Người tập sự hành nghề luật sư có được bào chữa cho khách hàng không?

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Trần Thanh Rin
28/02/2024 14:00 PM

Tôi muốn hỏi người tập sự hành nghề luật sư có được bào chữa cho khách hàng tại phiên tòa không? – Tiến Luật (Sóc Trăng)

Người tập sự hành nghề luật sư có được bào chữa cho khách hàng không?

Người tập sự hành nghề luật sư có được bào chữa cho khách hàng không? (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

Ai được tập sự hành nghề luật sư? Thời gian tập sự ra sao?

Cụ thể, người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư và người đã là điều tra viên sơ cấp, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật được tập sự hành nghề tại tổ chức hành nghề luật sư.

Trong đó, thời gian tập sự hành nghề luật sư là mười hai tháng.

Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16 của Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012).

- Người đã là điều tra viên sơ cấp, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật được giảm hai phần ba thời gian tập sự hành nghề luật sư.

- Người có thời gian công tác ở các ngạch chuyên viên, nghiên cứu viên, giảng viên trong lĩnh vực pháp luật, thẩm tra viên ngành Tòa án, kiểm tra viên ngành Kiểm sát từ mười năm trở lên thì được giảm một nửa thời gian tập sự hành nghề luật sư.

 Thời gian tập sự hành nghề luật sư được tính từ ngày đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư.

(Khoản 1 Điều 14 Luật Luật sư 2006, sửa đổi 2012)

Người tập sự hành nghề luật sư có được bào chữa cho khách hàng không?

Theo quy định, người tập sự hành nghề luật sư được giúp luật sư hướng dẫn trong hoạt động nghề nghiệp nhưng không được đại diện, bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng tại phiên tòa, không được ký văn bản tư vấn pháp luật.

Người tập sự hành nghề luật sư được đi cùng với luật sư hướng dẫn gặp gỡ người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự, nguyên đơn, bị đơn và các đương sự khác trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính khi được người đó đồng ý; giúp luật sư hướng dẫn nghiên cứu hồ sơ vụ, việc, thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến vụ, việc và các hoạt động nghề nghiệp khác; được tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng và thực hiện các dịch vụ pháp lý khác theo sự phân công của luật sư hướng dẫn khi được khách hàng đồng ý.

Như vậy, người tập sự hành nghề luật sư không được thực việc bào chữa cho khách hàng tại phiên tòa mà chỉ được được tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng và thực hiện các dịch vụ pháp lý khác theo sự phân công của luật sư hướng dẫn khi được khách hàng đồng ý. Luật sư hướng dẫn phải giám sát và chịu trách nhiệm về các hoạt động của người tập sự hành nghề luật sư.

(Khoản 3 Điều 14 Luật Luật sư 2006, sửa đổi 2012)

Quyền và nghĩa vụ của luật sư năm 2024

Cụ thể tại Điều 21 Luật Luật sư 2006, sửa đổi 2012 quy định về quyền và nghĩa vụ của luật sư như sau:

(1) Về phần quyền

- Được pháp luật bảo đảm quyền hành nghề luật sư theo quy định Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012) và quy định của pháp luật có liên quan;

- Đại diện cho khách hàng theo quy định của pháp luật;

- Hành nghề luật sư, lựa chọn hình thức hành nghề luật sư và hình thức tổ chức hành nghề luật sư theo quy định Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012);

- Hành nghề luật sư trên toàn lãnh thổ Việt Nam;

- Hành nghề luật sư ở nước ngoài;

- Các quyền khác theo quy định Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012).

(2) Về phần nghĩa vụ

- Tuân theo các nguyên tắc hành nghề luật sư quy định tại Điều 5 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012);

- Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy và các quy định có liên quan trong quan hệ với các cơ quan tiến hành tố tụng; có thái độ hợp tác, tôn trọng người tiến hành tố tụng mà luật sư tiếp xúc khi hành nghề;

- Tham gia tố tụng đầy đủ, kịp thời trong các vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu;

- Thực hiện trợ giúp pháp lý;

- Tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ;

- Các nghĩa vụ khác theo quy định Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012).

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 3,855

Bài viết về

lĩnh vực Dịch vụ pháp lý

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn