CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/NQ-CP
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 01 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-NQ/TW NGÀY 25
THÁNG 10 NĂM 2017 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ SÁU BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG KHÓA XII VỀ
TIẾP TỤC ĐỔI MỚI HỆ THỐNG TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị
lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ
chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội
nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống
tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
quyết này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, Cơ quan ngang bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Văn phòng trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCV (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-NQ/TW NGÀY 25 THÁNG 10 NĂM 2017 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ SÁU
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG KHÓA XII VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI HỆ THỐNG TỔ CHỨC VÀ QUẢN
LÝ, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2018 của
Chính phủ)
Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa
XII đã thông qua Nghị quyết số 19-NQ/TW
ngày 25 tháng 10 năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây
gọi tắt là Nghị quyết số 19-NQ/TW) với mục
tiêu tổng quát là “Đổi mới căn bản, toàn diện và đồng bộ hệ thống các đơn vị sự
nghiệp công lập, bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản
trị tiên tiến, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; giữ vai trò chủ đạo, then chốt
trong thị trường dịch vụ sự nghiệp công; cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản,
thiết yếu có chất lượng ngày càng cao. Giảm mạnh đầu mối, khắc phục tình trạng
manh mún, dàn trải và trùng lắp; tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức. Giảm mạnh tỉ trọng, nâng cao hiệu quả
chi ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập để cơ cấu lại ngân sách
nhà nước, cải cách tiền lương và nâng cao thu nhập cho cán bộ, viên chức trong
đơn vị sự nghiệp công lập. Phát triển thị trường dịch vụ sự nghiệp công và thu
hút mạnh mẽ các thành phần kinh tế tham gia phát triển dịch vụ sự nghiệp công”.
Căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp tại Nghị
quyết số 19-NQ/TW, Chính phủ ban hành
Chương trình hành động với những nội dung chính như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tổ chức quán triệt sâu sắc và thực hiện nghiêm
túc, có hiệu quả Nghị quyết số 19-NQ/TW, tạo
chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động của lãnh đạo, công chức, viên chức,
người lao động các ngành, các cấp, các đơn vị sự nghiệp và toàn xã hội trong việc
đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Xác định các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu cụ thể để
Chính phủ và các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là bộ, ngành, địa
phương) tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu tổng quát và
các mục tiêu cụ thể của Nghị quyết số 19-NQ/TW.
3. Phấn đấu đạt các chỉ tiêu cụ thể:
- Đến năm 2021: giảm tối thiểu bình quân cả nước
10% (bằng 5.792) đơn vị sự nghiệp công lập và 10% (bằng 205.369) biên chế sự
nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2015; có 10% (bằng 5.792)
đơn vị tự chủ tài chính, giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước
cho các đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2011 - 2015; hoàn thành cơ bản
việc chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp có đủ điều kiện thành
công ty cổ phần (trừ các bệnh viện và trường học); hoàn thành lộ trình tính giá
dịch vụ sự nghiệp, công (tính đủ tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý
và khấu hao tài sản) đối với một số lĩnh vực cơ bản như y tế, giáo dục - đào tạo,
giáo dục nghề nghiệp.
- Đến năm 2025 tiếp tục giảm tối thiểu bình quân cả
nước 10% (bằng 5,213) đơn vị sự nghiệp công lập và 10% (bằng 184.832) biên chế
sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021; chấm dứt hợp đồng
lao động không đúng quy định trong các đơn vị sự nghiệp công lập; có tối thiểu
20% (bằng 10.426) đơn vị tự chủ tài chính, 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự
nghiệp khác có đủ điều kiện hoàn thành chuyển đổi thành công ty cổ phần; tiếp tục
giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp
công lập so với giai đoạn 2016 - 2020.
- Đến năm 2030 chỉ còn các đơn vị sự nghiệp công lập
phục vụ nhiệm vụ chính trị, phục vụ quản lý nhà nước và các đơn vị cung ứng các
dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu; giảm 10% (bằng 166.349) biên chế sự
nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2025; giảm bình quân 15%
chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai
đoạn 2021-2025.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền
a) Các bộ, ngành, địa phương tổ chức tuyên truyền mục
tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính và tổ
chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập đến đội ngũ lãnh đạo, công chức,
viên chức, người lao động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc, trực thuộc, hoàn thành trong quý I năm 2018.
b) Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp Bộ
Nội vụ, Ban Tuyên giáo Trung ương, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các bộ, ngành, địa phương làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền nhằm tạo
đồng thuận xã hội, các ngành, các cấp, các đơn vị sự nghiệp công lập trong việc
thực hiện đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính và tổ chức lại hệ thống các
đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập
a) Các bộ, ngành, địa phương
- Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền Đề án sắp xếp,
tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc bộ, ngành, địa phương nhằm giảm
mạnh đầu mối, nâng cao hiệu quả hoạt động các đơn vị sự nghiệp, khắc phục chồng
chéo, dàn trải, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, trong đó xác định chỉ tiêu giảm
đầu mối đơn vị sự nghiệp công lập cho từng năm theo nguyên tắc: một đơn vị sự
nghiệp công lập có thể cung ứng nhiều dịch vụ sự nghiệp công cùng loại; cơ cấu
lại hoặc giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động không hiệu quả hoặc
không đáp ứng đủ tiêu chí, điều kiện thành lập; đẩy mạnh xã hội hóa, chuyển các
đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện thành công ty cổ phần (trừ các bệnh
viện và trường học); trường hợp cần thiết phải thành lập mới đơn vị sự nghiệp
công lập, thì đơn vị đó phải tự bảo đảm toàn bộ về tài chính (trừ trường hợp phải
thành lập mới để cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu), hoàn thành
trong quý I năm 2019.
Bảo đảm đến năm 2021 giảm tối thiểu 10% (bình quân
mỗi năm giảm tối thiểu 2,5%) đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2015; đến năm
2025, giảm tối thiểu 10% (bình quân mỗi năm giảm tối thiểu 2%) đơn vị sự nghiệp
công lập so với năm 2021.
- Không quy định việc thành lập các đơn vị sự nghiệp
công lập khi xây dựng văn bản quy phạm pháp luật không thuộc lĩnh vực về tổ chức
bộ máy.
- Sắp xếp lại các cơ quan báo chí thuộc và trực thuộc
theo Quy hoạch phát triển và quản lý báo chí đến năm 2025 đã được Bộ Chính trị
khóa XI thông qua và kế hoạch của Chính phủ.
- Chuyển hầu hết các nhà xuất bản sang đơn vị sự
nghiệp công lập có thu, trường hợp thật sự cần thiết, đủ điều kiện theo quy định
của pháp luật thì cho phép chuyển sang công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một
thành viên 100% vốn nhà nước, hoàn thành trong quý IV năm 2019.
- Kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp công lập về an toàn thông tin. Tổ chức lại các đơn vị sự
nghiệp công nghệ thông tin khác có quy mô nhỏ, hoạt động không hiệu quả, không
phục vụ quản lý nhà nước hoặc hoạt động trong lĩnh vực đã xã hội hóa cao. Rà
soát, sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập bưu chính, viễn thông tinh gọn,
nâng cao năng lực hoạt động để đáp ứng yêu cầu phục vụ quản lý nhà nước, hoàn
thành trong quý IV năm 2019.
- Rà soát, hoàn thiện mô hình tổ chức, hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp lĩnh vực thông tin và truyền thông khác bảo đảm tính thống
nhất trong quản lý, chỉ đạo, điều hành về hoạt động thông tin và truyền thông,
hoàn thành trong quý IV năm 2019.
- Rà soát, sắp xếp lại hệ thống tổ chức khoa học và
công nghệ gắn với quá trình cơ cấu lại ngành khoa học và công nghệ, hoàn thành
trong quý IV năm 2019.
- Tổ chức lại các cơ sở trợ giúp xã hội theo hướng
hỗ trợ chăm sóc phục hồi chức năng, trợ giúp các nhóm đối tượng dựa vào cộng đồng.
Hợp nhất các trung tâm bảo trợ có chức năng, nhiệm vụ tương đồng thành trung
tâm bảo trợ đa chức năng, hoàn thành trong quý IV năm 2019.
- Chuyển các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều
kiện thành công ty cổ phần (trừ các bệnh viện và trường học), nhất là đơn vị sự
nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác; không tách, điều chuyển các cơ sở đào tạo, giáo
dục nghề nghiệp và khám, chữa bệnh trong các tập đoàn, tổng công ty nhà nước
khi các tập đoàn, tổng công ty này thực hiện cổ phần hóa, thực hiện từ năm 2018
và hoàn thành vào quý IV năm 2021.
b) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Xây dựng, hoàn thiện tiêu chí cụ thể phân loại,
điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc ngành, lĩnh vực quản lý, hoàn thành trong quý IV năm 2018.
- Hoàn thiện quy hoạch định hướng mạng lưới các đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực quản lý gắn với quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của cả nước và từng địa phương; chuyển từ quy hoạch theo đơn vị
hành chính sang quy hoạch theo nhu cầu của xã hội và thị trường, hoàn thành
trong quý IV năm 2018.
- Chuyển các đơn vị sự nghiệp công lập có tính chất
cung cấp dịch vụ sự nghiệp công của bộ, ngành về chính quyền địa phương quản
lý; bộ chỉ thực hiện chủ quản đối với các đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ nhiệm
vụ quản lý nhà nước của bộ và những đơn vị trọng điểm, chuyên sâu, hoàn thành
trong quý I năm 2019.
- Chuyển các bệnh viện thuộc các bộ, ngành về địa
phương quản lý (trừ các bệnh viện thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an), hoàn thành
trong quý I năm 2019.
- Chuyển một số tổ chức khoa học và công nghệ công
lập hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu ứng dụng mà sản phẩm khoa học có khả
năng thương mại hóa thành doanh nghiệp hoặc chuyển về trực thuộc các tập đoàn
kinh tế, tổng công ty, hoàn thành trong quý I năm 2019.
- Chuyển một số tổ chức khoa học và công nghệ công
lập hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu cơ bản về trực thuộc các trường đại học,
học viện để thúc đẩy gắn kết giữa nghiên cứu với đào tạo, hoàn thành trong quý
I năm 2019.
c) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương
- Đối với lĩnh vực giáo dục mầm non, phổ thông: Rà
soát, sắp xếp, tổ chức lại các trường mầm non, phổ thông gắn với nâng cao chất
lượng giáo dục, hình thành trường phổ thông nhiều cấp học (tiểu học, trung học
cơ sở, trung học phổ thông) phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế của mỗi địa
phương, địa bàn cụ thể. Rà soát, sắp xếp, điều chỉnh hợp lý quy mô lớp học; thu
gọn các điểm trường, bảo đảm nguyên tắc thuận lợi cho người dân và phù hợp với
điều kiện thực tế của vùng, miền, địa phương, thực hiện từ năm 2018, hoàn thành
trong quý IV năm 2019.
- Đối với lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp: Rà soát,
sáp nhập trường trung cấp vào trường cao đẳng; giải thể các trường trung cấp,
cao đẳng hoạt động không hiệu quả, sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp giáo dục
nghề nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh theo hướng về cơ bản chỉ còn một đầu mối đào
tạo nghề công lập. Sáp nhập trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục
hướng nghiệp, trung tâm dạy nghề thành một cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa
bàn cấp huyện, hoàn thành trong quý IV năm 2019.
- Đối với lĩnh vực y tế: Điều chỉnh, sắp xếp lại
các bệnh viện bảo đảm mọi người dân đều có thể tiếp cận thuận lợi về mặt địa
lý; thực hiện thống nhất mô hình mỗi cấp huyện chỉ có một trung tâm y tế đa chức
năng (trừ các huyện có bệnh viện đạt hạng II trở lên), bao gồm y tế dự phòng,
dân số, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng và các dịch vụ y tế khác;
trung tâm trực tiếp quản lý trạm y tế xã và phòng khám đa khoa khu vực (nếu
có). Rà soát, sắp xếp hợp lý các phòng khám đa khoa khu vực; nghiên cứu, sắp xếp
lại các trạm y tế xã theo hướng nơi đã có cơ sở y tế trên địa bàn cấp xã thì có
thể không thành lập trạm y tế xã, hoàn thành trong quý I năm 2020.
Hoàn thành việc sắp xếp các đơn vị làm nhiệm vụ y tế
dự phòng cấp tỉnh thành trung tâm phòng ngừa và kiểm soát dịch bệnh cùng cấp
trên cơ sở sáp nhập các tổ chức, đơn vị có cùng chức năng, nhiệm vụ và hoạt động
lồng ghép, hoàn thành trong năm 2020.
- Đối với lĩnh vực khoa học và công nghệ; Rà soát,
sắp xếp lại các tổ chức khoa học và công nghệ thuộc địa phương quản lý nhằm giảm
mạnh đầu mối; sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở khoa học và công
nghệ theo hướng về cơ bản chỉ nên tổ chức một đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở
trên cơ sở các tiêu chí phân loại, điều kiện, hoàn thành trong quý IV năm 2019.
- Đối với lĩnh vực văn hóa, thể dục, thể thao: Rà
soát, sắp xếp lại các đơn vị nghệ thuật biểu diễn công lập theo hướng tinh gọn,
chuyên nghiệp, hiệu quả; tiếp tục duy trì các đơn vị nghệ thuật truyền thống
tiêu biểu; mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ giữ lại một đoàn nghệ
thuật công lập truyền thống tiêu biểu của địa phương, đối với các đơn vị nghệ
thuật khác chuyển sang hình thức ngoài công lập; hợp nhất trung tâm văn hóa và
đoàn nghệ thuật cấp tỉnh thành một đầu mối; sáp nhập các trung tâm có chức
năng, nhiệm vụ tương đồng thuộc sở văn hóa, thể thao và du lịch thành một đầu mối;
sáp nhập các trung tâm văn hóa, trung tâm thể thao, nhà văn hóa... trên địa bàn
cấp huyện thành một đầu mối; kiện toàn, củng cố thư viện công cộng cấp huyện,
hoàn thành trong quý IV năm 2019.
- Đối với lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông
thôn; sắp xếp lại, giảm mạnh đầu mối và nâng cao hiệu quả hoạt động các đơn vị
sự nghiệp; hợp nhất trạm chăn nuôi và thú y, trạm trồng trọt và bảo vệ thực vật,
trạm khuyến nông, khuyến ngư,... cấp huyện thành trung tâm dịch vụ nông nghiệp
trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và chuyển một số chức năng, nhiệm vụ về quản
lý nhà nước ở các đơn vị này về phòng nông nghiệp (hoặc phòng kinh tế) cấp huyện.
Sáp nhập các cơ quan tương ứng ở cấp tỉnh, đưa chức năng quản lý nhà nước của
các cơ quan này về sở nông nghiệp và phát triển nông thôn. Rà soát, sắp xếp lại,
kiện toàn các ban quản lý rừng phòng hộ theo hướng tinh gọn, hiệu quả, thực hiện
từ năm 2018, hoàn thành trong quý IV năm 2019.
- Đối với lĩnh vực tài nguyên và môi trường: Chuyển
các trung tâm phát triển quỹ đất về trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện quản
lý, hoàn thành trong quý IV năm 2018.
d) Bộ Nội vụ
- Xây dựng, trình Chính phủ Nghị định về thành lập,
tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thay thế Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Chính
phủ quy định thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập, hoàn
thành trong quý II năm 2018.
- Xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan trong hệ thống
chính trị, khắc phục tình trạng phân tán, chồng chéo, trùng lắp trong thực hiện
chức năng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, hoàn thành trong quý
I năm 2019.
- Phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương và các bộ,
ngành liên quan nghiên cứu việc hợp nhất các cơ sở đào tạo về lý luận chính trị
của Đảng với các cơ sở đào tạo về quản lý hành chính ở địa phương theo hướng
tinh gọn tổ chức bộ máy, tạo sự thống nhất và liên thông giữa các khu vực, nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động đào tạo cán bộ cho cả hệ thống chính trị.
Nghiên cứu, đổi mới mô hình tổ chức của các trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp
huyện, giao cho các trường chính trị cấp tỉnh chịu trách nhiệm về hướng dẫn
chuyên môn, tăng cường cán bộ giảng dạy kiêm nhiệm của cấp ủy cấp huyện.
đ) Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Xây dựng Đề án sáp nhập, hợp nhất hoặc giải thể
các trường đại học, cơ sở giáo dục - đào tạo hoạt động không hiệu quả, không nhất
thiết tỉnh nào cũng có trường đại học, hoàn thành trong quý III năm 2019.
- Xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại các trường sư
phạm và thành lập một số trường sư phạm trọng điểm để đào tạo đội ngũ giáo viên
và viên chức quản lý giáo dục, hoàn thành trong quý II năm 2019.
- Xây dựng cơ chế, chính sách để chuyển đổi mô hình
các cơ sở giáo dục mầm non, trung học phổ thông từ công lập ra ngoài công lập ở
những nơi có khả năng xã hội hóa cao, hoàn thành trong quý IV năm 2019.
e) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- Xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại hệ thống cơ sở
giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở và linh hoạt đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị
trường lao động, bảo đảm quy mô, cơ cấu và hợp lý về ngành nghề, trình độ đào tạo,
chuẩn hóa, hiện đại hóa, có phân tầng chất lượng. Nhà nước tập trung đầu tư một
số cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
cho các nhóm đối tượng đặc thù phù hợp với khả năng đầu tư của Nhà nước và khả
năng huy động nguồn lực của xã hội, hoàn thành trong quý III năm 2019.
- Xây dựng Đề án phát triển các trung tâm nuôi dưỡng,
điều dưỡng người có công phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước, hoàn thành trong quý I năm 2019.
- Ban hành quy định về việc hợp nhất các trung tâm
bảo trợ có chức năng, nhiệm vụ tương đồng thành trung tâm bảo trợ đa chức năng,
hoàn thành trong quý IV năm 2018.
g) Bộ Y tế
- Xây dựng Đề án đầu tư phát triển một số bệnh viện
hiện đại ngang tầm khu vực và quốc tế, hoàn thành trong quý IV năm 2019.
- Xây dựng Đề án chuyển các bệnh viện thuộc Bộ Y tế
về địa phương quản lý (trừ một số ít bệnh viện chuyên khoa đầu ngành, bệnh viện
của các trường đại học), hoàn thành trong quý IV năm 2018.
- Xây dựng Đề án sắp xếp các đơn vị làm nhiệm vụ y
tế dự phòng Trung ương thành trung tâm phòng ngừa và kiểm soát dịch bệnh trên
cơ sở sáp nhập các tổ chức, đơn vị có cùng chức năng, nhiệm vụ và hoạt động lồng
ghép, hoàn thành trong quý I năm 2019.
- Xây dựng Đề án sắp xếp lại các đơn vị làm nhiệm vụ
kiểm nghiệm, kiểm định, kiểm chuẩn thành đơn vị kiểm soát dược phẩm, mỹ phẩm,
thực phẩm và trang thiết bị y tế, hoàn thành trong năm 2020.
h) Bộ Khoa học và Công nghệ
- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ,
thúc đẩy liên kết giữa nghiên cứu khoa học với hoạt động đào tạo và sản xuất
kinh doanh, hoàn thành trong quý III năm 2019.
- Xây dựng Đề án đầu tư phát triển một số tổ chức
nghiên cứu khoa học cơ bản và khoa học ứng dụng đạt trình độ khu vực và thế giới;
phát triển, nâng cao năng lực hệ thống các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ,
phát triển mạnh mẽ thị trường khoa học và công nghệ phù hợp với cuộc Cách mạng
công nghệ lần thứ 4, hoàn thành trong quý IV năm 2019.
i) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Xây dựng Đề án sắp xếp lại, nâng cao năng lực các
đơn vị nghệ thuật biểu diễn của trung ương theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp,
hiệu quả, hoàn thành trong quý II năm 2019.
- Hoàn thiện, nâng cao chất lượng và mở rộng phạm
vi hoạt động cấp quốc gia đối với một số bảo tàng chuyên ngành có các bộ sưu tập
quý hiếm, có giá trị nghiên cứu khoa học để thu hút khách tham quan và phát triển
du lịch, thực hiện từ năm 2018.
k) Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng kế hoạch sắp
xếp lại các cơ quan báo chí của các bộ, ngành, địa phương theo Quy hoạch phát
triển và quản lý báo chí đến năm 2025 đã được Bộ Chính trị khóa XI thông qua,
hoàn thành trong năm 2019.
l) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an rà soát lại các cơ sở
giáo dục đại học, bảo đảm chỉ thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực cho lực
lượng vũ trang.
3. Quản lý biên chế và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực
a) Các bộ, ngành, địa phương
- Hoàn thiện Đề án tinh giản biên chế của bộ,
ngành, địa phương, trong đó xác định chỉ tiêu giảm biên chế sự nghiệp hưởng
lương từ ngân sách nhà nước từng năm, bảo đảm đến năm 2021 giảm tối thiểu 10%
(bình quân mỗi năm giảm tối thiểu 2,5%) biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân
sách nhà nước so với năm 2015; đến năm 2025 giảm 10% (bình quân mỗi năm giảm tối
thiểu 2%) biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021;
đến năm 2030 giảm 10% (bình quân mỗi năm giảm tối thiểu 2,5%) biên chế sự nghiệp
hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2025, hoàn thành trong quý IV năm
2018.
- Đẩy mạnh thí điểm việc thi tuyển và thực hiện
thuê giám đốc điều hành tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Thực hiện chế độ hợp đồng viên chức có thời hạn đối
với những trường hợp tuyển dụng mới (trừ các đơn vị sự nghiệp công lập ở vùng
sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn).
- Thực hiện nghiêm việc đánh giá, phân loại viên chức
hằng năm theo quy định hiện hành để đưa ra khỏi đội ngũ những người có 2 năm
liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ.
- Chấm dứt việc tự phê duyệt và giao biên chế sự
nghiệp vượt quá số lượng được cơ quan có thẩm quyền giao hoặc thẩm định; có kế
hoạch và giải pháp để giải quyết dứt điểm số viên chức và số người lao động vượt
quá số biên chế được giao (trừ các đơn vị đã tự chủ tài chính). Các cơ quan,
đơn vị chưa sử dụng hết số biên chế được giao phải xem xét, cắt giảm phù hợp,
hoàn thành trong năm 2018.
- Tổ chức phân loại viên chức theo vị trí việc làm
và sắp xếp, bố trí lại cơ cấu viên chức theo hướng vị trí chuyên môn, nghiệp vụ
chiếm tỷ lệ ít nhất 65%, thực hiện từ năm 2018, hoàn thành trong quý IV năm
2019.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
năng lực, trình độ, bố trí, sử dụng hợp lý, hiệu quả đội ngũ viên chức.
- Rà soát, sắp xếp, cơ cấu lại và tinh giản biên chế
đối với các chức danh kế toán, y tế học đường tại các trường mầm non, phổ thông
và các chức danh lái xe, bảo vệ, nhân viên phục vụ trong các đơn vị sự nghiệp
công lập, thực hiện từ năm 2018, hoàn thành trong quý IV năm 2020.
- Thực hiện nghiêm quy định về số lượng lãnh đạo cấp
phó. Trong thời gian thực hiện sắp xếp lại, số lượng cấp phó của các đơn vị sự
nghiệp công lập do sáp nhập, hợp nhất có thể cao hơn quy định, nhưng khi có cấp
phó nghỉ hưu hoặc điều chuyển công tác thì không được bổ sung; đồng thời phải
có giải pháp điều chuyển, sắp xếp lại số lượng cấp phó trong thời hạn tối đa 3
năm kể từ ngày sáp nhập, hợp nhất. Trường hợp điều chuyển giữ chức vụ thấp hơn
thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ đến hết thời hạn bổ nhiệm.
- Thực hiện đào tạo lại hoặc giải quyết chế độ,
chính sách đối với viên chức và người lao động dôi dư do sáp nhập, giải thể hoặc
chuyển thành đơn vị sự nghiệp ngoài công lập.
b) Các bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành định mức
biên chế sự nghiệp (số lượng người làm việc) của các đơn vị sự nghiệp thuộc
ngành, lĩnh vực quản lý để thực hiện chủ trương giảm biên chế, hoàn thành trong
quý I năm 2019.
c) Bộ Nội vụ
- Xây dựng Nghị định thay thế Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2012 của Chính
phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập, trong đó quy định
quản lý biên chế của các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng đổi mới cơ chế
xác định và giao biên chế, giám sát chặt chẽ biên chế của các đơn vị sự nghiệp
công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ hoặc một phần chi thường xuyên,
hoàn thành trong quý II năm 2018.
- Nghiên cứu, đề xuất việc thí điểm việc thi tuyển
và thực hiện thuê giám đốc điều hành tại các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện
chế độ hợp đồng viên chức có thời hạn, hoàn thành trong năm 2018.
- Xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của
Chính phủ quy định những người là công chức, trong đó quy định không thực hiện
chế độ công chức trong đơn vị sự nghiệp công lập (trừ các đơn vị phục vụ nhiệm
vụ chính trị và phục vụ quản lý nhà nước), hoàn thành trong quý II năm 2018.
- Xây dựng quy định về số lượng cấp phó và tiêu chí
xác định số lượng cấp phó của các đơn vị sự nghiệp công lập dựa trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ và số lượng người làm việc tối thiểu của đơn vị, hoàn thành
trong quý I năm 2019.
- Xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của
Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế theo hướng tạo điều kiện thuận lợi,
khuyến khích việc tinh giản biên chế, bổ sung vào diện tinh giản biên chế một số
đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước, hoàn thành trong quý II năm 2018.
- Xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính
phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức, hoàn thành trong quý I năm
2018.
- Xây dựng chính sách thu hút đội ngũ viên chức có
chuyên môn, nghiệp vụ giỏi vào làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
ngành, lĩnh vực quản lý, hoàn thành trong năm 2019.
4. Đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ
chế thị trường, thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công
a) Các bộ, ngành, địa phương
- Chuyển một số dịch vụ công mà Nhà nước không nhất
thiết phải thực hiện cho doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đảm nhiệm.
- Đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế tự chủ, xã hội
hóa, trước hết là các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở
y tế, tổ chức khoa học và công nghệ ở các địa bàn có khả năng xã hội hóa cao.
- Khuyến khích thành lập các đơn vị sự nghiệp ngoài
công lập, nhất là trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, giáo dục nghề nghiệp, y tế,
khoa học và công nghệ.
- Thực hiện chuyển đổi hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập đủ điều kiện sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, hạch toán
như doanh nghiệp, kiên quyết chuyển sang cơ chế tự bảo đảm hoàn toàn về tài
chính đối với nhóm các đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp các dịch vụ sự nghiệp
công có khả năng xã hội hóa cao trên cơ sở Nhà nước thực hiện lộ trình bảo đảm
kinh phí hoạt động có thời hạn. Các đơn vị đã bảo đảm chi đầu tư và chi thường
xuyên được quyền quyết định số lượng người làm việc, tiền lương theo kết quả hoạt
động, được Nhà nước hỗ trợ về thuế, phí để tăng cường năng lực tài chính và khả
năng tự cân đối.
- Tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp
với doanh nghiệp theo hướng khuyến khích các doanh nghiệp phát triển các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp để đào tạo đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường
lao động trong nước và hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng.
b) Các bộ quản lý ngành, lĩnh vực xác định các dịch
vụ sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực quản lý do ngân sách nhà nước phải bảo
đảm, nhất là đối với vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn, hoàn thành trong quý IV năm 2018.
c) Bộ Tài chính
- Rà soát, hoàn thiện chính sách xã hội hóa các cơ
sở giáo dục mầm non và phổ thông ở các địa bàn có khả năng xã hội hóa cao, hoàn
thành trong quý IV năm 2018.
- Xây dựng chính sách khuyến khích thành lập các
đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, nhất là trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo,
giáo dục nghề nghiệp, y tế, khoa học và công nghệ, hoàn thành trong quý I năm
2019.
- Xây dựng cơ chế, chính sách để thành lập doanh
nghiệp đa sở hữu trong các viện nghiên cứu, trường đại học nhằm thực hiện hoạt
động ứng dụng, triển khai, thương mại hóa các kết quả nghiên cứu và cung ứng dịch
vụ sự nghiệp công, hoàn thành trong quý II năm 2019.
- Rà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính sách khuyến
khích ưu đãi tạo điều kiện đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế
thị trường và thúc đẩy xã hội hóa trong việc cung cấp các dịch vụ sự nghiệp
công, hoàn thành trong quý IV năm 2019.
d) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Xây dựng cơ chế, chính sách để khuyến khích doanh
nghiệp tham gia vào hoạt động giáo dục nghề nghiệp, tham gia xây dựng danh mục
ngành, nghề đào tạo, xây dựng chương trình đào tạo, đào tạo và đánh giá kết quả
học tập của học sinh, sinh viên, hoàn thành trong quý IV năm 2018.
đ) Bộ Khoa học và Công nghệ
Xây dựng chính sách để tổ chức khoa học và công nghệ
công lập được quyền sở hữu và có cơ chế phân chia lợi ích hợp lý đối với kết quả
nghiên cứu khoa học sử dụng ngân sách nhà nước, tạo điều kiện và thúc đẩy quá
trình thương mại hóa ứng dụng kết quả nghiên cứu, hoàn thành trong quý IV năm
2018.
e) Bộ Y tế
- Xây dựng cơ chế, chính sách phát triển y tế theo
hướng tiếp tục thực hiện cơ chế kết hợp công - tư về nhân lực và thương hiệu
trong lĩnh vực y tế; cơ chế hợp tác đầu tư giữa bệnh viện công và bệnh viện tư,
giữa các bệnh viện công, hoàn thành trong quý I năm 2019.
- Xây dựng quy định về công khai, minh bạch các hoạt
động liên doanh, liên kết, hợp tác công - tư trong lĩnh vực y tế phải bảo toàn
và phát triển vốn, tài sản nhà nước, hoàn thành trong quý II năm 2019.
g) Bộ Tài nguyên và Môi trường rà soát, hoàn thiện
các cơ chế, chính sách khuyến khích ưu đãi về đất đai tạo điều kiện đẩy mạnh
cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường và thúc đẩy xã hội hóa
trong việc cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công, hoàn thành trong quý I năm
2019.
5. Nâng cao năng lực quản trị của đơn vị sự nghiệp
công lập
a) Các bộ, ngành, địa phương
- Đổi mới phương thức quản lý, nâng cao năng lực quản
trị đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả,
góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp
ứng yêu cầu của xã hội.
- Thực hiện, chỉ đạo việc sắp xếp cơ cấu tổ chức bộ
máy bên trong từng đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý theo hướng
tinh gọn, giảm mạnh đầu mối, bỏ cấp trung gian, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin và khoa học - công nghệ tiên tiến, áp dụng các tiêu chuẩn, chuẩn mực
quản trị quốc tế, hoàn thành trong quý IV năm 2019.
- Chỉ đạo người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc phạm vi quản lý nâng cao chất lượng quản trị tài chính, tài sản công
của đơn vị; ban hành quy chế quản lý tài chính, tài sản công, xác định rõ thẩm
quyền, trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân, nhất là trách nhiệm người đứng đầu;
hoàn thiện chế độ kế toán, thực hiện chế độ kiểm toán, giám sát, bảo đảm công
khai, minh bạch hoạt động tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Các bộ quản lý ngành, lĩnh vực
- Hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp thuộc ngành, lĩnh
vực quản lý áp dụng mô hình quản trị đối với các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm
chi thường xuyên và chi đầu tư như mô hình quản trị doanh nghiệp, hoàn thành
trong quý I năm 2019.
- Thực hiện kiểm định, đánh giá và xếp hạng các đơn
vị sự nghiệp công lập, nhất là đối với trường đại học, bệnh viện, thực hiện từ
năm 2019.
c) Bộ Giáo dục và Đào tạo đánh giá hiệu lực, hiệu
quả của cơ chế hội đồng trường trong các trường đại học, kiến nghị sửa đổi, bổ
sung Luật giáo dục đại học nhằm nâng cao hiệu
lực, hiệu quả cơ chế hội đồng trường trong các trường đại học theo hướng hội đồng
trường là cơ quan thực quyền cao nhất của trường đại học; bí thư đảng ủy kiêm
chủ tịch hội đồng trường, hoàn thành trong năm 2018.
6. Hoàn thiện cơ chế tài chính
a) Các bộ quản lý ngành, lĩnh vực
- Xây dựng, hoàn thiện cơ chế tự chủ đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các ngành, lĩnh vực trên cơ sở mức độ tự chủ về
tài chính, tăng cường phân cấp và giao quyền chủ động cho các đơn vị sự nghiệp
công lập theo hướng phân định rõ việc quản lý nhà nước với quản trị đơn vị sự
nghiệp công lập và việc cung ứng dịch vụ sự nghiệp công, hoàn thành trong năm
2018.
Đối với đơn vị đã tự chủ về tài chính được trả
lương theo kết quả hoạt động. Đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường
xuyên, thực hiện trả lương theo ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp theo
quy định hiện hành; đối với phần tăng thu, tiết kiệm chi, được trích lập các quỹ
bổ sung thu nhập và phát triển hoạt động sự nghiệp. Các đơn vị được giao tự chủ
tài chính ổn định từ 3 đến 5 năm theo phương án thu chi tài chính được cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Đối với các đơn vị được Nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí
hoạt động, cần đẩy mạnh thực hiện cơ chế khoán chi.
- Xây dựng danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng
ngân sách nhà nước theo nguyên tắc: Đối với các dịch vụ thiết yếu thì Nhà nước
bảo đảm kinh phí; đối với các dịch vụ cơ bản thì Nhà nước hỗ trợ kinh phí để thực
hiện; đối với các dịch vụ mang tính đặc thù của một số ngành, lĩnh vực thì thực
hiện theo cơ chế đặt hàng hoặc đấu thầu để tạo điều kiện cho các cơ sở ngoài
công lập cùng tham gia; đối với các dịch vụ khác thì đẩy mạnh thực hiện theo cơ
chế xã hội hóa, huy động sự tham gia cung ứng của các thành phần kinh tế, hoàn
thành trong quý II năm 2018.
- Quy định khung giá dịch vụ sự nghiệp công, từng
bước tính đủ các chi phí đối với các loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu, đồng thời
cần gắn với chính sách hỗ trợ phù hợp cho người nghèo, đối tượng chính sách; đối
với giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước thì giao quyền
tự chủ cho các đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định theo nguyên tắc bảo đảm bù
đắp chi phí và có tích lũy, hoàn thành trong quý I năm 2019.
- Xây dựng cơ chế tài chính phủ hợp để huy động mọi
nguồn lực xã hội đầu tư cho lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực
quản lý, kể cả hình thức hợp tác công - tư, liên doanh, liên kết, hoàn thành
trong quý III năm 2019.
b) Bộ Tài chính
- Đổi mới cơ chế phân bổ nguồn lực, quản lý, cấp
phát ngân sách nhà nước, trong đó: Ngân sách nhà nước bảo đảm đầu tư cho các dịch
vụ công cơ bản, thiết yếu (giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông; y tế dự phòng,
y tế cơ sở, khám, chữa các bệnh phong, lao, tâm thần; nghiên cứu khoa học cơ bản;
văn hóa, nghệ thuật dân gian truyền thống, đào tạo huấn luyện vận động viên, huấn
luyện viên thể thao quốc gia; bảo trợ xã hội và chăm sóc người có công,...) và
đối với các đơn vị sự nghiệp công lập ở các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc ít người.
Ngân sách nhà nước chuyển từ hỗ trợ cho các đơn vị
sự nghiệp công lập sang hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng người nghèo, đối tượng
chính sách khi sử dụng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu; chuyển từ hỗ
trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ
cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng đầu ra hoặc đấu thầu cung
cấp dịch vụ sự nghiệp công. Thực hiện cơ chế giao vốn, tài sản cho đơn vị sự
nghiệp công lập.
- Xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của
Chính phủ về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, hoàn thành trong năm
2018.
- Xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu về tài chính
và tài sản công của đơn vị sự nghiệp công lập trong toàn quốc, hoàn thành trong
quý IV năm 2020.
- Rà soát, đề xuất sửa đổi các quy định về thuế nhằm
khuyến khích tự chủ tài chính và có tích lũy cho đầu tư. Đối với đơn vị đã tự
chủ về tài chính, được tính chi phí tiền lương theo doanh thu hoặc quỹ lương
khoán trong chi phí hợp lệ để tính thuế thu nhập, hoàn thành trong quý IV năm
2019.
- Bảo đảm nguồn kinh phí để giải quyết chính sách đối
với những người dôi dư do sắp xếp, tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập và thực
hiện tinh giản biên chế.
7. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
a) Các bộ quản lý ngành, lĩnh vực
- Sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành định mức kinh tế -
kỹ thuật, định mức chi phí đối với từng loại hình dịch vụ sự nghiệp công; tiêu
chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và chất lượng dịch vụ của đơn vị theo
ngành, lĩnh vực; hệ thống tiêu chuẩn chức danh những người làm việc trong đơn vị
sự nghiệp công lập. Lấy kết quả thực hiện tinh giản bộ máy, biên chế hằng năm
là một trong những tiêu chí để đánh giá, xếp loại kết quả công tác của người đứng
đầu cấp ủy, đơn vị sự nghiệp công lập, hoàn thành trong quý IV năm 2018.
- Tăng cường phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước
ngành, lĩnh vực với cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, tài chính các cấp trong
quản lý ngân sách nhà nước chi cho lĩnh vực sự nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng
ngân sách nhà nước, tránh chồng chéo, lãng phí.
- Nghiên cứu hình thành các tổ chức kiểm định, đánh
giá độc lập về chất lượng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực bảo đảm
chất lượng, hiệu quả, thực hiện từ năm 2019.
b) Các bộ, ngành, địa phương đẩy mạnh công tác kiểm
tra, giám sát, kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, cố tình né tránh
hoặc không thực hiện nhiệm vụ được giao đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Bộ Nội vụ
- Trình cấp có thẩm quyền việc sửa đổi, bổ sung Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức, hoàn thành trong năm 2018 -
2019.
- Xây dựng quy định trách nhiệm người đứng đầu các
bộ, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị, đặc biệt là người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập trong quản lý, điều hành đơn vị sự nghiệp công lập; cơ chế giám
sát, kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu; tăng cường công khai, minh bạch
và trách nhiệm giải trình của các đơn vị cung ứng dịch vụ sự nghiệp công, hoàn
thành trong quý I năm 2019.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương theo chức năng, thẩm quyền, nhiệm vụ được giao chỉ đạo xây dựng,
ban hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW
và Nghị quyết này của Chính phủ trong quý I năm 2018; tổ chức thực hiện kế hoạch
hành động của bộ, ngành, địa phương; định kỳ trước ngày 30 tháng 11 hàng năm
báo cáo tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết gửi Bộ Nội vụ để tổng hợp,
báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng và đề xuất điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
năm 2018, 2019 và Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh các năm tiếp theo,
trong đó lưu ý các luật, pháp lệnh cần được ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung
để hoàn thiện thể chế về cơ chế quản lý, cơ chế tài chính và hệ thống tổ chức
đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Bộ Nội vụ
a) Theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện
Chương trình hành động; định kỳ hàng năm tổng hợp tiến độ triển khai, báo cáo
và kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các biện pháp cần thiết để bảo đảm
thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Chương trình hành động; bám sát các nội dung
liên quan trong chương trình làm việc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ
Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội để thực hiện việc
báo cáo theo quy định.
b) Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền của Đảng, của
Quốc hội, các tổ chức chính trị - xã hội trong việc triển khai có hiệu quả, đồng
bộ các mục tiêu, nội dung, giải pháp của Nghị quyết 19-NQ/TW.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần
sửa đổi, bổ sung, các bộ, ngành, địa phương chủ động đề xuất gửi Bộ Nội vụ để tổng
hợp, báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ
(Ban hành kèm theo Chương trình hành động của Chính phủ tại Nghị quyết số 08/NQ-CP
ngày 24 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ)
TT
|
Tên đề án, nhiệm
vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Cấp trình
|
Sản phẩm
|
Thời gian hoàn
thành
|
I
|
Sửa đổi, bổ sung văn bản
luật
|
1
|
Dự án Luật sửa đổi, bổ sung Luật viên chức
|
Bộ Nội vụ
|
Các cơ quan liên
quan
|
Chính phủ
|
Dự án Luật
|
Năm 2018- 2019
|
2
|
Dự án Luật sửa đổi, bổ sung Luật cán bộ, công chức
|
Bộ Nội vụ
|
Các cơ quan liên
quan
|
Chính phủ
|
Dự án Luật
|
Năm 2018- 2019
|
3
|
Dự án Luật sửa đổi, bổ sung Luật giáo dục đại học
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
|
Các cơ quan liên
quan
|
Chính phủ
|
Dự án Luật
|
Năm 2018
|
II
|
Sắp xếp, tổ chức lại
các đơn vị sự nghiệp công lập
|
1
|
Xây dựng Nghị định thay thế Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2012 của
Chính phủ quy định thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
|
Bộ Nội vụ
|
Các cơ quan liên
quan
|
Chính phủ
|
Nghị định
|
Quý II/2018
|
2
|
Xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan trong hệ thống
chính trị.
|
Bộ Nội vụ
|
Các cơ quan liên
quan
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Quyết định
|
Quý I/2019
|
3
|
Xây dựng, hoàn thiện tiêu chí cụ thể phân loại,
điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc ngành, lĩnh vực
|
Các bộ quản lý
ngành, lĩnh vực
|
Bộ Nội vụ, các cơ
quan liên quan
|
|
Thông tư
|
Quý IV/2011
|
4
|
Hoàn thiện quy hoạch định hướng, mạng lưới các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực
|
Các bộ quản lý
ngành, lĩnh vực
|
Bộ Nội vụ, các cơ
quan liên quan
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Quyết định
|
Quý IV/2018
|
5
|
Đề án sáp nhập, hợp nhất hoặc giải thể các trường
đại học, cơ sở giáo dục - đào tạo
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
|
Bộ Nội vụ
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án
|
Quý III/2019
|
6
|
Đề án sắp xếp, tổ chức lại các trường sư phạm và
thành lập một số trường sư phạm trọng điểm
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
|
Bộ Nội vụ
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án
|
Quý II/2019
|
7
|
Xây dựng cơ chế, chính sách để chuyển đổi mô hình
các cơ sở giáo dục mầm non, trung học phổ thông từ công lập ra ngoài công lập
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
|
Các cơ quan liên
quan
|
Chính phủ
|
Nghị định
|
Quý IV/2019
|
8
|
Đề án sắp xếp, tổ chức lại hệ thống cơ sở giáo dục
nghề nghiệp
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Bộ Nội vụ, các cơ
quan liên quan
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án
|
Quý III/2019
|
9
|
Đề án phát triển các trung tâm nuôi dưỡng, điều
dưỡng người có công
|
Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội
|
Bộ Nội vụ, các cơ
quan liên quan
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án
|
Quý I/2019
|
10
|
Quy định về việc hợp nhất các trung tâm bảo trợ
có chức năng, nhiệm vụ tương đồng thành trung tâm bảo trợ đa chức năng
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các cơ quan liên
quan
|
|
Quyết định
|
Quý IV/2018
|
11
|
Đề án đầu tư phát triển một số bệnh viện hiện đại
ngang tầm khu vực và quốc tế
|
Bộ Y tế
|
Bộ Nội vụ, các cơ
quan liên quan
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án
|
Quý IV/2019
|
12
|
Đề án chuyển các bệnh viện thuộc Bộ Y tế về địa
phương quản lý
|
Bộ Y tế
|
Bộ Nội vụ, các cơ
quan liên quan
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án
|
Quý IV/2018
|
13
|
Đề án sắp xếp các đơn vị làm nhiệm vụ y tế dự
phòng Trung ương thành trung tâm phòng ngừa và kiểm soát dịch bệnh
|
Bộ Y tế
|
Bộ Nội vụ, các cơ
quan liên quan
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án
|
Quý I/2019
|
14
|
Đề án sắp xếp lại các đơn vị làm nhiệm vụ kiểm
nghiệm, kiểm định, kiểm chuẩn thành đơn vị kiểm soát dược phẩm, mỹ phẩm, thực
phẩm và trang thiết bị y tế
|
Bộ Y tế
|
Bộ Nội vụ, các cơ
quan liên quan
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án
|
Năm 2020
|
15
|
Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ,
thúc đẩy liên kết giữa nghiên cứu khoa học với hoạt động đào tạo và sản xuất
kinh doanh
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ
|
Các cơ quan liên
quan
|
Chính phủ
|
Nghị định
|
Quý III/2019
|
16
|
Đề án đầu tư phát triển một số tổ chức nghiên cứu
khoa học cơ bản và khoa học ứng dụng, tiêu chuẩn đo lường chất lượng
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ
|
Các cơ quan liên
quan
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án
|
Quý IV/2019
|
17
|
Xây dựng Đề án phát triển, nâng cao năng lực hệ
thống các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ
|
Các cơ quan liên
quan
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án
|
Quý IV/2019
|
18
|
Đề án sắp xếp lại, nâng cao năng lực các đơn vị
nghệ thuật biểu diễn của trung ương
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các cơ quan liên
quan
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án
|
Quý II/2019
|
19
|
Xây dựng kế hoạch sắp xếp lại các cơ quan báo chí
của các bộ, ngành, địa phương
|
Bộ Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan liên
quan
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án
|
Năm 2019
|
20
|
Đề án sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc bộ, ngành, địa phương
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
Các cơ quan liên
quan
|
Cấp có thẩm quyền
|
Đề án
|
Quý I/2019
|
III
|
Quản lý biên chế và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
|
1
|
Xây dựng Nghị định thay thế Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2012 của
Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập
|
Bộ Nội vụ
|
Các cơ quan liên
quan
|
Chính phủ
|
Nghị định
|
Quý II/2018
|
2
|
Xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của
Chính phủ quy định những người là công chức
|
Bộ Nội vụ
|
Các cơ quan liên
quan
|
Chính phủ
|
Nghị định
|
Quý II/2018
|
3
|
Xây dựng quy định về số lượng cấp phó và tiêu chí
xác định số lượng cấp phó của các đơn vị sự nghiệp công lập
|
Bộ Nội vụ
|
Các cơ quan liên
quan
|
Chính phủ
|
Nghị định
|
Quý I/2019
|
4
|
Xây dựng chính sách thu hút đội ngũ viên chức có
chuyên môn, nghiệp vụ giỏi vào làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
|
Bộ Nội vụ
|
Các cơ quan liên
quan
|
Bộ Chính trị
|
Đề án
|
Năm 2018-2019
|
5
|
Nghiên cứu, đề xuất việc thí điểm việc thi tuyển
và thực hiện thuê giám đốc điều hành tại các đơn vị sự nghiệp công lập; thực
hiện chế độ hợp đồng viên chức có thời hạn
|
Bộ Nội vụ
|
Các cơ quan liên
quan
|
Chính phủ
|
|
Năm 2018
|
6
|
Xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của
Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế
|
Bộ Nội vụ
|
Các cơ quan liên
quan
|
Chính phủ
|
Nghị định
|
Quý II/2018
|
7
|
Xây dựng, hoàn thiện quy định định mức biên chế sự
nghiệp
|
Các bộ quản lý
ngành, lĩnh vực
|
Bộ Nội vụ
|
|
Thông tư
|
Quý I/2019
|
8
|
Hoàn thiện Đề án tinh giản biên chế của bộ,
ngành, địa phương
|
Các bộ, ngành, địa
phương
|
|
|
Đề án
|
Quý IV/2018
|
IV
|
Đẩy mạnh cung ứng dịch vụ
sự nghiệp công theo cơ chế thị trường, thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp
công
|
1
|
Rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách khuyến
khích ưu đãi và thúc đẩy xã hội hóa trong cung ứng dịch vụ sự nghiệp công
|
Bộ Tài chính
|
Các cơ quan liên
quan
|
Chính phủ
|
Nghị định
|
Quý IV/2019
|
2
|
Xây dựng chính sách xã hội hóa các cơ sở giáo dục
mầm non và phổ thông
|
Bộ Tài chính
|
Các cơ quan liên
quan
|
Chính phủ
|
Nghị định
|
Quý IV/2018
|
3
|
Xây dựng chính sách khuyến khích thành lập các
đơn vị sự nghiệp ngoài công lập
|
Bộ Tài chính
|
Các cơ quan liên
quan
|
Chính phủ
|
Nghị định
|
Quý I/2019
|
4
|
Xây dựng cơ chế, chính sách về thành lập doanh
nghiệp đa sở hữu trong các viện nghiên cứu, trường đại học
|
Bộ Tài chính
|
Các cơ quan liên
quan
|
Chính phủ
|
Nghị định
|
Quý II/2019
|
5
|
Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích doanh
nghiệp tham gia vào hoạt động giáo dục nghề nghiệp
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các cơ quan liên
quan
|
Chính phủ
|
Nghị định
|
Quý IV/2018
|
6
|
Xây dựng chính sách phân chia lợi ích kết quả
nghiên cứu khoa học sử dụng ngân sách nhà nước
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ
|
Các cơ quan liên
quan
|
Chính phủ
|
Nghị định
|
Quý IV/2018
|
7
|
Xây dựng các cơ chế, chính sách phát triển cơ chế
kết hợp công - tư trong lĩnh vực y tế
|
Bộ Y tế
|
Các cơ quan liên
quan
|
Chính phủ
|
Nghị định
|
Quý I/2019
|
8
|
Xây dựng quy định về công khai, minh bạch các hoạt
động liên doanh, liên kết, hợp tác công - tư trong lĩnh vực y tế
|
Bộ Y tế
|
Các cơ quan liên
quan
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Quyết định
|
Quý II/2019
|
9
|
Xây dựng, hoàn thiện danh mục các dịch vụ sự nghiệp
công do ngân sách nhà nước bảo đảm
|
Các bộ quản lý
ngành, lĩnh vực
|
Bộ Tài chính
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Quyết định
|
Quý IV/2018
|
10
|
Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến
khích ưu đãi về đất đai
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
Các cơ quan liên
quan
|
Chính phủ
|
Nghị định
|
Quý I/2019
|
V
|
Nâng cao năng lực quản trị
của đơn vị sự nghiệp công lập
|
|
Hướng dẫn việc áp dụng mô hình quản trị đối với
các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư như mô hình quản
trị doanh nghiệp
|
Các bộ quản lý
ngành, lĩnh vực
|
Bộ Tài chính, Bộ Nội
vụ
|
|
Thông tư
|
Quý I/2019
|
VI
|
Hoàn thiện cơ chế tài
chính
|
1
|
Xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của
Chính phủ về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
|
Bộ Tài chính
|
Cơ quan liên quan
|
Chính phủ
|
Nghị định
|
Năm 2018
|
2
|
Xây dựng, hoàn thiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập ngành, lĩnh vực
|
Các bộ quản lý
ngành, lĩnh vực
|
Bộ Tài chính, các
cơ quan liên quan
|
Chính phủ
|
Nghị định
|
Năm 2018
|
3
|
Quy định khung giá dịch vụ sự nghiệp công
|
Các bộ quản lý
ngành, lĩnh vực
|
Bộ Tài chính, các
cơ quan liên quan
|
|
Quyết định
|
Quý I/2019
|
4
|
Xây dựng cơ chế tài chính để huy động mọi nguồn lực
xã hội đầu tư cho lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công
|
Các bộ quản lý
ngành, lĩnh vực
|
Bộ Tài chính, các
cơ quan liên quan
|
Chính phủ
|
Nghị định
|
Quý III/2019
|
5
|
Xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu về tài chính
và tài sản công của đơn vị sự nghiệp công lập trong toàn quốc
|
Bộ Tài chính
|
Cơ quan liên quan
|
|
|
Quý IV/2020
|
6
|
Rà soát, đề xuất sửa đổi các quy định về thuế
|
Bộ Tài chính
|
Cơ quan liên quan
|
Cấp có thẩm quyền
|
|
Quý IV/2019
|
VII
|
Nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước
|
1
|
Quy định trách nhiệm, cơ chế giám sát, kiểm tra
trách nhiệm của người đứng đầu trong quản lý, điều hành đơn vị sự nghiệp công
lập
|
Bộ Nội vụ
|
Các cơ quan liên
quan
|
Chính phủ
|
Nghị định
|
Quý I/2019
|
2
|
Ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức
chi phí đối với từng loại hình dịch vụ sự nghiệp công
|
Các bộ quản lý
ngành, lĩnh vực
|
Các cơ quan liên
quan
|
|
Quyết định
|
Quý IV/2019
|
3
|
Ban hành tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ và chất lượng dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công lập
|
Các bộ quản lý
ngành, lĩnh vực
|
Các cơ quan liên
quan
|
|
Quyết định
|
Quý IV/2019
|
4
|
Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn chức danh người
làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
|
Các bộ quản lý
ngành, lĩnh vực
|
Bộ Nội vụ
|
|
Quyết định
|
Quý IV/2019
|