Tôi vừa được lên chức tổ trưởng chịu phụ trách mảng chấm công cho công nhân của công ty, tôi muốn biết cách ghi bảng chấm công như thế nào cho đúng quy định? – Long Quân (Gia Lai).
>> Mẫu 07-LĐTL về bảng thanh toán tiền thuê ngoài theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
>> Mẫu 01b-LĐTL về bảng chấm công làm thêm giờ theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
Mẫu 01a-LĐTL về bảng chấm công theo Thông tư 200/2014/TT-BTC và hướng dẫn sử dụng mẫu này |
Đơn vị : .................[1] |
|
Mẫu số: 01a - LĐTL |
Bộ phận : ..............[2] |
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính) |
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng ....năm 2023
|
|
|
Ngày trong tháng |
Quy ra công |
||||||||
STT |
Họ và tên |
Ngạch bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ[3] |
1 |
2 |
3 |
... |
31 |
Số công hưởng lương sản phẩm[4] |
Số công hưởng lương thời gian[5] |
Số công nghỉ việc, ngừng việc hưởng 100% lương[6] |
Số công nghỉ việc, ngừng việc hưởng ....% lương[7] |
Số công hưởng BHXH[8] |
A |
B |
C |
1 |
2 |
3 |
.... |
31 |
32 |
33 |
34 |
35 |
36 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày ... tháng ... năm 2023 |
||
Người chấm công[9] (Ký, họ tên)
|
Phụ trách bộ phận[9] (Ký, họ tên) |
Người duyệt (Ký, họ tên)
|
Ký hiệu chấm công: [10]
[1] Điền đầy đủ tên doanh nghiệp.
[2] Điền tên bộ phận chịu trách nhiệm lập bảng chấm công.
[3] Người lập bảng chấm công ghi ngạch bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ của từng người.
[4] Người lập bảng chấm công ghi tổng số công hưởng lương theo sản phẩm của từng người trong tháng.
[5] Người lập bảng chấm công ghi tổng số công hưởng lương theo thời gian của từng người trong tháng.
[6] Người lập bảng chấm công ghi tổng số công nghỉ việc và ngừng việc hưởng 100% lương của từng người trong tháng.
[7] Người lập bảng chấm công ghi tổng số công nghỉ việc và ngừng việc hưởng theo từng loại % lương của từng người trong tháng.
[8] Người lập bảng chấm công ghi tổng số công nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội của từng người trong tháng.
[9] Cuối tháng, người chấm công và người phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội, giấy xin nghỉ việc không hưởng lương,... về bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu quỹ ra công để tính lương và bảo hiểm xã hội.
[10] Hàng ngày tổ trưởng (Trưởng ban, phòng, nhóm,...) hoặc người được ủy quyền của bộ phận mình để chấm công cho từng người trong ngày, ghi vào ngày tương ứng trong các cột từ cột 1 đến cột 31 theo các ký hiệu quy định trong bảng chấm công này.
Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn mới nhất (còn hiệu lực) |
Mẫu 01a-LĐTL về bảng chấm công theo Thông tư 200/2014/TT-BTC (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Ngày công được quy định là 8 giờ. Khi tổng hợp quy thành ngày công nếu còn giờ lẻ thì ghi số giờ lẻ bên cạnh số công và đánh dấu phẩy ở giữa.
Ví dụ: 21 công 7 giờ ghi 21,7.
Phương pháp chấm công: Tùy thuộc vào điều kiện công tác và trình độ kế toán tại đơn vị để sử dụng 1 trong các phương pháp chấm công sau:
- Chấm công ngày: Mỗi khi người lao động làm việc tại đơn vị hoặc làm việc khác như hội nghị, họp,... thì mỗi ngày dùng một ký hiệu để chấm công cho ngày đó.
Cần chú ý 02 trường hợp:
+ Nếu trong ngày, người lao động làm 2 việc có thời gian khác nhau thì chấm công theo ký hiệu của công việc chiếm nhiều thời gian nhất. Ví dụ người lao động A trong ngày họp 5 giờ làm lương thời gian 3 giờ thì cả ngày hôm đó chấm “H” Hội họp.
+ Nếu trong ngày, người lao động làm 2 việc có thời gian bằng nhau thì chấm công theo ký hiệu của công việc diễn ra trước.
- Chấm công theo giờ:
Trong ngày người lao động làm bao nhiêu công việc thì chấm công theo các ký hiệu đã quy định và ghi số giờ công thực hiện công việc đó bên cạnh ký hiệu tương ứng.
- Chấm công nghỉ bù: Nghỉ bù chỉ áp dụng trong trường hợp làm thêm giờ hưởng lương thời gian nhưng không thanh toán lương làm thêm, do đó khi người lao động nghỉ bù thì chấm "NB" và vẫn tính trả lương thời gian.