BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 99/2012/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 19 tháng 06 năm 2012
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG DỰ TOÁN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2013
Căn
cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn
cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực
hiện Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về
việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà
nước năm 2013;
Xét
đề nghị của Vụ trưởng Vụ ngân sách nhà nước;
Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn công tác đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ
ngân sách nhà nước năm 2012 và xây dựng dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm
2013 như sau:
Chương 1.
ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NSNN NĂM 2012
Điều 1. Quy định chung
1.
Căn cứ đánh giá nhiệm vụ NSNN năm 2012:
-
Nhiệm vụ NSNN năm 2012 đã được Quốc hội thông qua tại Nghị quyết số
14/2011/QH13 ngày 10 tháng 11 năm 2011 của Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ hai
về dự toán ngân sách nhà nước năm 2012, Nghị quyết số 16/2011/QH13 ngày 14
tháng 11 năm 2011 của Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ hai về phân bổ ngân sách
trung ương năm 2012, Quyết định số 2113/QĐ-TTg ngày 28 tháng 11 năm 2011 của
Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2012, Quyết định số
102/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế
hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2012, Quyết định số
512/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự
toán ngân sách trung ương thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia năm
2012.
-
Các văn bản điều hành của Chính phủ, gồm: Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03 tháng
01 năm 2012 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2012; Nghị quyết số 13/NQ-CP
ngày 10 tháng 5 năm 2012 về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh
doanh, hỗ trợ thị trường.
-
Thông tư số 177/2011/TT-BTC ngày 6 tháng 12 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định
về tổ chức thực hiện dự toán NSNN năm 2012.
-
Tình hình thực hiện các nhiệm vụ NSNN trong 6 tháng đầu năm; các giải pháp phấn
đấu thực hiện trong 6 tháng cuối năm.
2.
Bám sát chỉ đạo của Chính phủ trong điều hành kinh tế xã hội, tình hình thực
hiện nhiệm vụ thu, chi NSNN 6 tháng đầu năm, các Bộ, cơ quan Trung ương và các
địa phương đánh giá kết quả thực hiện các kết luận, kiến nghị của cơ quan thanh
tra, kiểm toán; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc rà soát, sắp xếp, cơ cấu
lại hoạt động sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao năng lực
cạnh tranh, phục hồi sản xuất; chủ động đề xuất sửa đổi, bổ sung chính sách
thu, chi NSNN và các chính sách chế độ khác (nếu có) gửi Bộ Tài chính và các
Bộ, cơ quan có liên quan nghiên cứu sửa đổi, bổ sung hoặc trình cấp có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung kịp thời để tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất phát
triển.
Điều 2. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN
năm 2012
Căn
cứ kết quả thu NSNN 6 tháng đầu năm, dự báo tình hình sản xuất kinh doanh, diễn
biến giá cả thị trường, thực hiện rà soát đánh giá các yếu tố tác động tăng,
giảm thu, kiến nghị các giải pháp điều hành thu để phấn đấu hoàn thành và hoàn
thành vượt mức dự toán thu NSNN đã được Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp
thông qua. Khi đánh giá cần tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
-
Đánh giá, phân tích các tác động kinh tế đến kết quả thực hiện thu ngân sách
năm 2012 như: Tình hình sản xuất - kinh doanh, hoạt động xuất, nhập khẩu của
các doanh nghiệp trên địa bàn; kết quả thực hiện các chỉ tiêu về sản lượng sản
xuất và tiêu thụ của các sản phẩm chủ yếu; giá bán, lợi nhuận; rà soát để tính
đến các dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu, các dự án đầu tư đã
hết thời gian hưởng ưu đãi; phân tích kỹ những nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến
kết quả thu NSNN năm 2012, nhất là các khoản thu từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh trong bối cảnh những tháng đầu năm 2012 chi phí sản xuất đầu vào tăng,
tăng trưởng thấp hơn dự kiến ở một số ngành hàng và dự kiến thay đổi của những
tháng cuối năm; tình hình thực hiện số thu từ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
của hàng hóa thông quan tại cửa khẩu quốc tế đường bộ trên địa bàn các tỉnh có
cửa khẩu quốc tế đường bộ; kết quả thực hiện nhiệm vụ kế hoạch tài chính về đất
đai; tình hình giao dịch mua bán bất động sản; tình hình hoạt động của thị
trường chứng khoán.
-
Đánh giá tình hình triển khai, kết quả thực hiện các biện pháp về thu theo Nghị
quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2012; dự báo
tác động của việc thực hiện Nghị quyết số 13/NQ-CP của Chính phủ đối với việc
giảm, miễn thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp, hộ sản xuất tác động đến thu NSNN; đánh giá tình hình triển khai Chỉ
thị số 01/CT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về các giải pháp tăng
cường quản lý thu, chống thất thu và giảm nợ đọng thuế năm 2012 trong ngành
thuế.
-
Đánh giá tình hình nợ đọng và xử lý nợ đọng thuế năm 2012: Xác định số nợ thuế
đến 31/12/2011, dự kiến số nợ phát sinh trong năm 2012, số nợ thuế thu hồi được
trong năm 2012 và số nợ thuế đến 31/12/2012. Tổng hợp, phân loại đầy đủ, chính
xác số thuế nợ đọng theo quy định (nợ đọng theo từng loại doanh nghiệp; nợ đọng
theo từng sắc thuế; nợ đọng diễn ra ở từng ngành).
-
Đánh giá kết quả phối hợp giữa các cấp, các ngành có liên quan trong công tác
quản lý thu NSNN và tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và kiểm soát
thu hồi nợ thuế, chống thất thu, chống buôn lậu, chống gian lận thương mại;
việc phối hợp trong kiểm tra giá; số đối tượng đã thanh tra, kiểm tra trong 6
tháng đầu năm và dự kiến cả năm; số thuế kiến nghị truy thu thông qua công tác
thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế; số kiến nghị truy thu của cơ quan Kiểm
toán Nhà nước, Thanh tra Chính phủ và dự kiến số nộp vào NSNN trong năm. Kiến
nghị các giải pháp tăng cường công tác phối hợp, nâng cao hiệu quả các hoạt
động này.
-
Đánh giá tình hình kê khai, hoàn thuế giá trị gia tăng; số thuế phải hoàn phát
sinh trong năm 2012; số dự kiến hoàn cho các doanh nghiệp trong năm 2012; trong
đó phân tích rõ nguyên nhân hoàn thuế tăng, giảm đột biến so với năm trước.
-
Đánh giá kết quả triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách thu; các chính
sách thuế mới ban hành, sửa đổi, bổ sung năm 2011, năm 2012 ảnh hưởng đến kết
quả thu; đề xuất các kiến nghị để điều chỉnh cơ chế, chính sách (nếu có).
Điều 3. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ chi đầu
tư phát triển
1.
Đánh giá công tác bố trí và tổ chức thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm
2012:
a)
Đánh giá tình hình phân bổ, giao dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) năm 2012:
-
Đánh giá việc bố trí, phân bổ vốn, giao dự toán chi đầu tư XDCB cho các dự án,
công trình trong năm 2012 theo nguyên tắc quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg
ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm: vốn từ nguồn NSNN (vốn trong
nước - vốn ngoài nước), nguồn thu xổ số kiến thiết, nguồn vốn trái phiếu Chính
phủ (bao gồm cả việc đánh giá việc chuyển đổi hình thức đầu tư một số dự án sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ theo công văn số
3263/BKHĐT-PC ngày 11/5/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư); phân bổ vốn đối với các
công trình, dự án đã hoàn thành và đã bàn giao, đưa vào sử dụng trong năm 2011
nhưng chưa được bố trí đủ vốn; các dự án hoàn thành trong năm 2012; vốn đối ứng
các dự án ODA.
-
Thời gian phân bổ và giao kế hoạch cho chủ đầu tư (khớp đúng với chỉ tiêu được
giao về tổng mức đầu tư; cơ cấu vốn trong nước, vốn ngoài nước; cơ cấu ngành
kinh tế).
-
Kết quả thu hồi vốn ngân sách ứng trước theo Quyết định số 102/QĐ-TTg ngày 18
tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch vốn đầu tư phát
triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2012; bố trí vốn thanh toán nợ XDCB thuộc
nguồn NSNN.
b)
Đánh giá thực hiện nhiệm vụ chi đầu tư XDCB năm 2012:
-
Đánh giá tổng quát tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư XDCB năm 2012 bao gồm
giá trị khối lượng thực hiện đến hết Quý II/2012, vốn thanh toán đến hết Quý
II/2012 (gồm thanh toán khối lượng hoàn thành và thanh toán tạm ứng vốn đầu
tư), dự kiến khối lượng thực hiện và vốn thanh toán đến 31/12/2012; kèm theo
biểu phụ lục chi tiết từng dự án, có số liệu về tổng mức đầu tư được duyệt, vốn
thanh toán lũy kế đến hết kế hoạch năm 2011, kế hoạch vốn năm 2012 theo các nội
dung như trên.
-
Đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA): Tiến độ giải ngân nguồn vốn ODA và khả năng đảm
bảo vốn đối ứng.
-
Tổng hợp, đánh giá tình hình và kết quả xử lý nợ đọng khối lượng đầu tư XDCB;
đề xuất, kiến nghị các giải pháp để xử lý các khoản nợ đọng.
c)
Đánh giá tình hình quyết toán dự án đầu tư hoàn thành, trong đó nêu rõ: số dự
án đã hoàn thành nhưng chưa quyết toán theo quy định đến hết tháng 6/2012 và dự
kiến đến hết năm 2012; nêu rõ thời gian dự án đã hoàn thành nhưng chưa được
quyết toán, nguyên nhân và giải pháp xử lý.
d)
Đánh giá tình hình huy động, thu hồi và trả nợ các nguồn vốn, kể cả tạm ứng tồn
ngân Kho bạc nhà nước để thực hiện dự án, công trình đầu tư cơ sở hạ tầng tạo
được nguồn thu hoàn trả vốn tạm ứng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để thu
hút vốn đầu tư của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.
2.
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ chi hỗ trợ phát triển năm 2012:
-
Tình hình thực hiện tín dụng đầu tư ưu đãi của Nhà nước (tổng mức tăng trưởng
tín dụng, chi tiết nguồn vốn để thực hiện kế hoạch tăng trưởng tín dụng gồm
nguồn thu hồi nợ vay vốn tín dụng, nguồn vốn huy động các tổ chức cá nhân trong
và ngoài nước, nguồn ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất,…), cho vay
các dự án thuộc Chương trình kiên cố hóa kênh mương, giao thông nông thôn, cơ
sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn (bao gồm
cả việc cho vay thêm 2.000 tỷ đồng bổ sung nguồn vốn cho vay đầu tư kiên cố hóa
kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn, trạm bơm điện phục vụ sản
xuất nông nghiệp, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và làng nghề ở nông thôn
theo Nghị quyết 13/NQ-CP ngày 10/5/2012 của Chính phủ); tình hình thực hiện tín
dụng hộ nghèo và các đối tượng chính sách xã hội, tín dụng học sinh, sinh viên,
tín dụng ưu đãi đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn, hộ
nghèo làm nhà ở… (kết quả hoạt động, dư nợ cho vay, lãi suất huy động, số phát
sinh bù chênh lệch lãi suất,….).
-
Đánh giá tình hình triển khai Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm
2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông
thôn; phân tích những tác động của chính sách này đối với việc khơi thông nguồn
vốn đầu tư và thúc đẩy kinh tế nông nghiệp phát triển theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa; đẩy nhanh quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi,
tăng sản lượng, chất lượng nông sản hàng hóa; bảo đảm mục tiêu an ninh lương
thực, tạo ra nhiều sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu chủ đạo;
-
Đánh giá kết quả thực hiện chính sách thí điểm bảo hiểm nông nghiệp theo Quyết
định số 315/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ, chính sách
bảo hiểm tín dụng xuất khẩu theo Quyết định số 2011/QĐ-TTg ngày 05 tháng 11 năm
2010 của Thủ tướng Chính phủ (tỷ lệ % kim ngạch xuất khẩu được bảo hiểm tín
dụng xuất khẩu, các nhóm mặt hàng được khuyến khích bảo hiểm tín dụng xuất
khẩu,…).
-
Tình hình thực hiện dự trữ nhà nước năm 2012; số hàng mua vào, xuất ra, cấp
không thu tiền (chi tiết về chủng loại, số lượng, giá trị); lực lượng dự trữ
nhà nước đến ngày 31/12/2012; khả năng đáp ứng khi xảy ra các sự cố.
Điều 4. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ chi
thường xuyên
1.
Đánh giá tình hình thực hiện dự toán NSNN 6 tháng đầu năm và dự kiến cả năm
2012 (việc triển khai phân bổ, giao dự toán ngân sách, rút dự toán; việc thực
hiện điều chuyển, giảm chi đối với số kinh phí không phân bổ được cho các chương
trình, nhiệm vụ, dự án;..) theo từng chỉ tiêu nhiệm vụ được nhà nước giao cho
Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương và đơn vị trong năm 2012. Đánh giá kết quả
thực hiện các nhiệm vụ quan trọng, các chương trình, dự án lớn của từng Bộ,
ngành, lĩnh vực, địa phương; những khó khăn, vướng mắc và đề xuất biện pháp xử
lý.
2.
Đánh giá kết quả thực hiện và những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong việc
thực hiện các nhiệm vụ và cơ chế, chính sách và chế độ chi tiêu trong năm 2012,
trong đó đánh giá kỹ kết quả thực hiện các cơ chế, chính sách sau:
-
Việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội, trong đó tập trung đánh giá việc
thực hiện chính sách bảo trợ xã hội theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13
tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội; Nghị
định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 2 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ; Nghị định số 06/2011/NĐ-CP của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người
cao tuổi; chính sách hỗ trợ người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, người cận nghèo,
người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp
tham gia bảo hiểm y tế theo lộ trình của Luật Bảo hiểm y tế; chính sách đối với
đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở
Căm-pu-chia, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 theo Nghị định
23/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ; tình hình triển khai Nghị
định 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Người khuyết tật; tình hình triển khai thực hiện chính
sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ người có công với cách mạng đang ở nhà tạm hoặc
nhà bị hư hỏng nặng; chính sách đối với các hộ nghèo và hộ cận nghèo, đồng bào
dân tộc thiểu số, đồng bào tại các vùng đặc biệt khó khăn như: chương trình hỗ
trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo, hỗ trợ nhà ở cho hộ
nghèo; hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân
tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn, chính sách bảo hiểm thất nghiệp; hỗ trợ
phòng trừ dịch bệnh và phòng chống, khắc phục thiên tai, bão lũ, cứu đói cho
người dân,…
-
Tình hình, kết quả triển khai thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ. Đánh giá tình hình tổ
chức triển khai thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ; Nghị
định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ, Nghị định số
96/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định 115/2005/NĐ-CP và Quyết định số 1926/QĐ-TTg ngày 20 tháng 11
năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ đối với các tổ chức khoa học và công nghệ công
lập; và Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ
sự nghiệp công sử dụng NSNN.
3.
Đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm
2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa
và thể dục thể thao; Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của
Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường đối với ngành,
lĩnh vực mình quản lý; Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô,
tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục-đào tạo,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường. Trong đó chú ý đánh giá, phân
tích về tổng nguồn lực và cơ cấu nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển
ngành, lĩnh vực, kết quả thực hiện huy động các nguồn lực xã hội cho phát triển
ngành, lĩnh vực; những tồn tại, nguyên nhân và giải pháp trong thời gian tới để
huy động có hiệu quả các nguồn lực xã hội để phát triển ngành, lĩnh vực.
Điều 5. Đánh giá tình hình thực hiện các Chương trình mục
tiêu quốc gia
1.
Các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương đánh giá tình hình phân bổ, giao,
thực hiện dự toán chi các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2012; thuận lợi,
khó khăn, vướng mắc (nếu có) trong triển khai.
2.
Đối với các chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện bằng cả nguồn vốn ngoài
nước, đánh giá kỹ về tình hình giải ngân nguồn vốn ngoài nước, các kiến nghị
(nếu có).
3.
Danh sách khả năng cân đối ngân sách địa phương và huy động cộng đồng để thực
hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn.
Điều 6. Đánh giá tình hình thực hiện các Chương trình,
Đề án quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thực hiện đến năm 2015
1.
Các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương đánh giá tình hình phân bổ, giao,
thực hiện dự toán chi các chương trình, Đề án quốc gia năm 2012; tình hình xây
dựng cơ chế tài chính thực hiện chương trình, đề án; mức độ lồng ghép trong tổ
chức thực hiện; thuận lợi, khó khăn, vướng mắc (nếu có).
2.
Đối với một số chương trình, đề án quốc gia thực hiện bằng cả nguồn vốn ngoài
nước, đánh giá kỹ về tình hình giải ngân nguồn vốn ngoài nước, các kiến nghị
(nếu có).
3.
Đánh giá việc cân đối ngân sách địa phương và huy động cộng đồng thực hiện các Chương
trình, đề án quốc gia.
Điều 7. Đánh giá kết quả thực hiện chế độ cải cách
tiền lương
1.
Báo cáo kết quả xét duyệt về biên chế, quỹ lương, xác định nhu cầu kinh phí thực
hiện cải cách tiền lương theo mức tiền lương tối thiểu 1.050.000
đồng/người/tháng, phụ cấp công vụ 25% từ 01/5/2012.
2.
Đánh giá kết quả thực hiện các biện pháp tài chính tạo nguồn thực hiện cải cách
tiền lương từ: Tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể tiền lương, các khoản có
tính chất lương và chi tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương); từ 35-40%
nguồn thu được để lại theo chế độ quy định; từ nguồn 50% tăng thu ngân sách địa
phương (không kể tiền sử dụng đất) trong năm 2012, xác định các nguồn năm trước
theo quy định chưa sử dụng hết (sau khi đã bố trí đảm bảo đủ nguồn để thực hiện
mức tiền lương tối thiểu 1.050.000 đồng/tháng, phụ cấp công vụ 25% trong năm
2012) chuyển sang năm 2013 (nếu có) để tiếp tục tạo nguồn thực hiện cải cách tiền
lương. Xác định nhu cầu, nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo từng lĩnh
vực; số bổ sung từ NSNN để thực hiện điều chỉnh tiền lương tối thiểu, phụ cấp
công vụ, phụ cấp thâm niên giáo dục, phụ cấp ưu đãi và phụ cấp đặc thù ngành y
tế… cho năm 2012.
Điều 8. Một số điểm đặc thù trong việc đánh giá thực
hiện nhiệm vụ NSNN năm 2012 của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Ngoài
các yêu cầu nêu trên, cần chú ý tập trung đánh giá thực hiện một số nội dung,
chính sách sau:
1.
Các giải pháp, biện pháp của địa phương về điều hành ngân sách địa phương (giãn
thuế, giảm thu ở một số lĩnh vực của một số địa phương do tác động của các
chính sách kinh tế vĩ mô,…) để đảm bảo dự toán chi ngân sách địa phương đã được
cấp có thẩm quyền quyết định.
2.
Đánh giá nhu cầu và các nguồn lực phát triển của địa phương; công tác huy động
các nguồn lực tài chính ở địa phương để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương.
3.
Kết quả thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính
phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo;
kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định
167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định
67/2010/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định 167/2008/QĐ-TTg ; kết quả triển khai Nghị định
số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 về miễn giảm, học phí, hỗ trợ chi phí
học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân; tình hình triển khai Luật Người cao tuổi, Luật Người khuyết
tật; chính sách hỗ trợ học sinh dân tộc nội trú, bán trú; kết quả thực hiện
chính sách hỗ trợ tiền điện hộ nghèo; hỗ trợ tiền ăn trưa trẻ em 5 tuổi; chuyển
nguồn mua sắm ô tô, trang thiết bị từ năm 2011 sang năm 2012;…
4.
Việc bố trí chi ngân sách thực hiện các cơ chế chính sách của Nhà nước nhằm
phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo như: chính sách bảo hiểm y tế
đối với người nghèo, người dân tộc thiểu số, trẻ em dưới 6 tuổi, hỗ trợ người
cận nghèo tham gia bảo hiểm y tế, chính sách bảo hiểm thất nghiệp, chính sách
hỗ trợ ngư dân, chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội; tình hình bố
trí vốn cho công tác quy hoạch,… tại địa phương.
5.
Đánh giá việc bố trí ngân sách (bao gồm cả số ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục
tiêu cho ngân sách địa phương - nếu có) và sử dụng dự phòng thực hiện nhiệm vụ
an ninh, quốc phòng; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh ở
người và trên gia súc, gia cầm, cây trồng; tình hình sử dụng dự phòng ngân sách
đến 30/6/2012.
6.
Tính đúng, tính đủ nhu cầu kinh phí phát sinh hỗ trợ người sản xuất lúa, hỗ trợ
địa phương sản xuất lúa theo quy định tại Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11
tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa.
7.
Đánh giá tình hình thực hiện chính sách miễn thu thủy lợi phí trên địa bàn địa
phương; tình hình triển khai thực hiện miễn thu các khoản đóng góp theo Chỉ thị
số 24/2007/CT-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ tăng cường
chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách
huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân.
8.
Đánh giá tình hình thực hiện chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất cho đầu tư các
công trình kết cấu hạ tầng của địa phương, thực hiện đo đạc, lập hồ sơ địa
chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và việc phân bổ lập quỹ phát triển
đất từ nguồn thu tiền sử dụng đất và tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định
số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ.
9.
Đánh giá tình hình thực hiện thu về sử dụng nguồn thu xổ số kiến thiết.
10.
Tình hình thực hiện huy động vốn đầu tư cơ sở hạ tầng (bao gồm cả tình hình huy
động, bố trí vốn để hoàn trả cả gốc và lãi đến 30/6/2012) quy định tại Khoản 3, Điều 8 Luật NSNN, gồm: số dư nợ đầu năm, số huy động
trong năm, số trả nợ đến hạn, ước dư nợ huy động đến 31/12/2012 (đối với Thành
phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh đánh giá việc huy động vốn đầu tư theo cơ
chế tài chính - ngân sách đặc thù của địa phương).
11.
Đánh giá tình hình thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương, giao thông
nông thôn, cơ sở hạ tầng làng nghề, hạ tầng thủy sản (bao gồm kết quả thực
hiện, kết quả hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn).
Chương 2.
XÂY DỰNG DỰ TOÁN NSNN NĂM 2013
Điều 9. Mục tiêu, yêu cầu
Năm
2013, với mục tiêu nâng cao chất lượng tăng trưởng gắn với tái cơ cấu nền kinh
tế đi đôi với việc tiếp tục ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ hiệu quả sản xuất
kinh doanh, phục hồi tăng trưởng đồng thời kiềm chế lạm phát. Theo đó mục tiêu,
yêu cầu và nội dung công tác xây dựng dự toán NSNN năm 2013 như sau:
1. Mục
tiêu:
-
Thực hiện chính sách tài khóa chặt chẽ, góp phần cùng chính sách tiền tệ, ổn
định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát.
-
Tăng cường khả năng dự báo thu sát và tích cực; chi tiêu công tiết kiệm, hiệu
quả; kiểm soát chặt chẽ và minh bạch thu, chi ngân sách nhà nước, đầu tư công,
nhất là đầu tư từ NSNN và trái phiếu chính phủ.
- Tiếp
tục cơ cấu chi NSNN theo hướng ưu tiên nguồn lực để thực hiện chính sách cải
cách tiền lương, các chính sách an sinh xã hội; hỗ trợ người nghèo, đối tượng
bảo trợ xã hội.
-
Chi trả nợ theo cam kết, quản lý nợ trong phạm vi an toàn.
2.
Yêu cầu: Các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2015 của ngành, lĩnh vực và địa phương cùng với
yêu cầu chi tiêu công chặt chẽ, hiệu quả để xây dựng dự toán ngân sách nhà nước
năm 2013 sát với các khả năng, nhiệm vụ, hoạt động trọng tâm của cơ quan, đơn
vị; đúng chế độ, chính sách của nhà nước hiện hành và trên tinh thần tiết kiệm,
chống lãng phí; đảm bảo thời gian quy định của Luật NSNN; dự toán NSNN phải
thuyết minh rõ ràng, chi tiết số thu, nhiệm vụ chi. Trong đó:
a)
Dự toán thu NSNN năm 2013 phải được xây dựng trên cơ sở:
-
Bám sát dự báo tình hình đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh và hoạt động
xuất nhập khẩu năm 2013; tính đúng, tính đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách
theo các chính sách, chế độ hiện hành và những chế độ, chính sách mới sẽ có
hiệu lực thi hành năm 2013; các khoản thu ngân sách nhà nước của doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân phát sinh, phải nộp trong năm 2013, trong đó chú ý tính các khoản
thu phát sinh từ các dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi thuế; các khoản miễn,
giảm, giãn theo các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ; tăng cường theo dõi,
kiểm tra, kiểm sát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân nhằm phát hiện và
xử lý kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế phải nộp;
chỉ đạo quyết liệt chống thất thu, thu số thuế nợ đọng từ các năm trước, các khoản
thu từ các dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi, các khoản thu được phát hiện
qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán,…
- Dự
toán thu NSNN phải xây dựng tích cực, vững chắc, có tính khả thi cao với mức
động viên từ thuế và phí đạt khoảng 22-23% GDP. Dự toán thu nội địa (không kể
thu từ dầu thô, thu tiền sử dụng đất) tăng bình quân tối thiểu 14-16% so với
đánh giá ước thực hiện năm 2012 (đã loại trừ các yếu tố tác động do thực hiện
miễn, giảm, giãn thuế theo các quyết định của cấp có thẩm quyền). Dự toán thu
từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng tối thiểu 5-7% so với đánh giá ước thực hiện
năm 2012. Thu từ nguồn viện trợ xây dựng theo khả năng cam kết giải ngân của
các nhà tài trợ về các khoản viện trợ (cả các khoản viện trợ đang thực hiện và
các khoản viện trợ mới).
- Đề
ra các biện pháp và lộ trình cụ thể để xử lý các khoản nợ đọng thuế; chống thất
thu, trốn lậu thuế và gian lận thương mại; tăng cường thanh tra, kiểm tra, phát
hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm.
b)
Dự toán chi ngân sách năm 2013 được xây dựng trên cơ sở:
Dự
toán chi NSNN được xây dựng trên cơ sở hệ thống tiêu chí và định mức phân bổ
ngân sách nhà nước năm 2011 đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định; các quy
định của pháp luật về chính sách, chế độ chi tiêu ngân sách hiện hành và yêu
cầu kinh phí thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng, chiến lược của đất
nước dự kiến thực hiện năm 2013. Các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương chủ
động xác định nhiệm vụ trọng tâm cần thực hiện năm 2013, xây dựng kế hoạch
triển khai cụ thể và lập dự toán chi ngân sách nhà nước đảm bảo triệt để tiết
kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu dự toán, trong đó cần chủ động sắp xếp thứ tự
theo mức độ cấp thiết, khả năng triển khai trong năm 2013, bảo đảm hoàn thành
nhiệm vụ chính trị, các chương trình, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt trên cơ sở nguồn lực ngân sách nhà nước được phân bổ. Trên cơ sở đó:
-
Các Bộ, cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực ở Trung ương và Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập dự toán chi ngân sách năm 2013 trong
phạm vi số kiểm tra dự toán chi ngân sách năm 2013 được thông báo (riêng chi từ
nguồn vốn ngoài nước lập dự toán chi theo tiến độ giải ngân các dự án vay và
viện trợ) chi tiết theo từng lĩnh vực (bao gồm cả chi từ nguồn cân đối NSNN và
chi từ nguồn thu được để lại theo chế độ), nhiệm vụ chi lớn (có sắp xếp thứ tự
ưu tiên.
-
Khi xây dựng dự toán chi NSNN năm 2013, các Bộ, cơ quan Trung ương và địa
phương:
+
Chủ động dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách đã
ban hành và các nhiệm vụ mới phát sinh. Thuyết minh chi tiết cơ sở, căn cứ lập
dự toán theo đơn vị thực hiện và theo những nhiệm vụ chi quan trọng (căn cứ,
chính sách chế độ, tình hình kết quả thực hiện, mức bố trí dự toán chi 2012 và
các năm tiếp theo).
+
Đối với các đề xuất sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các chính sách, chế độ phải
trên cơ sở điều tra, khảo sát nắm chắc số lượng đối tượng, đánh giá kỹ các tồn
tại; tính toán lồng ghép giữa các chính sách, chế độ dự kiến sửa đổi hoặc ban
hành mới với các chính sách hiện hành; phối hợp với cơ quan tài chính hướng dẫn,
tính toán cụ thể đảm bảo cân đối được kinh phí thực hiện và khi chính sách được
ban hành có thể triển khai được ngay.
c)
Cân đối NSNN, ngân sách từng địa phương tích cực, lành mạnh, vững chắc; đảm bảo
an ninh tài chính quốc gia, an toàn ngân sách từng địa phương.
Điều 10. Xây dựng dự toán thu NSNN năm 2013
1.
Dự toán thu nội địa
Các
địa phương khi xây dựng dự toán thu NSNN trên địa bàn phải dựa trên cơ sở các
phân tích, dự báo tăng trưởng kinh tế, chuyển đổi cơ cấu kinh tế làm gia tăng
năng lực sản xuất năm 2013 đối với từng khu vực kinh tế, từng ngành, từng lĩnh
vực thu, các cơ sở kinh tế trọng điểm của địa phương và phải tổng hợp toàn bộ
các nguồn thu phát sinh trên địa bàn (bao gồm cả số thu ngân sách ở xã, phường,
thị trấn). Khi xây dựng dự toán thu NSNN năm 2013 phải dựa trên cơ sở đánh giá
đầy đủ kết quả thực tế thực hiện năm 2012; yêu cầu phấn đấu và khả năng thực
hiện năm 2013 và số kiểm tra về dự toán thu năm 2013 đã được thông báo. Dự toán
thu phải bảo đảm tính đúng, tính đủ từng lĩnh vực thu, từng sắc thuế theo các
quy định của pháp luật về thuế, chế độ thu, trong đó, cần chú ý những chế độ,
chính sách thu mới được ban hành sửa đổi, bổ sung thêm như sau:
a)
Về thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng
12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp; Thông tư số 154/2011/TT-BTC ngày
11/11/2011 hướng dẫn Nghị định số 101/2011/NĐ-CP ngày 4/11/2011 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 08/2011/QH13 của Quốc hội về ban hành
bổ sung một số giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và cá
nhân; Thông tư số 170/2011/TT-BTC ngày 25/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Quyết định số 54/2011/QĐ-TTg ngày 11/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ
về việc gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 của doanh nghiệp sử
dụng nhiều lao động trong một số ngành nhằm tháo gỡ khó khăn, góp phần thúc đẩy
sản xuất kinh doanh; Thông tư số 42/2012/TT-BTC ngày 12/3/2012 của Bộ Tài chính
Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 04/2012/QĐ-TTg ngày 19/01/2012 của Thủ tướng
Chính phủ về việc gia hạn nộp thuế thêm 03 tháng đối với số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp quý I, quý II năm 2011 của doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh
nghiệp sử dụng nhiều lao động; Thông tư số 151/2010/TT-BTC ngày 27 tháng 9 năm
2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn áp dụng các loại thuế và các khoản nộp ngân
sách nhà nước đối với Quỹ phát triển đất quy định tại Điều 34
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP; Thông tư số 186/2010/TT-BTC ngày 18 tháng 11
năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc chuyển lợi nhuận ra nước
ngoài của các tổ chức, cá nhân nước ngoài có lợi nhuận từ việc đầu tư trực tiếp
tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư; Thông tư số 104/2011/TT-BTC ngày
12/7/2011 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 11/2010/TT-BTC ngày 19/01/2010 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà đầu tư Việt Nam đầu tư
ra nước ngoài; Thông tư số 18/2011/TT-BTC ngày 10 tháng 2 năm 2011 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2008
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày
11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp; Thông tư số 15/2011/TT-BTC ngày 9 tháng 2 năm
2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thành lập, tổ chức, hoạt động, quản lý và sử
dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp; Quyết định số
21/2011/QĐ-TTg và Thông tư số 52/2011/TT-BTC ngày 22 tháng 4 năm 2011 của Bộ
Tài chính hướng dẫn Quyết định số 21/2011/QĐ-TTg ;
b)
Về thuế giá trị gia tăng:
Thực
hiện Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn thi hành Nghị định
số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày
27/12/2011 của Chính phủ, Thông tư số 35/2011/TT-BTC ngày 15 tháng 3 năm 2011
của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về thuế giá trị gia tăng đối với
dịch vụ viễn thông; Thông tư số 47/2011/TT-BTC ngày 7 tháng 4 năm 2011 của Bộ
Tài chính hướng dẫn một số nội dung về thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh điện.
c)
Về thuế tài nguyên:
Tính
và lập dự toán theo hướng dẫn tại Luật Thuế Tài nguyên số 45/2009/QH12 ngày 25
tháng 11 năm 2009; Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tài
nguyên; Thông tư số 105/2010/TT-BTC ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên và hướng dẫn thi hành Nghị
định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ; Quyết định số
284/QĐ-BTC ngày 14/2/2012 của Bộ Tài chính về công bố giá bán điện thương phẩm
bình quân áp dụng làm giá tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên sản xuất thủy
điện; Nghị quyết số 928/2010/UBTVQH ngày 19/4/2010 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội về việc ban hành Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên.
d)
Về thuế thu nhập cá nhân:
Thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 175/2010/TT-BTC ngày 5 tháng 11 năm 2010 của
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30 tháng 9 năm
2008; Thông tư số 12/2011/TT-BTC ngày 26 tháng 1 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa
đổi Thông tư số 84/2008/TT-BTC và sửa đổi Thông tư số 02/2010/TT-BTC ngày 11
tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung Thông tư số
84/2008/TT-BTC .
đ)
Thuế bảo vệ môi trường:
Thực
hiện theo quy định của Luật Thuế bảo vệ môi trường số 57/2010/QH12 ngày 15 tháng
11 năm 2010; Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08/8/2011 của Chính phủ hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật thuế bảo vệ môi trường, Thông tư 152/2011/TT-BTC
ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP .
e)
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:
Thực
hiện theo quy định của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp số 48/2010/QH12
ngày 17 tháng 6 năm 2010; Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày 01/7/2011 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp; Thông tư 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; Thông tư số 45/2011/TT-BTNMT ngày
26/12/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn xác định diện tích
sử dụng không đúng mục đích, diện tích đất lấn chiếm, diện tích đất chưa sử
dụng theo đúng quy định để tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
g)
Về thuế sử dụng đất nông nghiệp:
Thực
hiện theo hướng dẫn tại Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010
của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp; Nghị định số
20/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010 của Quốc hội
về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp; Thông tư số 120/2010/TT-BTC ngày
16/8/2010 của Bộ Tài chính
h)
Về thuế tiêu thụ đặc biệt:
Thực
hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 05/2012/TT-BTC ngày 5/1/2012 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16/3/2009 và Nghị định số 113/2011/NĐ-CP
ngày 8/12/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
26/2009/NĐ-CP ngày 16/3/2009 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
thuế tiêu thụ đặc biệt.
i)
Về lệ phí trước bạ:
Thực
hiện theo hướng dẫn tại Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ
về lệ phí trước bạ và Quyết định mức thu lệ phí trước bạ của UBND các tỉnh,
thành phố và Thông tư số 124/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn
về lệ phí trước bạ.
k)
Về chính sách thuế đối với Nhà thầu nước ngoài:
Thực
hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 của Bộ Tài
chính hướng dẫn về chính sách thuế đối với Nhà thầu nước ngoài.
l)
Việc miễn giảm thuế theo Nghị quyết số 13/NQ-CP:
Thực
hiện theo Thông tư số 83/2012/TT-BTC ngày 23/5/2012 hướng dẫn thực hiện việc
miễn, giảm, gia hạn một số khoản thu Ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết số
13/NQ-CP ngày 10/5/2012 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho
sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường.
m)
Về phí, lệ phí:
Thực
hiện theo hướng dẫn tại các văn bản: Thông tư số 23/2012/TT-BTC ngày 16/2 về lệ
phí cấp giấy phép quy hoạch; Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BTC-BTP Hướng
dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng công chứng; Thông tư số
33/2012/TT-BTC ngày 01/3/2012 hướng dẫn chế độ thu nộp quản lý sử dụng lệ phí
trong lĩnh vực xây dựng; Thông tư số 02/2012/TT-BTC ngày 5/1/2012 Quy định chế
độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí trong lĩnh vực hành nghề luật sư tại
Việt Nam; Thông tư số 04/2012/TT-BTC ngày 5/1/2012 sửa TT 136/2010 về phí, lệ
phí trong công tác thú y; Thông tư số 03/2012/TT-BTC ngày 5/1/2012 thay thế
Thông tư 96/2006/TT-BTC về phí đấu giá; Thông tư số 14/2012/TT-BTC ngày 7/2 Quy
định mức thu chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ đường cao
tốc thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương.
n)
Về dầu khí: Thực hiện theo quy định tại Hiệp định giữa Chính phủ Cộng hòa XHCN
Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga về việc tiếp tục hợp tác trong lĩnh vực
thăm dò địa chất và khai thác dầu khí tại thềm lục địa Cộng hòa XHCN Việt Nam
trong khuôn khổ Liên doanh Việt-Nga “Vietsovpetro” năm 2011; Thông tư số
155/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 hướng dẫn về thuế đối với hoạt động tìm kiếm
thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí của liên doanh Việt - Nga
“Vietsovpetro” từ lô 09-1 theo quy định tại Hiệp định năm 2010.
o)
Thu từ xổ số kiến thiết: Tiếp tục xây dựng dự toán trên cơ sở quy định pháp
luật hiện hành phù hợp với khả năng thực hiện của các Công ty xổ số kiến thiết,
chủ trương, chính sách điều hành thị trường của Chính phủ và thực hiện quản lý
thu qua NSNN (không đưa vào cân đối NSNN).
p)
Thu từ tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày
09/3/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khoáng sản năm
2010.
2.
Dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu:
a)
Được xây dựng trên cơ sở phân tích, đánh giá diễn biến xuất khẩu, nhập khẩu và
cán cân thương mại hàng hóa Việt Nam tác động đến thu ngân sách thông qua phân
tích, dự báo kim ngạch xuất, nhập khẩu các mặt hàng chịu thuế, tính bền vững và
xu thế phát triển của các thị trường truyền thống, khả năng mở rộng thị trường
đối với một số nhóm ngành hàng chủ lực; mức độ thuận lợi hóa thương mại, thuận
lợi hóa đầu tư và hài hóa tiêu chuẩn. Tập trung phân tích những diễn biến và xu
hướng các nhóm hàng xuất khẩu chính gồm gạo, cà phê, cao su, hạt điều, hàng
thủy sản, dầu thô, than đá, điện thoại các loại và linh kiện, hàng dệt may; các
nhóm hàng nhập khẩu chính gồm máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, máy
móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng, xăng dầu các loại, phân bón các loại, ô tô
nguyên chiếc, nhóm nguyên phụ liệu dệt may, da giày, sắt thép các loại, hóa
chất; tác động của biến động về tỷ giá và việc thực hiện lộ trình cắt giảm thuế
để thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế; tác động của các rào cản kỹ
thuật trong thương mại (TBT/SPS) và suy giảm nhu cầu đối với các ngành hàng
xuất khẩu của Việt Nam từ thị trường trọng điểm EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung
Quốc do khủng hoảng kinh tế.
b)
Dự toán thu phải được xây dựng trên cơ sở thực hiện đúng quy định về thủ tục
hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản
lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Thông tư số
194/2010/TT-BTC ngày 6 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính; mức thuế suất của
Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu
thuế quy định Thông tư số 157/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tài
chính và các văn bản có liên quan. Đẩy mạnh đơn giản hóa thủ tục hành chính
trong lĩnh vực hải quan để rút ngắn thời gian thông quan và tiết giảm chi phí
đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu. Tăng cường các biện pháp chống thất thu như:
xử lý nợ thuế, chống buôn lậu, trốn thuế, chống gian lận thương mại.
3.
Các khoản thu được để lại chi theo chế độ (học phí, viện phí, các khoản huy
động đóng góp khác): Các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương căn cứ số
thực tế thực hiện thu năm 2011, ước thực hiện thu năm 2012, dự kiến điều chỉnh
các mức thu (trong đó: thu học phí thực hiện theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ, thu viện phí thực hiện theo Thông tư
liên tịch số 04/2012/TTLT-BYT-BTC ngày 29/02/2012 của Liên Bộ Y tế - Bộ Tài
chính) và những yếu tố dự kiến tác động đến thu năm 2013 để xây dựng dự toán
thu phù hợp, mang tính tích cực. Các khoản thu sự nghiệp mang tính chất giá
dịch vụ kinh doanh của cơ quan, đơn vị, không thuộc nguồn thu NSNN, đề nghị lập
dự toán riêng, không đưa chung vào dự toán thu phí, lệ phí thuộc NSNN.
Điều 11. Xây dựng dự toán chi NSNN năm 2013
1.
Xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển năm 2013:
a)
Xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển phải gắn kết chặt chẽ với mục tiêu,
nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013, kế hoạch đầu tư
2013-2015 và bối cảnh tái cơ cấu đầu tư công. Các Bộ, cơ quan Trung ương và các
địa phương khi xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển cần thực hiện:
-
Tập trung bố trí vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các dự án đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng không có khả năng thu hồi vốn. Ưu tiên bố trí vốn cho các
dự án lớn quan trọng quốc gia có ảnh hưởng toàn quốc, vùng, các chương trình mục
tiêu quốc gia, các dự án trọng điểm, các dự án giao thông, thủy lợi, phát triển
đô thị, y tế, giáo dục, bảo vệ tài nguyên môi trường, phát triển bền vững.
- Rà
soát, sắp xếp bố trí vốn cho các dự án, công trình tập trung, đúng mục tiêu,
đảm bảo thời gian hoàn thành dự án theo quy định. Trong đó:
+
Tập trung bố trí vốn cho các dự án, công trình đã hoàn thành và đã bàn giao, đưa
vào sử dụng trong năm 2012 nhưng chưa bố trí đủ vốn.
+ Ưu
tiên bố trí vốn cho các dự án quan trọng, cấp bách dự kiến cần phải hoàn thành
năm 2013 (theo tiến độ trong quyết định đầu tư, khả năng cân đối vốn và khả
năng thực hiện trong năm 2013) và vốn đối ứng cho các dự án ODA theo tiến độ
thực hiện dự án.
+
Thu hồi đủ các khoản vốn ứng đến hạn phải trả.
+ Số
vốn còn lại bố trí cho các dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê
duyệt; chỉ bố trí vốn cho dự án mới thật sự cấp thiết và đã đủ thủ tục đầu tư
theo quy định; việc bố trí vốn phải đảm bảo dự án nhóm C hoàn thành trong 3
năm, nhóm B hoàn thành trong 5 năm.
-
Thực hiện giám sát các chương trình, dự án ngay từ khâu hoạch định, thẩm định,
duyệt, chuẩn bị và thực hiện; các chương trình, dự án đã và đang triển khai
phải giám sát chặt chẽ từng khâu, từng công đoạn, không làm tăng quy mô và chi
phí; các công trình, dự án đã đủ thủ tục theo quy định nhưng chưa có đảm bảo
đầy đủ cam kết về nguồn tài chính cũng không triển khai đưa vào kế hoạch.
-
Tập trung thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước theo Quyết
định số 97/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ, lập
dự toán chi đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của các
cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập từ nguồn vốn này.
b)
Các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương được giao thực hiện các dự án sử dụng
nguồn vốn trái phiếu chính phủ chủ động đánh giá tình hình thực hiện trái phiếu
chính phủ năm 2012; dự toán đầu tư từ nguồn vốn trái phiếu chính phủ năm 2013
cho các dự án, công trình có trong danh mục dự án đã được Thủ tướng Chính phủ
quyết định và danh mục bổ sung các dự án mới, các dự án điều chỉnh tăng quy mô
đầu tư nêu tại Nghị quyết số 473/NQ-UBTVQH13 ngày 12/3/2012 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, phù hợp mức vốn trái phiếu chính phủ giai đoạn 2012-2015 được giao
theo Quyết định số 368/QĐ-TTg ngày 03/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ. Trên cơ
sở đó, gửi các Bộ, cơ quan Trung ương được giao chủ trì quản lý chương trình
đầu tư bằng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ để tổng hợp gửi Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính để trình Chính phủ báo cáo Quốc hội.
c)
Chủ đầu tư các dự án được đầu tư từ nguồn vốn Chính phủ vay về cho vay lại phải
tự thu xếp đủ vốn đối ứng cho các dự án này phù hợp với nội dung hiệp định đã
ký kết và quy chế quản lý tài chính trong nước để không ảnh hưởng đến tiến độ
thực hiện.
d)
Đối với dự toán chi cấp bù chênh lệch lãi suất tín dụng đầu tư phát triển, tín
dụng chính sách của Nhà nước, căn cứ vào tình hình thực hiện năm 202 dự kiến
những thay đổi về chính sách và nhiệm vụ năm 2013 để xây dựng dự toán chi theo
chế độ quy định.
đ)
Đối với dự toán chi bổ sung dự trữ quốc gia: Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ dự trữ
quốc gia được giao, yêu cầu phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh,
đảm bảo an ninh, quốc phòng, an sinh xã hội các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ
quốc gia có trách nhiệm đánh giá xác định mức dự trữ quốc gia do Bộ, ngành, đơn
vị quản lý đến 31/12/2012; dự kiến mức bổ sung dự trữ từng loại hàng hóa, vật
tư thiết bị thiết yếu, lập dự toán ngân sách nhà nước chi tăng dự trữ quốc gia,
chi bảo quản hàng hóa và kế hoạch luân phiên đổi mới hàng dự trữ quốc gia năm
2013.
2.
Xây dựng dự toán chi thường xuyên năm 2013:
a)
Trong phạm vi cả nước, bố trí dự toán chi NSNN năm 2013 (bao gồm cả chi đầu tư
phát triển, chi thường xuyên, chi cải cách tiền lương) đối với lĩnh vực giáo
dục, đào tạo và dạy nghề đạt 20% tổng chi NSNN (bao gồm cả chi từ nguồn thu xổ
số kiến thiết); lĩnh vực văn hóa thông tin đạt tối thiểu 1,8%; lĩnh vực khoa
học và công nghệ đạt tối thiểu 2%; hoạt động sự nghiệp bảo vệ môi trường trên
1%; bố trí tăng chi cho lĩnh vực y tế cao hơn tốc độ tăng chi bình quân chung
của NSNN; ưu tiên bố trí chi cải cách tiền lương, đảm bảo an sinh xã hội; tăng
chi cho quốc phòng, an ninh để đáp ứng nhiệm vụ trong tình hình mới; chi quản
lý hành chính nhà nước đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm trên cơ sở bảo đảm các chính
sách, chế độ, định mức hiện hành và các nhiệm vụ cấp bách dự kiến chắc chắn sẽ
phát sinh năm 2013.
b)
Các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương xây dựng dự toán chi phát triển sự
nghiệp giáo dục - đào tạo, văn hóa, y tế, bảo vệ môi trường, khoa học - công
nghệ, đảm bảo xã hội; quốc phòng, an ninh; chi quản lý hành chính nhà nước,
đảng, đoàn thể phải căn cứ nhiệm vụ chính trị, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội năm 2013 của từng Bộ, cơ quan Trung ương và từng địa phương, căn cứ định
mức phân bổ chi thường xuyên NSNN theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và
những chế độ, chính sách cụ thể đã được các cấp có thẩm quyền ban hành. Trong
đó, chi tiền lương, các khoản phụ cấp theo lương tính theo mức tiền lương tối
thiểu 1.050.000 đồng/tháng, phụ cấp công vụ mức 25%; các khoản trích theo tiền
lương (bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp) thực hiện theo
Luật Bảo hiểm y tế, lộ trình điều chỉnh của Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản
hướng dẫn.
c)
Dự toán năm 2013 được xây dựng trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện ngân
sách năm 2012, dự kiến nhiệm vụ năm 2013 (làm rõ các khoản chi chỉ phát sinh
năm 2012, không phát sinh năm 2013, các khoản phát sinh tăng chi năm 2013 theo
chế độ, lĩnh vực đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt), số kiểm tra ngân sách
năm 2013 được thông báo và chế độ tiêu chuẩn định mức chi tiêu theo quy định
hiện hành. Dự toán cần sắp xếp thứ tự ưu tiên bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ
trong từng ngành, lĩnh vực.
d)
Dự toán chi sự nghiệp kinh tế xây dựng căn cứ khối lượng nhiệm vụ được cấp có
thẩm quyền giao và chế độ, định mức chi ngân sách quy định; tập trung bố trí
chi cho những nhiệm vụ quan trọng; duy tu bảo dưỡng hệ thống hạ tầng kinh tế
trọng yếu (giao thông, thủy lợi,…) để tăng thời gian sử dụng và hiệu quả đầu
tư; kinh phí thực hiện công tác quy hoạch; thực hiện nhiệm vụ khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công; nhiệm vụ đo đạc bản đồ, lập hồ sơ địa
chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,… góp phần thúc đẩy tăng trưởng,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đẩy mạnh việc áp dụng quy chế đấu thầu, đặt hàng,
giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN theo quy định tại
Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ
và Nghị định 31/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về sản xuất
và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
đ)
Trong quá trình xây dựng dự toán NSNN năm 2013, các Bộ, ngành, địa phương phải
cơ cấu lại nhiệm vụ chi NSNN cho phù hợp với nguồn lực cân đối trên cơ sở thực
hiện giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí
quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; tăng cường quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập về cả tổ chức thực hiện
nhiệm vụ, nhân lực, tài chính để đa dạng hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ công
và nguồn lực phát triển sự nghiệp công, thực hiện cải cách tiền lương theo lộ
trình chung. Các cơ quan, đơn vị, đặc biệt là các bộ quản lý ngành, lĩnh vực và
các địa phương chủ động, tích cực xây dựng lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ nhằm
thúc đẩy quá trình xã hội hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ công, phù hợp với
khả năng đóng góp của người dân. Thực hiện cơ chế đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ
cụ thể trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật để tăng quyền tự chủ đối với các đơn
vị sự nghiệp công lập.
e)
Các cơ quan hành chính Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu
theo quy định của pháp luật phải lập đầy đủ dự toán thu và dự toán chi cho các
nhiệm vụ từ nguồn thu phí, lệ phí và thu khác được để lại đơn vị chi theo chế
độ quy định.
f)
Đối với các nhiệm vụ chi nghiên cứu khoa học, các nhiệm vụ chi thuộc các lĩnh
vực khác, chi thực hiện các nhiệm vụ nhà nước đặt hàng và các nhiệm vụ chi quan
trọng khác, các đơn vị lập dự toán chi ngân sách theo quy định hiện hành và hướng
dẫn tại Thông tư này, đồng thời thuyết minh đầy đủ các căn cứ tính toán.
g)
Ngoài các quy định chung nêu trên, các Bộ, cơ quan trung ương cần thuyết minh
rõ thêm đối với một số lĩnh vực chi sau:
-
Chi quản lý hành chính: Thuyết minh rõ các nội dung sau:
+ Số
biên chế được duyệt đến thời điểm lập dự toán, trong đó số biên chế thực có mặt
đến thời điểm lập dự toán, số biên chế chưa tuyển theo chỉ tiêu được duyệt,
(nếu có); số người làm việc theo chế độ hợp đồng không thời hạn tại các cơ quan
hành chính nhà nước, cơ quan Đảng, tổ chức chính trị xã hội theo quy định tại
Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ.
+
Xác định Quỹ tiền lương, phụ cấp theo lương tối thiểu 1.050.000 đồng/tháng
(tính đủ 12 tháng) do NSNN đảm bảo, bao gồm:
*
Quỹ tiền lương, phụ cấp của số biên chế được duyệt, thực có mặt tính đến thời điểm
lập dự toán, được xác định trên cơ sở mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ; phụ
cấp lương theo chế độ; các khoản đóng góp theo chế độ (bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn).
*
Quỹ tiền lương, phụ cấp của số biên chế được duyệt nhưng chưa tuyển, được dự
kiến trên cơ sở mức lương tối thiểu 1.050.000 đống/tháng, hệ số lương 2,34/biên
chế, các khoản đóng góp theo chế độ (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn).
*
Quỹ tiền lương, phụ cấp của số đối tượng làm việc theo chế độ hợp đồng không
thời hạn theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP , được xác định tương tự
như đối với số biên chế được duyệt, thực có mặt tại thời điểm lập dự toán.
+
Mức kinh phí đảm bảo theo định mức quy định tại Quyết định số 59/2010/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
+
Các khoản chi đặc thù (nếu có): Giải trình cơ sở pháp lý và thuyết minh chi tiết
cơ sở tính toán của từng khoản chi đặc thù.
-
Chi sự nghiệp giáo dục đào tạo: Thuyết minh rõ cơ sở xây dựng dự toán chi thực
hiện chính sách phụ cấp thâm niên ngành giáo dục, chi thực hiện cơ chế miễn,
giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho các đối tượng quy định tại Nghị định
số 49/2010/NĐ-CP .
-
Chi nghiên cứu khoa học: Kinh phí thực hiện các đề tài, dự án, nhiệm vụ khoa
học và công nghệ phải trên cơ sở quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền về
danh mục, dự toán kinh phí, thuyết minh nội dung. Kinh phí hoạt động thường
xuyên phải nêu rõ các nội dung có sự tăng, giảm so với dự toán 2012 cùng nguyên
nhân và cơ sở tính toán kèm theo.
3.
Xây dựng dự toán chi các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA:
Thực
hiện lập dự toán đầy đủ theo đúng trình tự, biểu mẫu lập và quyết định NSNN
theo quy định của Luật NSNN, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn, các
Nghị định của Chính phủ về quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản, về quản lý vay và
trả nợ nước ngoài, trong đó chú ý quy trình giải ngân trong các văn kiện chương
trình/dự án và hiệp định tài trợ đã ký kết, lập chi tiết vốn ODA và vốn đối ứng
theo từng chương trình, dự án, theo tính chất nguồn vốn chi đầu tư XDCB và chi
sự nghiệp, đảm bảo phù hợp với tiến độ thực hiện; gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính để tổng hợp trong dự toán NSNN năm 2013 trình Chính phủ, trình Quốc
hội quyết định. Đối với các chương trình, dự án thực hiện theo phương thức hỗ
trợ chương trình/ngành, hỗ trợ chung ngân sách bằng tiền của Bộ, cơ quan Trung
ương chủ động trao đổi với nhà tài trợ để xác định mức cam kết giải ngân năm
2013 làm cơ sở tổng hợp, cân đối dự toán chi ngân sách năm 2013 ngay từ đầu
năm.
4.
Dự toán nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2013:
Năm
2013, các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương tiếp tục chủ động thực hiện cơ
chế tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định: nguồn tiết kiệm 10% chi thường
xuyên không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương; một phần số thu được
để lại theo chế độ của các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp; 50% tăng thu
ngân sách địa phương (không kể tăng thu tiền sử dụng đất); các nguồn thực hiện
cải cách tiền lương năm trước chưa sử dụng hết (nếu có). Các Bộ, ngành và địa
phương đẩy mạnh đổi mới cơ chế hoạt động, tài chính đối với khu vực sự nghiệp
công để dần chuyển sang thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương mới đối
với khu vực sự nghiệp công.
5.
Dự toán chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia:
a)
Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ năm 2013 và chế độ tài chính hiện hành, các Bộ, cơ
quan Trung ương và các địa phương lập dự toán nhu cầu chi thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia năm 2013, gửi các Bộ, cơ quan Trung ương quản lý chương
trình, dự án tổng hợp gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
b)
Các Bộ, cơ quan quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng dự toán chi
các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2013 phù hợp mục tiêu, nhiệm vụ, thời
gian, nguồn lực thực hiện các dự án của từng chương trình mục tiêu quốc gia
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt giai đoạn 2011-2015 gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp. Tài liệu thuyết minh cần đánh giá tình hình thực hiện
năm 2011, khả năng triển khai năm 2012 và nhu cầu 2013. Trong đó tập trung làm
rõ quan hệ giữa nhu cầu kinh phí thực hiện chương trình (ngân sách trung ương
gồm vốn trong nước và vốn ODA, ngân sách địa phương, nguồn huy động cộng đồng)
với các mục tiêu, chỉ tiêu dự kiến thực hiện trong 2013.
c)
Căn cứ dự kiến mức bố trí kinh phí cho từng chương trình, dự án do Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo, các Bộ, cơ quan Trung ương được giao
quản lý chương trình, dự án dự kiến phương án phân bổ dự toán chi chương trình mục
tiêu, dự án năm 2013 cho các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương (đối với
các chương trình thực hiện bằng cả nguồn vốn trong nước và ngoài nước, phương
án phân bổ chi tiết gồm cả vốn trong và ngoài nước) gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền quyết định. Phương án phân bổ
cần đổi mới phương thức quản lý, triển khai thực hiện, tăng cường phân cấp cho
các địa phương, nâng cao trách nhiệm của địa phương trong việc lồng ghép, phân
bổ, sử dụng nguồn vốn được giao để thực hiện được các mục tiêu chung của các chương
trình, đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, tránh dàn trải và kéo dài thời
gian thực hiện. Các bộ, cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
mục tiêu, tiêu chí, cơ chế chính sách và hướng dẫn tổ chức, kiểm tra, giám sát
thực hiện các chương trình.
6.
Dự toán chi ngân sách trung ương cho các chương trình, đề án do các Bộ, cơ quan
trung ương và các địa phương cùng thực hiện:
a)
Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các chương trình, đề án,
các bộ, cơ quan chủ trì các chương trình, đề án lập dự toán chi ngân sách thực
hiện chương trình, dự án năm 2013 và tổng hợp trong dự toán chi NSNN năm 2013
của các bộ, cơ quan trung ương (chi tiết theo tính chất nguồn vốn) gửi Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
b)
Căn cứ dự kiến mức bố trí kinh phí cho các chương trình, đề án do Bộ Tài chính,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo, các Bộ, cơ quan Trung ương được giao quản lý chương
trình, dự án dự kiến phương án phân bổ dự toán chi chương trình mục tiêu, dự án
năm 2013 cho các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương (chi tiết theo tính
chất nguồn vốn) gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xem xét, tổng hợp.
7.
Dự toán dự phòng ngân sách nhà nước:
Ngân
sách Trung ương và ngân sách địa phương các cấp bố trí dự phòng ngân sách theo
quy định của Luật NSNN để chủ động phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai,
dịch bệnh và xử lý những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.
8.
Dự toán các khoản chi từ nguồn thu được để lại theo chế độ (học phí, viện phí,
phí, lệ phí khác, các khoản huy động đóng góp):
Các
Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương thực hiện lập dự toán chi từ nguồn thu
này, chi tiết theo từng nhiệm vụ chi, lĩnh vực chi và tổng hợp vào dự toán của
Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương để trình cấp có thẩm quyền quyết định.
9.
Căn cứ số kiểm tra thu, chi ngân sách năm 2013, các Bộ, cơ quan Trung ương, các
địa phương xây dựng dự toán chi phải chặt chẽ và chi tiết đối với từng nhiệm
vụ, từng đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc; sau khi đã làm việc và thống nhất
với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, cơ quan Trung ương và các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai ngay công tác lập phương án
phân bổ dự toán ngân sách năm 2013 của Bộ, cơ quan, địa phương mình để khi nhận
được dự toán ngân sách Thủ tướng Chính phủ giao, chủ động trình cấp có thẩm quyền
quyết định phân bổ và giao dự toán ngân sách đến đơn vị sử dụng ngân sách đảm
bảo trước ngày 31 tháng 12 theo đúng quy định của Luật NSNN.
Các
Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương phải tập trung chỉ đạo rà soát lại tất cả
các khâu trong công tác phân bổ, quản lý, sử dụng NSNN, đặc biệt là vốn đầu tư
XDCB và vốn vay, viện trợ, nhằm đảm bảo việc phân bổ ngân sách đúng mục tiêu,
đúng chế độ, đúng đối tượng; việc quản lý, sử dụng ngân sách phải chặt chẽ,
hiệu quả, có chế độ báo cáo, kiểm tra, kiểm toán, tránh để xảy ra thất thoát,
lãng phí.
Điều 12. Xây dựng dự toán ngân sách địa phương năm
2013
1.
Xây dựng dự toán thu ngân sách trên địa bàn:
Căn
cứ mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2015 đã được
Đại hội Đảng các cấp thông qua, khả năng thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã
hội và ngân sách năm 2012, trên cơ sở dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế và
nguồn thu năm 2013 đối với từng ngành, từng lĩnh vực, các cơ sở kinh tế của từng
địa phương và những nguồn thu mới phát sinh trên địa bàn để tính đúng, tính đủ
từng lĩnh vực thu, từng khoản thu theo chế độ; dự toán thu nội địa (không kể
thu từ dầu thô, thu tiền sử dụng đất) tăng bình quân tối thiểu 14% - 16% so với
đánh giá ước thực hiện năm 2012 (đã loại trừ các yếu tố tác động do thực hiện
gia hạn miễn, giảm thuế theo các quyết định của cấp có thẩm quyền); dự toán thu
từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng tối thiểu 5-7% so với đánh giá ước thực hiện
năm 2012.
2.
Về xây dựng dự toán chi ngân sách địa phương: Năm 2013 là năm thứ 3 trong thời
kỳ ổn định ngân sách địa phương (2011 - 2015) theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban nhân dân các cấp chủ động xây dựng
dự toán ngân sách địa phương mình trên cơ sở nguồn thu và nhiệm vụ chi đã được
phân cấp ổn định; dự toán ngân sách các cấp địa phương năm 2013 được xây dựng
trên cơ sở: nguồn thu được xác định căn cứ tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản
thu phân chia giữa các cấp ngân sách, nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng
100% theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và số bổ sung cân đối từ ngân
sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới (nếu có) được ổn định theo mức dự toán năm
2012 đã được Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân cấp trên
quyết định, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp trên giao. Căn cứ nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương năm 2013, các mục tiêu nhiệm vụ
trong giai đoạn trung hạn 2013-2015, chế độ chính sách, định mức chi hiện hành;
xây dựng dự toán chi ngân sách năm 2013 cụ thể theo từng lĩnh vực, trong đó đảm
bảo thứ tự nhiệm vụ ưu tiên và các hướng dẫn tại Điều 10 của Thông
tư này, đồng thời thực hiện những nội dung chủ yếu sau:
a)
Tiếp tục rà soát, phân loại các dự án để ưu tiên bố trí kinh phí cho các dự án
có hiệu quả về kinh tế - xã hội, các dự án phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
khắc phục hậu quả thiên tai,… các dự án có khả năng hoàn thành trong năm 2013.
Rà soát, giám sát chặt chẽ việc bố trí dự toán cho các dự án xây dựng cơ sở hạ
tầng kinh tế như khu kinh tế, khu công nghiệp, trong đó các dự án cơ sở hạ tầng
có ý nghĩa phát triển kinh tế xã hội không chỉ đối với riêng địa phương mà còn
đối với cả vùng, trước khi triển khai thực hiện cần chủ động lấy ý kiến tư vấn,
giám sát từ các cơ quan trung ương, ý kiến phản biện của các tổ chức xã hội
nghề nghiệp, các địa phương có liên quan để đảm bảo hiệu quả kinh tế chung của
cả vùng, tránh tình trạng đầu tư phân mảnh với tầm nhìn hạn chế về không gian
(địa giới hành chính) và thời gian (nhiệm kỳ thực hiện). Chú trọng thực hiện
nhiệm vụ xóa đói, giảm nghèo, tạo việc làm, xử lý các tệ nạn xã hội;…; bố trí
đủ vốn đối ứng cho các dự án ODA theo quy định địa phương phải bố trí từ ngân
sách địa phương; dành nguồn trong dự toán chi XDCB để xử lý các khoản nợ XDCB,
các khoản ứng trước, nợ huy động phải trả khi đến hạn.
b)
Bố trí dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách địa phương từ nguồn thu
tiền sử dụng đất để đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các
dự án di dân, tái định cư, chuẩn bị mặt bằng xây dựng; chủ động phân bổ lập quỹ
phát triển đất theo quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ; ưu tiên bố trí đủ
kinh phí để đẩy nhanh công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai và Nghị quyết
của Quốc hội.
c)
Đối với nguồn thu từ xổ số kiến thiết tiếp tục được sử dụng để đầu tư các công
trình phúc lợi xã hội; trong đó, tập trung cho các lĩnh vực giáo dục, y tế theo
quy định và thực hiện quản lý thu, chi qua ngân sách nhà nước (không đưa vào
cân đối ngân sách nhà nước).
d)
Xây dựng phương án huy động vốn đầu tư cơ sở hạ tầng ở địa phương, bố trí ngân
sách địa phương đảm bảo hoàn trả đủ các khoản đến hạn (cả gốc và lãi) phải trả
theo đúng quy định tại Khoản 3 Điều 8 Luật Ngân sách nhà nước.
đ)
Xây dựng dự toán chi đầu tư từ nguồn trái phiếu Chính phủ đối với các công
trình giao thông, thủy lợi, các cơ sở y tế (theo Nghị quyết số 18/2008/QH12
ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội), kiên cố hóa trường lớp học và xây nhà
công vụ giáo viên theo đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trong đó, chủ
động dành nguồn ngân sách địa phương (xổ số kiến thiết, chi đầu tư trong cân
đối ngân sách địa phương) để thực hiện đầu tư cho các chương trình kiên cố hóa
trường lớp học và xây nhà công vụ giáo viên theo tỷ lệ do Bộ Tài chính quy
định.
e)
Đối với các nhiệm vụ đầu tư hạ tầng theo các Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ, Nghị quyết của Bộ Chính trị,… căn cứ mục tiêu nhiệm vụ và nhu cầu nguồn
vốn đầu tư đã quy định; căn cứ kết quả đã đầu tư đến hết năm 2011, khả năng
thực hiện năm 2012, các địa phương chủ động xây dựng, tính toán nhiệm vụ năm
2013, trong đó chủ động bố trí, sắp xếp ngân sách địa phương và các nguồn tài
chính theo chế độ quy định để thực hiện các nhiệm vụ trên, giảm dần sự phụ
thuộc các khoản trợ cấp từ ngân sách Trung ương.
f)
Đối với các nhiệm vụ chương trình, dự án theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27
tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền
vững đối với 62 huyện nghèo và Quyết định 615/QĐ-TTg ngày 25 tháng 4 năm 2011
của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế chính sách đối với 7 huyện nghèo, chính sách
hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm
2008 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định 67/2010/QĐ-TTg: Căn cứ mục tiêu
nhiệm vụ và nhu cầu nguồn vốn đầu tư, các chế độ chính sách đã quy định và căn
cứ khả năng thực hiện năm 2012, các địa phương xây dựng, tính toán nhiệm vụ năm
2013, dự kiến mức đề nghị ngân sách Trung ương hỗ trợ kèm theo thuyết minh các
căn cứ tính toán.
g) Bố
trí kinh phí thực hiện các Nghị quyết số 37/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004
của Quốc hội về giáo dục, Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII) đối với lĩnh vực
khoa học công nghệ, Nghị quyết 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính
trị đối với nhiệm vụ bảo vệ môi trường thuộc nhiệm vụ chi ngân sách địa phương.
h)
Lập dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo an sinh xã hội (kinh phí
thực hiện chính sách quy định tại Luật người cao tuổi, Luật Người khuyết tật,
Nghị định số 67/2007/NĐ-CP , Nghị định số 13/2010/NĐ-CP , hỗ trợ tiền ăn trưa cho
trẻ em 5 tuổi, miễn giảm học phí theo Nghị định 49/2010/NĐ-CP , kinh phí khen
thưởng, tặng huy hiệu đảng, hội đoàn thể vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, kinh phí khám chữa bệnh trẻ em dưới 6 tuổi, người nghèo; kinh phí chi bảo
trợ xã hội, chế độ học bổng học sinh, miễn thu thủy lợi phí,…), quốc phòng, an
ninh (Luật Dân quân tự vệ, Pháp lệnh công an xã), trong đó chủ động nguồn ngân
sách địa phương và nhu cầu hỗ trợ từ ngân sách Trung ương.
i)
Xây dựng dự toán chi ngân sách năm 2013, các địa phương chủ động tính toán dành
các nguồn để thực hiện chi cải cách tiền lương như hướng dẫn tại Khoản 4, Điều 10 của Thông tư này.
k)
Bố trí dự phòng ngân sách địa phương ở mức cao; bổ sung quỹ dự trữ tài chính
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, để chủ động ứng phó với thiên tai,
lũ lụt, dịch bệnh và xử lý những nhiệm vụ cấp bách ở địa phương.
3.
Về cân đối ngân sách địa phương:
a)
Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng dự toán chi ngân sách địa
phương trên cơ sở nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng và số bổ sung cân
đối (nếu có) từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương theo mức ổn định
như mức dự toán năm 2012 Thủ tướng Chính phủ đã giao cho địa phương. Đồng thời,
đối với các địa phương được nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương, kiến
nghị cụ thể mức hỗ trợ khó khăn cấp bách của địa phương theo quy định tại Điểm 20 Mục II định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách
nhà nước năm 2011 ban hành kèm theo Quyết định 59/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng
9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
b)
Đối với những tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhu cầu huy động thêm
vốn để tăng đầu tư phát triển phải xây dựng dự toán theo đúng quy định tại Khoản 3 Điều 8 Luật Ngân sách nhà nước đảm bảo mức dư nợ huy
động (kể cả số dự kiến huy động năm 2013) không vượt quá 30% (đối với thành phố
Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh là 100%) dự toán chi đầu tư XDCB của ngân sách
cấp tỉnh; đồng thời phải bố trí nguồn để hoàn trả các khoản đến hạn (cả gốc và
lãi).
4.
Đối với các cấp chính quyền địa phương thực hiện thí điểm không tổ chức Hội
đồng nhân dân, nội dung lập dự toán ngân sách năm 2013 thực hiện theo quy định
tại Thông tư này; về trình tự và thời gian thực hiện theo quy định tại Thông tư
63/2009/TT-BTC ngày 27 tháng 3 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định về công tác
lập dự toán, tổ chức thực hiện dự toán và quyết toán ngân sách huyện, quận,
phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan quản lý các chương
trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án thực hiện từ nguồn ngân sách
trung ương và do nhiều Bộ, cơ quan trung ương cùng thực hiện
1.
Phối hợp với các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương liên quan dự kiến
nhiệm vụ, mức kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình,
đề án năm 2013 gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20/7/2012.
2.
Lập phương án phân bổ dự toán chi năm 2013 đối với từng Bộ, cơ quan Trung ương
và từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư tổng hợp theo thời hạn quy định tại văn bản thông báo mức kinh phí năm
2013 cho các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, đề án của Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3.
Chủ trì hoặc phối hợp xây dựng, ban hành và hoàn thiện các văn bản hướng dẫn để
các chương trình mục tiêu quốc gia kịp triển khai ngay từ đầu năm 2013.
Điều 14. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan Trung ương và
các địa phương
1.
Căn cứ số kiểm tra đã được thông báo, các Bộ, cơ quan Trung ương và Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn và thông báo số kiểm
tra về dự toán thu, chi ngân sách cho các đơn vị dự toán trực thuộc và ngân
sách cấp dưới theo quy định.
2.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính lập dự toán năm 2013
về chi đầu tư phát triển, phương án phân bổ chi đầu tư phát triển một số lĩnh
vực của ngân sách Trung ương được phân công, phương án phân bổ vốn đầu tư phát
triển các Chương trình mục tiêu quốc gia gửi Bộ Tài chính trước ngày 10/9/2012.
3.
Thực hiện đổi mới chương trình công tác xây dựng dự toán đảm bảo chất lượng và
thực hành tiết kiệm, hiệu quả việc tổ chức công tác xây dựng ngân sách năm
2013, cơ quan chuyên môn của Bộ Tài chính không thảo luận với Sở Tài chính.
Việc tổ chức công tác xây dựng, tổng hợp và báo cáo dự toán ngân sách năm 2013
theo đúng quy định của Luật NSNN, các văn bản hướng dẫn và những nội dung theo hướng
dẫn của Thông tư này; báo cáo đầy đủ nội dung, biểu mẫu theo quy định của Thông
tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính và các biểu mẫu
có liên quan quy định tại Thông tư này; gửi Bộ Tài chính, Kiểm toán Nhà nước
trước ngày 20/7/2012 đối với các Bộ, cơ quan Trung ương, trước ngày 25/7/2012
đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đăng ký thảo luận dự toán
ngân sách giữa Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh với Bộ Tài chính đối với các
năm trong thời kỳ ổn định ngân sách (nếu có).
Điều 15. Về biểu mẫu lập và báo cáo dự toán ngân sách
năm 2013
1.
Đối với các Bộ, cơ quan Trung ương: Tổng hợp và báo cáo Bộ Tài chính dự toán
NSNN theo các biểu mẫu và thời gian quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ,
các biểu mẫu bổ sung (Biểu số 2, 5 và 11) quy định tại Thông tư này và biểu mẫu
quy định tại Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTC-BNV ngày 17 tháng 01 năm
2006 của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ, Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09
tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định 43/2006/NĐ-CP ;
trong đó chú ý xây dựng dự toán ngân sách chi tiết đến từng đơn vị sử dụng ngân
sách (theo Biểu số 02 - Phụ lục số 2 - Thông tư số 59/2003/TT-BTC) và nhiệm vụ
quan trọng của Bộ, cơ quan để giải trình báo cáo Quốc hội về dự toán ngân sách
của từng Bộ, cơ quan Trung ương.
2. Đối
với các địa phương: Tổng hợp lập dự toán ngân sách địa phương, báo cáo Bộ Tài
chính theo các mẫu biểu (Biểu số 01, 02, 06, 07, 10, 12, 13, 14, 16, 17, 18,
19, 20, 21, 22, 23 - Phụ lục số 6) và thời gian quy định tại Thông tư số
59/2003/TT-BTC và các biểu mẫu bổ sung (Biểu số 01, 03, 04, 06, 07, 08, 09, 10,
12 và 13) quy định tại Thông tư này.
Điều 15. Điều khoản thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 4 tháng 8 năm 2012. Nội dung, quy trình
và thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước 2013 được thực hiện theo quy định
của Luật NSNN, các văn bản hướng dẫn Luật và hướng dẫn tại Thông tư này.
2.
Trong quá trình xây dựng dự toán ngân sách năm 2013, nếu có những chính sách
chế độ mới ban hành, Bộ Tài chính sẽ có thông báo hướng dẫn bổ sung; nếu phát
sinh vướng mắc trong công tác tổ chức xây dựng dự toán ngân sách năm 2013 đề
nghị các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà
nước phản ánh về Bộ Tài chính để kịp thời xử lý./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Tài chính, Cục Thuế, Cục Hải quan, KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ NSNN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Công Nghiệp
|
PHỤ LỤC
BIỂU MẪU BỔ SUNG LẬP
DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2013
(Ban hành kèm theo Thông tư số
99/2012/TT-BTC ngày 19/6/2012 của Bộ Tài chính)
Biểu
số 1: Tổng hợp kết quả thực hiện
và dự kiến các chỉ tiêu kinh tế - xã hội (dùng cho các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương)
Biểu
số 2: Thực hiện nhiệm vụ thu, chi
ngân sách năm 2012 và dự toán năm 2013 (dùng cho các Bộ, cơ quan Trung ương)
Biểu
số 3: Thực hiện nhiệm vụ thu, chi
ngân sách năm 2012 và dự toán năm 2013 (dùng cho các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương)
Biểu
số 4: Tổng hợp số thuế TNDN,
TNCN, thuế môn bài, tiền thuê đất được miễn, giảm, giãn theo Nghị quyết số
13/NQ-CP ngày 10/5/2012 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho
sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường (dùng cho các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương)
Biểu
số 5: Đánh giá huy động và sử
dụng nguồn lực đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực năm 2012 và dự kiến 2013 (dùng
cho các Bộ, cơ quan Trung ương quản lý ngành, lĩnh vực)
Biểu
số 6: Báo cáo kết quả phân bổ,
giao dự toán vốn đầu tư từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ NSTW để thực hiện chương
trình, dự án, nhiệm vụ quan trọng năm 2012 và dự toán năm 2013 (dùng cho các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)
Biểu
số 7: Tổng hợp mức huy động vốn
của ngân sách địa phương giai đoạn 2006-2010, kế hoạch giai đoạn 2011-2015 (dùng
cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)
Biểu
số 8: Tổng hợp vốn huy động đầu
tư xã hội năm 2012 và dự toán năm 2013 (dùng cho các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương)
Biểu
số 9: Tổng hợp vốn đầu tư từ
nguồn thu xổ số kiến thiết năm 2012 và năm 2013 (dùng cho các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương)
Biểu
số 10: Báo cáo kết quả phân bổ,
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia năm 2012 và dự toán năm 2013 (dùng
cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)
Biểu
số 11: Tổng hợp nhu cầu và nguồn
kinh phí thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị định số 31/2012/NĐ-CP và Nghị
định số 34/2012/NĐ-CP năm 2012 (dùng cho các Bộ, cơ quan Trung ương)
Biểu
số 12: Báo cáo tình hình thực
hiện chính sách bảo hiểm y tế cho người nghèo, trẻ em dưới sáu tuổi, người cận
nghèo, học sinh sinh viên, người thuộc hộ lâm, ngư, diêm nghiệp (dùng cho
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)
Biểu
số 13: Tổng hợp nhu cầu, nguồn
kinh phí thực hiện cải cách tiền lương năm 2012 theo lĩnh vực (dùng cho các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)
Biểu số 1
Tỉnh,
thành phố: …………..
TỔNG HỢP KẾT QUẢ
THỰC HIỆN VÀ DỰ KIẾN CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI
CHỈ TIÊU
|
ĐƠN VỊ TÍNH
|
KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN 2011-2015
|
TH 2011
|
TH 2012
|
UTH 2012
|
KB 2013
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
1.
Diện tích
|
ha
|
|
|
|
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
-
Đất nông nghiệp
|
ha
|
|
|
|
|
|
-
Đất lâm nghiệp
|
ha
|
|
|
|
|
|
-
Diện tích khu bảo tồn thiên nhiên
|
ha
|
|
|
|
|
|
-
Diện tích rừng tự nhiên
|
ha
|
|
|
|
|
|
-
Diện tích trồng lúa
|
ha
|
|
|
|
|
|
2.
Dân số
|
người
|
|
|
|
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
-
Trẻ em dưới 6 tuổi
|
người
|
|
|
|
|
|
-
Dân số trong độ tuổi đến trường từ 1-18 tuổi
|
người
|
|
|
|
|
|
-
Dân số sinh sống ở các loại đô thị:
|
người
|
|
|
|
|
|
+
Loại đặc biệt
|
người
|
|
|
|
|
|
+
Loại I
|
người
|
|
|
|
|
|
+
Loại II
|
người
|
|
|
|
|
|
+
Loại III
|
người
|
|
|
|
|
|
+
Loại IV
|
người
|
|
|
|
|
|
-
Dân số nhập cư vãng lai
|
người
|
|
|
|
|
|
3.
Đơn vị hành chính cấp huyện
|
huyện
|
|
|
|
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
-
Số đô thị loại I (thuộc tỉnh)
|
đô thị
|
|
|
|
|
|
-
Số đô thị loại II
|
đô thị
|
|
|
|
|
|
-
Số đô thị loại III
|
đô thị
|
|
|
|
|
|
-
Số đô thị loại IV
|
đô thị
|
|
|
|
|
|
-
Số huyện đảo không có đơn vị hành chính xã
|
huyện
|
|
|
|
|
|
-
Số đơn vị hành chính mới được thành lập (chưa được bổ sung kinh phí)
|
đơn vị
|
|
|
|
|
|
4.
Đơn vị hành chính cấp xã
|
xã
|
|
|
|
|
|
-
Xã biên giới, hải đảo
|
xã
|
|
|
|
|
|
-
Xã biên giới giáp Lào, Campuchia
|
xã
|
|
|
|
|
|
-
Xã biên giới giáp Trung Quốc
|
xã
|
|
|
|
|
|
5.
Số đơn vị hành chính mang tính đặc thù
|
đơn vị
|
|
|
|
|
|
Trong
đó:
-
cấp tỉnh
|
đơn vị
|
|
|
|
|
|
-
cấp huyện
|
đơn vị
|
|
|
|
|
|
6.
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP)
|
%
|
|
|
|
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
-
Ngành công nghiệp xây dựng
|
%
|
|
|
|
|
|
-
Ngành nông lâm thủy sản
|
%
|
|
|
|
|
|
-
Ngành dịch vụ
|
%
|
|
|
|
|
|
7.
Cơ cấu kinh tế
|
|
|
|
|
|
|
-
Giá trị sản xuất ngành công nghiệp xây dựng
|
tỷ đồng
|
|
|
|
|
|
-
Giá trị sản xuất ngành nông lâm thủy sản
|
tỷ đồng
|
|
|
|
|
|
-
Giá trị ngành dịch vụ
|
tỷ đồng
|
|
|
|
|
|
8.
Kim ngạch xuất nhập khẩu
|
Triệu USD
|
|
|
|
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
-
Kim ngạch xuất khẩu
|
Triệu USD
|
|
|
|
|
|
-
Kim ngạch nhập khẩu
|
Triệu USD
|
|
|
|
|
|
9.
Giải quyết việc làm
|
người
|
|
|
|
|
|
10.
Số lượt khách du lịch
|
người
|
|
|
|
|
|
11.
Số người (theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày
30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ áp dụng cho giai đoạn 2011-2015)
|
người
|
|
|
|
|
|
-
Tỷ lệ nghèo
|
%
|
|
|
|
|
|
12.
Tốc độ tăng dân số
|
%
|
|
|
|
|
|
13.
Số doanh nghiệp trên địa bàn
|
doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
-
Doanh nghiệp trung ương
|
|
|
|
|
|
|
+
Số doanh nghiệp
|
doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
+
Tổng số vốn kinh doanh
|
triệu đồng
|
|
|
|
|
|
+
Số nộp ngân sách
|
triệu đồng
|
|
|
|
|
|
-
Doanh nghiệp địa phương
|
|
|
|
|
|
|
+
Số doanh nghiệp
|
doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
+
Tổng số vốn kinh doanh
|
triệu đồng
|
|
|
|
|
|
+
Số nộp ngân sách
|
triệu đồng
|
|
|
|
|
|
-
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
|
|
|
|
|
|
|
+
Số dự án được cấp giấy phép
|
dự án
|
|
|
|
|
|
Trong
đó: số vốn đăng ký
|
USD
|
|
|
|
|
|
+
Số doanh nghiệp đã hoạt động
|
doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
Trong
đó: số vốn đầu tư
|
USD
|
|
|
|
|
|
+
Tổng số vốn đã đầu tư
|
triệu đồng
|
|
|
|
|
|
+
Số nộp ngân sách
|
triệu đồng
|
|
|
|
|
|
-
Doanh nghiệp tư nhân
|
|
|
|
|
|
|
+
Số doanh nghiệp đăng ký kinh doanh
|
doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
+ Số
doanh nghiệp thực tế quản lý thu thuế
|
doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
+
Số nộp ngân sách
|
triệu đồng
|
|
|
|
|
|
-
Kinh tế tập cá thể
|
|
|
|
|
|
|
+
Số hộ đăng ký sản xuất, kinh doanh
|
hộ
|
|
|
|
|
|
+
Số hộ quản lý thu thuế môn bài
|
hộ
|
|
|
|
|
|
+
Số hộ quản lý thu cố định
|
hộ
|
|
|
|
|
|
+
Số nộp ngân sách
|
triệu đồng
|
|
|
|
|
|
14.
Giáo dục, đào tạo
|
|
|
|
|
|
|
-
Số giáo viên
|
người
|
|
|
|
|
|
-
Quỹ lương
|
triệu đồng
|
|
|
|
|
|
-
Số học sinh
|
học sinh
|
|
|
|
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
+
Học sinh học trường dân tộc nội trú
|
học sinh
|
|
|
|
|
|
+
Học sinh dân tộc bán trú theo Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg
|
học sinh
|
|
|
|
|
|
-
Số trường đại học công lập do địa phương quản lý
|
trường
|
|
|
|
|
|
Trong
đó: dự toán chi năm 2012 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã giao cho trường đại học
|
triệu đồng
|
|
|
|
|
|
15.
Y tế
|
|
|
|
|
|
|
-
Cơ sở khám chữa bệnh
|
cơ sở
|
|
|
|
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
+
Số bệnh viện do địa phương quản lý hoạt động mang tính chất khu vực
|
bệnh viện
|
|
|
|
|
|
Trong
đó: dự toán năm 2012 Ủy ban nhân dân tỉnh đã giao cho bệnh viện
|
triệu đồng
|
|
|
|
|
|
+
Số giường bệnh
|
giường
|
|
|
|
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
+
Giường bệnh cấp tỉnh
|
giường
|
|
|
|
|
|
+
Giường bệnh cấp huyện
|
giường
|
|
|
|
|
|
+
Giường phòng khám khu vực
|
giường
|
|
|
|
|
|
+
Giường y tế xã phường
|
giường
|
|
|
|
|
|
16.
Chi tiêu đảm bảo xã hội
|
|
|
|
|
|
|
-
Trại xã hội
|
cơ sở
|
|
|
|
|
|
-
Số trại viên trại xã hội
|
người
|
|
|
|
|
|
-
Đối tượng cứu trợ xã hội không tập trung
|
người
|
|
|
|
|
|
-
Số gia đình bệnh binh
|
gia đình
|
|
|
|
|
|
-
Số gia đình thương binh
|
gia đình
|
|
|
|
|
|
-
Số gia đình liệt sỹ
|
gia đình
|
|
|
|
|
|
-
Số gia đình có công với nước
|
gia đình
|
|
|
|
|
|
-
Số gia đình có Bà mẹ Việt Nam anh hùng
|
gia đình
|
|
|
|
|
|
-
Số gia đình có anh hùng lực lượng vũ trang
|
gia đình
|
|
|
|
|
|
-
Số gia đình có người hoạt động kháng chiến
|
gia đình
|
|
|
|
|
|
-
Số gia đình có người có công giúp đỡ cách mạng
|
gia đình
|
|
|
|
|
|
-
Người bị nhiễm chất độc màu da cam
|
người
|
|
|
|
|
|
+
Người mắc bệnh hiểm nghèo không còn khả năng lao động
|
người
|
|
|
|
|
|
+
Người mắc bệnh bị suy giảm khả năng lao động
|
người
|
|
|
|
|
|
+
Con đẻ còn sống bị dị dạng, dị tật nặng, không có khả năng lao động không tự
lực được trong sinh hoạt
|
người
|
|
|
|
|
|
+
Con đẻ còn sống bị dị dạng, dị tật nặng, không có khả năng lao động nhưng còn
tự lực được trong sinh hoạt
|
người
|
|
|
|
|
|
-
Số hộ gia đình dân tộc thiểu số
|
hộ
|
|
|
|
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
+
Số hộ gia đình được hỗ trợ đất sản xuất
|
hộ
|
|
|
|
|
|
+
Số hộ gia đình được hỗ trợ đất ở, nhà ở
|
hộ
|
|
|
|
|
|
+
Số hộ gia đình được hỗ trợ nước sinh hoạt
|
hộ
|
|
|
|
|
|
-
Số hộ gia đình dân tộc thiểu số nghèo
|
hộ
|
|
|
|
|
|
-
Số hộ gia đình chính sách
|
hộ
|
|
|
|
|
|
Trong
đó: số hộ gia đình cần phải hỗ trợ về nhà ở
|
hộ
|
|
|
|
|
|
-
Số cán bộ xã nghỉ việc theo Quyết định 130-CP và Quyết định 111-HĐBT
|
cán bộ
|
|
|
|
|
|
-
Tổng số đối tượng bảo trợ xã hội được hưởng trợ cấp theo Nghị định 67, 13,
Luật người cao tuổi, Luật người khuyết tật
|
người
|
|
|
|
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
-
Số đối tượng bảo trợ xã hội từ đủ 80 tuổi đến dưới 85 tuổi
|
người
|
|
|
|
|
|
-
Số đối tượng bảo trợ xã hội từ 85 tuổi trở lên
|
người
|
|
|
|
|
|
-
Số người khuyết tật
|
người
|
|
|
|
|
|
17.
Văn hóa thông tin
|
|
|
|
|
|
|
-
Số đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp
|
đoàn
|
|
|
|
|
|
-
Số đoàn nghệ thuật truyền thống
|
đoàn
|
|
|
|
|
|
-
Số đội thông tin lưu động
|
đội
|
|
|
|
|
|
-
Di sản văn hóa thế giới
|
di sản
|
|
|
|
|
|
-
Di sản văn hóa cấp quốc gia
|
di sản
|
|
|
|
|
|
18.
Phát thanh, truyền hình
|
|
|
|
|
|
|
Số
huyện ở miền núi-vùng đồng bào dân tộc ở đồng bằng, vùng sâu có trạm phát lại
phát thanh truyền hình
|
huyện
|
|
|
|
|
|
19.
Thể dục thể thao
|
|
|
|
|
|
|
-
Số vận động viên đạt thành tích cao cấp quốc gia
|
người
|
|
|
|
|
|
-
Số vận động viên khuyết tật
|
người
|
|
|
|
|
|
20.
Thực hiện chương trình Kiên cố hóa KM, GTNT, CSHT nuôi trồng thủy sản, CSHT
làng nghề ở nông thôn
|
|
|
|
|
|
|
-
Số vốn đã vay từ Ngân hàng Phát triển
|
triệu đồng
|
|
|
|
|
|
-
Số vốn ngân sách địa phương
|
triệu đồng
|
|
|
|
|
|
-
Vốn huy động trong dân cư
|
triệu đồng
|
|
|
|
|
|
-
Số km đường GTNT
|
km
|
|
|
|
|
|
-
Số km kiên cố hóa kênh mương
|
km
|
|
|
|
|
|
-
Số CSHT nuôi trồng thủy sản
|
công trình
|
|
|
|
|
|
-
Số CSHT làng nghề nông thôn
|
công trình
|
|
|
|
|
|
-
Số Trạm Bơm điện phục vụ sản xuất nông nghiệp
|
trạm
|
|
|
|
|
|
21.
Thực hiện chương trình kiên cố hóa trường, lớp học
|
|
|
|
|
|
|
-
Số phòng học được kiên cố hóa
|
phòng
|
|
|
|
|
|
-
Số kinh phí thực hiện
|
triệu đồng
|
|
|
|
|
|
22.
Thực hiện đầu tư cơ sở y tế từ nguồn trái phiếu Chính phủ
|
|
|
|
|
|
|
-
Số bệnh viện
|
bệnh viện
|
|
|
|
|
|
-
Số kinh phí thực hiện
|
triệu đồng
|
|
|
|
|
|
-
Số trạm y tế
|
trạm
|
|
|
|
|
|
-
Số kinh phí thực hiện
|
triệu đồng
|
|
|
|
|
|
23.
Thực hiện pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
|
|
|
|
|
|
|
-
Số thu thủy lợi phí của các Công ty thủy nông
|
triệu đồng
|
|
|
|
|
|
-
Số thu thủy lợi phí của Hợp Tác xã
|
triệu đồng
|
|
|
|
|
|
24.
Chương trình giảm nghèo theo Nghị quyết 30a
|
|
|
|
|
|
|
-
Số huyện nghèo
|
huyện
|
|
|
|
|
|
-
Diện tích (các huyện nghèo)
|
ha
|
|
|
|
|
|
-
Dân số (các huyện nghèo)
|
người
|
|
|
|
|
|
-
Số xã (các huyện nghèo)
|
xã
|
|
|
|
|
|
Trong
đó: số xã thuộc chương trình 135 giai đoạn II
|
xã
|
|
|
|
|
|
-
Tổng số thôn, bản (các huyện nghèo)
|
thôn, bản
|
|
|
|
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
+
Số thôn, bản ở xã khu vực II thuộc Chương trình 135 giai đoạn II
|
thôn, bản
|
|
|
|
|
|
+
Số thôn, bản biên giới
|
thôn, bản
|
|
|
|
|
|
|
…., ngày ….. tháng …. năm 2012
TM. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố……
Chủ tịch
|
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
THU, CHI NGÂN SÁCH NĂM 2012 VÀ DỰ TOÁN NĂM 2013
Đơn vị: Triệu đồng
STT
|
CHỈ TIÊU
|
DỰ TOÁN 2012
|
ƯỚC THỰC HIỆN 2012
|
DỰ TOÁN 2013
|
A
|
Tổng
số thu, chi nộp ngân sách phí, lệ phí
|
|
|
|
1
|
Số
thu phí, lệ phí
|
|
|
|
|
-
Học phí
|
|
|
|
|
-
Viện phí
|
|
|
|
|
-
Phí, lệ phí khác
|
|
|
|
2
|
Chi
từ nguồn thu phí, lệ phí được để lại
|
|
|
|
|
-
Chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề
|
|
|
|
|
-
Chi sự nghiệp y tế
|
|
|
|
|
-
Phí, lệ phí khác
|
|
|
|
3
|
Số
phí, lệ phí nộp ngân sách nhà nước
|
|
|
|
B
|
Dự
toán chi ngân sách nhà nước
|
|
|
|
1
|
Chi
đầu tư phát triển
|
|
|
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
-
Chi giáo dục - đào tạo và dạy nghề
|
|
|
|
|
-
Chi khoa học, công nghệ
|
|
|
|
1
|
Chi
đầu tư XDCB
|
|
|
|
2
|
Chi
đầu tư và hỗ trợ các doanh nghiệp theo chế độ quy định
|
|
|
|
3
|
Chi
dự trữ nhà nước
|
|
|
|
4
|
Chi
đầu tư phát triển khác
|
|
|
|
II
|
Chi
thường xuyên
|
|
|
|
1
|
Chi
quốc phòng, an ninh, đặc biệt
|
|
|
|
2
|
Chi
SN giáo dục - đào tạo và dạy nghề
|
|
|
|
3
|
Chi
sự nghiệp y tế
|
|
|
|
4
|
Chi
sự nghiệp khoa học, công nghệ
|
|
|
|
5
|
Chi
sự nghiệp văn hóa thông tin
|
|
|
|
6
|
Chi
sự nghiệp phát thanh truyền hình
|
|
|
|
7
|
Chi
sự nghiệp thể dục thể thao
|
|
|
|
8
|
Chi
sự nghiệp kinh tế
|
|
|
|
9
|
Chi
hoạt động sự nghiệp bảo vệ môi trường
|
|
|
|
10
|
Chi
quản lý hành chính
|
|
|
|
11
|
Chi
trợ giá các mặt hàng chính sách
|
|
|
|
12
|
Chi
khác
|
|
|
|
III
|
Chi
chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án lớn khác
|
|
|
|
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
THU, CHI NGÂN SÁCH NĂM 2012 VÀ DỰ TOÁN NĂM 2013
Đơn vị: Triệu đồng
Số TT
|
CHỈ TIÊU
|
TH 2011
|
DT 2012
|
ƯTH 2012
|
DT 2013
|
SO SÁNH
|
2012/2011
|
2013/2012
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
I
|
THU
NSNN TRÊN ĐỊA BÀN
|
|
|
|
|
|
|
1
|
THU
NỘI ĐỊA
|
|
|
|
|
|
|
|
TRONG
ĐÓ;
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
THU
TỪ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
THU
TỪ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐTNN
|
|
|
|
|
|
|
1.3
|
THU
TỪ KHU VỰC KINH TẾ NQD
|
|
|
|
|
|
|
1.4
|
THU
TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
|
|
|
|
|
|
|
2
|
THU
TỪ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU
|
|
|
|
|
|
|
|
TRONG
ĐÓ:
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
THUẾ
XK, THUẾ NK VÀ TTĐB HÀNG NK
|
|
|
|
|
|
|
2.2
|
THUẾ
GTGT HÀNG NHẬP KHẨU
|
|
|
|
|
|
|
3
|
THU
HUY ĐỘNG THEO KHOẢN 3 ĐIỀU 8 LUẬT NSNN
|
|
|
|
|
|
|
II
|
CHI
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ (1)
|
|
|
|
|
|
|
|
TRONG
ĐÓ:
|
|
|
|
|
|
|
1
|
CHI
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
|
|
|
|
|
|
|
|
TRONG
ĐÓ:
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
LĨNH
VỰC GIÁO DỤC ĐÀO TẠO VÀ DẠY NGHỀ
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
LĨNH
VỰC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
|
|
|
|
|
|
|
2
|
CHI
THƯỜNG XUYÊN
|
|
|
|
|
|
|
|
TRONG
ĐÓ:
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
LĨNH
VỰC GIÁO DỤC ĐÀO TẠO VÀ DẠY NGHỀ
|
|
|
|
|
|
|
2.2
|
LĨNH
VỰC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
|
|
|
|
|
|
|
2.3
|
LĨNH
VỰC HOẠT ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
|
|
|
|
|
|
|
3
|
CHI
TRẢ NỢ NGUỒN HUY ĐỘNG THEO KHOẢN 3 ĐIỀU 8 LUẬT NSNN
|
|
|
|
|
|
|
4
|
CHI
BỔ SUNG QUỸ DỰ TRỮ TÀI CHÍNH
|
|
|
|
|
|
|
III
|
SỐ
BỔ SUNG TỪ NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG
|
|
|
|
|
|
|
1
|
SỐ
BỔ SUNG CÂN ĐỐI
|
|
|
|
|
|
|
2
|
SỐ
BỔ SUNG CÓ MỤC TIÊU (2)
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
- CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
|
|
|
|
|
|
|
|
- CHƯƠNG
TRÌNH, DỰ ÁN QUAN TRỌNG KHÁC
|
|
|
|
|
|
|
Ghi
chú:
(1)
Được xác định trên cơ sở nguồn chi cân đối ngân sách địa phương và bổ sung mục
tiêu (nếu có)
(2)
Số bổ sung để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình,
dự án quan trọng và các chế độ, chính sách mới.
|
…., ngày ….. tháng …. năm 2012
TM. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố……
Chủ tịch
|