Trong năm 2024, mức hưởng chế độ thai sản đối với người lao động sẽ được thực hiện như thế nào? Vấn đề trên được quy định ở đâu? Trân trọng cảm ơn – Thu Trang (Nghệ An).
>> Điều kiện hưởng chế độ thai sản 2024 đối với người lao động
>> Thời gian hưởng chế độ khi sinh con 2024 đối với người lao động
Mức hưởng chế độ thai sản năm 2024 đối với người lao động được quy định trong Luật Bảo hiểm xã hội 2014, cụ thể như sau:
(i) Theo điểm a khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, mức hưởng một tháng sẽ bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản, nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì được cộng dồn.
Ví dụ: Chi A sinh con ngày 16/11/2023, có quá trình đóng bảo hiểm xã hội như sau:
Từ tháng 10/2022 đến tháng 04/2023 (07 tháng) đóng bảo hiểm xã hội với mức lương 7.000.000 đồng/tháng;
Từ tháng 08/2023 đến tháng 11/2023 (04 tháng) đóng bảo hiểm xã hội với mức lương 8.050.000 đồng/tháng;
Từ tháng 05/2023 đến tháng 07/2023 chị A thất nghiệp, không đóng bảo hiểm xã hội.
Khi này mức hưởng một tháng của chị A bằng: ((7.000.000 x 2 tháng) + (8.050.000 x 4 tháng)) : 6 = 7.700.000 đồng.
- Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
Ví dụ: Chị B sinh con vào ngày 01/11/2023, chị B tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 09/2023 với mức lương đóng bảo hiểm xã hội là 5.500.000 đồng/tháng. Khi này mức hưởng của chị B bằng: (5.500.000 đồng x 4 tháng) : 4 = 5.500.000 đồng.
- Trường hợp người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 ngay trong tháng đầu thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội thì mức hưởng chế độ thai sản được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó.
(ii) Đối với trường hợp hưởng chế độ khám thai và trường hợp lao động nam đóng bảo hiểm xã hội hưởng chế độ khi vợ sinh con thì mức hưởng một ngày sẽ bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày (điểm b khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).
(iii) Đối với trường hợp hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai, mức hưởng theo ngày sẽ bằng: Mức hưởng theo tháng chia cho 30 ngày (điểm c khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).
Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản sửa đổi, hướng dẫn thi hành 2023 |
Mức hưởng chế độ thai sản 2024 đối với người lao động (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 2 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội
Căn cứ khoản 1 Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, các đối tượng sau đây là đối tượng được hưởng chế độ thai sản, bao gồm:
- Lao động nữ mang thai;
- Lao động nữ sinh con;
- Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
- lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
- Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.