Năm 2024, ngân hàng có trách nhiệm phải đảm bảo những điều kiện về bảo mật thông tin khách hàng theo quy định pháp luật hiện hành. Cụ thể gồm những nội dung sau đây.
>> Nhân viên tổ chức tín dụng tiết lộ thông tin khách hàng có thể bị xử phạt lên đến 40 triệu đồng
>> Quy định về trình và ban hành văn bản định giá từ ngày 10/7/2024
(i) Người quản lý, người điều hành, nhân viên của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được tiết lộ thông tin khách hàng, bí mật kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
(ii) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải bảo đảm bí mật thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủ.
(iii) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật hoặc được sự chấp thuận của khách hàng.
(Điều 13 Luật Các tổ chức tín dụng 2024)
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Ngân hàng cần đảm bảo những điều kiện về bảo mật thông tin khách hàng năm 2024
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
(i) Thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải được giữ bí mật và chỉ được cung cấp theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2024, Nghị định 117/2018/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.
(ii) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cung cấp thông tin xác thực khách hàng khi truy cập các dịch vụ ngân hàng bao gồm mã khóa bí mật, dữ liệu sinh trắc học, mật khẩu truy cập của khách hàng, thông tin xác thực khách hàng khác cho bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào, trừ trường hợp được sự chấp thuận của khách hàng đó bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác theo thỏa thuận với khách hàng đó.
(Khoản 1, khoản 2 Điều 4 Nghị định 117/2018/NĐ-CP)
(i) Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm lập danh mục, thay đổi độ mật, giải mật bí mật nhà nước về lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định; bảo vệ bí mật của Ngân hàng Nhà nước và của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
(ii) Ngân hàng Nhà nước được quyền từ chối yêu cầu của tổ chức, cá nhân về việc cung cấp thông tin mật về tiền tệ và ngân hàng, trừ trường hợp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
(iii) Cán bộ, công chức Ngân hàng Nhà nước phải giữ bí mật thông tin hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước, của các tổ chức tín dụng và bí mật tiền gửi của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
(Điều 38 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010)
(i) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền từ chối cung cấp thông tin khách hàng cho cơ quan nhà nước, tổ chức khác, cá nhân đối với yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng không đúng quy định của pháp luật, Nghị định này hoặc yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng bị trùng lắp, không thuộc phạm vi thông tin khách hàng mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang lưu giữ theo quy định của pháp luật (điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định 117/2018/NĐ-CP).
(ii) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm đảm bảo an toàn, bí mật thông tin khách hàng trong quá trình cung cấp, quản lý, sử dụng, lưu trữ thông tin khách hàng (điểm b khoản 2 Điều 14 Nghị định 117/2018/NĐ-CP).
(iii) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm tổ chức giám sát, kiểm tra và xử lý vi phạm quy định nội bộ về giữ bí mật, lưu trữ, cung cấp thông tin khách hàng (điểm d khoản 2 Điều 14 Nghị định 117/2018/NĐ-CP).
Quý khách hàng xem thêm chi tiết tại: Làm lộ thông tin khách hàng có phải chịu trách nhiệm hình sự không?
Quý khách hàng xem thêm chi tiết tại: Tổ chức tín dụng tiết lộ những thông tin nào của khách hàng sẽ bị xem là vi phạm pháp luật?
Quý khách hàng xem thêm chi tiết tại: Năm 2024, khách hàng cần làm gì khi bị lộ thông tin thẻ ngân hàng?