Hiện tại, bảng lãi suất gửi tiết kiệm, vay vốn ngân hàng tháng 01/2025 được thực hiện theo Quyết định 2411/QĐ-NHNN ngày 01/11/2024 và Quyết định 1125/QĐ-NHNN ngày 16/6/2023.
Mức lãi suất vay vốn Ngân hàng trong tháng 01/2025 sẽ tiếp tục thực hiện theo [BẢNG LÃI SUẤT VAY VỐN], căn cứ theo Quyết định 1125/QĐ-NHNN ngày 16/6/2023.
|
Mức lãi suất gửi tiết kiệm Ngân hàng trong tháng 01/2025 sẽ được thực hiện theo [BẢNG LÃI SUẤT GỬI TIẾT KIỆM], căn cứ theo Quyết định 2411/QĐ-NHNN ngày 01/11/2024.
Từ ngày 20/11/2024, quy định về áp dụng lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sẽ thực hiện theo Thông tư 48/2024/TT-NHNN do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành ngày 30/09/2024. Theo đó, Thông tư 48/2024/TT-NHNN sẽ thay thế cho Thông tư 07/2014/TT-NHNN.
|
>> Xem chi tiết tại: Mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đô la Mỹ của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
>> Xem chi tiết tại: Mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Bảng lãi suất tiền gửi tiết kiệm mới nhất |
Bảng lãi suất gửi tiết kiệm, vay vốn ngân hàng tháng 01/2025 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Mức lãi suất cho vay ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội áp dụng từ ngày 10/5/2023 đến hết ngày 31/12/2024, theo quy định tại Quyết định 486/QĐ-TTg ban hành ngày 10/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ. Mức lãi suất này dành cho các khoản vay có dư nợ nhằm mua, thuê mua nhà ở xã hội, xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở, theo quy định tại Điều 48 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, là 4,8%/năm.
Cụ thể quy định tại Quyết định 486/QĐ-TTg năm 2023 gồm những nội dung sau:
Điều 1. Mức lãi suất cho vay ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội áp dụng đối với các khoản vay có dư nợ để mua, thuê mua nhà ở xã hội, xây dựng mới hoặc cải tạo sửa chữa nhà để ở theo quy định tại Điều 16 của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội, khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP là 4,8%/năm.
Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm toàn diện về các nội dung, số liệu báo cáo, đề xuất.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký đến ngày 31 tháng 12 năm 2024.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Theo quy định tại Điều 19 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, pháp luật cho phép khách hàng đề nghị cơ cấu lại thời hạn trả nợ và phía tổ chức tín dụng sẽ tiến hành xem xét và quyết định điều này, trên cơ sở khả năng tài chính của tổ chức tín dụng và kết quả đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. Cụ thể như sau:
1. Khách hàng không có khả năng trả nợ đúng kỳ hạn nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay và được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo kỳ hạn trả nợ được điều chỉnh, thì tổ chức tín dụng xem xét điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay đó phù hợp với nguồn trả nợ của khách hàng; thời hạn cho vay không thay đổi.
2. Khách hàng không có khả năng trả hết nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay đúng thời hạn cho vay đã thỏa thuận và được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay trong một khoảng thời gian nhất định sau thời hạn cho vay, thì tổ chức tín dụng xem xét cho gia hạn nợ với thời hạn phù hợp với nguồn trả nợ của khách hàng.
3. Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ được thực hiện trước hoặc trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày đến kỳ hạn, thời hạn trả nợ đã thỏa thuận.