Kính gửi:
|
- Các Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Các trường dự bị đại học;
- Trường Hữu Nghị 80, Trường Hữu Nghị T78, Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc.
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) hướng dẫn các sở
GDĐT; các trường dự bị đại học, Trường Hữu Nghị 80, Trường Hữu Nghị T78, Trường
Phổ thông Vùng cao Việt Bắc (sau đây gọi chung là các đơn vị) thực hiện nhiệm vụ
năm học 2024-2025 đối với giáo dục dân tộc (GDDT) như sau:
A. NHIỆM VỤ CHUNG
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chỉ thị, nghị
quyết, chủ trương của Đảng, Quốc hội và Nhà nước về đổi mới và phát triển giáo
dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi[1]
(DTTS, MN). Rà soát, đánh giá các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục để ưu
tiên nguồn lực đầu tư kiên cố hóa trường lớp, thiết bị dạy học cho cơ sở giáo dục
ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục; thực hiện tốt chính sách đối với người dạy,
người học, cơ sở giáo dục vùng đồng bào DTTS, MN; tập trung triển khai hiệu quả
Chương trình giáo dục phổ thông 2018 phù hợp với vùng đồng bào DTTS, MN; tăng
cường các giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao chất lượng giáo dục vùng đồng bào
DTTS, MN, đặc biệt trong các trường phổ thông dân tộc nội trú (PTDTNT), trường
phổ thông dân tộc bán trú (PTDTBT) và các trường dự bị đại học; bảo tồn và phát
triển tiếng nói, chữ viết của DTTS; quan tâm giáo dục văn hóa dân tộc cho
học sinh vùng đồng bào DTTS, MN; đổi mới và tăng cường công tác quản lý GDDT,
công tác thông tin, truyền thông về GDDT.
B. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. Rà soát, sắp xếp mạng lưới
trường lớp, đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và thực hiện các giải pháp
nâng cao chất lượng giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi
1. Tiếp tục rà soát, sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục
ở vùng đồng bào DTTS, MN, nhất là các trường PTDTNT, PTDTBT, trường phổ thông
có tổ chức ăn, ở tập trung cho học sinh bán trú phù hợp với quy hoạch và điều
kiện thực tế của địa phương[2]. Việc sắp xếp đảm
bảo nguyên tắc có lộ trình cụ thể, hợp lý, thuận lợi cho việc học tập của học
sinh, gắn với các điều kiện đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương
trình giáo dục mầm non, phổ thông.
2. Thực hiện các giải pháp nhằm tăng tỷ lệ huy động
trẻ em, học sinh DTTS ở các cấp học từ mầm non đến phổ thông đi học đúng độ tuổi;
tăng tỷ lệ trẻ em DTTS 5 tuổi đi học mẫu giáo, tỷ lệ học sinh DTTS hoàn thành cấp
tiểu học, trung học cơ sở; giảm tỷ lệ học sinh bỏ học, nghỉ học; duy trì và
nâng cao kết quả phổ cập giáo dục các cấp học nhằm hoàn thành các mục tiêu phát
triển bền vững đối với đồng bào DTTS lĩnh vực GDĐT.
3. Tiếp tục tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công
tác rà soát, đánh giá các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục của các cơ sở
giáo dục ở địa phương. Ưu tiên quan tâm rà soát, đánh giá thực trạng cơ sở vật
chất trường, lớp, đặc biệt chú ý đối với các trường ở khu vực có nguy cơ sạt lở
đất, gần sông suối để có kế hoạch, lộ trình cụ thể bổ sung, hoàn thiện các điều
kiện nhằm đảm bảo an toàn cho trẻ em và học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục
các cấp học vùng đồng bào DTTS, MN.
4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
cho các cơ sở giáo dục vùng đồng bào DTTS, MN đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương
trình giáo dục phổ thông 2018. Tập trung triển khai thực hiện Quyết định số
1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS, MN giai đoạn
2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025. Căn cứ các văn bản hướng dẫn
của Bộ GDĐT[3] và tình hình thực tế, các địa
phương xây dựng kế hoạch giai đoạn và hằng năm triển khai thực hiện hiệu quả Tiểu
dự án 1 - Dự án 5, đặc biệt việc kiên cố hóa trường lớp, tăng cường cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học cho các trường PTDTNT, PTDTBT, trường phổ thông có tổ chức
ăn, ở tập trung cho học sinh bán trú tại địa phương.
5. Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá các Chương
trình, Dự án, Đề án có liên quan đến ưu tiên đầu tư hỗ trợ phát triển giáo dục
vùng đồng bào DTTS, MN giai đoạn 2021-2025, trên cơ sở đó tiếp tục đề xuất,
tham mưu phương hướng thực hiện trong giai đoạn tiếp theo.
II. Thực hiện chế độ, chính
sách phát triển giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi
1. Tiếp tục thực hiện đúng, đủ kịp thời các chế độ,
chính sách đối với người dạy, người học và các cơ sở giáo dục ở vùng đồng bào
DTTS, MN, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn[4]. Thực hiện nghiêm túc chế độ cử tuyển đối với học sinh, sinh
viên DTTS, đảm bảo cử tuyển đúng đối tượng, đúng tiêu chuẩn, khách quan, công bằng,
công khai, minh bạch. Chú trọng công tác xây dựng kế hoạch cử tuyển của địa
phương gắn với quy hoạch sử dụng nguồn nhân lực của địa phương, của vùng để đảm
bảo người đi học theo chế độ cử tuyển được xét tuyển và bố trí việc làm sau khi
tốt nghiệp theo quy định. Thực hiện tốt cơ chế phối hợp quản lý đào tạo cử tuyển
giữa địa phương với cơ sở đào tạo.
2. Thực hiện rà soát, đánh giá tình hình thực hiện
chính sách đối với người dạy, người học và cơ sở giáo dục vùng đồng bào DTTS,
MN; chính sách cử tuyển; chính sách hỗ trợ, tài trợ đối với giáo dục vùng đồng
bào DTTS, MN để đề xuất, tham mưu cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hoàn
thiện hệ thống chính sách phát triển giáo dục dân tộc.
3. Thực hiện công tác tham mưu cấp có thẩm quyền của
địa phương ban hành các chính sách nhằm hỗ trợ phát triển giáo dục dân tộc trên
địa bàn. Rà soát, đánh giá tác động của chính sách mới ban hành[5], ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh đến người dạy, người học ở
vùng đồng bào DTTS, MN, vùng đặc biệt khó khăn để tham mưu đề xuất với cấp có
thẩm quyền của địa phương có chính sách hỗ trợ kịp thời.
III. Thực hiện các hoạt động
giáo dục đặc thù
1. Thực hiện nghiêm túc các quy định về quy chế tổ
chức và hoạt động của trường PTDTNT[6], trường
PTDTBT[7].
- Chỉ đạo thực hiện nghiêm các quy định về công tác
tuyển sinh, đảm bảo tuyển chọn những học sinh ưu tú của các DTTS vào học trường
PTDTNT theo quy định hiện hành[8]. Đối với trường
Hữu nghị 80 và trường Hữu nghị T78 tuyển sinh theo Đề án tuyển sinh đã được Bộ
GDĐT phê duyệt. Đối với tuyển sinh dự bị đại học thực hiện theo quy định[9] và Đề án tuyển sinh đã được Bộ GDĐT phê duyệt.
- Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức cho học
sinh về chủ trương, đường lối, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước, về bản
sắc văn hóa và truyền thống tốt đẹp của các dân tộc Việt Nam. Nâng cao chất lượng
công tác tuyên truyền và phổ biến giáo dục pháp luật cho học sinh.
- Bảo đảm các điều kiện ăn, ở, sinh hoạt và học tập
cho trẻ em, học sinh nội trú, bán trú; an ninh, an toàn trường học, phòng tránh
nạn tảo hôn, các hủ tục lạc hậu và duy trì sĩ số trẻ em, học sinh trong các cơ
sở giáo dục ở vùng đồng bào DTTS, MN, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn.
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 1898/QĐ-TTg ngày
28/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hoạt động bình đẳng
giới vùng DTTS giai đoạn 2018-2025” đảm bảo mục tiêu 100% các trường, lớp bán
trú và dân tộc nội trú được tuyên truyền kỹ năng sống, về giới và bình đẳng giới
với nội dung và thời lượng phù hợp với lứa tuổi. Chú trọng giáo dục văn hóa dân
tộc, giáo dục đạo đức, lối sống, giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết
xã hội, thực hành pháp luật cho học sinh thông qua các hoạt động giáo dục; thực
hiện hiệu quả công tác tư vấn tâm lý, công tác xã hội cho học sinh; nâng cao hiệu
quả công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và địa phương trong quản lý,
giáo dục học sinh, đặc biệt quan tâm đến đối tượng học sinh bán trú nhỏ tuổi sớm
phải xa gia đình; tăng cường an ninh, an toàn trường học, đảm bảo môi trường
giáo dục lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường và xây dựng trường
học hạnh phúc.
- Tổ chức tốt hoạt động lao động sản xuất cải thiện
điều kiện ăn, ở, học tập của học sinh. Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học,
chú trọng giáo dục học sinh tinh thần tương thân tương ái, đoàn kết, giúp đỡ
nhau trong học tập và sinh hoạt; ý thức bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa
dân tộc, xây dựng nếp sống văn minh, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường, tham
gia tuyên truyền trong gia đình, cộng đồng về xóa bỏ các hủ tục (tảo hôn, hôn
nhân cận huyết thống, bắt vợ,...).
- Tổ chức tốt công tác quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng
và hoạt động tự học của học sinh. Công tác nuôi dưỡng và chăm sóc học sinh đảm
bảo dinh dưỡng, an toàn vệ sinh thực phẩm theo quy định. Chủ động phối hợp với
các cơ sở y tế của địa phương chăm sóc sức khỏe cho học sinh, tích cực phòng ngừa
và ứng phó với dịch bệnh và các tình huống bất thường khác.
- Khuyến khích triển khai mô hình giáo dục nhà trường
gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh của địa phương; tuyên truyền, nâng cao nhận
thức và trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp nhằm thúc đẩy tinh thần khởi
nghiệp, lập nghiệp cho học sinh trong các trường PTDTNT cấp THPT; huy động các
nguồn lực tài chính và các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
các hoạt động dạy học/giáo dục trong nhà trường theo hướng lý thuyết gắn với thực
hành và thực tiễn.
- Phối hợp với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường
xuyên trên địa bàn để đào tạo và công nhận kỹ năng nghề cho học sinh. Tiếp tục
tổ chức tốt các hoạt động giáo dục hướng nghiệp - dạy nghề truyền thống phù hợp
với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Dạy học tiếng dân tộc thiểu số
a) Thực hiện việc dạy tiếng dân tộc thiểu số
trong trường phổ thông:
- Tiếp tục triển khai dạy học tiếng DTTS trong các
trường phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên theo Nghị định số
82/2010/NĐ-CP ngày 15/7/2010 của Chính phủ và Thông tư số 32/2021/TT-BGDĐT ngày
21/11/2021 của Bộ GDĐT, phù hợp với nhu cầu và thực tiễn của địa phương.
- Thực hiện dạy học các tiếng Bahnar, Chăm, Êđê,
Khmer, Jrai, Mnông, Mông, Thái lớp 1, lớp 2, lớp 3, lớp 4 theo hướng dẫn của Bộ
GDĐT[10].
- Tăng cường bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên (CBQL, GV) dạy tiếng DTTS về nội dung, chương trình được Bộ GDĐT ban
hành tại Thông tư số 34/2020/TT-BGDĐT. Phối hợp với Bộ GDĐT tổ chức hiệu quả việc
tập huấn CBQL, GV cốt cán dạy học tiếng DTTS về đổi mới phương pháp, kiểm tra,
đánh giá chương trình lớp 1 tiếng DTTS trong năm 2024. Nâng cao năng lực cho đội
ngũ CBQL có liên quan về kiến thức dân tộc và quản lý dạy học tiếng DTTS.
- Ngoài 8 chương trình, sách giáo khoa tiếng DTTS
đã ban hành, đối với các địa phương có nhiều người DTTS sinh sống, các Sở GDĐT
chủ động, tích cực tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch, đề án dạy học
tiếng DTTS, bảo đảm các điều kiện tổ chức dạy học và thực hiện thủ tục đưa tiếng
DTTS có đủ điều kiện trên địa bàn tỉnh vào dạy học trong trường phổ thông theo
quy định.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ chính sách đối với
người dạy, người học tiếng DTTS theo quy định. Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao
nhận thức về dạy học tiếng DTTS, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước đối
với việc dạy học tiếng DTTS.
- Tăng cường phối hợp với các cơ quan hữu quan như
Ban Dân tộc, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Đài Phát thanh và Truyền hình,
các báo địa phương để xây dựng các ấn phẩm sách, báo, chương trình truyền hình
bằng tiếng nói, chữ viết DTTS nhằm cung cấp thêm tài liệu, thông tin, học liệu
tham khảo cho giáo viên và học sinh trong dạy và học tiếng DTTS ở trường phổ
thông.
b) Triển khai Chương trình "Nâng cao chất
lượng các môn học tiếng dân tộc thiểu số trong chương trình giáo dục phổ thông
giai đoạn 2021 - 2030"[11]
- Các địa phương chủ động rà soát đội ngũ giáo viên
dạy tiếng DTTS, phối hợp với các trường đại học có phương án thực hiện đào tạo,
bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu dạy học tiếng DTTS. Đẩy mạnh việc bồi dưỡng
nâng cao năng lực quản lý dạy học tiếng DTTS cho đội ngũ CBQL có liên quan nhằm
phát triển đội ngũ GV tiếng DTTS đạt chuẩn về trình độ được đào tạo, đáp ứng
nhu cầu dạy học tiếng DTTS trên địa bàn.
- Quan tâm ưu tiên nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học tiếng DTTS, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý và dạy học tiếng DTTS, xây dựng cơ sở dữ liệu về dạy học tiếng DTTS, ứng dụng
công nghệ thông tin trong phát triển kho học liệu dạy học tiếng DTTS
c) Dạy tiếng DTTS cho cán bộ, công chức, viên lực
lượng vũ trang công tác ở vùng DTTS, MN
- Tiếp tục thực hiện việc đào tạo GV dạy tiếng
DTTS, tổ chức bồi dưỡng tiếng DTTS đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng
vũ trang công tác ở vùng DTTS, MN theo Chỉ thị số 38/2004/CT-TTg ngày
29/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 09/2023/TT-BGDĐT ngày
18/4/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định việc tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng và cấp chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số.
- Thực hiện tốt chế độ chính sách đối với cán bộ,
công chức, viên chức người DTTS học tiếng DTTS theo quy định hiện hành và thực
hiện nghiêm túc các quy định về việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên theo
quy định[12].
IV. Tăng cường công tác quản
lý giáo dục dân tộc, truyền thông, thông tin về giáo dục dân tộc
1. Tăng cường công tác quản lý giáo dục dân tộc
- Các sở GDĐT tiếp tục tham mưu với cấp ủy, chính
quyền địa phương về phát triển GDDT; thực hiện nghiêm túc phân cấp quản lý về
GDDT theo các quy định hiện hành; đề xuất các cơ chế chính sách, giải pháp thiết
thực, cụ thể nhằm nâng cao chất lượng GDDT.
- Chú trọng hoàn thiện hệ thống quản lý, chỉ đạo
GDDT ở các địa phương có đông học sinh DTTS, bảo đảm sở GDĐT phải có bộ phận đầu
mối quản lý, chỉ đạo về GDDT của địa phương.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng
và quản lý cơ sở dữ liệu về GDDT của địa phương theo các cấp học và theo từng
DTTS. Thực hiện tốt công tác thông tin, báo cáo, đáp ứng có chất lượng, kịp thời
các văn bản chỉ đạo về GDDT của Bộ GDĐT.
- Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá các điều kiện
đảm bảo chất lượng giáo dục vùng đồng bào DTTS, MN: về số lượng, chất lượng cơ
cấu đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục; cơ sở vật chất thiết bị của cơ sở
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông vùng đồng bào DTTS, MN, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; việc dạy học tiếng DTTS cho học sinh trong
trường phổ thông và dạy tiếng DTTS cho cán bộ, công chức, viên chức ngành giáo
dục công tác ở vùng đồng bào DTTS, MN; giáo dục văn hóa dân tộc trong các cơ sở
giáo dục vùng đồng bào DTTS, MN, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn.
- Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, đánh giá
các đơn vị về quản lý hoạt động giáo dục, về thực hiện quy chế dân chủ, trách
nhiệm giải trình, đảm bảo sự tham gia của học sinh, gia đình và xã hội trong quản
lý các hoạt động giáo dục theo quy định tại Nghị định số 24/2021/NĐ-CP ngày
23/3/2021 của Chính phủ quy định việc quản lý trong cơ sở giáo dục mầm non và
cơ sở giáo dục phổ thông công lập.
2. Truyền thông, thông tin về giáo dục dân tộc
- Tiếp tục đẩy mạnh việc quán triệt, tuyên truyền về
các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và Bộ GDĐT về đổi mới
giáo dục và đào tạo, đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông,
chuẩn bị các điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo thực hiện chương trình chương
trình giáo dục phổ thông 2018; các chủ trương, chính sách mới về phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS, MN.
- Chủ động phối hợp xử lý kịp thời, hiệu quả các vấn
đề truyền thông liên quan đến GDDT; các vấn đề mang tính thời sự, đột xuất, xã
hội quan tâm để nhân dân phối hợp, hiểu, chia sẻ, ủng hộ và đồng hành cùng
ngành Giáo dục.
- Tăng cường truyền thông rộng rãi những tấm gương
người tốt, việc tốt trong phát triển GDDT, biểu dương những nỗ lực của cán bộ
quản lý, giáo viên và học sinh nhằm khích lệ, động viên, tạo sức lan tỏa sâu rộng
trong ngành giáo dục và xã hội.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Trên cơ sở nội dung hướng dẫn và căn cứ tình hình
thực tiễn địa phương, đơn vị, Bộ GDĐT yêu cầu các Sở GDĐT, các đơn vị nghiêm
túc tổ chức triển khai thực hiện và báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ năm học
2024-2025 về Bộ GDĐT trước ngày 30/6/2025. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị thông tin về Bộ GDĐT (Vụ Giáo dục dân tộc;
địa chỉ số 35 đường Đại Cồ Việt, phường Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng, thành
phố Hà Nội; hộp thư điện tử: vugddt@moet.gov.vn để kịp thời giải quyết.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để phối hợp chỉ đạo);
- Ủy ban Dân tộc (để phối hợp chỉ đạo);
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ GDĐT;
- Website Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ GDDT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Kim Chi
|