ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2752/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
30 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2023
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng
12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân
sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 78/2022/TT-BTC ngày 26 tháng
12 năm 2022 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách
nhà nước năm 2023;
Căn cứ Quyết định số 2545/QĐ-BTC ngày 07 tháng
12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách
nhà nước năm 2023;
Căn cứ Nghị quyết số 33/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12
năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về dự toán ngân sách tỉnh Vĩnh Phúc năm
2023;
Căn cứ Quyết định số 2471/QĐ-UBND ngày 12 tháng
12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước
năm 2023;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về tổ chức thực hiện
dự toán ngân sách nhà nước năm 2023.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023
và áp dụng đối với năm ngân sách 2023.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành; các đơn vị dự toán cấp I thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố;
Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- TTTU, TTHĐND tỉnh (báo cáo);
- Bộ Tài chính (báo cáo);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các CPVP;
- Như điều 3;
- Đài PTTH tỉnh;
- Báo Vĩnh Phúc;
- Công báo Vĩnh Phúc;
- Cổng TTGTĐT tỉnh;
- CVNCTH;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Duy Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ
TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2023
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2752/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM
VỤ CHI VÀ PHÂN BỔ, GIAO DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2023
Điều 1. Phân cấp nguồn thu,
nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp tỉnh, huyện, xã:
1. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách
các cấp tỉnh, huyện, xã ổn định giai đoạn 2023-2025 thực hiện theo Nghị quyết số
16/2021/NQ-HĐND ngày 21 tháng 12 năm 2021 của HĐND tỉnh; Nghị quyết số
10/2022/NQ-HĐND ngày 12/12/2022 của HĐND tỉnh về việc Sửa đổi, bổ sung một số
Điều của Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số 16/2021/NQ-HĐND của HĐND tỉnh
ngày 21/12/2021 về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp: tỉnh,
huyện, xã ổn định giai đoạn 2023-2025.
2. Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên thực
hiện theo Nghị quyết số 15/2021/NQ-HĐND ngày 21 tháng 12 năm 2021 của HĐND tỉnh;
3. Định mức phân bổ chi đầu tư phát triển thực hiện
theo Nghị quyết số 38/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2020 về ban hành nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh
Phúc giai đoạn 2021-2025.
4. Tiếp tục thực hiện cơ chế cân đối nguồn thu tiền
sử dụng đất trong dự toán ngân sách các cấp để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội.
5. Tiếp tục sử dụng nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến
thiết (XSKT) trong dự toán ngân sách cấp tỉnh cho đầu tư phát triển, trong đó
ưu tiên cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo và giáo dục nghề nghiệp (bao gồm cả mua
sắm thiết bị dạy học phục vụ đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ
thông), lĩnh vực y tế; phần còn lại ưu tiên bố trí thực hiện các nhiệm vụ đầu
tư phát triển quan trọng, cấp bách khác thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách cấp
tỉnh.
Điều 2. Giao dự toán thu ngân
sách nhà nước
1. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện,
thành phố triển khai giao nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2023 (kể cả
nhiệm vụ thu sự nghiệp) cho các đơn vị trực thuộc, Ủy ban nhân dân cấp dưới đảm
bảo tối thiểu bằng mức dự toán thu NSNN được UBND tỉnh giao.
2. Việc giao dự toán thu NSNN năm 2023 phải trên cơ
sở rà soát, phân tích, đánh giá đầy đủ các nguồn thu phát sinh và kết quả thực
hiện thu ngân sách năm 2022; căn cứ các chính sách, pháp luật về thu ngân sách;
dự báo mức tăng trưởng kinh tế của từng ngành, từng lĩnh vực, tình hình sản xuất
- kinh doanh của người nộp thuế trên địa bàn; tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra thuế, chống thất thu thuế; ngăn chặn các hành vi buôn lậu, gian lận thương
mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, chuyển giá, trốn thuế; tích cực đôn đốc thu
hồi nợ thuế và áp dụng các biện pháp cưỡng chế thuế theo quy định, hạn chế nợ mới
phát sinh, thu hồi kịp thời số tiền thuế, tiền phạt và các khoản phải thu theo
kiến nghị của cơ quan kiểm toán, kết luận của cơ quan thanh tra và các cơ quan
bảo vệ pháp luật.
Điều 3. Phân bổ, giao dự toán
chi ngân sách
1. Phân bổ và giao dự toán chi đầu tư phát triển:
a. Phân bổ, giao dự toán chi đầu tư phát triển từ
NSNN phải tuân thủ đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng
dẫn Luật NSNN, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Đầu tư
công.
b. Ngoài việc thực hiện phân bổ, bố trí vốn và giao
dự toán chi đầu tư phát triển như trên, cần chú ý một số nội dung sau:
- Căn cứ tổng mức vay lại vốn nước ngoài được Thủ
tướng Chính phủ giao, Bộ Tài chính giao, dự kiến khả năng giải ngân theo tiến độ
thực tế của từng chương trình, dự án và phù hợp với quy định của thỏa thuận vay
vốn đã ký kết, ngân sách tỉnh phân bổ và giao dự toán cho từng chương trình, dự
án, đồng thời chỉ thực hiện giải ngân trong phạm vi dự toán được giao.
- Việc phân bổ, giao vốn thực hiện các dự án đầu tư
từ nguồn bội chi ngân sách cấp tỉnh đảm bảo phù hợp với tiến độ thực hiện dự
án, khả năng vay và giới hạn mức vay được giao.
2. Phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên:
- Các Sở, ban, ngành, các đơn vị dự toán và các huyện,
thành phố khi phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên cho các đơn vị sử dụng
ngân sách phải đảm bảo khớp đúng dự toán được HĐND quyết định, UBND giao, cơ
quan tài chính hướng dẫn cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi; bảo
đảm về thời gian theo quy định, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, đảm bảo bố trí đủ kinh phí thực hiện
các chính sách, chế độ đã ban hành, những nhiệm vụ quan trọng theo quy định của
pháp luật, những nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
- Đối với sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề:
Phân bổ, giao dự toán chi ngân sách cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc, chính
quyền cấp dưới không thấp hơn mức dự toán Thủ tướng Chính phủ giao, HĐND tỉnh
quyết định.
- Đối với sự nghiệp khoa học và công nghệ: Phân bổ,
giao dự toán chi ngân sách cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc không thấp hơn mức
dự toán Thủ tướng Chính phủ giao, HĐND tỉnh quyết định, đồng thời phù hợp với
quy định của Luật ngân sách nhà nước, Luật Khoa học và Công nghệ và các văn bản
hướng dẫn.
- Ưu tiên bố trí kinh phí bảo đảm cho công tác xây
dựng, hoàn thiện pháp luật, tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi thi hành
pháp luật theo quy định, kinh phí thực hiện các hoạt động của Chương trình
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, kinh phí triển khai, tuyên truyền về
Chuyển đổi số, phát triển kinh tế số.
- Bố trí ngân sách thực hiện công tác kiểm tra, kiểm
nghiệm, xử lý tiêu hủy thực phẩm không an toàn và đầu tư trang thiết bị kỹ thuật
cho các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xử lý vi phạm hành chính về an toàn
thực phẩm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật có
liên quan.
- Bố trí đủ kinh phí để đảm bảo thực hiện các chính
sách, chế độ Trung ương ban hành đến thời điểm giao dự toán ngân sách năm 2023
(bao gồm cả kinh phí phát sinh tăng thêm để thực hiện các chế độ, chính sách do
điều chỉnh chuẩn nghèo theo tiêu chí chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025,
thực hiện các chính sách theo mức lương cơ sở 1,49 triệu đồng/tháng và các
chính sách mới phát sinh (nếu có), nhất là kinh phí thực hiện các chính sách an
sinh xã hội, để các đối tượng được hưởng chính sách ngay từ đầu năm 2023.
- Ưu tiên bố trí kinh phí để đảm bảo thực hiện nhiệm
vụ chi sự nghiệp bảo vệ môi trường theo Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004
của Bộ Chính trị, Luật bảo vệ môi trường năm 2020 và Thông tư của Bộ Tài chính
hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường.
- Bố trí kinh phí thực hiện Quyết định số
1632/QĐ-TTg ngày 22/10/2020 Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình quốc
gia phòng, chống bệnh lở mồm long móng, giai đoạn 2021-2025”.
3. Ngoài các nội dung nêu trên, khi phân bổ dự toán
chi ngân sách năm 2023 cần chú ý một số nội dung sau:
- Bố trí chi trả nợ lãi các khoản vay của chính quyền
địa phương, bố trí đủ vốn đối ứng từ ngân sách địa phương cho các dự án ODA do
địa phương quản lý theo quy định.
- Ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện 03 Chương trình
mục tiêu quốc gia thuộc trách nhiệm bố trí vốn của ngân sách địa phương; ưu
tiên bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Năm 2023 các nhiệm vụ chi của các đơn vị, các huyện,
thành phố đã được bố trí ngay từ dự toán đầu năm; các đơn vị chủ động sử dụng
nguồn kinh phí được giao để thực hiện các nhiệm vụ. Hạn chế tối đa việc đề nghị
UBND tỉnh cấp bổ sung kinh phí.
4. Phân bổ, giao dự toán chi từ nguồn bổ sung có mục
tiêu:
- Căn cứ dự toán chi thực hiện các nhiệm vụ, chương
trình, dự án Thủ tướng Chính phủ giao, UBND tỉnh thực hiện phân bổ, giao dự
toán cho các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới đảm bảo nguyên tắc triệt để
tiết kiệm, tập trung phân bổ kinh phí cho các mục tiêu nhiệm vụ trọng tâm, trọng
điểm đảm bảo đúng mục tiêu, nội dung của từng nhiệm vụ, chương trình, dự án đã
được cấp có thẩm quyền giao.
- Căn cứ dự toán chi bổ sung có mục tiêu, các huyện,
thành phố thực hiện phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc và cấp xã đảm
bảo đúng mục tiêu, nhiệm vụ.
5. Phân bổ và giao dự toán chi từ nguồn vốn vay
ODA, vốn vay ưu đãi và viện trợ không hoàn lại của nước ngoài:
UBND tỉnh phân bổ chi tiết cho từng đơn vị sử dụng,
chi tiết theo từng chương trình, dự án (tên dự án, nhà tài trợ, theo từng nguồn
vốn - chi tiết vốn vay ODA, vốn viện trợ không hoàn lại gắn với khoản vay, vốn
vay ưu đãi và vốn viện trợ nước ngoài độc lập, cơ chế tài chính, chi thường
xuyên/chi đầu tư) và đảm bảo khớp đúng tổng mức dự toán chi, từng nguồn vốn đã
được Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao.
6. Vay và trả nợ gốc các khoản vay của ngân sách cấp
tỉnh
- Ngân sách cấp tỉnh được phép vay để bù đắp bội
chi trong hạn mức Thủ tướng Chính phủ giao. Việc phân bổ, giao vốn thực hiện
các dự án đầu tư từ khoản vay của ngân sách cấp tỉnh phù hợp với tiến độ và mức
vay cho phép.
- Để bảo đảm chủ động nguồn trả nợ gốc đầy đủ, đúng
hạn, ngân sách cấp tỉnh chủ động dành nguồn tăng thu, tiết kiệm chi để bố trí
chi trả nợ gốc đến hạn.
7. Bố trí dự phòng ngân sách các cấp chính quyền địa
phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để chủ động sử dụng cho các nội
dung chi theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Ngân sách nhà nước.
8. Trong quá trình quyết định phân bổ dự toán thu,
chi ngân sách, trường hợp HĐND quyết định dự toán thu ngân sách cấp mình được
hưởng theo chế độ quy định cao hơn mức cấp trên giao thì dự toán chi bố trí
tăng thêm tương ứng (không kể tăng chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến
thiết, thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước của các doanh nghiệp nhà nước do
tỉnh quản lý), sau khi dành 70% số tăng thu thực hiện cải cách tiền lương theo
quy định, phần còn lại cần ưu tiên bổ sung dự phòng ngân sách cấp mình để chủ động
trong quá trình điều hành ngân sách, nguồn còn lại khả năng thực hiện đạt được
dự toán thu mới phân bổ để chi cho đầu tư và những nhiệm vụ, chế độ, chính sách
an sinh xã hội được cấp có thẩm quyền quyết định theo chế độ quy định.
9. Các cấp ngân sách giao kế hoạch vốn đầu tư chi
tiết cho từng dự án theo mã dự án đầu tư và ngành kinh tế (loại, khoản) theo Phụ
lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016 của Bộ
Tài chính quy định về hệ thống mục lục ngân sách nhà nước và Thông tư số
93/2019/TT-BTC ngày 31/12/2019 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016.
10. Đối với cơ quan nhà nước thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị
định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày
07/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
130/2005/NĐ-CP , việc phân bổ và giao dự toán thực hiện theo quy định tại Thông
tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Nội
vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành
chính đối với các cơ quan nhà nước.
11. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập được giao thực
hiện cơ chế tự chủ theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021
của Chính phủ, việc phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước căn cứ
vào nhiệm vụ được giao năm 2023, phân loại mức độ tự chủ tài chính của đơn vị sự
nghiệp, dự toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên năm
đầu thời kỳ ổn định được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với đơn vị sự nghiệp
công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, tự bảo đảm chi thường xuyên, tự
bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công do nhà nước bảo đảm
chi thường xuyên); dự toán chi tiết theo 2 phần: phần dự toán chi ngân sách nhà
nước bảo đảm chi thường xuyên, phần dự toán chi nhiệm vụ không thường xuyên.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được cơ quan
có thẩm quyền giao tự chủ tài chính thì phân bổ và giao dự toán chi vào phần dự
toán chi thường xuyên không giao tự chủ. Sau khi phương án tự chủ tài chính được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đơn vị điều chỉnh dự toán chi thường xuyên
không giao tự chủ sang dự toán chi thường xuyên giao tự chủ phù hợp với phương
án tự chủ tài chính được phê duyệt.
12. Ngoài các nội dung phân bổ, giao dự toán quy định
tại Quyết định này, các Sở, ban, ngành và các huyện, thành phố còn phải thực hiện
đúng quy định liên quan khác của Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật ngân sách Nhà nước.
Điều 4. Thực hiện cơ chế tạo
nguồn để thực hiện tiền lương, trợ cấp trong năm 2023
1. Từ ngày 01 tháng 07 năm 2023, điều chỉnh mức tiền
lương cơ sở lên mức 1,8 triệu đồng/tháng.
2. UBND các huyện, thành phố khi phân bổ và giao dự
toán ngân sách cho ngân sách cấp dưới phải xác định dành tiết kiệm 10% dự toán
chi thường xuyên năm 2023 (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp, đóng góp theo
lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ)
theo quy định để thực hiện cải cách tiền lương năm 2023. Ủy ban nhân dân các cấp
khi phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc phải xác định dành 10% tiết
kiệm dự toán chi thường xuyên nêu trên. Số tiết kiệm 10% dự toán chi thường
xuyên năm 2023 của các đơn vị đảm bảo không thấp hơn mức UBND tỉnh giao.
3. Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2023,
bao gồm:
a) 70% tăng thu ngân sách năm 2022 thực hiện so với
dự toán, (không kể thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết; tiền thuê đất một lần
được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý
tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định
sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng
lúa; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; thu từ quỹ đất công
ích, thu hoa lợi, công sản tại xã; thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc
sở hữu nhà nước và khoản thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải) được cấp
có thẩm quyền giao;
b) Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2022
chưa sử dụng hết chuyển sang;
c) 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các khoản tiền
lương, phụ cấp, đóng góp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản
chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2023 đã được cấp có thẩm quyền giao;
d) Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế
độ năm 2023. Riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công lập sử dụng tối
thiểu 35%. Phạm vi trích số thu được quy định cụ thể như sau:
- Đối với các cơ quan hành chính nhà nước (trừ các
trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
như đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên hoặc đơn vị
sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên; các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm
quyền giao khoán kinh phí và tự bảo đảm tiền lương): Sử dụng tối thiểu 40% số
thu phí (thuộc danh mục phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí) được để
lại theo chế độ sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động cung
cấp dịch vụ, thu phí (bao gồm cả chi phí đã sử dụng để thực hiện theo mức tiền
lương cơ sở 1,49 triệu đồng/tháng) theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí
(không được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp đã
được ngân sách nhà nước bảo đảm chi phí cho hoạt động thu).
- Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo
đảm chi thường xuyên:
+ Đối với số thu phí (thuộc danh mục phí theo quy định
của pháp luật về phí, lệ phí): Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế
độ sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp dịch vụ,
thu phí (bao gồm cả chi phí đã sử dụng để thực hiện theo mức tiền lương cơ sở
1,49 triệu đồng/tháng) theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí (không được
trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp đã được ngân
sách nhà nước bảo đảm chi phí cho hoạt động thu).
+ Đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám
bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của các cơ sở y tế công lập:
sử dụng tối thiểu 35% số thu được để lại theo chế độ sau khi trừ các khoản chi
phí đã được kết cấu trong giá dịch vụ theo quy định của pháp luật về giá dịch vụ
(như: chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu
hao trực tiếp phục vụ cho người bệnh; chi phí điện, nước, nhiên liệu, xử lý chất
thải, vệ sinh môi trường; chi phí duy tu, bảo dưỡng thiết bị, mua thay thế công
cụ, dụng cụ,... và chi phí tiền lương, phụ cấp đã kết cấu trong giá).
+ Đối với số thu dịch vụ (bao gồm cả thu học phí),
các hoạt động liên doanh liên kết và các khoản thu khác: sử dụng tối thiểu 40%
số chênh lệch thu lớn hơn chi (sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước
theo quy định).
đ) Các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi đầu
tư và chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên;
các cơ quan được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
như đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên hoặc đơn vị
sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên: Đơn vị được quyết định tỷ lệ
nguồn thu phải trích lập để tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương và tự bảo đảm
nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương.
4. Đối với một số địa phương khó khăn, số tăng thu
hàng năm nhỏ, giao Sở Tài chính xem xét cụ thể khi thẩm định nhu cầu và nguồn cải
cách tiền lương, xác định số cần bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh để thực hiện điều
chỉnh tiền lương tối thiểu trong năm 2023; đồng thời tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
và Bộ Tài chính.
Điều 5. Thời gian phân bổ, giao
dự toán và nhập dự toán vào hệ thống Tabmis
1. Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách được cấp có thẩm
quyền giao, UBND các cấp trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn, dự toán chi ngân sách địa phương, quyết định phân bổ dự
toán ngân sách cấp mình đảm bảo thời gian giao dự toán thu, chi ngân sách năm
2023 theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
Tổ chức việc công khai dự toán ngân sách, thực hiện
báo cáo kết quả phân bổ, giao dự toán ngân sách theo quy định của Luật Ngân
sách Nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách năm 2023 được
UBND giao, đơn vị dự toán cấp I của ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện
phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực
thuộc, gửi cơ quan tài chính cùng cấp, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao
dịch để thực hiện theo đúng quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn đảm
bảo thời gian giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2023 đến từng đơn vị sử dụng
ngân sách theo đúng quy trình, yêu cầu và thời hạn trước ngày 31/12/2022. Trường
hợp đơn vị dự toán cấp I không thống nhất với yêu cầu của cơ quan tài chính thì
đơn vị dự toán cấp I báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định tại
Khoản 4 Điều 13 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ
Tài chính.
3. Việc nhập dự toán vào hệ thống Tabmis được thực
hiện theo quy định tại các văn bản của Bộ Tài chính hướng dẫn về quy trình thủ
tục nhập dự toán vào hệ thống Tabmis.
Chương II
TỔ CHỨC QUẢN LÝ, ĐIỀU
HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 6. Tổ chức quản lý thu
ngân sách nhà nước
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 55 Luật NSNN. Đồng
thời, lưu ý triển khai một số nội dung sau:
a) Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các quy
định pháp luật về thuế có hiệu lực thi hành. Nghiên cứu, tham gia ý kiến vào các
dự thảo sửa đổi Luật thuế và các quy định liên quan đến mở rộng cơ sở thu, chống
xói mòn nguồn thu.
b) Tập trung chỉ đạo quyết liệt để thực hiện nghiêm
Luật Quản lý thuế, chống thất thu thuế, chống chuyển giá, trốn thuế, gian lận
thương mại; đôn đốc thu hồi nợ thuế, giảm nợ đọng thuế; kiểm soát chặt chẽ việc
hoàn thuế giá trị gia tăng; đẩy nhanh thực hiện hóa đơn điện tử; thực hiện
nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản
công, giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật; đôn đốc các doanh
nghiệp nhà nước nộp đầy đủ vào NSNN phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi
trích lập các quỹ theo quy định; chỉ đạo người đại diện phần vốn Nhà nước đôn đốc
doanh nghiệp nộp kịp thời vào NSNN số thu cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần
vốn Nhà nước tại các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên.
2. Cơ quan Thuế, Hải quan tiếp tục cải cách thủ tục
hành chính về thuế, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế;
thường xuyên theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức,
cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế... để phát hiện kịp thời các trường
hợp kê khai không đúng, không đủ, gian lận thuế. Tăng cường công tác quản lý
thu, chống thất thu, trong đó tập trung vào các lĩnh vực thu từ đất đai, khoáng
sản; thu từ các dự án hết thời hạn ưu đãi, thu từ hoạt động kinh doanh thương mại
điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số, ...
3. Triển khai đầy đủ, kịp thời Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật; Thực hiện nghiêm
túc Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy
mạnh triển khai thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các Văn bản quy
định chi tiết thi hành Luật. Tổ chức việc rà soát, kiểm tra, đôn đốc thực hiện
các phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
thực hiện sắp xếp lại, xử lý xe ô tô, máy móc, thiết bị bảo đảm theo tiêu chuẩn,
định mức sử dụng tài sản công. Thực hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện
bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản công, giao đất, cho thuê đất theo quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đất đai.
4. Trong quá trình điều hành ngân sách, trường hợp
phát sinh việc nhà đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng
theo phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhưng dự toán đã được cấp
có thẩm quyền quyết định chưa bố trí nhiệm vụ chi bồi thường, giải phóng mặt bằng
tương ứng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại điểm c khoản 3 Điều 52
Luật ngân sách nhà nước trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định
điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp
gần nhất để làm cơ sở hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước.
Điều 7. Tổ chức điều hành dự
toán chi ngân sách nhà nước
UBND tỉnh yêu cầu các cấp ngân sách, đơn vị sử dụng
ngân sách thực hiện chi ngân sách trong phạm vi dự toán ngân sách được giao; cơ
quan tài chính, Kho bạc nhà nước tổ chức điều hành ngân sách trong phạm vi dự
toán được duyệt, thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ bảo đảm theo đúng mục đích,
tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định. Trong đó lưu ý:
1. Đối với nguồn vốn vay ODA và vay ưu đãi:
a) Đối với vốn cấp phát từ ngân sách Trung ương:
Trong phạm vi dự toán từng lĩnh vực chi ngân sách nhà nước đã được Thủ tướng
Chính phủ giao, UBND tỉnh căn cứ sự cần thiết, yêu cầu về tiến độ thực hiện và
giải ngân chủ động điều chỉnh dự toán giữa các chương trình, dự án, nhiệm vụ đủ
thủ tục, điều kiện gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với chi đầu tư phát triển), tổng
hợp báo cáo Chính phủ và theo dõi thực hiện, đồng gửi Bộ Tài chính kiểm soát giải
ngân; Bộ Tài chính (đối với chi thường xuyên) để tổng hợp, theo dõi và kiểm
soát giải ngân.
b) Đối với vốn Chính phủ vay về cho UBND tỉnh vay lại,
thực hiện giải ngân trong phạm vi dự toán tổng mức vay và bội chi ngân sách của
tỉnh.
Trong tổ chức thực hiện dự toán, trường hợp phát
sinh nhu cầu vay vượt dự toán, các chủ đầu tư báo cáo UBND tỉnh để báo cáo Bộ
Tài chính để tổng hợp trình Chính phủ trình Quốc hội xem xét quyết định.
2. Các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp với cơ
quan tài chính chủ động bố trí vốn ngay từ đầu năm cho các dự án, công trình
quan trọng theo chế độ quy định, nhất là các dự án xây dựng tu bổ các công
trình đê điều, thủy lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, chống biến đổi khí hậu,
khắc phục hậu quả lũ lụt, dự án di dân ra khỏi vùng sạt lở nguy hiểm đã được cấp
có thẩm quyền quyết định.
3. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ
thực hiện các dự án, công trình; đối với những dự án, công trình thực hiện
không đúng tiến độ phải kịp thời quyết định hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền
quyết định điều chỉnh để chuyển vốn cho những dự án có tiến độ triển khai
nhanh, có khả năng hoàn thành trong năm 2023 nhưng chưa được bố trí đủ vốn.
4. Đối với số thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến
thiết, thu cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước của các doanh nghiệp nhà nước do tỉnh
quản lý và các nguồn thu khác gắn với nhiệm vụ chi cụ thể, trong điều hành các
cấp ngân sách cần căn cứ dự toán đã được giao và tiến độ thực hiện thu thực tế,
trường hợp dự kiến giảm thu so với dự toán, đồng thời không thể bù đắp từ các
khoản tăng thu khác thì phải chủ động rà soát, cắt giảm hoặc giãn tiến độ thực
hiện các công trình, dự án được bố trí từ nguồn thu này. Cơ quan tài chính kiểm
soát việc giải ngân các dự án theo tiến độ thu thực tế.
5. Các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp với cơ
quan tài chính thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chế độ, chính
sách ở các đơn vị, ngân sách cấp dưới; quản lý chặt chẽ các khoản chi NSNN theo
đúng dự toán được giao, giải ngân vốn trong phạm vi kế hoạch, vay nợ trong hạn
mức được giao; hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán, các trường hợp ứng thực
hiện theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản chi thường
xuyên, đặc biệt là các khoản chi tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết, đi
nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; quản lý các khoản chi đầu tư, xây dựng cơ bản,
mua sắm, sửa chữa chặt chẽ, đúng quy định; không bố trí dự toán chi cho các
chính sách chưa có chủ trương ban hành; chỉ ban hành chính sách làm tăng chi
NSNN khi thật sự cần thiết và có nguồn bảo đảm.
Chủ động sắp xếp chi thường xuyên, ưu tiên các nhiệm
vụ quan trọng và các nhiệm vụ mới tăng thêm trong năm 2023, bảo đảm nguồn lực
thực hiện các chính sách an sinh xã hội và tiền lương, không để xảy ra tình trạng
nợ lương cán bộ, công chức, viên chức, các khoản chi cho con người và chính
sách đảm bảo xã hội theo chế độ.
Trường hợp phát hiện các cấp, đơn vị sử dụng ngân
sách tổ chức thực hiện thanh toán, chi trả không đúng chính sách, chế độ, nhất
là liên quan đến mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo... cần có biện
pháp xử lý kịp thời để đảm bảo chính sách, chế độ được thực hiện đúng và có hiệu
quả.
6. Đối với nhu cầu kinh phí ngân sách nhà nước phát
sinh tăng thêm để thực hiện các chế độ, chính sách nhưng chưa được bố trí ổn định
trong dự toán chi thường xuyên của ngân sách địa phương năm 2023 (như: chính
sách hỗ trợ ngư dân; hỗ trợ đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện; cấp
bù học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm; các chính sách an sinh
xã hội phát sinh tăng do điều chỉnh tiền lương cơ sở từ 01 tháng 07 năm 2023,
chi trả tiền lương đối với số biên chế giáo viên được cấp có thẩm quyền giao theo
Quyết định số 72-QĐ/TW ngày 18 tháng 07 năm 2022 của Ban chấp hành Trung
ương,..):
- UBND các huyện, thành phố chủ động rà soát, chi
trả chế độ cho đối tượng thu hưởng theo quy định. Trường hợp nhu cầu kinh phí lớn,
vượt khả năng cân đối của ngân sách huyện, UBND các huyện, thành phố báo cáo Sở
Tài chính để báo cáo UBND tỉnh cấp bổ sung và tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính.
- Kết thúc năm, UBND các huyện, thành phố báo cáo Sở
Tài chính kết quả thực hiện từng chế độ, chính sách do trung ương ban hành để tổng
hợp báo cáo Bộ Tài chính. Trong đó xác định rõ tổng nhu cầu kinh phí ngân sách
nhà nước bảo đảm, nhu cầu kinh phí tăng thêm so với mức đã bố trí trong dự toán
chi cân đối ngân sách địa phương năm 2023.
7. Việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí phân khai
sau trong dự toán chi thường xuyên ngân sách cấp tỉnh năm 2023 thực hiện theo
quy định tại khoản 4, Điều 1 Nghị quyết số 34/NQ-HĐND ngày 12/12/2022 của HĐND
tỉnh về phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh năm 2023.
8. Trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán ngân
sách năm 2023, trường hợp kinh tế trong nước và địa phương có biến động lớn, ảnh
hưởng đến cân đối thu, chi ngân sách nhà nước năm 2023 đã được HĐND tỉnh thông
qua; giao Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư cùng các sở, ngành liên quan tham
mưu, báo cáo UBND tỉnh phương án điều chỉnh kịp thời, phù hợp với thực tiễn.
UBND tỉnh báo cáo Thường trực HĐND tỉnh xem xét, quyết định và báo cáo HĐND tỉnh
tại kỳ họp gần nhất.
Điều 8. Thực hiện cấp phát,
thanh toán kinh phí
1. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách:
Căn cứ dự toán ngân sách năm được giao, đơn vị sử dụng
ngân sách thực hiện rút dự toán ngân sách để chi theo chế độ quy định và đảm bảo
đúng tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách đã được các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành và tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ; đảm bảo nguyên tắc:
a) Các khoản chi thanh toán cá nhân (lương, phụ cấp
lương, trợ cấp xã hội...) đảm bảo thanh toán chi trả từng tháng cho các đối tượng
hưởng lương, trợ cấp từ ngân sách nhà nước.
b) Trích nộp các khoản đóng góp (Bảo hiểm xã hội, Bảo
hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) kịp thời cho cơ quan có thẩm
quyền theo đúng quy định của pháp luật.
c) Những khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ
phát sinh vào một số thời điểm như chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa
và các khoản chi có tính chất không thường xuyên khác: thực hiện thanh toán
theo tiến độ, khối lượng thực hiện đối với các khoản chi có hợp đồng và thực hiện
thanh toán theo chế độ quy định đối với các khoản chi không có hợp đồng; khoản
chi bồi thường thiệt hại cho người bị oan theo quy định của pháp luật về trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước đảm bảo việc chi ngân sách nhà nước trong phạm vi
dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao.
2. Các đơn vị dự toán, các cấp ngân sách thực hiện
rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước đối với các nhiệm vụ chi theo quy định tại Điều
18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính.
3. Các cấp ngân sách thực hiện cấp bằng hình thức lệnh
chi tiền đối với các nhiệm vụ chi theo quy định tại Điều 19 Thông tư số
342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính. Đối với các cơ quan
Đảng, lĩnh vực an ninh quốc phòng, việc cấp phát bằng hình thức lệnh chi tiền
được thực hiện theo các văn bản riêng.
4. Đối với số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho
ngân sách cấp dưới:
a) Đối với chi bổ sung cân đối từ ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp dưới: Căn cứ dự toán bổ sung cân đối từ ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp dưới được cấp có thẩm quyền giao và yêu cầu thực hiện
nhiệm vụ chi, hàng tháng phòng Tài chính - Kế hoạch chủ động rút dự toán tại
Kho bạc Nhà nước; riêng ngân sách cấp xã rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước nơi
giao dịch;
- Mức rút dự toán hàng tháng về nguyên tắc không vượt
quá 1/12 tổng mức bổ sung cân đối cả năm; riêng các tháng trong quý I, căn cứ
yêu cầu nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương, mức rút có thể cao hơn, nhưng mức
rút 01 tháng không vượt quá 12% dự toán năm và bảo đảm tổng mức rút quý I không
vượt quá 30% dự toán năm. Trường hợp đặc biệt cần tăng tiến độ rút dự toán,
UBND cấp huyện có văn bản đề nghị Sở Tài chính xem xét, quyết định;
- Căn cứ giấy rút dự toán ngân sách của cơ quan tài
chính, UBND cấp xã; Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch kiểm tra các điều kiện: Đã
có trong dự toán được giao, trong giới hạn rút vốn hàng tháng, sau đó hạch toán
chi ngân sách cấp trên, thu ngân sách cấp dưới theo đúng nội dung khoản bổ sung
và Mục lục NSNN.
b) Đối với chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp dưới phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán
ngân sách (bao gồm cả việc ứng trước bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh
cho ngân sách cấp huyện) được thực hiện như sau:
- Thời gian phân bổ và giao dự toán được bổ sung phải
hoàn thành chậm nhất 10 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được quyết định giao bổ
sung dự toán) theo đúng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 50 Luật ngân sách nhà
nước.
- Vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho
ngân sách cấp dưới phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán ngân
sách để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa
hoạn, dịch bệnh hoặc nhiệm vụ đột xuất, cấp bách khác:
+ Đối với khoản bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp
tỉnh cho ngân sách cấp huyện: Căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền, Sở Tài
chính có văn bản thông báo bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp huyện. Căn cứ
vào thông báo của Sở Tài chính, phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện rút dự
toán tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch;
+ Đối với khoản bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp
huyện cho ngân sách cấp xã: Căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền, phòng Tài
chính - Kế hoạch có văn bản thông báo bổ sung có mục tiêu cho ngân sách xã. Căn
cứ vào thông báo của phòng Tài chính - Kế hoạch, UBND xã thực hiện rút dự toán
tại KBNN nơi giao dịch;
- Trường hợp số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp
tỉnh cho ngân sách các huyện, thành phố còn dư hoặc hết nhiệm vụ chi theo quy định
của pháp luật, các huyện, thành phố kịp thời hoàn trả ngân sách cấp tỉnh. Thời
hạn hoàn trả trong phạm vi 30 ngày kể từ khi xác định kinh phí còn dư hoặc hết
nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật.
- Đối với khoản ứng trước bổ sung có mục tiêu từ
ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp huyện: Căn cứ quyết định của cấp có thẩm
quyền, Sở Tài chính có văn bản thông báo phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện
rút dự toán ứng trước tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch. Phòng Tài chính - Kế
hoạch lập giấy rút dự toán ứng trước dự toán năm sau theo quy định;
Trường hợp ngân sách cấp huyện đã được ứng trước dự
toán bổ sung ngân sách năm sau từ ngân sách cấp tỉnh, cần phải thu hồi trong dự
toán bổ sung cân đối từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp huyện năm 2023, Sở
Tài chính thông báo cho Kho bạc Nhà nước trừ số thu hồi vào dự toán đầu năm đã
giao cho cấp huyện; phần dự toán còn lại chia đều trong năm để rút. Số đã ứng
trước cho ngân sách cấp huyện được thu hồi như sau:
+ Đối với số ứng trước theo hình thức Lệnh chi tiền
thì việc thu hồi số ứng trước cũng được thực hiện bằng hình thức cấp lệnh chi
tiền từ ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện;
+ Đối với số ứng trước theo hình thức rút dự toán
thì Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch điều chỉnh hạch toán từ ứng trước sang thực
chi ngân sách cấp tỉnh và thực thu ngân sách cấp huyện từ bổ sung của ngân sách
cấp tỉnh, cấp huyện;
- Đối với các khoản ngân sách cấp tỉnh ứng trước
cho ngân sách cấp huyện, khi rút dự toán các khoản tạm ứng thực hiện hạch toán
tạm thu, tạm chi và thực hiện thu hồi theo quy định (hạch toán điều chỉnh sang
thực thu, thực chi trong trường hợp chuyển thành số bổ sung cho ngân sách cấp
huyện hoặc giảm tạm thu ngân sách cấp huyện, giảm tạm chi của ngân sách cấp tỉnh
trong trường hợp phải hoàn trả tạm ứng cho ngân sách cấp tỉnh).
c) Định kỳ hàng tháng, chậm nhất vào ngày 15 của
tháng sau, Kho bạc Nhà nước thực hiện tổng hợp, báo cáo cơ quan tài chính cùng
cấp về kết quả rút dự toán chi bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu của ngân
sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới trong tháng trước theo quy định hiện hành.
Trường hợp phát hiện các địa phương rút dự toán chi bổ sung cân đối, bổ sung có
mục tiêu không đúng quy định, Kho bạc Nhà nước có văn bản thông báo cho cơ Quan
tài chính cùng cấp biết, đồng thời tạm dừng rút dự toán chi bổ sung cân đối, bổ
sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới.
5. Về chi trả nợ của ngân sách nhà nước được thực
hiện theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Bộ Tài chính và khoản a Điều 2 Thông tư số 81/2020/TT-BTC ngày 15
tháng 09 năm 2020 của Bộ Tài chính.
Căn cứ dự toán đã được cấp có thẩm quyền quyết định,
UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính quyết định chi trả nợ các khoản
vay của ngân sách tỉnh.
Điều 9. Thực hiện điều chỉnh dự
toán đơn vị sử dụng ngân sách
1. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I được cấp có thẩm
quyền giao bổ sung dự toán để thực hiện nhiệm vụ phát sinh, chậm nhất 10 ngày
làm việc (kể từ ngày nhận được quyết định giao bổ sung dự toán), đơn vị dự toán
cấp I phải hoàn thành việc phân bổ và giao dự toán theo quy định tại Điều 49,
Điều 50 Luật ngân sách Nhà nước.
2. Trường hợp có yêu cầu điều chỉnh dự toán giữa
các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc mà không làm thay đổi tổng mức và chi
tiết theo từng lĩnh vực chi được giao, đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm xem
xét sự cần thiết, căn cứ điều chỉnh, kiểm tra số dư dự toán của các đơn vị sử dụng
ngân sách có liên quan, quyết định điều chỉnh dự toán, đồng thời gửi cơ quan
tài chính cùng cấp để kiểm tra theo quy định và thực hiện điều chỉnh dự toán
trên hệ thống Tabmis, đồng gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch làm căn cứ kiểm
soát chi, thanh toán. Trường hợp cơ quan tài chính kiểm tra, không thống nhất với
việc điều chỉnh của đơn vị dự toán cấp I hoặc kiểm tra không còn đủ số dư dự
toán để điều chỉnh, thì thông báo cho đơn vị dự toán cấp I để điều chỉnh lại.
3. Trường hợp điều chỉnh dự toán từ kinh phí không
thực hiện chế độ tự chủ sang kinh phí thực hiện chế độ tự chủ; kinh phí chi thường
xuyên không giao tự chủ sang kinh phí chi thường xuyên giao tự chủ; kinh phí
chi thường xuyên giao tự chủ, kinh phí chi thường xuyên không giao tự chủ sang
kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ và ngược lại; điều chỉnh tăng hoặc
giảm dự toán của nhiệm vụ chi trong phạm vi dự toán kinh phí được giao nhưng đã
được ghi chú kinh phí thực hiện nhiệm vụ chi trong quyết định giao dự toán đầu
năm hoặc quyết định giao dự toán bổ sung trong năm của cơ quan có thẩm quyền,
đơn vị cần phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp
để đảm bảo việc phân bổ kinh phí thực hiện được các nhiệm vụ được giao trước
khi ban hành quyết định điều chỉnh dự toán. Thời hạn đơn vị gửi cơ quan tài
chính đề nghị điều chỉnh dự toán chậm nhất trước ngày 30 tháng 10 năm hiện
hành.
4. Thời gian điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn
vị sử dụng ngân sách hoàn thành trước ngày 15 tháng 11 năm hiện hành, đồng thời
gửi cơ quan tài chính cùng cấp để kiểm tra và điều chỉnh trên hệ thống Tabmis
theo quy định.
5. Việc điều chỉnh dự toán chi đầu tư phát triển được
thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và các Nghị định của
Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật Đầu tư công.
6. Việc xử lý tăng, giảm thu, chi so với dự toán
trong quá trình chấp hành ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại
Điều 59 Luật Ngân sách nhà nước. Việc xử lý kết dư ngân sách được thực hiện
theo quy định tại Điều 72 Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 10. Thực hiện chuyển nguồn
sang năm sau
Các Sở, ban, ngành, UBND các cấp; cơ quan Tài chính
và Kho bạc Nhà nước rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi chuyển nguồn sang
năm sau theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 64 Luật ngân sách Nhà nước, Điều 43
Nghị định 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật ngân sách Nhà nước, Điều 68 Luật Đầu tư công năm
2019, Điều 48 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công và các văn bản của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ về điều hành dự toán NSNN năm 2023.
Điều 11. Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng
Các Sở, ban, ngành, UBND các cấp tổ chức chỉ đạo thực
hiện đầy đủ các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết
kiệm và chống lãng phí. Xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm được phát hiện
qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức,
cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN
trong quản lý điều hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng
ngân sách sai chế độ, chính sách.
Điều 12. Thực hiện công khai
ngân sách nhà nước
1. Cơ quan tài chính các cấp thực hiện chế độ công
khai NSNN theo đúng quy định tại Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các cấp
ngân sách.
2. Các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện việc công
bố công khai theo đúng quy định tại Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị
dự toán ngân sách và các tổ chức được NSNN hỗ trợ; Thông tư số 90/2018/TT-BTC
ngày 28/09/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
61/2017/TT-BTC ngày 15/06/2017 của Bộ Tài chính.
3. Các cơ quan, đơn vị được sử dụng nguồn vốn đầu
tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn NSNN thực hiện công khai theo quy định tại
Thông tư số 10/2005/TT-BTC ngày 02/02/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư
xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn NSNN.
4. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý các quỹ có
nguồn từ NSNN và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân thực hiện
công khai theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11/03/2005 của Bộ
Tài chính về việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ NSNN và các
quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.
5. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao quản lý,
sử dụng tài sản công thực hiện công khai theo quy định tại Mục 2 Chương XIV Nghị
định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Điều 9, Điều 10, Điều 11
Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn
một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
6. Đối với các khoản hỗ trợ trực tiếp của nhà nước
đối với cá nhân, dân cư việc công khai được thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19 tháng 6 năm 2006 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quy
chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân dân cư.
7. Đẩy mạnh việc đăng tải công khai trên các phương
tiện thông tin đại chúng những trường hợp trốn thuế, gian lận thuế, chây ỳ
không nộp thuế đúng thời hạn theo quy định của Luật Quản lý thuế.
8. UBND tỉnh đã thiết lập trên Trang/Cổng thông tin
điện tử của UBND tỉnh, đồng thời chỉ đạo Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp huyện
(đối với những huyện đã có Trang/Cổng thông tin điện tử) lập chuyên mục công
khai ngân sách trên Trang/Cổng thông tin điện tử để công khai số liệu, báo cáo
thuyết minh ngân sách theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2023 và áp dụng đối với năm ngân sách 2023.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn
chiếu áp dụng tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bởi văn bản
mới thì áp dụng theo văn bản mới đó.
3. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch
UBND cấp huyện, căn cứ quy định tại Quyết định này để chỉ đạo các cơ quan, đơn
vị trực thuộc và chính quyền địa phương cấp dưới tổ chức thực hiện, nếu có những
vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.