Kính gửi: Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Thực hiện nhiệm vụ được giao tại Quyết định số
1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 (sau đây gọi tắt
là Quyết định số 1719/QĐ-TTg), Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) đã ban hành Công
văn số 2184/BGDĐT-GDDT ngày 26/5/2022 về việc hướng dẫn triển khai thực hiện Tiểu
dự án 1 - Dự án 5 thuộc Quyết định số 1719/QĐ-TTg và Công văn số
1339/BGDĐT-GDDT ngày 30/03/2023 về việc triển khai thực hiện Tiểu dự án 1 - Dự
án 5 thuộc Quyết định số 1719/QĐ-TTg năm 2023.
Để thuận lợi trong việc theo dõi và tổ chức thực hiện,
Bộ GDĐT tổng hợp và hướng dẫn triển khai thực hiện Tiểu dự án 1 - Dự án 5 “Đổi
mới hoạt động, củng cố phát triển các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường
phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông có học sinh bán trú và xoá mù chữ
cho người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số” thuộc Quyết định số 1719/QĐ-TTg
như sau:
I. THÔNG TIN VỀ TIỂU DỰ ÁN 1 - DỰ
ÁN 5
1. Tên Tiểu dự án 1 - Dự án 5:
“Đổi mới hoạt động, củng cố phát triển các trường
phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông
có học sinh bán trú và xoá mù chữ cho người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số”
(sau đây gọi tắt là Dự án 5.1)
2. Mục tiêu:
Củng cố và phát triển hợp lý hệ thống các trường phổ
thông dân tộc nội trú (PTDTNT), trường phổ thông dân tộc bán trú (PTDTBT), trường
phổ thông có học sinh ở bán trú (HSBT); đầu tư bổ sung, nâng cấp cơ sở vật chất
cho các trường chưa đạt chuẩn quốc gia để đảm bảo tốt việc tổ chức dạy - học
(bao gồm cả các hoạt động dạy và học trực tuyến), nuôi dưỡng và chăm sóc học
sinh bán trú, nội trú. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên
(CBQL, GV) các trường PTDTNT, trường PTDTBT, trường phổ thông có HSBT. Nâng cao
nhận thức, trách nhiệm về công tác xoá mù chữ, tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu
quả công tác xoá mù chữ.
3. Đối tượng:
- Hệ thống các trường PTDTNT, trường PTDTBT, trường
phổ thông có HSBT và đội ngũ CBQL, GV, học sinh đang trực tiếp quản lý, giảng dạy
và học tập tại các nhà trường. Ưu tiên đầu tư bổ sung, nâng cấp cơ sở vật chất,
đặc biệt là cơ sở vật chất phục vụ chuyển đổi số trong giảng dạy và học tập cho
các trường PTDTNT, trường PTDTBT, trường phổ thông có HSBT ở vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
và vùng khó khăn, biên giới; các trường chưa có cơ sở vật chất hoặc có nhưng
còn phải thuê, mượn hoặc xuống cấp;
- CBQL, GV, người tham gia thực hiện công tác xóa
mù chữ (già làng, trưởng bản, bộ đội biên phòng, trụ trì, sư, tăng, ni tại các
chùa, các tổ chức, cá nhân, nhà hảo tâm và các đối tượng khác) ở vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi. Ưu tiên đầu tư cho các địa phương thuộc vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới.
4. Nội dung đầu tư:
- Nội dung 01: Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị
cho các trường PTDTNT, trường PTDTBT, trường phổ thông có HSBT:
+ Nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất khối phòng/công
trình phục vụ ăn, ở, sinh hoạt cho học sinh và phòng công vụ giáo viên;
+ Nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất/khối phòng/công
trình phục vụ học tập; bổ sung, nâng cấp các công trình phụ trợ khác;
+ Đầu tư cơ sở vật chất phục vụ chuyển đổi số giáo
dục phục vụ việc giảng dạy và học tập trực tuyến cho học sinh dân tộc thiểu số;
+ Ưu tiên đầu tư xây dựng trường dân tộc nội trú
cho huyện có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống nhưng chưa có hoặc phải
đi thuê địa điểm để tổ chức hoạt động.
- Nôi dung 02: Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL, GV
các trường PTDTNT, trường PTDTBT, trường phổ thông có HSBT:
+ Bồi dưỡng đội ngữ CBQL, GV các trường PTDTNT, trường
PTDTBT, trường phổ thông có HSBT;
+ Biên soạn, cấp phát miễn phí tài liệu cho CBQL,
GV, nhân viên, học sinh trường PTDTNT, trường PTDTBT, trường phổ thông có HSBT;
+ Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng
lực cho CBQL, GV, nhân viên của trường PTDTNT, trường PTDTBT, trường phổ thông
có HSBT về các nội dung quản lý và giáo dục đặc thù.
- Nôi dung 03: Xóa mù chữ (XMC) cho người dân vùng
đồng bào dân tộc thiểu số:
+ Xây dựng tài liệu phục vụ hướng dẫn dạy XMC, thiết
kế công nghệ, thiết bị lưu trữ cơ sở dữ liệu về XMC, dạy học XMC;
+ Bồi dưỡng, tập huấn, truyền thông, tuyên truyền;
+ Hỗ trợ người dân tham gia học XMC;
+ Hỗ trợ tài liệu học tập, sách giáo khoa, văn
phòng phẩm.
II. YÊU CẦU, KẾ HOẠCH VÀ NỘI
DUNG NHIỆM VỤ
1. Yêu cầu về quản lý, tổ chức
thực hiện
Việc quản lý, tổ chức thực hiện theo các nguyên tắc
quy định tại Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ Quy định
cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và các yêu
cầu sau:
- Phối hợp chặt chẽ giữa các hoạt động của Dự án
5.1 với các hoạt động khác của Quyết định số 1719/QĐ-TTg và hoạt động của
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới, các chương trình, dự án, chính sách khác đang thực
hiện trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
- Tập trung rà soát những điểm nóng, bức xúc, thiếu
cơ sở vật chất, trang thiết bị bàn ghế, đồ dùng... cho học sinh nội trú, bán
trú theo thứ tự ưu tiên, để bố trí vốn đúng đối tượng thụ hưởng. Triển khai các
nhiệm vụ theo định hướng tập trung, cuốn chiếu, dứt điểm, ưu tiên địa bàn, cơ sở
giáo dục khó khăn, không dàn trải. Có sự điều chỉnh phù hợp tình hình thực tế
khách quan như thiên tai, bão lũ..., phù hợp nhiệm vụ của ngành nhằm đảm bảo
hoàn thành mục tiêu nhiệm vụ của Quyết định số 1719/QĐ-TTg một cách bền vững;
- Ưu tiên các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có
khó khăn đặc thù; đối tượng là nữ dân tộc thiểu số; đối tượng thuộc nhóm bị ảnh
hưởng bởi thiên tai, bão lũ,... trên địa bàn; các trường chưa có cơ sở vật chất
hoặc có nhưng còn phải thuê, mượn hoặc xuống cấp;
- Tôn trọng các giá trị văn hóa, tri thức truyền thống,
thiết chế cộng đồng; đảm bảo các yếu tố thị trường, bình đẳng giới, giảm thiểu
rủi ro thiên tai và thích ứng biến đổi khí hậu;
- Các công trình đầu tư trên địa bàn xã, thôn được
bố trí vốn ngân sách nhà nước phải hoàn thành dứt điểm, không để phát sinh nợ đọng
xây dựng cơ bản.
2. Lập và giao kế hoạch
- Việc lập, giao kế hoạch thực hiện cho các nội
dung nhiệm vụ sử dụng nguồn vốn đầu tư của Chương trình và lồng ghép các nguồn
vốn được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022
của Chính phủ Quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia và Thông tư số 15/2022/TT-BTC ngày 04/03/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định quản lý
và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 -
2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 (Thông tư số 15/2022/TT-BTC);
- Việc lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà
nước; nội dung và mức chi cho các nội dung nhiệm vụ sử dụng nguồn kinh phí sự
nghiệp của Chương trình thực hiện theo quy định tại Thông tư
số 15/2022/TT-BTC và các văn bản có liên quan.
3. Về phân bổ và sử dụng kinh
phí thực hiện
- Việc phân bổ vốn ngân sách trung ương (NSTW) sẽ
được căn cứ trên đề xuất nhu cầu, các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ do cấp có thẩm
quyền quyết định đảm bảo tuân thủ quy định tại Quyết định số 39/2021/QĐ-TTg
ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức
phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm
2021 đến năm 2025;
- Việc quyết toán kinh phí cho các nội dung nhiệm vụ
được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của
Chính phủ Quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán sử dụng vốn đầu tư công; Thông tư số 15/2022/TT-BTC và Thông tư số 96/2021/TT-BTC
ngày 11/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định về hệ thống mẫu biểu sử dụng
trong công tác quyết toán;
- Sau khi Quyết định phân bổ vốn trung ương cho các
địa phương được cấp có thẩm quyền ban hành, đề nghị các địa phương cân đối bố
trí thêm nguồn kinh phí của địa phương để đối ứng. Khuyến khích tăng thêm nguồn
kinh phí của địa phương để thực hiện các nhiệm vụ thiết yếu, phù hợp thực tế tại
địa phương như: cải tạo để mở rộng công trình nhà bếp, nhà ăn, nhà vệ sinh... Đề
nghị dùng nguồn kinh phí đối ứng của địa phương để thực hiện các chi phí tư vấn,
quản lý dự án, quản lý công trình, kiểm tra giám sát.
4. Hướng dẫn thực hiện đối với
nội dung 01: Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trường PTDTNT, trường
PTDTBT, trường phổ thông có HSBT
Sau khi có Quyết định phân bổ vốn, các địa phương
triển khai phê duyệt dự án thành phần sử dụng nguồn kinh phí được phân bổ, triển
khai đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công năm 2019, Luật Ngân sách nhà nước,
Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
4.1. Nội dung đầu tư
- Hỗ trợ nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất cho các
trường PTDTNT, trường PTDTBT, trường phổ thông có HSBT, bao gồm cơ sở vật chất
phục vụ học tập (phòng học thông thường, phòng học bộ môn, sân thể dục, thể
thao, cảnh quan trường học..cơ sở vật chất phục vụ ăn, ở, sinh hoạt cho giáo
viên và học sinh (phòng ở, phòng ăn, phòng bếp, kho, công trình vệ sinh, công
trình nước sạch, sân chơi, cảnh quan...), sử dụng nguồn kinh phí đầu tư phát
triển để đầu tư, thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công;
- Hỗ trợ cung cấp, nâng cấp, sửa
chữa trang thiết bị dạy học phục vụ học tập cho các trường PTDTNT, trường
PTDTBT, trường phổ thông có HSBT theo quy định về danh mục thiết bị dạy học tối
thiểu của Bộ Giáo dục và Đào tạo và hỗ trợ cơ sở vật chất phục vụ chuyển đổi số
trong hoạt động giáo dục phục vụ việc giảng dạy và học tập trực tuyến cho học
sinh dân tộc thiểu số (cơ sở vật chất phòng lab, phòng học, họp trực tuyến, máy
tính, máy chiếu, tivi, màn hình tương tác, hệ thống mạng...), nguồn kinh phí và
mức hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư số
15/2022/TT-BTC.
4.2. Phê duyệt dự án thành phần
- Đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là UBND cấp tỉnh) giao đầu mối tổng hợp nhu
cầu, căn cứ theo kinh phí được phân bổ để lựa chọn và đề xuất dự án thành phần
theo thứ tự ưu tiên. Trường hợp đối với các dự án đã có đầy đủ thủ tục theo Luật
đầu tư công, Luật Xây dựng nhưng thiếu vốn, có nhu cầu sử dụng nguồn vốn được
phân bổ từ dự án, đơn vị được giao trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh cơ cấu
nguồn vốn. Sau khi có danh mục dự án thành phần, địa phương gửi danh mục các dự
án theo thứ tự ưu tiên kèm theo các văn bản phê duyệt của cấp có thẩm quyền (nếu
có) về Bộ GDĐT (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban Dân tộc,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính;
- Đồng thời, địa phương triển khai các thủ tục báo
cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư để bổ sung danh mục đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021 - 2025.
4.3. Về nguồn vốn đối ứng
Ngân sách địa phương đảm bảo cân đối, bố trí vốn đối
ứng theo quy định tại Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ
Quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
4.4. Tổ chức quản lý, điều hành
- Về tổ chức quản lý, điều hành tại địa phương thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ
Quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
- Đề nghị UBND cấp tỉnh xem xét để phân công đơn vị
có năng lực và kinh nghiệm về GDĐT của tỉnh chủ trì tổng hợp, tham mưu đề xuất
phương án đầu tư, là chủ đầu tư các công trình cải tạo, sửa chữa, nâng cấp các
hạng mục thuộc Dự án 5.1.
4.5. Gửi hồ sơ dự án
Sau khi có Quyết định phân bổ vốn, các địa phương gửi
danh mục các dự án theo thứ tự ưu tiên kèm theo các văn bản phê duyệt của cấp có
thẩm quyền (nếu có) về Bộ GDĐT (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp.
5. Hướng dẫn thực hiện đối với
nội dung 02: Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL, GV các trường PTDTNT, trường
PTDTBT, trường phổ thông có HSBT
5.1. Về tăng cường các điều kiện hỗ trợ hoạt động
giáo dục và công tác quản lý
UBND cấp tỉnh chỉ đạo sở GDĐT căn cứ Quyết định số
2182/QĐ- BGDĐT ngày 09/8/2022 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 của Bộ GDĐT (Quyết
định số 2182/QĐ-BGDĐT) và các Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi hằng năm của Bộ GDĐT để xây dựng nội dung và biên soạn các tài liệu, học liệu
đảm bảo đáp ứng nhu cầu thiết thực đối với công tác quản lý, tổ chức dạy và học
của trường PTDTNT, trường PTDTBT và trường phổ thông có HSBT phù hợp tại địa
phương.
5.2. Về bồi dưỡng nâng cao năng lực đối với đội ngũ
CBQL, GV các trường PTDTNT, trường PTDTBT và trường phổ thông có HSBT
UBND cấp tỉnh chỉ đạo sở GDĐT căn cứ Quyết định số
2182/QĐ-BGDĐT và các Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi hằng
năm của Bộ GDĐT để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đại trà đối với đội ngũ CBQL, GV
các trường PTDTNT, trường PTDTBT và trường phổ thông có HSBT phù hợp tại địa
phương.
5.3. Về công tác truyền thông
UBND cấp tỉnh chỉ đạo sở GDĐT căn cứ Quyết định số
495/QĐ-UBDT ngày 28/7/2022 của Bộ trưởng Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc Phê duyệt Kế
hoạch truyền thông Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 (Quyết định số
495/QĐ-UBDT) và kế hoạch truyền thông về các nội dung liên quan đến đầu tư, bồi
dưỡng, tập huấn đối với đội ngũ CBQL, GV các trường PTDTNT, trường PTDTBT, trường
phổ thông có HSBT của Bộ GDĐT để xây dựng nội dung và kế hoạch cần truyền thông
phù hợp tại địa phương.
5.4. Về quản lý và sử dụng kinh phí
Nội dung, mức chi cho hoạt động bồi dưỡng nâng cao
năng lực đối với đội ngũ CBQL, GV các trường PTDTNT, trường PTDTBT và trường phổ
thông có HSBT được thực hiện theo quy định tại Thông tư số
15/2022/TT-BTC và Thông tư số 96/2021/TT-BTC ngày 11/11/2021 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính Quy định về hệ thống mẫu biểu sử dụng trong công tác quyết toán.
6. Hướng dẫn thực hiện đối với
nội dung 03: XMC cho người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số
6.1. Về tăng cường các điều kiện hỗ trợ hoạt động
XMC
- UBND cấp tỉnh căn cứ khoản 5 Điều 20 Thông tư số 15/2022/TT-BTC trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định cụ thể nội dung,
mức hỗ trợ để khuyến khích người dân tham gia học XMC;
- UBND cấp tỉnh chỉ đạo sở GDĐT căn cứ Quyết định số
2182/QĐ- BGDĐT và các Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi hằng
năm của Bộ GDĐT để xây dựng kế hoạch, nội dung và biên soạn các tài liệu, học
liệu đảm bảo đáp ứng nhu cầu thiết thực và phù hợp với công tác XMC cho người
dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại địa phương.
6.2. Về bồi dưỡng công tác XMC đối với đội ngũ
CBQL, GV làm công tác XMC
UBND cấp tỉnh chỉ đạo sở GDĐT căn cứ Quyết định số 2182/QĐ-
BGDĐT và kế hoạch tổ chức các đợt bồi dưỡng đối với CBQL, GV cốt cán làm công
tác XMC cho người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số của Bộ GDĐT để đề xuất nhu
cầu bồi dưỡng và cử CBQL, GV cốt cán làm công tác XMC cho người dân vùng đồng
bào dân tộc thiểu số tham gia bồi dưỡng theo kế hoạch. Xây dựng kế hoạch và tổ
chức bồi dưỡng đại trà đối với đội ngũ CBQL, GV làm công tác XMC của địa
phương.
6.3. Về công tác truyền thông
UBND cấp tỉnh chỉ đạo sở GDĐT căn cứ Quyết định số
495/QĐ-UBDT và kế hoạch truyền thông về công tác XMC cho người dân vùng đồng
bào dân tộc thiểu số của Bộ GDĐT để xây dựng nội dung và kế hoạch cần truyền
thông về XMC hằng năm phù hợp đặc điểm tình hình, thực tiễn của địa phương, đơn
vị.
6.4. Tổ chức thực hiện XMC cho người dân vùng đồng
bào dân tộc thiểu số
UBND cấp tỉnh chỉ đạo sở GDĐT hướng dẫn các đơn vị
của địa phương xây dựng kế hoạch mở lớp XMC; xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực
hiện công tác XMC cho người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Hướng dẫn các
đơn vị báo cáo kết quả thực hiện công tác XMC; tổng hợp, đánh giá kết quả triển
khai công tác XMC và báo cáo Bộ GDĐT theo quy định.
6.5. Về quản lý và sử dụng kinh phí
Nội dung, mức chi cho hoạt động XMC cho người dân
vùng đồng bào dân tộc thiểu số được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 15/2022/TT-BTC và Thông tư số 96/2021/TT-BTC
ngày 11/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định về hệ thống mẫu biểu sử dụng
trong công tác quyết toán.
7. Giám sát, đánh giá việc triển
khai thực hiện
- Trách nhiệm, trình tự, cách thức thực hiện, nội
dung giám sát và chi phí thực hiện hoạt động giám sát và giám sát của cộng đồng;
chế độ báo cáo về giám sát thực hiện theo quy định tại Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ Quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
- Trách nhiệm, trình tự, cách thức thực hiện, nội
dung đánh giá hằng năm, giữa kỳ, kết thúc, đánh giá tác động, đánh giá đột xuất
và chi phí thực hiện hoạt động đánh giá; chế độ báo cáo về đánh giá thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ Quy định
cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở nguồn vốn được phê duyệt, các địa
phương tự cân đối để huy động và bố trí thêm nguồn kinh phí khác để thực hiện,
đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ, mục tiêu được giao.
2. UBND cấp tỉnh tổ chức hướng dẫn, chỉ đạo, quản
lý, giám sát theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm trong việc triển khai thực hiện
nhiệm vụ tại địa bàn.
- Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ
quan liên quan tại địa phương phối hợp triển khai, trình UBND cấp tỉnh phương
án phân bổ dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ từ nguồn ngân sách trung ương được
phân bổ và bố trí nguồn ngân sách địa phương, huy động các nguồn kinh phí khác
để thực hiện nhiệm vụ ở địa phương;
- Sở GDĐT tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được UBND
cấp tỉnh giao, đảm bảo đúng mục tiêu, tiến độ, hiệu quả.
3. Để đảm bảo hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ được
phân công tại Quyết định số 1719/QĐ-TTg , Bộ GDĐT phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính và Ủy ban Dân tộc tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện nhiệm
vụ của các tỉnh và sẽ thu hồi vốn hoặc giảm vốn đối với các tỉnh không thực hiện
đúng mục tiêu, nhiệm vụ, quy định về quản lý, sử dụng kinh phí; thực hiện không
đầy đủ nguồn vốn đối ứng và không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
4. Chế độ báo cáo
Đề nghị các địa phương thực hiện nghiêm túc chế độ
báo cáo theo quy định tại Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính
phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia và Thông tư số 02/2022/TT-UBDT ngày 26/5/2022 của Ủy ban Dân tộc Quy định
quy trình giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 -
2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.
5. Công văn này thay thế Công văn số
2184/BGDĐT-GDDT ngày 26/5/2022 về việc hướng dẫn triển khai thực hiện Tiểu dự
án 1 - Dự án 5 thuộc Quyết định số 1719/QĐ-TTg và Mục 3 Công văn
số 1339/BGDĐT-GDDT ngày 30/03/2023 về việc triển khai thực hiện Tiểu dự án
1 - Dự án 5 thuộc Quyết định số 1719/QĐ-TTg năm 2023.
Quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề
nghị báo cáo về Bộ GDĐT (qua Vụ Giáo dục dân tộc, Ông Nguyễn Văn Hùng - CVC, số
điện thoại: 0971331866, Email: [email protected]) để phối hợp hướng dẫn và xử
lý theo thẩm quyền./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- UBDT (để p/h chỉ đạo);
- Thường trực BCĐCTMTQG-UBDT (để p/h chỉ đạo);
- Bộ trưởng Nguyễn Kim Sơn (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để p/h chỉ đạo);
- Các Sở GDĐT (để t/h);
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu: VT, GDDT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Ngọc Thưởng
|