Tiêu chuẩn trợ giúp viên pháp lý

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
14/06/2024 17:27 PM

Trợ giúp pháp lý là việc trợ giúp viên pháp lý cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý theo quy định. Trong đó, tiêu chuẩn của trợ giúp viên pháp lý như sau:

Tiêu chuẩn trợ giúp viên pháp lý

Tiêu chuẩn trợ giúp viên pháp lý (Hình từ Internet)

1. Tiêu chuẩn trợ giúp viên pháp lý

Công dân Việt Nam là viên chức của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước phải có đủ tiêu chuẩn trợ giúp pháp lý gồm:

- Có phẩm chất đạo đức tốt.

- Có trình độ cử nhân luật trở lên

- Đã được đào tạo nghề luật sư hoặc được miễn đào tạo nghề luật sư; đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư hoặc tập sự trợ giúp pháp lý.

- Có sức khỏe bảo đảm thực hiện trợ giúp pháp lý.

- Không đang trong thời gian bị xử lý kỷ luật.

Căn cứ pháp lý: Điều 19 Luật Trợ giúp pháp lý 2017

2. Quyền và nghĩa vụ của trợ giúp viên pháp lý

Quyền và nghĩa vụ của trợ giúp viên pháp lý gồm:

- Thực hiện trợ giúp pháp lý.

- Được bảo đảm thực hiện trợ giúp pháp lý độc lập, không bị đe dọa, cản trở, sách nhiễu hoặc can thiệp trái pháp luật.

- Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về tố tụng và những trường hợp thuộc mục (3).

- Được bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý.

- Bảo đảm chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý.

- Tuân thủ nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý.

- Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý.

- Bồi thường hoặc hoàn trả một khoản tiền cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý đã trả cho người bị thiệt hại do lỗi của mình gây ra khi thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.

- Tham gia các khóa tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý.

- Thực hiện nhiệm vụ khác theo phân công.

- Tham gia các khóa tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý;

- Thực hiện nhiệm vụ khác theo phân công;

- Được hưởng chế độ, chính sách theo quy định.

- Luật sư, cộng tác viên trợ giúp pháp lý ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước được hưởng thù lao và chi phí thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định.

Căn cứ pháp lý: Điều 18 Luật Trợ giúp pháp lý 2017

3.Các trường hợp trợ giúp viên pháp lý không được tiếp tục thực hiện hoặc phải từ chối thực hiện trợ giúp pháp lý

Các trường hợp trợ giúp viên pháp lý không được tiếp tục thực hiện hoặc phải từ chối thực hiện trợ giúp pháp lý:

- Thực hiện hành vi bị nghiêm cấm quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 gồm:

+ Xâm phạm danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý; phân biệt đối xử người được trợ giúp pháp lý.

+ Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được trợ giúp pháp lý; sách nhiễu người được trợ giúp pháp lý.

+ Tiết lộ thông tin về vụ việc trợ giúp pháp lý, về người được trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp người được trợ giúp pháp lý đồng ý bằng văn bản hoặc luật có quy định khác.

+ Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp quy định tại Luật Trợ giúp pháp lý 2017 và quy định của pháp luật về tố tụng.

+ Lợi dụng hoạt động trợ giúp pháp lý để trục lợi, xâm phạm quốc phòng, an ninh quốc gia, gây mất trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến đạo đức xã hội.

+ Xúi giục, kích động người được trợ giúp pháp lý cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật.

+ Trừ trường hợp đã chấp hành xong hình thức xử lý vi phạm và được thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định Luật Trợ giúp pháp lý 2017.

- Bị thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý, thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý, Chứng chỉ hành nghề luật sư, thẻ tư vấn viên pháp luật.

- Các trường hợp không được tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật về tố tụng.

- Đã hoặc đang thực hiện trợ giúp pháp lý cho người được trợ giúp pháp lý là các bên có quyền lợi đối lập nhau trong cùng một vụ việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác đối với vụ việc tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng trong lĩnh vực dân sự.

- Có căn cứ cho rằng người thực hiện trợ giúp pháp lý có thể không khách quan trong thực hiện trợ giúp pháp lý.

- Có lý do cho thấy không thể thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý một cách hiệu quả, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý.

- Trường hợp phải từ chối theo quy định tại khoản 3 Điều 30 Luật Trợ giúp pháp lý 2017.

- Người được trợ giúp pháp lý thực hiện một trong các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại khoản 2 Điều 6 Luật Trợ giúp pháp lý 2017.

- Người được trợ giúp pháp lý rút yêu cầu trợ giúp pháp lý.

Căn cứ pháp lý: Điều 6, Điều 25, Điều 37 Luật Trợ giúp pháp lý 2017

Nguyễn Kim Thúy Vi

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 169

Bài viết về

lĩnh vực Dịch vụ pháp lý

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn