để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Và theo khoản 1 Điều 3 Quyết định 10/2013/QĐ-TTg quy định như sau:
Cách tính hưởng phụ cấp
1. Mức phụ cấp đặc thù quy định tại Điều 2 Quyết định này được tính trên mức lương cấp bậc quân hàm, ngạch bậc hiện hưởng hoặc phụ cấp quân hàm cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung
, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Và theo khoản 1 Điều 3 Quyết định 10/2013/QĐ-TTg quy định như sau:
Cách tính hưởng phụ cấp
1. Mức phụ cấp đặc thù quy định tại Điều 2 Quyết định này được tính trên mức lương cấp bậc quân hàm, ngạch bậc hiện hưởng hoặc phụ cấp quân hàm cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
2
, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Và theo khoản 1 Điều 3 Quyết định 10/2013/QĐ-TTg quy định như sau:
Cách tính hưởng phụ cấp
1. Mức phụ cấp đặc thù quy định tại Điều 2 Quyết định này được tính trên mức lương cấp bậc quân hàm, ngạch bậc hiện hưởng hoặc phụ cấp quân hàm cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
2
tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Và theo khoản 1 Điều 3 Quyết định 10/2013/QĐ-TTg quy định như sau:
Cách tính hưởng phụ cấp
1. Mức phụ cấp đặc thù quy định tại Điều 2 Quyết định này được tính trên mức lương cấp bậc quân hàm, ngạch bậc hiện hưởng hoặc phụ cấp quân hàm cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu
tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Và theo khoản 1 Điều 3 Quyết định 10/2013/QĐ-TTg quy định như sau:
Cách tính hưởng phụ cấp
1. Mức phụ cấp đặc thù quy định tại Điều 2 Quyết định này được tính trên mức lương cấp bậc quân hàm, ngạch bậc hiện hưởng hoặc phụ cấp quân hàm cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu
dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Và theo khoản 1 Điều 3 Quyết định 10/2013/QĐ-TTg quy định như sau:
Cách tính hưởng phụ cấp
1. Mức phụ cấp đặc thù quy định tại Điều 2 Quyết định này được tính trên mức lương cấp bậc quân hàm, ngạch bậc hiện hưởng hoặc phụ cấp quân hàm cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt
tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Và theo khoản 1 Điều 3 Quyết định 10/2013/QĐ-TTg quy định như sau:
Cách tính hưởng phụ cấp
1. Mức phụ cấp đặc thù quy định tại Điều 2 Quyết định này được tính trên mức lương cấp bậc quân hàm, ngạch bậc hiện hưởng hoặc phụ cấp quân hàm cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu
tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Và theo khoản 1 Điều 3 Quyết định 10/2013/QĐ-TTg quy định như sau:
Cách tính hưởng phụ cấp
1. Mức phụ cấp đặc thù quy định tại Điều 2 Quyết định này được tính trên mức lương cấp bậc quân hàm, ngạch bậc hiện hưởng hoặc phụ cấp quân hàm cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu
để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Và theo khoản 1 Điều 3 Quyết định 10/2013/QĐ-TTg quy định như sau:
Cách tính hưởng phụ cấp
1. Mức phụ cấp đặc thù quy định tại Điều 2 Quyết định này được tính trên mức lương cấp bậc quân hàm, ngạch bậc hiện hưởng hoặc phụ cấp quân hàm cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung
tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Và theo khoản 1 Điều 3 Quyết định 10/2013/QĐ-TTg quy định như sau:
Cách tính hưởng phụ cấp
1. Mức phụ cấp đặc thù quy định tại Điều 2 Quyết định này được tính trên mức lương cấp bậc quân hàm, ngạch bậc hiện hưởng hoặc phụ cấp quân hàm cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu
, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Và theo khoản 1 Điều 3 Quyết định 10/2013/QĐ-TTg quy định như sau:
Cách tính hưởng phụ cấp
1. Mức phụ cấp đặc thù quy định tại Điều 2 Quyết định này được tính trên mức lương cấp bậc quân hàm, ngạch bậc hiện hưởng hoặc phụ cấp quân hàm cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
2
của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 129 của Bộ luật này.
2. Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.
3. Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu
toán trưởng của Viện Kinh tế xây dựng?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 14 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 526/QĐ-BXD năm 2014 quy định về công tác tiền lương như sau:
Công tác cán bộ, tiền lương và đào tạo, bồi dưỡng
1. Công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm:
...
3. Công tác tiền lương:
3.1. Việc quản lý quỹ tiền lương
.
- Biện pháp và nguồn tài chính bảo đảm thực hiện phương án.
Như vậy, phương án sử dụng lao động bắt buộc phải có nội dung về số lượng, danh sách người lao động được chuyển sang làm việc không trọn thời gian.
Người lao động làm việc không trọn thời gian có quyền gì?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 32 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Làm việc không
, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
c) Công việc và địa điểm làm việc;
d) Thời hạn của hợp đồng lao động;
đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;
g) Thời giờ làm việc
người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.
3. Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao
Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì:
Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động
hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
2. Người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
3. Người sử dụng lao động
không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ.
Đồng thời, tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 141/2011/TT-BTC quy định như sau:
Đối tượng áp dụng:
...
2. Đối tượng được thanh toán tiền lương, hoặc tiền bồi dưỡng cho những ngày được
và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế
1. Mức đóng bảo hiểm y tế hàng tháng của các đối tượng được quy định như sau:
a) Bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này.
- Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về