Tôi muốn biết trong năm 2024 mức hưởng lương hưu hằng tháng đối với người lao động được quy định như thế nào? Xin được giải đáp cụ thể. Trân trọng cảm ơn – Bảo Ngọc (Trà Vinh).
>> Quy định về điều kiện hưởng lương hưu 2024 của người lao động
>> Chế độ thai sản 2024 đối với lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ
Về mức hưởng lương hưu hằng tháng năm 2024 của người lao động được quy định trong Luật Bảo hiểm xã hội 2014, cụ thể như sau:
Căn cứ Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, mức hưởng lương hưu hằng tháng vào năm 2024 của người lao động quy định như sau:
Mức hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động | = | Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng | X | Bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội |
Trong đó:
- Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 được xác định như sau:
+ Đối với người lao động nghỉ hưu từ 01/01/2016 đến trước 01/01/2018, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%;
+ Lao động nữ nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%;
+ Lao động nam nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với nghỉ hưu, nếu nghỉ vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%;
- Bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội, được xác định theo quy định của Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Lưu ý:
- Mức hưởng lương hưu đối với người lao động được hưởng lương hưu do suy giảm khả năng lao động vào năm 2024 sẽ được tính như trên, nhưng cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi sẽ giảm 2% tỷ lệ hưởng. Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
- Mức hưởng lương hưu của lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã đủ điều kiện nghỉ hưu được tính như sau: Đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.
- Trừ lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu phải bằng mức lương cơ sở.
Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản sửa đổi, hướng dẫn thi hành 2023 |
Mức hưởng lương hưu hằng tháng 2024 đối với người lao động (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 57 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, việc điều chỉnh lương hưu sẽ được Chính phủ thực hiện, quy định dựa trên cơ sở là mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng và tăng trưởng kinh tế phù hợp với ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.
Căn cứ Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, việc trợ cấp một lần khi nghỉ hữu được quy định như sau:
- Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
- Mức hưởng một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tử lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội.
Ví dụ: ông A vào năm 2019 tỷ lệ hưởng lương hưu đã đạt 75%, nhưng ông a chưa nghỉ hưu mà vẫn tiếp tục lao động và đóng bảo hiểm xã hội đến hết năm 2022, giả sử mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của ông A là 10.000.000 đồng. Khi này, các năm 2020, 2021, 2022 mỗi năm ông A sẽ được tính 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm, ông A sẽ nhận trợ cấp một lần khi nghỉ hữu bằng: 0,5 x 10.000.000 đồng x 3 năm = 15.000.000 đồng.