03 trường hợp cấp lại giấy phép hoạt động điện lực và miễn trừ giấy phép hoạt động điện lực theo Luật Điện lực 2024 được Quốc hội ban hành và có hiệu lực ngày 01/02/2025.
>> Phần mềm ứng dụng Mobile Banking
>> Các trường hợp điều chỉnh giấy phép môi trường từ 06/01/2025
Căn cứ theo Khoản 3 Điều 32 Luật Điện lực 2024, 03 trường hợp cấp lại giấy phép hoạt động điện lực bao gồm:
3. Cấp lại giấy phép hoạt động điện lực trong các trường hợp sau đây:
a) Khi có đề nghị của tổ chức được cấp giấy phép trong trường hợp giấy phép còn thời hạn bị mất, bị hỏng;
b) Khi giấy phép đã cấp còn thời hạn dưới 06 tháng hoặc hết hạn và có đề nghị của tổ chức được cấp giấy phép. Trong trường hợp này, các nội dung của giấy phép quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 34 của Luật này không thay đổi so với giấy phép đã cấp;
c) Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật này.
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
03 trường hợp cấp lại giấy phép hoạt động điện lực (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Tại Điều 33 Luật Điện lực 2024, miễn trừ giấy phép hoạt động điện lực gồm:
1. Các trường hợp được miễn trừ giấy phép hoạt động điện lực bao gồm:
a) Tổ chức đầu tư xây dựng cơ sở phát điện để tự sử dụng, không bán điện cho tổ chức, cá nhân khác và có công suất lắp đặt dưới mức công suất theo quy định của Chính phủ;
b) Tổ chức hoạt động phát điện có công suất lắp đặt dưới mức công suất theo quy định của Chính phủ;
c) Tổ chức kinh doanh điện tại vùng nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo mua điện với công suất nhỏ hơn mức công suất theo quy định của Chính phủ từ lưới điện phân phối để bán điện trực tiếp tới khách hàng sử dụng điện tại vùng nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo;
d) Tổ chức hoạt động phát điện lên lưới điện quốc gia được miễn trừ giấy phép bán buôn điện;
đ) Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia và đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện;
e) Hạng mục công trình, công trình xây dựng nguồn điện, lưới điện khẩn cấp quy định tại Điều 14 của Luật này được miễn giấy phép hoạt động điện lực trong thời gian 06 tháng kể từ thời điểm đưa vào khai thác, sử dụng;
g) Hoạt động điện lực khác không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật này.
2. Tổ chức được miễn trừ giấy phép hoạt động điện lực quy định tại khoản 1 Điều này phải tuân thủ quy trình, quy chuẩn kỹ thuật quản lý vận hành, quy định về giá điện, điều kiện về kỹ thuật, an toàn và nghĩa vụ theo lĩnh vực hoạt động điện lực được quy định tại Luật này.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý, kiểm tra tổ chức hoạt động điện lực tại địa phương quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Chính phủ quy định cụ thể mức công suất được miễn trừ giấy phép hoạt động điện lực quy định tại khoản 1 Điều này.
Theo Điều 34 Luật Điện lực 2024, nội dung của giấy phép hoạt động điện lực gồm những nội dung dưới đây:
1. Tên, địa chỉ trụ sở của tổ chức được cấp giấy phép hoạt động điện lực.
2. Lĩnh vực hoạt động điện lực.
3. Phạm vi hoạt động điện lực.
4. Thông số kỹ thuật chính của công trình điện, công nghệ sử dụng trong hoạt động điện lực đối với lĩnh vực phát điện, truyền tải điện, phân phối điện.
5. Thời hạn của giấy phép hoạt động điện lực.
6. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được cấp giấy phép hoạt động điện lực.
Theo Điều 35 Luật Điện lực 2024, thời hạn của giấy phép hoạt động điện lực được quy định như sau:
1. Thời hạn của giấy phép hoạt động điện lực được cấp không được vượt quá thời hạn hoạt động của dự án, công trình phát điện, truyền tải điện, phân phối điện.
2. Chính phủ quy định chi tiết thời hạn của giấy phép hoạt động điện lực theo từng lĩnh vực hoạt động và trong từng trường hợp cấp giấy phép hoạt động điện lực theo quy định của Luật này.