Quy định về chế độ thai sản đối với người lao động tại doanh nghiệp chưa đóng đủ BHXH được hướng dẫn cụ thể tại Công văn 1880/BHXH-CSXH ngày 21/6/2023.
>> Quy định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 114 tháng năm 2024
>> Chế độ hưu trí đối với NLĐ tại doanh nghiệp chưa đóng đủ BHXH năm 2024
Căn cứ Mục I Công văn 1880/BHXH-CSXH ngày 21/6/2023, các đơn vị sử dụng lao động chưa đóng đủ bảo hiểm xã bao gồm:
- Đơn vị đang làm thủ tục phá sản.
- Đơn vị đã có Quyết định phá sản của Tòa án.
- Đơn vị không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký.
- Đơn vị không có người đại diện theo pháp luật.
Căn cứ điểm 2.1 khoản 2 Điều 2 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 (được sửa đổi bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH ngày 27/3/2020), đơn vị là tên gọi chung cho cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức sử dụng lao động, quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Công cụ chuyển lương Gross sang Net và ngược lại (đã cập nhật quy định mới có hiệu lực từ ngày 01/7/2024) |
Tổng hợp biểu mẫu về quy trình giải quyết hưởng chế độ BHXH mới nhất |
Chế độ thai sản đối với NLĐ tại doanh nghiệp chưa đóng đủ BHXH năm 2024
(Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1 Mục III Công văn 1880/BHXH-CSXH ngày 21/6/2023, cơ quan BHXH giải quyết chế độ ốm đau, thai sản đối với người lao động tại doanh nghiệp chưa đóng đủ BHXH như sau:
(i) Cơ quan BHXH giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe đối với người lao động căn cứ thời gian thực đóng BHXH đã được xác nhận.
(ii) Đối với trường hợp sinh con, nhận nuôi con nuôi, mang thai hộ: Người lao động có thời gian đóng BHXH vào quỹ ốm đau, thai sản (không bao gồm thời gian chưa đóng tiền BHXH) mà đủ 6 tháng trở lên theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, khoản 2 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, khoản 5 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH hoặc 3 tháng trở lên theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, nếu đảm bảo căn cứ để xác định người lao động chưa hưởng chế độ thì cơ quan BHXH giải quyết trợ cấp thai sản theo quy định tại thời điểm người lao động sinh con, nhận nuôi con nuôi, nhận con.
(iii) Khi khoản tiền BHXH chưa đóng được đóng bù bởi đơn vị hoặc nguồn tài chính khác và làm thay đổi mức trợ cấp thì điều chỉnh lại mức hưởng theo quy định của chính sách (tại thời điểm người lao động đủ điều kiện hưởng) để chi trả bổ sung.
(i) Chế độ ốm đau, chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, khoản 2 Điều 34, Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
(ii) Trợ cấp dưỡng sức phục hồi sức khỏe: Thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 trong đó Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe do Liên đoàn Lao động tỉnh lập theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn 1188/LĐTBXH-BHXH ngày 12/4/2016 (không bao gồm trường hợp đơn vị đang làm thủ tục phá sản).
(iii) Chế độ thai sản đối với trường hợp lao động nữ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi, người mẹ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; lao động nam, người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp thai sản một lần: Thực hiện như đối với người thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, nhận con.
(iv) Hồ sơ, thủ tục giải quyết chế độ BHXH đối với trường hợp không có người đại diện theo pháp luật.
Việc xác định thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động làm cơ sở xem xét, giải quyết chế độ BHXH đối với người lao động đối với trường hợp không có người đại diện theo pháp luật: BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với cơ quan chức năng ở địa phương để xác định thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 7 Điều 34 và khoản 2 Điều 45 Bộ luật Lao động 2019 (được tính từ ngày cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật).
(Theo điểm 4.1, điểm 4.2 và điểm 4.4 khoản 4 Mục III Công văn 1880/BHXH-CSXH ngày 21/6/2023).