BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 8836/BKHĐT-TH
V/v dự kiến phân bổ KH đầu tư trung hạn vốn
NSNN giai đoạn 2016 - 2020 và năm 2017
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2016
|
Kính
gửi:
|
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở Trung ương;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Chính sách Xã hội; Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Đầu tư
Phát triển Việt Nam
|
Căn cứ Luật Đầu tư công, Nghị định
số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 về kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hằng năm, dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và kế hoạch
năm 2017 của Chính phủ trình Quốc hội; Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo dự kiến
kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 và kế hoạch
đầu tư vốn ngân sách trung ương năm 2017 của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; các ngân hàng: Phát triển Việt Nam, Chính
sách xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, Đầu tư Phát triển
Việt Nam, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước (dưới đây gọi tắt là
các bộ, ngành trung ương và địa phương) tại các phụ lục kèm theo và hướng
dẫn cụ thể như sau:
A. KẾ HOẠCH
ĐẦU TƯ TRUNG HẠN VỐN NSNN GIAI ĐOẠN 2016-2020
I. DỰ KIẾN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ TRUNG HẠN VỐN NSNN GIAI ĐOẠN
2016-2020
Căn cứ dự kiến
kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 của Chính
phủ trình Quốc hội (báo cáo số 472/BC-CP ngày 19 tháng 10 năm 2016), Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo:
1. Dự kiến kế hoạch đầu tư trung hạn vốn NSNN giai đoạn 2016-2020 tại Phụ lục số I (của các bộ, ngành trung ương)
và các Phụ lục số Ia (của các địa phương) Phần A kèm theo;
2. Danh mục dự án và kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung
ương (trong nước) năm 2016 Thủ tướng Chính phủ đã giao cho các bộ, ngành
trung ương và địa phương tại Phụ lục số II Phần
A kèm theo.
3. Danh mục
dự án và dự kiến kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn
2016 - 2020 để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ
bản vốn ngân sách trung ương đến ngày 31 tháng
12 năm 2014, nhưng đến hết kế hoạch năm 2015 chưa bố trí nguồn để thu hồi của từng
bộ, ngành trung ương và địa phương tại Phụ lục số III Phần A kèm theo.
4. Danh mục dự án và dự kiến mức vốn tối thiểu kế hoạch đầu
tư trung hạn vốn ngân sách trung ương để thu hồi các khoản ứng trước đến hết kế
hoạch năm 2015 chưa bố trí nguồn để thu hồi của bộ, ngành trung ương và
địa phương tại Phụ lục số IV Phần A kèm theo.
5. Danh mục
dự án dự kiến bố trí kế hoạch đầu tư trung hạn vốn nước ngoài (vốn vay ODA và vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài) nguồn ngân sách trung ương giai đoạn
2016 - 2020 của bộ, ngành trung ương và địa phương tại
Phụ lục số V Phần A kèm theo (bao gồm các dự
án đã được giao kế hoạch vốn nước ngoài năm 2016).
II. NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ DỰ KIẾN DANH MỤC, PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ KẾ HOẠCH
ĐẦU TƯ TRUNG HẠN VỐN NSNN GIAI ĐOẠN 2016-2020
Trên cơ sở tổng mức vốn được
thông báo tại Mục I nêu trên, các bộ, ngành trung ương và địa phương dự kiến
phương án phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư trung hạn cho các ngành, lĩnh vực,
chương trình theo các nguyên tắc, tiêu chí dưới đây:
1. Các nguyên tắc chung
(1) Việc phân bổ
vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước phải phục vụ cho việc thực hiện
các mục tiêu, định hướng phát triển tại Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
10 năm 2011-2020, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 của quốc
gia, của các ngành, lĩnh vực, địa phương, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và các quy hoạch ngành, lĩnh vực đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
(2) Việc phân bổ
vốn tuân thủ các quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, Nghị
quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 ngày 28 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Nghị quyết số 62/NQ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ, Quyết định số
40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN giai đoạn
2016-2020 và các văn bản pháp luật có liên quan.
(3) Bảo đảm quản
lý tập trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách; thực hiện phân cấp
trong quản lý đầu tư theo quy định của pháp luật, tạo quyền chủ động cho các bộ,
ngành trung ương và các cấp chính quyền địa phương trong việc xây dựng và triển
khai thực hiện kế hoạch. Phân bổ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn NSNN giai đoạn
2016 - 2020 phải gắn chặt với quá trình tái cơ cấu đầu tư công.
(4) Phù hợp với
khả năng cân đối vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước và thu hút các nguồn vốn
đầu tư của các thành phần kinh tế khác, của từng ngành, lĩnh vực và địa phương;
bảo đảm các cân đối vĩ mô, ưu tiên an toàn nợ công.
(5) Bố trí vốn
đầu tư tập trung, khắc phục tình trạng phân tán, dàn trải, bảo đảm hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư. Chỉ bố trí vốn cho các dự án đã đủ thủ tục đầu tư được cấp có
thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản
pháp luật có liên quan.
(6) Bố trí đủ vốn cho 2 chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn
mới và Giảm nghèo bền vững đã được Quốc hội phê duyệt.
(7) Bảo đảm công
khai, minh bạch trong việc phân bổ vốn đầu tư công, góp phần đẩy mạnh cải cách
hành chính và tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí.
(8) Các bộ,
ngành trung ương và địa phương phân bổ chi tiết 90% số vốn kế hoạch
trung hạn nguồn NSNN giai đoạn 2016 - 2020 được thông báo; 10% dự phòng để xử
lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện kế hoạch đầu tư trung hạn, chủ
động trong cân đối vốn trong trường hợp nguồn thu không đạt kế hoạch[1].
(9) Mức vốn bố trí cho từng dự
án:
- Đối với các dự
án hoàn thành đã bàn giao đi vào sử dụng, các dự án đã quyết toán bố trí đủ kế
hoạch vốn cho từng dự án theo số đã quyết toán hoặc khối lượng hoàn thành đã
nghiệm thu, nhưng không vượt quá tổng mức đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt theo đúng quy định của pháp luật.
- Đối với các dự
án dở dang và các dự án khởi công mới, Chính phủ yêu cầu các bộ, ngành trung
ương và địa phương, trong từng dự án thực hiện tiết kiệm 10% trên tổng mức đầu
tư (Nghị quyết số 89/NQ-CP của Chính phủ ngày 10 tháng 10 năm 2016 về Phiên họp
Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2016); mức vốn kế hoạch bố trí cho từng dự án
không vượt quá 90% tổng mức đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
(10) Thứ tự ưu tiên bố trí vốn:
- Bố trí đủ vốn
để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản đến ngày 31 tháng 12 năm 2014, nhưng đến
hết kế hoạch năm 2015 chưa bố trí nguồn để thanh toán.
- Thu hồi các
khoản ứng trước theo đúng Nghị quyết số 62/NQ-CP ngày 7 tháng 9 năm 2015 của
Chính phủ và ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 246/TB-VPCP của
Văn phòng Chính phủ ngày 23 tháng 8 năm 2016.
- Bố trí đủ vốn
đối ứng cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài theo dự kiến kế hoạch trung hạn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Ưu tiên bố
trí vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức hợp tác
công tư (PPP).
- Dự án chuyển
tiếp hoàn thành trong giai đoạn 2016-2020.
- Dự án chuyển
tiếp hoàn thành sau giai đoạn 2016-2020.
- Sau khi bố
trí đủ vốn cho các dự án nêu trên, nếu còn vốn mới xem xét bố trí cho các dự án
khởi công mới. Đối với bộ, ngành trung ương và địa phương bố trí kế hoạch đầu
tư trung hạn giai đoạn 2016-2020 để thu hồi 50% các khoản ứng trước, không được
phép khởi công mới dự án trong giai đoạn 2016-2020, trừ các dự án đã được Thủ
tướng Chính phủ cho phép khởi công mới trong kế hoạch năm 2016.
Đối với dự án
khởi công mới phải lựa chọn những dự án thật sự cấp thiết, giải quyết những vấn
đề bức xúc của ngành, lĩnh vực và chương trình, bố trí đủ vốn kế hoạch đầu tư
trung hạn theo ý kiến thẩm định của cấp có thẩm quyền về nguồn vốn và khả năng
cân đối vốn để hoàn thành trong giai đoạn 2016-2020. Trường hợp, còn một số ít
dự án thật sự cấp thiết, nhưng chưa cân đối đủ vốn để hoàn thành dự án trong
giai đoạn 2016 - 2020, thì phải báo cáo cấp có thẩm quyền giãn thời gian thực
hiện dự án sang giai đoạn sau.
2. Nguyên tắc,
tiêu chí phân bổ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương
Căn cứ các
nguyên tắc, tiêu chí chung nêu tại điểm 1 nêu trên, trên cơ sở tổng mức vốn kế
hoạch đầu tư trung hạn được giao, các bộ, ngành trung ương và địa phương dự kiến
danh mục và mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương theo từng
ngành, lĩnh vực, chương trình theo quy định tại Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13
và Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ
và các nguyên tắc cụ thể sau:
(1) Danh mục dự
án và kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2016 - 2020
bố trí cho từng dự án phải bao gồm danh mục dự án đã được Thủ tướng Chính phủ
giao kế hoạch năm 2016 và dự kiến bố trí kế hoạch năm 2017. Mức vốn bố trí kế
hoạch đầu tư trung hạn không được thấp hơn mức vốn đã bố trí kế hoạch năm 2016
và dự kiến bố trí kế hoạch năm 2017.
(2) Bố trí đủ kế
hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2016 - 2020 để thanh
toán nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn ngân sách trung ương đến hết ngày 31
tháng 12 năm 2014, nhưng đến hết kế hoạch năm 2015 chưa bố trí nguồn để thanh
toán (đề nghị bộ, ngành trung ương và địa phương rà soát lại danh mục và dự kiến
kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương bố trí cho từng dự án để
thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản tại Phụ lục số III Phần A kèm theo. Trường
hợp phát hiện các thông tin, số liệu chưa chuẩn xác đề nghị có kiến nghị điều
chỉnh cụ thể và sao gửi kèm theo các tài liệu liên quan để làm căn cứ điều chỉnh
thông tin số liệu).
(3) Bố trí đủ mức
vốn tối thiểu kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2016
- 2020 để thu hồi các khoản vốn ứng trước theo quy định tại Nghị quyết số
62/NQ-CP và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ (đề nghị bộ, ngành trung ương và địa
phương rà soát lại danh mục và dự kiến kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách
trung ương bố trí cho từng dự án để thu hồi các khoản vốn ứng trước tại Phụ lục
số IV Phần A kèm theo. Trường hợp phát hiện các thông tin, số liệu chưa chuẩn
xác đề nghị có kiến nghị điều chỉnh cụ thể và sao gửi kèm theo các tài liệu
liên quan để làm căn cứ điều chỉnh thông tin số liệu).
(4) Bố trí đủ vốn
đối ứng cho các chương trình, dự án sử dụng vốn nước ngoài (vốn ODA và vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài) nguồn ngân sách trung ương theo tiến độ
thực hiện và giải ngân vốn nước ngoài giai đoạn 2016 - 2020. Không được bố trí
kế hoạch đầu tư trung hạn vốn đối ứng nguồn ngân sách trung ương thấp hơn mức tối
thiểu đã quy định tại Phụ lục số I và Ia phần A kèm theo, trừ trường hợp trong
Hiệp định và quyết định đầu tư các dự án quy định mức vốn đối ứng ngân sách
trung ương thấp hơn mức vốn này (đối với các trường hợp này đề nghị bộ, ngành
trung ương và địa phương sao gửi kèm theo Hiệp định và Quyết định phê duyệt dự
án. Bộ, ngành trung ương và địa phương phải chịu trách nhiệm trước Thủ tướng
Chính phủ về việc đề xuất cắt giảm kế hoạch vốn đối ứng cho các dự án này).
(5) Bố trí đủ
phần vốn nhà nước đóng góp để đầu tư các dự án theo hình thức PPP.
(6) Sau khi bố
trí đủ vốn cho các dự án thuộc đối tượng từ tiết (1) đến tiết (5) mới xem xét bố
trí vốn cho các dự án chuyển tiếp, các dự án khởi công mới.
(7) Việc bố trí vốn nước ngoài (ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
nước ngoài) của bộ, ngành trung ương và địa phương thực hiện theo nguyên tắc
sau:
- Bố trí đủ kế hoạch
vốn nước ngoài cho các dự án theo khả năng thực hiện và giải ngân đối với số vốn
ngân sách trung ương đã ký kết Hiệp định của từng dự án trong giai đoạn
2016-2020. Mức vốn kế hoạch trung hạn bố trí cho từng dự án không vượt quá số vốn
nước ngoài nguồn ngân sách trung ương được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Không bố trí kế
hoạch trung hạn giai đoạn 2016-2020 cho các dự án: (i) đến ngày 30 tháng 9 năm
2016 chưa ký kết Hiệp định với các nhà tài trợ; (ii) không thuộc đối tượng đầu
tư vốn nước ngoài nguồn ngân sách trung ương.
Rà soát lại danh mục
dự án và dự kiến mức vốn cụ thể cho từng dự án nêu tại Phụ lục số V Phần A kèm
theo. Trường hợp phát hiện các thông tin, số liệu
chưa chuẩn xác đề nghị có kiến nghị điều chỉnh cụ thể và sao gửi kèm theo các
tài liệu liên quan để làm căn cứ điều chỉnh thông tin số liệu.
Đối với dự án mới
ký kết Hiệp định từ ngày 1 tháng 10 năm 2016 đến ngày 31 tháng 10 năm 2016 chưa
có trong danh mục dự án nêu tại Phụ lục số V Phần A kèm theo, đề nghị báo cáo cụ
thể và kèm theo bản sao Hiệp định và Quyết định phê duyệt dự án.
(8) Đối với các
địa phương, các dự án được bố trí vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2016-2020
phải cam kết bố trí phần vốn còn thiếu từ nguồn ngân sách địa phương và các nguồn
vốn hợp pháp khác để hoàn thành dự án đúng tiến độ. Trong trường hợp điều chỉnh
tổng mức đầu tư sau khi được bố trí vốn thì địa phương phải tự cân đối vốn từ
các nguồn vốn hợp pháp khác để hoàn thành dự án.
(9) Về vốn chuẩn
bị đầu tư: được cân đối trong tổng số vốn được giao theo ngành, lĩnh vực,
chương trình. Các bộ, ngành trung ương và địa phương dự kiến mức vốn chuẩn bị đầu
tư cho từng dự án cụ thể, bảo đảm các dự án trong kế hoạch đầu tư công có đầy đủ
các thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật.
3. Dự kiến danh mục dự án và phương án phân bổ vốn ngân sách trung
ương giai đoạn 2016-2020, các kết quả đạt được và các tồn tại, hạn chế
Căn cứ số vốn thông báo tại Mục I và các nguyên tắc, tiêu
chí nêu tại Mục II nêu trên, đề nghị các bộ, ngành trung ương và địa phương:
1. Dự kiến phương án phân bổ chi tiết 90% kế hoạch đầu tư
trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2016-2020 theo ngành, lĩnh vực, chương
trình, bao gồm dự kiến danh mục và mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân
sách trung ương giai đoạn 2016 - 2020 cho từng dự án theo các biểu mẫu số Ia
(áp dụng cho các bộ, ngành trung ương) và Ib (áp dụng cho các địa phương), II
và III kèm theo.
2. Dự kiến các kết
quả đạt được của phương án phân bổ chi tiết.
3. Nêu rõ các tồn tại, hạn chế trong phương án phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư trung
hạn vốn NSNN, trong đó: làm rõ số dự án dở dang chuyển sang giai đoạn sau năm
2020 theo tiến độ được duyệt, số dự án phải giãn tiến độ và thời gian thực hiện
do không cân đối đủ vốn theo tiến độ được duyệt (đối với địa phương báo cáo đầy
đủ các tồn tại, hạn chế cả phần vốn cân đối ngân sách địa phương và vốn ngân
sách trung ương giai đoạn 2016-2020) theo biểu mẫu số IV và V kèm theo. Giải pháp để khắc phục các tồn tại, hạn chế này.
B. KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ VỐN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG NĂM 2017
I. DỰ KIẾN MỨC VỐN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ VỐN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG NĂM 2017
Căn cứ dự kiến
kế hoạch đầu tư công năm 2017 của Chính phủ trình Quốc
hội (Báo cáo số 470/BC-CP ngày 19 tháng 10 năm 2016), Bộ Kế hoạch và Đầu tư
thông báo:
1. Dự kiến kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương năm 2017 của các bộ, ngành trung ương và địa phương tại phụ
lục số I Phần B kèm theo.
2. Danh mục
dự án dự kiến bố trí kế hoạch đầu tư vốn nước ngoài (vốn ODA và vốn vay ưu đãi
của các nhà tài trợ nước ngoài) nguồn ngân sách trung ương năm 2017 tại phụ lục số II và III Phần B kèm theo.
II. NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ DỰ KIẾN PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ KẾ HOẠCH
ĐẦU TƯ VỐN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG NĂM 2017
1. Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung
ương
(1) Phải nhằm
góp phần thực hiện các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016
- 2020 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017.
(2) Phù hợp với
các quy định của Luật Đầu tư công, Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 ngày 28 tháng
8 năm 2015 của Ủy ban thường vụ Quốc hội và Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày
14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc, tiêu chí và định mức
phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 và
Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về xây
dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà
nước năm 2017.
(3) Danh mục dự
án dự kiến bố trí kế hoạch năm 2017 phải thuộc danh mục dự án dự kiến kế hoạch
đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2016-2020.
(4) Kế hoạch vốn
ngân sách trung ương trong nước năm 2017 bố trí theo thứ tự ưu tiên sau:
- Ưu tiên bố trí
đủ mức vốn tối thiểu để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản vốn ngân sách trung
ương đến ngày 31 tháng 12 năm 2014 theo mức đã nêu tại Phụ lục số I Phần B kèm
theo.
- Ưu tiên bố
trí đủ mức vốn tối thiểu để đối ứng các chương trình, dự án sử dụng vốn nước
ngoài (vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài) theo mức đã
nêu tại Phụ lục số I Phần B kèm theo.
- Sau khi bố
trí đủ mức vốn tối thiểu theo quy định nêu trên, nếu còn nguồn mới xem xét bố
trí vốn cho các dự án chuyển tiếp đến ngày 30 tháng 9 năm 2016 giải ngân đạt từ
30% kế hoạch năm 2016 trở lên; trong đó: ưu tiên trước hết bố trí đủ vốn cho
các dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2017; tiếp đó đến dự án chuyển tiếp thực
hiện theo tiến độ được phê duyệt.
- Không bố trí
kế hoạch vốn ngân sách trung ương năm 2017 cho:
+ Các dự án
chuyển tiếp đến ngày 30 tháng 9 năm 2016 giải ngân dưới 30% kế hoạch.
+ Các dự án khởi
công mới (trừ các dự án khởi công mới thuộc 02 chương trình mục tiêu quốc gia:
Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo bền vững, vốn đối ứng các chương trình, dự
án ODA, dự án đầu tư theo hình thức PPP).
- Mức vốn bố
trí cho từng dự án không được vượt quá số vốn dự kiến bố trí trong kế hoạch đầu
tư trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2016-2020 trừ đi kế hoạch năm
2016 đã được giao và được bổ sung (nếu có).
(5) Việc bố trí vốn
nước ngoài (ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài) của bộ, ngành trung ương và địa phương thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Ưu tiên bố trí cho các chương trình, dự án ODA và
vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ đang triển khai dở dang.
- Đối với các dự
án ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ khởi công mới năm 2017 phải kiểm
soát chặt chẽ về sự cần thiết, chỉ thực hiện các dự án thực sự hiệu quả,
đã ký hết Hiệp định với nhà tài trợ đến ngày 30 tháng 9 năm 2016.
Đối với các dự án ký kết Hiệp định
từ ngày 1 tháng 10 năm 2016 đến ngày 31 tháng 10 năm 2016, đã phê duyệt Quyết định
đầu tư theo đúng quy định và dự kiến bố trí kế hoạch vốn nước ngoài năm 2017, đề
nghị dự kiến cụ thể mức vốn và sao gửi kèm theo Hiệp định và Quyết định phê duyệt
dự án của cấp có thẩm quyền.
3. Dự kiến
danh mục dự án và phương án phân bổ kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương
năm 2017
Căn cứ các nguyên
tắc, tổng mức vốn thông báo nêu trên,
đề nghị các bộ, ngành trung ương và địa
phương dự kiến phương án phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương năm
2017 với các nội dung sau:
a) Dự kiến danh mục
và phương án phân bổ kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương cho từng dự
án theo các biểu mẫu số VI, VII và VIII
kèm theo, trong đó lưu ý bố trí đủ mức vốn trung ương để thanh toán tối
thiểu số nợ đọng xây dựng cơ bản và vốn đối ứng các chương trình, dự án sử dụng
vốn ODA và vốn vay ưu đãi các nhà tài trợ nước ngoài quy định tại Phụ lục số I
Phần B kèm theo.
b) Rà soát
danh mục và dự kiến mức kế hoạch vốn nước ngoài năm 2017 bố trí cho từng dự án
tại phụ lục số II và III Phần B kèm theo. Trường hợp phát hiện các thông tin, số liệu chưa chuẩn xác, đề nghị
có kiến nghị điều chỉnh cụ thể và sao gửi kèm theo các tài liệu liên quan để
làm căn cứ điều chỉnh thông tin số liệu.
c) Dự kiến các kết
quả đạt được của phương án phân bổ chi tiết kế hoạch vốn ngân sách trung
ương năm 2017.
d) Các tồn
tại, hạn chế trong phương án phân bổ kế hoạch vốn năm 2017, trong đó lưu ý làm rõ: số dự án chuyển tiếp và số dự
án hoàn thành không bố trí đủ vốn theo tiến độ đã được cấp có thẩm quyền quyết
định và vượt quá thời gian quy định tại Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10
tháng 9 năm 2015 của Chính phủ,...
C. TIẾN ĐỘ TRIỂN KHAI
THỰC HIỆN
1. Do thời gian gấp, cần phải
hoàn thiện Báo cáo, phương án phân bổ chi tiết và dự thảo Nghị quyết trình Quốc
hội trước thời gian phê chuẩn kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2016-2020 và kế hoạch vốn ngân sách trung ương năm 2017 (dự kiến sáng ngày 10
tháng 11 năm 2016 Quốc hội sẽ phê chuẩn kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2016-2020), đề nghị các bộ, ngành trung
ương và địa phương tập trung chỉ đạo chuẩn bị báo
cáo theo các nội dung hướng dẫn trên đây gửi báo cáo về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2 bản), Bộ Tài chính và qua thư điện tử theo địa
chỉ thktqd@mpi.gov.vn trước ngày 04 tháng 11 năm 2016.
Đồng thời, đề nghị sử dụng tài khoản đã được cấp trên Hệ thống thông tin về đầu tư công
(https://dautucong.mpi.gov.vn)[2] để báo cáo phương án phân bổ chi tiết
kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương năm 2017
và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 trên Hệ thống.
2. Các bộ, ngành
trung ương và địa phương chịu trách nhiệm về tính thống nhất số liệu giữa báo
cáo trên Hệ thống và văn bản báo cáo và chịu trách nhiệm trước
Thủ tướng Chính phủ về sự chậm trễ của bộ, ngành trung ương và địa
phương trong trong trường hợp báo cáo gửi chậm so với thời
gian quy định.
3. Trong quá trình
triển khai, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị phản ảnh kịp thời về Bộ Kế hoạch
và Đầu tư để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- VPCP (để b/c TTg);
- Bộ Tài chính;
- Bộ KHĐT: Lãnh đạo Bộ, các đơn vị liên quan trong Bộ (danh sách kèm theo);
- Sở KH&ĐT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Lưu: VT, Vụ TH (5b).
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Chí Dũng
|