Tôi hiện đang là nhân viên kế toán tại một công ty trả lương cho người lao động theo giờ, vì vậy tôi muốn xin mẫu bảng tính lương theo giờ năm 2024. – Bích Phương (Thừa Thiên Huế).
>> Mẫu 01a-LĐTL về bảng chấm công theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
>> Mẫu 07-LĐTL về bảng thanh toán tiền thuê ngoài theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
Mẫu bảng tính lương theo giờ 2024 |
Ảnh chụp mẫu bảng tính lương theo giờ 2024 kèm hướng dẫn sử dụng
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Mẫu bảng tính lương theo giờ 2024 (thực tế thường được gọi là mẫu bảng chấm công theo giờ) bên trên được lập dưới dạng bảng excel, mang tính chất tham khảo. Quý khách khi sử dụng mẫu bảng tính lương theo giờ này có thể điều chỉnh hoặc thêm các cột chỉ tiêu cho phù hợp với tính chất công việc của Quý khách.
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP, mức lương tổi thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho công ty theo vùng như sau:
- Vùng I: 23.800 đồng/giờ
- Vùng II: 21.200 đồng/giờ
- Vùng III: 18.600 đồng/giờ
- Vùng IV: 16.600 đồng/giờ
>> Tra cứu cụ thể mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ theo từng tỉnh TẠI ĐÂY.
Như vậy, công ty không được trả lương theo giờ cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu giờ nêu trên. Nếu không, công ty có thể bị phạt vi phạm hành chính như sau:
- Phạt tiền:
+ Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động.
+ Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động.
+ Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.
- Buộc công ty trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.
Theo quy định Điều 96 Bộ luật Lao động 2019 (được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 145/2020/NĐ-CP), hình thức trả lương cho người lao động mà công ty được áp dụng hiện nay như sau:
(i) Căn cứ vào tính chất công việc và điều kiện sản xuất, kinh doanh, công ty và người lao động thỏa thuận trong hợp đồng lao động hình thức trả lương theo thời gian, theo sản phẩm và trả lương khoán như sau:
- Tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động hưởng lương theo thời gian, căn cứ vào thời gian làm việc theo tháng, tuần, ngày, giờ theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, cụ thể:
+ Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc.
+ Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc.
Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương tuần được xác định bằng tiền lương tháng nhân (x) với 12 tháng và chia (:) cho 52 tuần.
+ Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc.
Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tháng chia (:) cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà công ty lựa chọn.
Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tuần thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tuần chia (:) cho số ngày làm việc trong tuần theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
+ Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc.
Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng hoặc theo tuần hoặc theo ngày thì tiền lương giờ được xác định bằng tiền lương ngày chia (:) cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 105 Bộ luật Lao động 2019.
- Tiền lương theo sản phẩm được trả cho người lao động hưởng lương theo sản phẩm, căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao.
- Tiền lương khoán được trả cho người lao động hưởng lương khoán, căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành.
(ii) Tiền lương của người lao động theo các hình thức trả lương quy định tại đoạn (i) Mục 3 này được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng. Công ty phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương khi chọn trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động.