THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1898/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG BÌNH ĐẲNG GIỚI VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
GIAI ĐOẠN 2018 - 2025”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật bình đẳng giới ngày 29
tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 48/2009/NĐ-CP
ngày 19 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ quy định về các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới;
Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Ủy ban Dân tộc,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới
vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018 - 2025” (sau đây gọi tắt là Đề án) với các
nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát: Tạo sự chuyển
biến tích cực trong thực hiện bình đẳng giới và nâng cao vị thế của phụ nữ ở
vùng dân tộc thiểu số, góp phần thúc đẩy thực hiện thành công các
mục tiêu của Chiến lược quốc gia bình đẳng giới.
b) Mục tiêu cụ thể
- 100% cán bộ làm công tác dân tộc ở
địa phương, 50% cán bộ làm công tác liên quan đến bình đẳng giới ở cấp huyện, cấp
xã và người có uy tín, già làng, trưởng bản vùng dân tộc thiểu số có đồng bào
dân tộc thiểu số rất ít người sinh sống được phổ biến pháp luật về bình đẳng giới
và tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, nâng cao năng lực tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng
giới;
- Phấn đấu 80% số hộ gia đình đồng
bào dân tộc thiểu số rất ít người được tiếp cận thông tin về giới và pháp luật
về bình đẳng giới;
- 100% các trường, lớp bán trú và dân
tộc nội trú được tuyên truyền kỹ năng sống, về giới và
bình đẳng giới với nội dung và thời lượng phù hợp với lứa tuổi;
- Ít nhất 50%
cán bộ làm công tác dân tộc ở huyện, xã có đồng bào dân tộc
thiểu số rất ít người sinh sống được tập huấn kỹ năng hoạt động bình đẳng giới,
kỹ năng lồng ghép giới trong soạn thảo văn bản và tổ chức
thực hiện chính sách;
- 30-50% các xã có đông đồng bào dân
tộc thiểu số rất ít người sinh sống xây dựng mô hình về
bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới.
2. Phạm vi đề án và đối tượng của Đề
án
a) Địa bàn triển khai các xã và huyện
có đồng bào dân tộc thiểu số, trọng tâm là địa bàn có dân tộc thiểu số rất ít
người sinh sống
b) Đồng bào các
dân tộc thiểu số rất ít người, già làng, người có uy tín, cán bộ thôn, bản và
các tổ chức đoàn thể ở thôn, bản; cán bộ, công chức, viên chức công tác trên địa
bàn huyện, xã vùng dân tộc thiểu số có đồng bào dân tộc thiểu số rất ít người
sinh sống.
3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
a) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
bình đẳng giới bằng nhiều hình thức phù hợp với ngôn ngữ, văn hóa, phong tục tập
quán địa phương nhằm chuyển biến nhận
thức và hành vi của đồng bào các dân tộc thiểu số, đặc biệt là các dân tộc thiểu số rất ít người;
lồng ghép vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội.
- Tuyên truyền pháp luật về bình đẳng
giới, hôn nhân và gia đình, phòng chống bạo lực gia đình trong các trường học,
nhất là các trường lớp bán trú và dân tộc nội trú.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, các
tiểu phẩm tuyên truyền về pháp luật bình đẳng giới, hôn
nhân và gia đình, phòng chống bạo lực gia đình và các nội
dung liên quan đến yếu tố giới, chú trọng tại các địa bàn khó khăn, vùng sâu,
vùng xa, vùng điều kiện kinh tế kém phát triển thuộc vùng dân tộc thiểu số.
b) Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, nâng cao năng lực tổ chức và triển khai thực hiện chính
sách, pháp luật về bình đẳng giới cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc, ban
giám hiệu các trường trung học phổ thông nội trú, bán trú các cấp, người có uy
tín ở địa bàn có người dân tộc thiểu số rất ít người sinh
sống.
- Biên soạn tài liệu bồi dưỡng, nâng
cao năng lực, kỹ năng hoạt động bình đẳng giới phù hợp với
từng nhóm đối tượng, điều kiện, trình độ và văn hóa dân tộc.
- Phát huy vai trò của già làng, người có uy tín, trưởng dòng họ
trong đồng bào dân tộc thiểu số; huy
động sự tham gia của cán bộ thôn,
bản, học sinh tại các trường dân tộc nội trú
và bán trú trong việc tuyên truyền, vận động, thực hiện bình đẳng giới trên địa
bàn.
c) Hỗ trợ
xây dựng và thực hiện các mô hình nhằm thúc đẩy bình đẳng giới thông qua các can thiệp phòng chống
bạo lực trên cơ sở giới, hỗ trợ phát triển kỹ năng xã hội và năng lực kinh tế cho phụ
nữ dân tộc thiểu số phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội, đặc điểm văn hóa, phong tục của địa phương.
Tại các xã có
đông đồng bào dân tộc thiểu số rất ít người sinh sống thuộc các khu vực Tây Bắc,
Đông Bắc, Tây duyên hải miền Trung, Tây Nguyên và Tây
Nam Bộ, xây dựng mô hình về bình đẳng giới. Duy trì và nhân rộng
đối với những mô hình, sáng kiến mang
lại hiệu quả cao.
d) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, tranh thủ
sự hỗ trợ, tài trợ nguồn lực và kinh nghiệm của các tổ chức, cá nhân ngoài nước; sự hỗ trợ,
đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong nước để thực hiện các hoạt động
bình đẳng giới của Đề án.
4. Kinh phí
a) Ngân sách nhà nước bảo đảm thực hiện
Đề án theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
b) Các nguồn tài trợ, viện trợ và nguồn
huy động hợp pháp khác (nếu có).
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Trách nhiệm của các bộ, ngành
trung ương
a) Ủy ban Dân tộc
- Chủ trì phối hợp với các bộ, ngành,
cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
xây dựng kế hoạch và hướng dẫn triển khai thực hiện theo đề án được duyệt;
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
và địa phương thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án;
- Huy động sự hỗ trợ nguồn lực của
các tổ chức quốc tế, các tổ chức, cá nhân trong nước thực
hiện Đề án.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các địa
phương liên quan trong việc triển khai thực hiện; tổng hợp kết quả thực hiện,
đánh giá hiệu quả việc triển khai Đề án, định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
b) Bộ Tài chính bố trí kinh phí trong
dự toán ngân sách hằng năm để triển khai thực hiện Đề án theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
c) Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
phối hợp với Ủy ban Dân tộc trong việc lồng ghép triển khai các hoạt động liên
quan thuộc Chương trình mục tiêu Hỗ trợ phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn
2016 - 2020, hướng dẫn tổ chức thực hiện các chương trình,
chính sách về bình đẳng giới quốc gia và các hoạt động hỗ trợ.
d) Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo
các cơ quan thông tấn, báo chí tăng cường tuyên truyền về bình đẳng giới ở vùng
dân tộc thiểu số với các hình thức đa dạng, phù hợp với đồng bào dân tộc thiểu
số.
đ) Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì đề
xuất, chỉ đạo và tổ chức đưa nội dung giáo dục kỹ năng sống, giáo dục về giới,
bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới vào
các trường, lớp bán trú, dân tộc nội trú.
e) Bộ Văn hóa Thể thao & Du lịch
chỉ đạo giữ gìn và phát huy các phong tục, tập quán tốt đẹp của đồng bào dân tộc
thiểu số trong việc thúc đẩy bình đẳng giới.
g) Đề nghị Hội Liên hiệp phụ nữ Việt
Nam phối hợp tổ chức tuyên truyền, vận động, hỗ trợ cán bộ, hội viên, phụ nữ
vùng trọng điểm dân tộc thiểu số
nâng cao nhận thức pháp luật, giải quyết vấn đề tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống;
- Phối hợp triển khai các nội dung của
Đề án này trong thực hiện Đề án “Tuyên truyền, giáo dục, vận
động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội
liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2017 - 2027” ở vùng đồng
bào dân tộc.
h) Các bộ, ngành liên quan căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Ủy ban dân tộc xây dựng kế hoạch thực hiện
thống nhất và lồng
ghép các nội dung hoạt động của Đề án với các chương trình, dự án liên quan của
bộ, ngành mình.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
a) Chủ động bố trí ngân sách địa
phương để thực hiện các nhiệm vụ thuộc Đề án được giao trên cơ sở Đề án được
duyệt.
b) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn ở địa
phương triển khai thực hiện Đề án;
c) Chỉ đạo việc lồng ghép giới trong
việc tổ chức, triển khai thực hiện các chương trình, chính sách tại địa phương;
d) Định kỳ hằng năm gửi báo cáo kết
quả thực hiện Đề án trên địa bàn về Ủy ban Dân tộc để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./
Nơi nhận:
- Thủ tướng,
các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng
TTĐT, các Vụ: TH, QHĐP, KTTH, NC, TKBT;
- Lưu: VT, KGVX (3b) PL.
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trương Hòa Bình
|