Dưới đây sẽ là cách để NLĐ nghỉ Tết Dương lịch 2025 nhiều ngày hơn. Cụ thể là NLĐ có thể xin nghỉ làm không hưởng lương hoặc sử dụng ngày phép năm và được công ty đồng ý.
>> Đề xuất tiêu chí xác định người lao động có thu nhập thấp
>> File word mẫu Thông báo nghỉ Tết âm lịch 2025 dành cho doanh nghiệp
Theo đó, người lao động có thể sử dụng 01 trong những cách dưới đây để được nghỉ Tết Dương lịch 2025 nhiều ngày hơn:
Đối với những NLĐ còn ngày nghỉ hằng năm theo quy định tại Mục 2 bài viết này, hay gọi là ngày phép năm thì có thể xin nghỉ phép để được nghỉ Tết Dương lịch 2025 nhiều ngày hơn.
Trường hợp, NLĐ không còn ngày phép năm hoặc còn nhưng không sử dụng thì có thể thỏa thuận với công ty để được nghỉ không hưởng lương theo quy định tại khoản 3 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019.
Lưu ý, trường hợp này cần có sự đồng ý của công ty.
Điều 115. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
...
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.
Xem thêm >> Tết Dương lịch 2025 vào ngày nào? NLĐ được nghỉ bao nhiêu ngày?
File Excel tính còn bao nhiêu ngày nữa tới các dịp nghỉ Lễ, Tết |
File Excel tính tiền lương làm thêm giờ, làm ban đêm 2024 với người lao động |
Cách để NLĐ nghỉ Tết Dương lịch 2025 nhiều ngày hơn
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, quy định về ngày nghỉ hằng năm (ngày phép năm) theo từng trường hợp cụ thể.
Theo đó, NLĐ làm việc đủ 12 tháng tại công ty sẽ có số ngày nghỉ hằng năm, nghỉ làm hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
NLĐ làm công việc trong điều kiện bình thường |
12 ngày làm việc |
NLĐ chưa thành niên NLĐ người khuyết tật NLĐ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm |
14 ngày làm việc |
NLĐ làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm |
16 ngày làm việc |
Điều 113. Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Đối với trường hợp, NLĐ làm việc chưa đủ 12 tháng tại công ty thì số ngày nghỉ hằng năm sẽ tính theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc tại công ty.
Theo quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, gồm những nội dung sau đây:
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
Qúy khách hàng xem thêm chi tiết về khái niệm của lương tháng 13 và các quy định liên quan. Cũng như hướng dẫn các cách tính lương tháng 13 công ty trả cho NLĐ. Đồng thời, phân tích về việc tiền lương tháng 13 mà công ty trả cho NLĐ có phải chịu thuế hay không tại >> Lương tháng 13 là gì? Cách tính thế nào? Có chịu thuế TNCN không? Công ty có bắt buộc phải trả lương tháng 13 không?
Xem thêm >> Chính thức: Lịch nghỉ tết Nguyên đán, lễ Quốc khánh 2025, Lễ 30/4, 01/5 năm 2025 đối với người lao động