CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
117/2018/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 11 tháng 9 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ VIỆC GIỮ BÍ MẬT, CUNG CẤP THÔNG TIN KHÁCH HÀNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG,
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng
ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật bảo hiểm tiền gửi ngày
18 tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam;
Chính phủ ban hành Nghị định về việc
giữ bí mật, cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về việc giữ
bí mật, cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Việc giữ bí mật, cung cấp thông
tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mà thông
tin đó thuộc danh mục bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật
về bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Việc giữ bí mật, cung cấp thông
tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam được thực hiện theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước,
Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi, bổ sung năm 2017 và các văn bản hướng
dẫn Luật Ngân hàng Nhà nước, Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi, bổ
sung năm 2017.
4. Việc giữ bí mật, cung cấp thông
tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân để sử dụng vào mục đích phòng, chống rửa tiền; phòng, chống
khủng bố được thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền; phòng, chống khủng
bố.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với các đối
tượng sau đây:
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
2. Khách hàng của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Cơ quan nhà nước, tổ chức khác, cá
nhân được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp thông tin
khách hàng.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến việc cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Thông tin khách hàng của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là thông tin khách hàng)
là thông tin do khách hàng cung cấp, thông tin phát sinh trong quá trình khách
hàng đề nghị hoặc được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung ứng
các nghiệp vụ ngân hàng, sản phẩm, dịch vụ trong hoạt động được phép, bao gồm
thông tin định danh khách hàng và thông tin sau đây: thông tin về tài khoản,
thông tin về tiền gửi, thông tin về tài sản gửi, thông tin về giao dịch, thông
tin về tổ chức, cá nhân là bên bảo đảm tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài và các thông tin có liên quan khác.
2. Thông tin định danh khách hàng là
thông tin sau đây:
a) Đối với khách hàng cá nhân: họ và
tên, mẫu chữ ký, chữ ký điện tử, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch, nghề nghiệp,
địa chỉ nơi đăng ký thường trú, nơi ở hiện tại, địa chỉ
nơi đăng ký cư trú ở nước ngoài đối với người nước ngoài, số điện thoại, địa chỉ
thư điện tử, số, ngày cấp, nơi cấp chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công
dân hoặc hộ chiếu (thông tin về thị thực đối với khách hàng cá nhân là người nước
ngoài) của khách hàng hoặc của người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo
ủy quyền (gọi chung là người đại diện hợp pháp) và các
thông tin có liên quan khác;
b) Đối với khách hàng là tổ chức: tên
giao dịch đầy đủ, tên viết tắt, giấy phép hoặc quyết định thành lập, giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản tương đương; địa chỉ đặt trụ sở chính, số
điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử và thông tin quy định tại điểm a khoản
này của người đại diện hợp pháp và các thông tin có liên quan khác.
3. Thông tin về tài khoản của khách
hàng là thông tin định đanh khách hàng và thông tin sau đây: tên tài khoản, số
hiệu tài khoản, số dư tài khoản, thông tin liên quan đến giao dịch nộp tiền,
rút tiền, chuyển tiền, nhận tiền của khách hàng và các thông tin có liên quan
khác.
4. Thông tin về tiền gửi của khách
hàng là thông tin định danh khách hàng và thông tin sau đây: thông tin liên
quan đến giao dịch gửi tiền của khách hàng, số dư các loại tiền gửi theo quy định
của pháp luật của khách hàng tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài và các thông tin có liên quan khác.
5. Thông tin về tài sản gửi của khách
hàng là thông tin về tài sản của khách hàng (vật, tiền, giấy tờ có giá, các quyền
tài sản) gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, thông tin về
tài sản của khách hàng do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhận
quản lý, bảo quản theo quy định của pháp luật, bao gồm thông tin định danh
khách hàng và thông tin sau đây: tên loại tài sản, giá trị tài sản, chứng từ chứng
minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hoặc lợi ích hợp pháp đối với tài sản của
khách hàng và các thông tin có liên quan khác.
6. Thông tin về giao dịch của khách
hàng là thông tin phát sinh từ các giao dịch của khách hàng với tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, bao gồm thông tin định danh khách hàng và thông
tin sau đây: chứng từ giao dịch, thời điểm giao dịch, số lượng giao dịch, giá
trị giao dịch, số dư giao dịch và các thông tin có liên quan khác.
7. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền được
yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng (sau đây gọi là cơ quan nhà nước) là cơ
quan, đơn vị, tổ chức thuộc cơ cấu tổ chức của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam có quyền yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài cung cấp thông tin khách hàng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao
theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức khác là tổ chức không phải
là cơ quan nhà nước quy định tại khoản 7 Điều này.
Điều 4. Nguyên tắc
giữ bí mật, cung cấp thông tin khách hàng
1. Thông tin khách hàng của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải được giữ bí mật và chỉ được cung
cấp theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi, bổ sung năm
2017, Nghị định này và pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài không được cung cấp thông tin xác thực khách hàng khi truy cập
các dịch vụ ngân hàng bao gồm mã khóa bí mật, dữ liệu sinh trắc học, mật khẩu
truy cập của khách hàng, thông tin xác thực khách hàng khác cho bất kỳ cơ quan,
tổ chức, cá nhân nào, trừ trường hợp được sự chấp thuận của
khách hàng đó bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác theo thỏa thuận với khách
hàng đó.
3. Cơ quan nhà nước, tổ chức khác, cá
nhân chỉ được yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp
thông tin khách hàng theo đúng mục đích, nội dung, phạm vi, thẩm quyền theo quy
định của pháp luật hoặc khi được sự chấp thuận của khách hàng và phải chịu
trách nhiệm về việc yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng.
4. Cơ quan nhà nước, tổ chức khác, cá
nhân phải giữ bí mật thông tin khách hàng, sử dụng thông tin khách hàng đúng mục
đích khi yêu cầu cung cấp thông tin và không được cung cấp cho bên thứ ba mà
không có sự chấp thuận của khách hàng, trừ trường hợp cung cấp theo quy định của
pháp luật.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải lưu
trữ, bảo quản theo quy định của pháp luật về lưu trữ, bảo quản hồ sơ, tài liệu
đối với thông tin khách hàng, hồ sơ yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng, việc
giao nhận thông tin khách hàng.
Điều 5. Quy định
nội bộ về giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp thông tin khách hàng
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài căn cứ quy định của pháp luật, Nghị định này để ban hành quy định
nội bộ về giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp thông tin khách
hàng và tổ chức thực hiện thống nhất trong tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
2. Quy định nội bộ về giữ bí mật, lưu
trữ và cung cấp thông tin khách hàng phải bao gồm tối thiểu các nội dung sau
đây:
a) Quy trình, thủ tục tiếp nhận, xử
lý và cung cấp thông tin khách hàng; quy trình, thủ tục lưu trữ, bảo vệ bí mật
thông tin khách hàng;
b) Việc giám sát, kiểm tra và xử lý
vi phạm quy định nội bộ về giữ bí mật, lưu trữ, cung cấp thông tin khách hàng;
c) Phân cấp thẩm quyền, quyền hạn,
nghĩa vụ của các đơn vị, cá nhân trong việc giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp
thông tin khách hàng.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. VIỆC GIỮ BÍ
MẬT, CUNG CẤP THÔNG TIN KHÁCH HÀNG CHO CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Điều 6. Hình thức yêu cầu, cung cấp thông tin khách hàng
1. Hình thức yêu cầu, cung cấp thông
tin khách hàng:
a) Hình thức gián tiếp: yêu cầu, cung
cấp thông tin khách hàng được thực hiện thông qua các tổ chức cung ứng dịch vụ
bưu chính hoặc thông qua phương tiện điện tử, hệ thống mạng viễn thông và mạng
máy tính.
Việc yêu cầu, cung cấp thông tin
khách hàng thông qua phương tiện điện tử, hệ thống mạng viễn thông, mạng máy
tính phải tuân thủ quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, hướng dẫn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và phù
hợp với điều kiện kỹ thuật của các bên;
b) Hình thức trực tiếp: yêu cầu, cung
cấp thông tin khách hàng được thực hiện tại trụ sở tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài và thông qua người đại diện của các bên.
2. Giao nhận thông tin khách hàng:
a) Đối với hình thức gián tiếp thông
qua tổ chức cung ứng dịch vụ bưu chính: việc giao, nhận bưu gửi chứa thông tin
khách hàng phải theo hình thức bảo đảm, vào sổ ghi nhận,
theo dõi việc giao, nhận bưu gửi chứa thông tin khách hàng giữa tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức cung ứng dịch vụ bưu chính;
b) Đối với hình
thức gián tiếp thông qua phương tiện điện tử, hệ thống mạng viễn thông và mạng
máy tính: việc truyền, nhận, cung cấp, lưu trữ thông tin khách hàng phải bảo đảm
an toàn thông tin và tuân thủ trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về
giao dịch điện tử, an toàn thông tin mạng, hướng dẫn của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài;
c) Đối với hình thức trực tiếp: việc
giao nhận thông tin khách hàng phải được lập thành biên bản, có con dấu, chữ ký
của người có thẩm quyền theo phân cấp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài và chữ ký của người đại diện nhận thông tin khách hàng.
Điều 7. Thời hạn
cung cấp thông tin khách hàng
1. Trường hợp pháp luật liên quan có
quy định cụ thể về thời hạn cung cấp thông tin khách hàng cho cơ quan nhà nước
thì thời hạn cung cấp thông tin khách hàng là thời hạn quy định tại pháp luật
liên quan đó kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ yêu cầu
cung cấp thông tin khách hàng theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
2. Trường hợp pháp luật liên quan
không quy định cụ thể về thời hạn cung cấp thông tin khách hàng cho cơ quan nhà
nước thì thời hạn cung cấp thông tin khách hàng thực hiện theo thỏa thuận giữa
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và cơ quan nhà nước hoặc theo
quy định nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhưng tối
đa không quá thời hạn sau đây:
a) 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đầy đủ hồ sơ yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng theo quy định tại Nghị
định này đối với trường hợp thông tin khách hàng đơn giản, có sẵn;
b) 25 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ
hồ sơ yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng theo quy định tại Nghị định này đối với trường hợp thông tin khách hàng phức tạp, không có sẵn.
Điều 8. Trình tự,
thủ tục cung cấp thông tin khách hàng
1. Khi cần thông tin khách hàng, cơ
quan nhà nước gửi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hồ sơ yêu cầu
cung cấp thông tin khách hàng theo quy định tại Nghị định này.
2. Khi nhận được yêu cầu cung cấp
thông tin khách hàng, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện
như sau:
a) Trường hợp hồ
sơ yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng đầy đủ theo quy định tại Nghị định
này, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thu thập và cung cấp
thông tin khách hàng cho cơ quan nhà nước theo đúng yêu cầu và thời hạn quy định
tại Điều 7 Nghị định này.
Trường hợp cung cấp trực tiếp cho người
đại diện của cơ quan nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
phải yêu cầu người đại diện xuất trình chứng minh nhân dân
hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu để đối chiếu khớp đúng với văn bản yêu
cầu cung cấp thông tin khách hàng trước khi giao nhận thông tin khách hàng;
b) Trường hợp hồ sơ yêu cầu cung cấp
thông tin khách hàng chưa đầy đủ theo quy định tại Nghị định
này, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu cung cấp
thông tin khách hàng, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài yêu cầu
cơ quan nhà nước hoặc người đại diện bổ sung đầy đủ thông tin và tài liệu cần
thiết theo đúng quy định tại Nghị định
này.
3. Trường hợp từ chối cung cấp thông
tin khách hàng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định này hoặc chậm
cung cấp thông tin khách hàng do nguyên nhân bất khả kháng, trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng,
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có văn bản thông báo gửi
cơ quan nhà nước trong đó nêu rõ lý do từ chối hoặc chậm cung cấp thông tin
khách hàng.
Điều 9. Hồ sơ yêu
cầu cung cấp thông tin khách hàng
1. Văn bản yêu cầu cung cấp thông tin
khách hàng do cá nhân có thẩm quyền quy định tại Điều 10 Nghị định này ký và có
nội dung sau đây:
a) Căn cứ pháp lý cụ thể quy định thẩm
quyền được yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng;
b) Lý do, mục đích yêu cầu cung cấp
thông tin khách hàng trong đó nêu rõ mối liên quan của khách hàng với mục đích
yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng;
c) Nội dung, phạm vi thông tin khách
hàng, thời hạn cung cấp;
d) Hình thức yêu cầu, cung cấp thông
tin khách hàng; hình thức văn bản cung cấp thông tin (bản sao, bản in, bản mềm
và các hình thức khác theo quy định của pháp luật);
đ) Họ và tên; số chứng minh nhân dân
hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu; địa chỉ, số điện thoại của người đại
diện nhận thông tin khách hàng đối với trường hợp cung cấp thông tin theo
phương thức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định này;
e) Nội dung yêu cầu khác (nếu có).
2. Tài liệu do cấp có thẩm quyền ban
hành và phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan để chứng minh lý do, mục
đích yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng (quyết định thanh tra, quyết định kiểm
tra, quyết định kiểm toán, quyết định khởi tố, bản án, quyết định thi hành án,
quyết định truy tố, quyết định cưỡng chế, quyết định xử phạt vi phạm hoặc văn bản
tương đương khác).
3. Tài liệu quy định tại khoản 2 Điều
này không áp dụng đối với yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng của cơ quan nhà
nước cho mục đích thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ phục vụ công tác giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; bảo vệ an ninh quốc gia;
phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật theo chức năng, nhiệm vụ
được pháp luật quy định.
Điều 10. Thẩm
quyền ký văn bản yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng
Văn bản yêu cầu cung cấp thông tin
khách hàng phải do các cá nhân sau đây ký:
1. Tổng Thanh tra Chính phủ, Phó Tổng
Thanh tra Chính phủ; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra bộ; Chánh Thanh tra,
Phó Chánh Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra sở; Chánh Thanh
tra, Phó Chánh Thanh tra huyện; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các cơ quan được
giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Trưởng đoàn thanh tra; thành
viên đoàn thanh tra theo quy định của pháp luật về thanh tra.
2. Tổng Kiểm toán nhà nước, Phó Tổng
Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán trưởng Kiểm toán nhà nước chuyên ngành, Kiểm toán
trưởng Kiểm toán nhà nước khu vực, Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, Thành viên Đoàn kiểm toán là Kiểm toán viên nhà nước theo
quy định của pháp luật về kiểm toán nhà nước.
3. Viện trưởng, Phó Viện trưởng, Kiểm
sát viên của Viện kiểm sát nhân dân các cấp, Viện kiểm sát quân sự các cấp theo
quy định của pháp luật về kiểm sát nhân dân.
4. Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán,
Thẩm tra viên Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện,
quận, thị xã, tỉnh và tương đương, Tòa án quân sự Trung ương, Tòa án quân sự
quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực theo quy định của pháp luật về
tòa án.
5. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng, điều
tra viên các cơ quan điều tra trong hệ thống cơ quan điều
tra; cấp trưởng, cấp phó các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật về cơ quan điều tra
hình sự.
6. Cấp trưởng, cấp phó các đơn vị
nghiệp vụ trong công an nhân dân, quân đội nhân dân theo thẩm quyền quy định của
pháp luật về công an nhân dân, quân đội nhân dân.
7. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các cơ
quan thi hành án, chấp hành viên đang tổ chức thi hành án theo quy định của
pháp luật về thi hành án.
8. Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan; Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu; Cục
trưởng, Phó Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan; Cục trưởng, Phó Cục trưởng
Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi
cục Hải quan; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục
kiểm tra sau thông quan theo quy định của pháp luật về hải quan.
9. Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế; Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng Vụ Thanh tra Tổng cục Thuế;
Cục trưởng, Phó cục trưởng Cục Thuế; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục
Thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
10. Cá nhân khác của cơ quan nhà nước
được pháp luật có liên quan quy định có thẩm quyền ký văn bản của cơ quan nhà
nước yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp thông
tin khách hàng.
Mục 2. VIỆC GIỮ BÍ
MẬT, CUNG CẤP THÔNG TIN KHÁCH HÀNG CHO TỔ CHỨC KHÁC, CÁ NHÂN
Điều 11. Các trường
hợp cung cấp thông tin khách hàng
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài chỉ được cung cấp thông tin khách hàng cho tổ chức khác, cá
nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức khác, cá nhân có quyền yêu
cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp thông tin khách
hàng được quy định cụ thể tại bộ luật, luật, nghị quyết của Quốc hội.
b) Có chấp thuận của khách hàng bằng
văn bản hoặc bằng hình thức khác theo thỏa thuận với khách hàng.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài có trách nhiệm cung cấp thông tin khách hàng cho chính khách
hàng hoặc người đại diện hợp pháp của khách hàng đó.
Điều 12. Giữ bí
mật, cung cấp thông tin khách hàng
1. Hình thức yêu cầu, cung cấp thông
tin khách hàng; thời hạn cung cấp thông tin khách hàng; trình tự, thủ tục cung
cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối
với tổ chức khác, cá nhân quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Nghị định này thực
hiện theo quy định của bộ luật, luật, nghị quyết của Quốc hội và các văn bản hướng
dẫn bộ luật, luật, nghị quyết của Quốc hội đó.
2. Trường hợp bộ luật, luật, nghị quyết
của Quốc hội và các văn bản hướng dẫn bộ luật, luật, nghị quyết của Quốc hội đó
không quy định hình thức yêu cầu, cung cấp thông tin khách hàng; thời hạn cung
cấp thông tin khách hàng; trình tự, thủ tục cung cấp thông tin khách hàng của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với tổ chức khác, cá nhân quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Nghị định này thì thực hiện như sau:
a) Hình thức yêu cầu, cung cấp thông
tin khách hàng; thời hạn cung cấp thông tin khách hàng; trình tự, thủ tục cung
cấp thông tin khách hàng thực hiện theo quy định tại Điều 6, khoản 2 Điều 7, Điều
8 Nghị định này;
b) Hồ sơ yêu cầu cung cấp thông tin
khách hàng thực hiện theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài;
c) Hình thức yêu cầu, cung cấp; thời
hạn; trình tự, thủ tục, hồ sơ yêu cầu cung cấp thông tin về tiền gửi được bảo
hiểm của khách hàng cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi thực hiện theo quy định của
Luật bảo hiểm tiền gửi, Nghị định này và hướng dẫn của tổ
chức bảo hiểm tiền gửi.
3. Hình thức yêu cầu, cung cấp thông
tin khách hàng; thời hạn cung cấp thông tin khách hàng; trình tự, thủ tục, hồ
sơ yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài cho tổ chức, cá nhân quy định tại điểm b
khoản 1 và khoản 2 Điều 11 Nghị định này thực hiện theo thỏa thuận với khách
hàng và phù hợp với quy định nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài.
Mục 3. QUYỀN,
NGHĨA VỤ, TRÁCH NHIỆM CỦA KHÁCH HÀNG, CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC GIỮ
BÍ MẬT, CUNG CẤP THÔNG TIN KHÁCH HÀNG
Điều 13. Quyền
và nghĩa vụ của khách hàng
1. Khách hàng có quyền sau đây:
a) Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp thông tin của chính khách hàng theo thỏa
thuận giữa các bên và phù hợp với quy định của pháp luật;
b) Khiếu nại, khởi kiện, yêu cầu bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật trong trường hợp cơ quan nhà nước,
tổ chức khác, cá nhân, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp,
sử dụng thông tin khách hàng không đúng quy định của pháp luật.
2. Khách hàng có nghĩa vụ tuân thủ
các quy định của Nghị định này và hướng dẫn của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài trong việc cung cấp thông tin khách hàng.
Điều 14. Quyền
và trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài có quyền sau đây:
a) Yêu cầu cơ quan nhà nước, tổ chức
khác, cá nhân bổ sung thông tin, tài liệu yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng
phù hợp với quy định của Nghị định này;
b) Từ chối cung cấp thông tin khách
hàng cho cơ quan nhà nước, tổ chức khác, cá nhân đối với yêu cầu cung cấp thông
tin khách hàng không đúng quy định của pháp luật, Nghị định này hoặc yêu cầu
cung cấp thông tin khách hàng bị trùng lắp, không thuộc phạm vi thông tin khách
hàng mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang lưu giữ theo quy
định của pháp luật.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài có trách nhiệm sau đây:
a) Cung cấp thông tin khách hàng
trung thực, đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng và phạm vi thông tin được yêu cầu
cung cấp;
b) Đảm bảo an toàn, bí mật thông tin
khách hàng trong quá trình cung cấp, quản lý, sử dụng, lưu trữ thông tin khách
hàng;
c) Giải quyết khiếu nại của khách
hàng trong việc cung cấp thông tin khách hàng theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức giám sát, kiểm tra và xử
lý vi phạm quy định nội bộ về giữ bí mật, lưu trữ, cung cấp thông tin khách
hàng;
đ) Chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật đối với trường hợp vi phạm quy định của
Nghị định này, pháp luật có liên quan.
Điều 15. Quyền
và trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức khác, cá nhân
1. Cơ quan nhà nước, tổ chức khác, cá
nhân được quyền yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của Nghị định này, pháp luật có liên
quan.
2. Cơ quan nhà nước, tổ chức khác, cá
nhân phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật đối với việc làm lộ
thông tin khách hàng, sử dụng thông tin khách hàng không đúng mục đích theo quy
định của pháp luật, Nghị định này.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 16. Quy định
chuyển tiếp
Đối với yêu cầu cung cấp thông tin
khách hàng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện cung cấp thông tin khách hàng theo quy định
pháp luật tại thời điểm yêu cầu cung cấp thông tin.
Điều 17. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 11 năm 2018.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số
70/2000/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về việc giữ bí mật, lưu
trữ và cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng.
Điều 18. Tổ chức
thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2). XH 206
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|