Về đối tượng, điều kiện và mức hưởng trợ cấp mai táng năm 2024 được quy định cụ thể tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Nghị định 115/2015/NĐ-CP, gồm những nội dung sau đây:
>> Người bị bệnh phong không còn được rút BHXH một lần từ 01/7/2025
>> Người mắc bệnh dài ngày không còn được hưởng chế độ ốm đau tối đa 180 ngày từ 01/7/2025
Căn cứ Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng, điều kiện và mức hưởng trợ cấp mai táng gồm những nội dung sau đây:
(i) Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
- Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên.
- Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
(ii) Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản (i) Mục này chết.
(iii) Người quy định tại khoản (i) Mục này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản (ii) Mục này.
File Excel tính số tiền nhận bảo hiểm xã hội một lần trong năm 2024 |
Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản sửa đổi, hướng dẫn thi hành |
File Excel tính tiền lương hưu hằng tháng 2024 đối với người lao động |
Đối tượng, điều kiện và mức hưởng trợ cấp mai táng năm 2024 (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở đối với người lao động chết thuộc một trong các trường hợp theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 12 Nghị định 115/2015/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
(i) Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên.
(ii) Người lao động có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện từ đủ 60 tháng trở lên.
(iii) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
(iv) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
Lưu ý: Người quy định tại khoản (ii) Mục này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng Tòa án tuyên bố là đã chết.
(i) Trợ cấp mai táng được thực hiện theo quy định tại Mục 1 và Mục 2 bài viết này.
(ii) Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng không nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 12 tháng hoặc có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện dưới 60 tháng khi chết thì người lo mai táng được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản (i) Mục này.
(ii) Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg, Quyết định 613/QĐ-TTg; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Nghị định 09/1998/NĐ-CP (đã hết hiệu lực) khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở.
(Điều 24 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH)
Điều 80. Trợ cấp mai táng - Luật Bảo hiểm xã hội 2014 1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng: a) Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 60 tháng trở lên; b) Người đang hưởng lương hưu. 2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết. 3. Trường hợp người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp quy định tại khoản 2 Điều này. |