Tôi muốn biết trong năm 2024 điều kiện hưởng lương hưu của người lao động được quy định như thế nào? Hy vọng được giải thích rõ. Trân trọng cảm ơn – Anh Vũ (Lâm Đồng).
>> Chế độ thai sản 2024 đối với lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ
>> Mức hưởng chế độ thai sản 2024 đối với người lao động
Hiện nay điều kiện hưởng lương hưu năm 2024 được quy định bởi Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
Người lao động thuộc các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sẽ được hưởng lương hưu nếu thỏa mãn các điều kiện sau đây:
- Khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;
- Thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Đủ tuổi vào năm 2024 trong điều kiện lao động bình thường là 61 tuổi với nam và 56 tuổi 04 tháng với nữ;
+ Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
+ Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động vào năm 2024 trong điều kiện lao động bình thường là 61 tuổi với nam và 56 tuổi 04 tháng với nữ và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
+ Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
(Theo khoản 1 Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 điều 219 Bộ luật Lao động 2019).
Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản sửa đổi, hướng dẫn thi hành 2023 |
Quy định về điều kiện hưởng lương hưu 2024 của người lao động (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ khoản 2 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 điều 219 Bộ luật Lao động 2019, người lao động làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân quy định tại điểm đ và e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có điều kiện hưởng lương hưu bao gồm:
- Nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, và
- Thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu người lao động trong điều kiện lao động bình thường là 61 tuổi với nam và 56 tuổi 04 tháng với nữ; trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999, Luật Công an nhân dân 2018, Luật Cơ yếu 2011, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 có quy định khác;
+ Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
+ Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
Căn cứ khoản 3 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019, người lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã có điều kiện hưởng lương hưu là:
- Tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội;
- Đủ tuổi nghỉ hưu vào năm 2024 trong điều kiện lao động bình thường là 61 tuổi với nam và 56 tuổi 04 tháng với nữ.