong quá trình thực hiện.
3.3.
Giải pháp thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu tư
Triển khai sớm công tác chuẩn bị
đầu tư để có thời gian nghiên cứu kỹ lưỡng về quy mô, giải pháp kỹ thuật, giải
phóng mặt bằng, trình tự thủ tục phê duyệt,.... của dự án, đảm bảo chuẩn bị tốt
về mọi mặt cho việc triển khai dự án được thuận lợi.
Nâng cao chất lượng công tác
chuẩn bị đầu tư, chú trọng ngay từ đầu công tác lập, thẩm định, phê duyệt chủ
trương đầu tư đến công tác khảo sát, thiết kế, lập dự án, lựa chọn nhà thầu,…;
kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô, tổng mức đầu tư của từng dự án đầu tư theo
đúng mục tiêu, lĩnh vực và quy định pháp luật; tăng cường công tác rà soát để
bảo đảm các chương trình, dự án bố trí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn
và hàng năm được triển khai theo quy định của Luật Đầu tư công.
Nghiên cứu đề xuất xây dựng
danh mục công trình, dự án lớn và tập trung nguồn lực để thực hiện các dự án lớn,
có khả năng tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội cho khu vực,
liên khu vực; hạn chế đầu tư các dự án nhỏ lẻ, manh mún, ít tạo ra động lực
phát triển.
3.4.
Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định, quyết định dự án đầu tư
Xây dựng quy trình thẩm định dự
án đầu tư thống nhất, đưa yếu tố lạm phát vào thẩm định các dự án đầu tư, tăng
cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng thẩm định dự án đầu tư cho cán bộ
thẩm định. Lựa chọn phương pháp thẩm định phù hợp; Tiêu chí, tiêu chuẩn thích
hợp. Kết hợp các phương pháp thẩm định nhằm đánh giá toàn diện dự án đầu tư.
Chỉ đạo các chủ đầu tư, Ban
quản lý dự án chủ động cùng với đơn vị tư vấn tích cực chuẩn bị đầy đủ hồ sơ thủ
tục bước thiết kế cơ sở để trình các sở chuyên ngành thẩm định theo quy định, đồng
thời trong quá trình thẩm định, bám sát các cơ quan thẩm định để kịp thời
chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ theo quy định, trong thời gian ngắn nhất nhận được
thông báo thẩm định để phê duyệt dự án và triển khai các bước tiếp theo.
3.5.
Giải pháp nâng cao chất lượng công tác xây dựng kế hoạch đầu tư công
Lập kế hoạch đầu tư công cần
tuân thủ đúng quy định của pháp luật về đầu tư công, bám sát và cụ thể hóa các
quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội đã được
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh đề ra. Nguồn lực từ ngân sách nhà nước dành
cho đầu tư công được lập kế hoạch theo hướng tập trung, tổng thể (bao quát
các nguồn vốn của cấp tỉnh, cấp huyện chi cho đầu tư công: Nguồn vốn dành cho đầu
tư phát triển theo nguyên tắc, tiêu chi do Trung ương giao; Nguồn vốn Trung
ương bổ sung cho tỉnh; Nguồn thu từ đất; Nguồn thu từ xổ số; nguồn vốn khác,
như: tăng thu, tiết kiệm chi…) làm cơ sở để các cấp, các ngành chủ động xác
định, lựa chọn danh mục dự án cần đầu tư cần thiết trong cả giai đoạn. Tranh
thủ nguồn lực từ ngân sách trung ương để có thêm nguồn lực đầu tư phát triển
kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh, đặc biệt là hệ thống giao thông ...
Rà soát ưu tiên bố trí đủ vốn
cho các dự án chuyển tiếp, sắp xếp thứ tự ưu tiên khởi công mới các dự án đảm bảo
tính khả thi về thủ tục đầu tư, thực hiện và giải ngân; Đẩy nhanh tiến độ thực
hiện đầu tư và hoàn thành một số dự án trọng điểm, tạo động lực mới phát triển
ngành, lĩnh vực và địa phương.
Sở Kế hoạch đầu tư chủ trì
tham mưu cho UBND tỉnh các giải pháp đồng bộ phấn đấu thực hiện thực hiện đạt
và vượt các chỉ tiêu kinh tế xã hội năm 2023 và các năm tiếp theo; tham mưu thực
hiện đẩy mạnh tiến độ triển khai: (1) các công trình trọng điểm tạo động lực
phát triển kinh tế xã hội; (2) đầu tư các KCN, CCN, các khu đô thị và thu hút
đầu tư… làm cơ sở tạo nguồn cho tăng chi ĐTPT cho giai đoạn 2021-2025.
Kế hoạch đầu tư công hàng năm
phải bám sát theo Kế hoạch đầu tư công trung hạn được duyệt, đảm bảo cân đối
đủ nguồn vốn theo Kế hoạch đầu tư công trung hạn, đảm bảo đủ nguồn vốn để triển
khai các nhiệm vụ/dự án đã phê duyệt.
3.6.
Giải pháp về tăng cường công tác quản lý dự án đầu tư công
Tập trung rà soát nhu cầu vốn của
từng công trình, dự án tránh tình trạng dư vốn, không giải ngân hết. Các chủ đầu
tư dự án thực hiện việc tạm ứng hợp đồng theo quy định; chủ động, thường xuyên
theo dõi sát, kiểm soát phần vốn tạm ứng hợp đồng, không để xảy ra tình trạng
dư tạm ứng quá hạn, ảnh hưởng đến tỷ lệ giải ngân, tiến độ thực hiện các dự
án, nhất là các dự án, công trình lớn.
Các cơ quan chức năng, Chủ đầu
tư tăng cường kiểm tra, giám sát hiện trường, kịp thời tháo gỡ những khó khăn,
vướng mắc của từng dự án để hỗ trợ, đôn đốc nhà thầu, đơn vị tư vấn đẩy nhanh
tiến độ thi công, đảm bảo giải ngân theo kế hoạch;
Giải quyết tình trạng chậm lập
hồ sơ quyết toán, đẩy nhanh công tác quyết toán dự án hoàn thành trên địa bàn
tỉnh. UBND các huyện, thành phố, các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, các đơn vị
tiếp tục nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch số 184/KH-UBND ngày
15/6/2023 của UBND tỉnh, Văn bản số 1419/STC-TCĐT ngày 28/6/2023 của Sở Tài
chính về đôn đốc hướng dẫn giải quyết tồn đọng, chậm quyết toán vốn đầu tư các
dự án đầu tư công cấp tỉnh đã hoàn thành trong giai đoạn 2015-2022. Nghiêm
túc thực hiện việc lập hồ sơ quyết toán trình phê duyệt quyết toán vốn đầu tư
công dự án hoàn thành theo đúng thời hạn quy định tại Điều 47 Nghị định số
99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ. Các đơn vị thi công, nhà thầu tập
trung nhân lực để lập hồ sơ hoàn công, quyết toán hợp đồng để gửi hồ sơ tài liệu
cho chủ đầu tư lập hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành trình thẩm tra phê duyệt
quyết toán.
Sở Tài chính phối hợp cùng các
Sở chuyên ngành công khai danh sách các dự án do các Chủ đầu tư, Ban quản lý dự
án vi phạm thời gian lập báo cáo quyết toán; làm cơ sở báo cáo UBND tỉnh khi
giao nhiệm vụ chủ đầu tư, quản lý các dự án. Công khai danh sách các nhà thầu
vi phạm thời gian lập hồ sơ quyết toán trên các phương tiện thông tin đại
chúng, trên mạng đấu thầu quốc gia để thông báo cho các Chủ đầu tư, Ban quản
lý dự án; Không để nhà thầu có vi phạm quy định về thời gian lập hồ sơ quyết
toán dự án hoàn thành được đấu thầu dự án mới, gói thầu mới (theo quy định tại
Khoản 2 Điều 52 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ.
Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với
các Sở: Giao thông Vận tải; Nông nghiệp và PTNT; Công thương rà soát, đánh giá
kết quả quản lý, thực hiện các dự án đầu tư công, các dự án lớn thuộc chức
năng, nhiệm vụ quản lý của ngành đối với các Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh làm cơ sở xem xét khi giao nhiệm vụ chủ đầu tư, quản lý
các dự án”.
3.7.
Giải pháp về công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát quản lý đầu tư công
Thực hiện nghiêm chế độ và nội
dung công tác giám sát, đánh giá dự án định kỳ theo đúng quy định; kịp thời
báo cáo cấp thẩm quyền xem xét, quyết định những vấn đề phát sinh ngoài thẩm
quyền. Tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư theo đúng quy định của
Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ.
Nâng cao năng lực và hiệu lực
hoạt động của các cơ quan có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát kết quả quản lý và sử
dụng đầu tư công. Quy định rõ ràng trách nhiệm của những người đứng đầu cơ quan
chính quyền Nhà nước mỗi cấp trước kết quả quản lý đầu tư công của cấp đó. Để
nâng cao hiệu quả đầu tư công, cần chú trọng hoàn thiện pháp luật, tăng cường
quản lý vốn đầu tư công; coi thanh tra, kiểm tra là một trong những công cụ hữu
hiệu để phát hiện những sơ hở, bất cập trong cơ chế, chính sách, pháp luật về
quản lý vốn đầu tư công để các cấp có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung, khắc
phục.
Tăng cường công tác phối hợp giữa
các cấp, các ngành và các địa phương trong triển khai thực hiện. Chú trọng
công tác theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công và thực hiện các
chương trình, dự án đầu tư cụ thể. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo tình hình thực
hiện kế hoạch đầu tư công định kỳ hoặc đột xuất theo chế độ báo cáo quy định;
trong đó, phải đánh giá kết quả thực hiện, những tồn tại, hạn chế và đề xuất
kiến nghị các cấp có thẩm quyền giải quyết những khó khăn, vướng mắc.
Theo dõi, đôn đốc (chủ đầu tư,
ban quản lý dự án, nhà thầu) đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân dự án. Kịp
thời báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong triển
khai kế hoạch đầu tư công và thực hiện dự án. Chủ động báo cáo cấp có thẩm quyền
điều chỉnh kế hoạch đầu tư trung hạn, hàng năm để thúc đẩy giải ngân nâng
cao hiệu quả đầu tư. Đặc biệt, cần nâng cao trách nhiệm minh bạch và giải
trình công khai.
Các thông tin về dự án đầu tư
công phải được công bố công khai, đầy đủ, kịp thời, và chính xác, gồm trách nhiệm
của các bên thực hiện dự án, các tài liệu về tài chính và quản trị dự án... Phải
đảm bảo tiếng nói của người dân phải được lắng nghe và phản hồi. Cần có cơ chế
hiệu lực để người dân truyền đạt ý nguyện và các ưu tiên tới chính quyền; người
dân phải có quyền giám sát, phản ánh, đòi hỏi...
Tăng cường thanh tra, kiểm tra
việc chấp hành pháp luật đầu tư công, trong đó đề cao vai trò tham gia giám sát
của cộng đồng dân cư trong các vùng bị ảnh hưởng bởi dự án. Tăng cường công tác
rà soát để bảo đảm các chương trình, dự án bố trí trong kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hàng năm được triển khai theo quy định của Luật Đầu tư công; quản
lý chặt chẽ việc sử dụng nguồn vốn dự phòng trong kế hoạch đầu tư công trung
hạn. Khoản vốn dự phòng chỉ được sử dụng cho các mục tiêu thật sự cần thiết,
cấp bách theo quy định của Luật Đầu tư công, Nghị quyết của Quốc hội và các nghị
định hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công, không được sử dụng vốn dự phòng cho
các dự án không đúng quy định. Đặc biệt, cần thể chế hóa sâu hơn nữa việc trao
quyền (phân cấp chính trị và hành chính) cho các bên liên quan. Thực hiện cơ chế
ngân sách trọn gói trên nguyên tắc khuyến khích tinh thần tự chủ, tự ra quyết
định, tự chịu trách nhiệm.
Các cơ quan Thanh tra, Kiểm tra
trong quá trình thanh tra, kiểm tra cần nghiêm khắc xử lý các Chủ đầu tư, Ban
quản lý dự án và nhà thầu tham gia thực hiện dự án có hành vi vi phạm quy định
về lập quyết toán vốn đầu tư xây dựng theo quy định tại điểm đ, khoản 2 và khoản
3, Điều 19 Nghị định số 16/2022/NĐ- CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định xử
phạt hành chính vi phạm về xây dựng; Đưa công tác quyết toán vốn đầu tư công
dự án hoàn thành vào kế hoạch Thanh tra, Kiểm tra hàng năm đối với các Chủ đầu
tư, Ban quản lý dự án.
Có hình thức xử lý nghiêm, kịp
thời và đủ sức răn đe đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến các dự án chậm
tiến độ kéo dài, dự án tạm ứng kéo dài nhưng không thi công,...
3.8.
Giải pháp về công tác Bồi thường - GPMB :
Tăng cường công tác tuyên truyền
phổ biến pháp luật, chế độ chính sách về đất đai, bồi thường GPMB, chính sách
thưởng giải phóng mặt bằng nhanh theo tiến độ nhận tiền bồi thường, hỗ trợ và
bàn giao mặt bằng tại thực địa theo Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐND ngày
08/3/2021 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc và Quyết định số 05/2023/QĐ-UBND ngày
31/3/2023 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban
hành kèm theo Quyết định số 61/2021/QĐ-UBND ngày 04/11/2021 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc ban hành quy định chi tiết một số điều về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Chú trọng công tác dân vận nhằm
vận động, tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân trong giải phóng mặt bằng, bồi thường,
hỗ trợ tái định cư,... để sớm giao mặt bằng sạch cho các chủ đầu tư tư, nhà thầu
thi công.
Tập trung tháo gỡ những khó
khăn, vướng mắc và quyết liệt trong công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB các dự án.
Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, ban ngành đoàn thể, chính quyền
từ huyện đến cơ sở để thực hiện tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành các
chính sách của Nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, GPMB bàn giao đất cho Nhà nước
đúng thời hạn đẩy nhanh tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng. Thực hiện bồi
thường - GPMB đáp ứng yêu cầu tiến độ của dự án; tháo gỡ khó khăn vướng mắc về
BT GPMB, tái định cư, không được để chậm tiến độ GPMB ảnh hưởng đến tiến độ triển
khai các dự án đầu tư công trên địa bàn.
UBND các huyện, thành phố; các
Ban quản lý dự án và các chủ đầu tư dự án: đẩy nhanh tiến độ bồi thường GPMB, kịp
thời tháo gỡ vướng mắc, khó khăn công tác bồi thường GPMB, kịp thời bàn giao mặt
bằng cho nhà thầu thi công theo tiến độ. Để sớm có mặt bằng triển khai thi
công, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án; Các chủ đầu tư căn cứ vào nhu cầu vốn
thực hiện BT GPMB dự án, làm việc với Quỹ phát triển đất để được ứng vốn thực
hiện công tác bồi thường GPMB.
3.9.
Giải pháp trong chỉ đạo điều hành:
Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị,
các cấp, các ngành thực hiện nghiêm và có hiệu quả các Văn bản chỉ đạo điều
hành của Trung ương, tỉnh trong lĩnh vực quản lý đầu tư XDCB. Xác định việc đẩy
mạnh giải ngân vốn đầu tư công là nhiệm vụ chính trị trọng tâm của các cấp Ủy
Đảng, chính quyền và hệ thống chính trị, nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thực
hiện cao nhất các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra.
Thành lập Tổ công tác tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc về thủ tục đầu tư, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công để
thường xuyên lãnh đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, xử lý các “điểm nghẽn”
trong giải ngân đầu tư công hàng năm. Tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện,
giải ngân các dự án lớn, trọng điểm theo từng ngành, lĩnh vực và chủ động
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc từng dự án.
Chỉ đạo kiểm soát chặt chẽ
giá vật liệu xây dựng, đẩy nhanh việc giao trực tiếp các mot vật liệu xây dựng
cho các Ban quản lý dự án, chủ đầu tư; chỉ đạo giải quyết nhanh vấn đề chuyển
đổi mục đích sử dụng đất phục vụ triển khai các dự án đã được phê duyệt.
Các sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện và các Ban QLDA, chủ đầu tư: (i) Theo dõi chặt chẽ tình hình giải ngân kế
hoạch vốn đầu tư công của từng dự án, kịp thời đề xuất điều chỉnh cho phù hợp
(điều chỉnh từ dự án giải ngân chậm sang cho dự án có nhu cầu bổ sung vốn)
tránh để phải điều chỉnh kế hoạch đầu tư vốn dồn vào cuối năm, ảnh hưởng tới
tiến độ giải ngân vốn đầu tư hàng năm; (ii) Xây dựng kế hoạch giải ngân đối với
từng dự án, yêu cầu các nhà thầu cam kết thực hiện; Chủ động tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc, bảo đảm tiến độ thi công công trình; khẩn trương hoàn thiện hồ sơ,
thanh toán ngay với Kho bạc Nhà nước khi có khối lượng nghiệm thu, không để tồn
vốn thanh toán vào cuối năm và không gây nợ đọng xây dựng cơ bản; Định kỳ báo
cáo tiến độ các dự án trọng điểm hằng tháng để kịp thời đề xuất kiến nghị các
biện pháp tháo gỡ vướng mắc, khó khăn đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân;
(iii) Đôn đốc các nhà thầu tập trung máy móc, nhân lực để thi công công trình
theo tiến độ. Kiên quyết xử lý nghiêm và kịp thời các nhà thầu vi phạm tiến độ
xây dựng, chất lượng công trình và vi phạm các điều khoản hợp đồng đã ký kết;
(iv) Định kỳ hằng quý giao ban công tác XDCB để nắm bắt, tháo gỡ khó khăn vướng
mắc trong quá trình thực hiện dự án.
Kho bạc Nhà nước tỉnh thực hiện
thanh toán ngay cho các dự án khi có đủ điều kiện giải ngân và phối hợp chặt chẽ
với chủ đầu tư xử lý các vướng mắc phát sinh, nghiên cứu rút ngắn thời gian kiểm
soát chi; tổng hợp gửi danh sách chủ đầu tư không giải ngân hết mức vốn kế
hoạch báo cáo UBND tỉnh thông qua Sở Nội vụ.
Chỉ đạo thúc đẩy thực hiện
xã hội hóa, khuyến khích thu hút các nguồn vốn tham gia đầu tư kết cấu hạ tầng
kinh tế xã hội theo hình thứ đối tác công tư.
3.10.
Tăng cường vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Phúc,
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp phát huy
vai trò giám sát, phản biện trong việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước về đầu tư công. Xây dựng cơ chế để phát huy hơn nữa vai
trò giám sát của cử tri, người dân, cơ quan báo cáo,... đối với các dự án đầu
tư công
PHẦN 3: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Các cấp, các ngành, UBND các
huyện/thành phố, các Chủ đầu tư tập trung triển khai thực hiện tốt các giải
pháp đã đề ra tại Đề án này. Phấn đấu hoàn thành Kế hoạch đầu tư công trung
hạn giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch Đầu tư công hàng năm của tỉnh và cấp
huyện.
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
là cơ quan chủ trì, tham mưu UBND tỉnh thực hiện Đề án đảm bảo hiệu lực, hiệu
quả; chủ động đôn đốc việc thực hiện Đề án.
1
Báo cáo số 323/BC-UBND ngày 26/11/2020 của UBND tỉnh; số liệu chi NSĐP cho
ĐTPT thực tế trong giai đoạn 2016-2020 (số liệu quyết toán) là 37.046 tỷ đồng
(Cao hơn so với số liệu chi NSĐP do Trung ương giao là 10.780 tỷ đồng - (Số
Trung ương giao chi là 26.266 tỷ đồng). Trong đó NSĐP cấp tỉnh chi cho ĐTPT
tăng 7.706 tỷ đồng theo các Nghị quyết của HĐND tỉnh về việc bổ sung danh mục
các dự án đầu tư vào kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2016
-2020 và thông qua danh mục các dự án từ các nguồn tăng thu, thưởng vượt thu,
tiết kiệm chi, dự phòng ngân sách, CCTL, kết dư ngân sách… gồm: Nghị quyết số
16/NQ-HĐND ngày 03/5/2019 là 5.874 tỷ đồng; Nghị quyết số 49/NQ-HĐND ngày
23/10/2019 là 197,377 tỷ đồng; Nghị quyết số 81/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 là
120,308 tỷ đồng; Nghị quyết số 02/NQ-HĐND ngày 22/5/2020 là 1.475 tỷ đồng và
Nghị quyết số 31/NQ-HĐND ngày 24/11/2020 là 39,151 tỷ đồng.
2
Theo các Nghị quyết của HĐND tỉnh về phê chuẩn quyết toán thu chi NSĐP các năm
2016-2019: Nghị quyết số 41/NQ- HĐND ngày 18/12/2017; Nghị quyết số 31/NQ-HĐND
ngày 18/12/2018; Nghị quyết số 79/NQ-HĐND ngày 11/12/2019; Nghị quyết số
37/NQ-HĐND ngày 14/12/2020 và năm 2020 tại Báo cáo số 299/BC-UBND ngày
24/11/2021 của UBND tỉnh.
3
Tại các Nghị quyết số 56/NQ-HĐND ngày 21/12/2021, Nghị quyết số 01/NQ-HĐND
ngày 24/6/2022, Nghị quyết số 12/NQ- HĐND ngày 20/7/2022, Nghị quyết số
31/NQ-HĐND ngày 12/12/2022 và Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 05/5/2023 của HĐND
tỉnh.
4
Bao gồm: (1) Dự án Xử lý khẩn cấp sạt lở khu vực kè Đại Định, xã Cao Đại và
khu vực thôn Cam Giá, xã An Tường, khu vực thôn An Lão, xã Vĩnh Thịnh, huyện
Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc 38,5 tỷ đồng tại Quyết định số 872/QĐ-CT ngày
30/3/2009 của UBND tỉnh; (2) Dự án Cải tạo Sông Phan đoạn từ cầu Vàng đến cầu
Thượng Lạp 10,0 tỷ đồng tại Quyết định số 872/QĐ-CT ngày 30/3/2009 của UBND
tỉnh và Quyết định số 1164/QĐ-CT ngày 23/4/2009; (3) Dự án Hồ chứa nước Lập
Đinh 22,5 tỷ đồng tại Quyết định số 1722/QĐ-CT ngày 09/6/2009 của UBND tỉnh
và Quyết định số 872/QĐ-CT ngày 30/3/2009 của Chủ tịch UBND tỉnh; (4) Dự án Xử
lý cấp bách công trình trọng điểm đảm bảo an toàn đê tả sông Hồng, đoạn K4-K6
và K7-K10 địa phận xã Tân Cương, Phú Thịnh, huyện Vĩnh Tường 12,0 tỷ đồng
tại Quyết định số 1722/QĐ-CT ngày 09/6/2009 của UBND tỉnh; (5) Dự án Nhà kỹ
thuật nghiệp vụ - Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên 15,0 tỷ đồng tại Quyết định
số 934/QĐ-CT ngày 02/4/2009 của UBND tỉnh; (6) Dự án Xử lý, gia cố thân đê, nền
đê tả sông Hồng đoạn K6-K7 xã Tân Cương - Phú Thịnh, huyện Vĩnh Tường 7,0 tỷ
đồng tại Quyết định số 872/QĐ-CT ngày 30/3/2009 của UBND tỉnh.
5
Nhất là các mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ đã được xác định trong các văn kiện,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch... của Đảng, Chính quyền các cấp.
6
CPTPP (Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương), EVFTA (Hiệp
định Thương mại tự do Việt Nam - Liên minh châu Âu), EVIPA (Hiệp định Bảo hộ đầu
tư).