Kính
gửi:
|
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ
quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước.
|
Căn cứ Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày
15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân
sách nhà nước và trái phiếu chính phủ (sau đây gọi là Chỉ thị số 1792/CT-TTg);
tiếp theo công văn số 7356/BKHĐT-TH ngày 28/10/2011, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn thực hiện chuyển đổi hình thức đầu tư đối với một số dự án sử dụng vốn ngân
sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ như sau:
1. Phạm vi và
điều kiện lựa chọn dự án có khả năng chuyển đổi hình thức đầu tư
1.1. Dự án được lựa chọn chuyển đổi
hình thức đầu tư là dự án đang được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và
vốn trái phiếu chính phủ, nhưng không đủ nguồn vốn bố trí tiếp và thuộc lĩnh vực
đầu tư theo hình thức Hợp đồng BOT, BTO, BT và PPP quy định tại:
- Khoản 1 Điều 1
Nghị định số 24/2011/NĐ-CP ngày 5/4/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 của Chính phủ về đầu tư
theo hình thức Hợp đồng BOT, Hợp đồng BTO và Hợp đồng BT (sau đây gọi là Nghị định
số 24/2011/NĐ-CP);
- Điều 4 Quy chế
thí điểm đầu tư theo hình thức đối tác công-tư ban hành kèm theo Quyết định số
71/2010/QĐ-TTg ngày 9/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là Quyết
định số 71/2010/QĐ-TTg).
1.2. Các dự án có khả năng chuyển đổi
sang hình thức đầu tư khác (BOT, BT, PPP), bao gồm các dự án có thể thu phí để
hoàn vốn đầu tư; các dự án có thể thanh toán bằng quyền sử dụng đất; các dự án
có thể bán hoặc chuyển nhượng cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
1.3. Các dự án có thể bán, chuyển
nhượng hoặc chuyển đổi theo hình thức liên doanh được xem xét sau khi quyết
toán theo hướng dẫn tại điểm 3.2.3 của công văn này. Căn cứ đề nghị của các Bộ,
ngành, địa phương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ hướng dẫn thực hiện trong từng trường
hợp cụ thể phù hợp với pháp luật đầu tư và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Hình thức
chuyển đổi
Trên cơ sở các dự án đã được xác định
theo nguyên tắc nêu tại Mục 1, các Bộ, ngành, địa phương xem xét lựa chọn các
hình thức chuyển đổi sau đây:
2.1. Chuyển đổi theo hình thức Hợp
đồng BOT hoặc PPP đối với các dự án có khả năng giao cho nhà đầu tư tiếp tục
xây dựng và kinh doanh công trình để thu hồi vốn đầu tư.
Trong trường hợp này, các Bộ,
ngành, địa phương xem xét lựa chọn một trong các phương án sau:
2.1.1. Rút toàn bộ vốn nhà nước
đã đầu tư vào công trình: Nhà đầu tư hoàn trả cho Nhà nước phần vốn đã đầu
tư theo tiến độ thỏa thuận với Bộ, ngành, địa phương; chịu trách nhiệm thu xếp
phần vốn còn lại để tiếp tục đầu tư xây dựng công trình và được phép kinh doanh
thu hồi vốn, lợi nhuận trong thời gian nhất định theo thỏa thuận. Thời gian thu
hồi vốn và lợi nhuận của nhà đầu tư được tính trên cơ sở toàn bộ số vốn đầu tư
xây dựng công trình (gồm phần vốn nhà đầu tư đã hoàn trả cho Nhà nước và phần vốn
còn lại được thu xếp để tiếp tục đầu tư xây dựng công trình).
2.1.2. Nhà nước góp phần vốn đã
đầu tư để tham gia hoặc hỗ trợ thực hiện dự án: Phần vốn nhà nước đã đầu tư
được xác định theo tỷ lệ quy định tại Nghị định số 108/2009/NĐ-CP, Quyết định số
71/2010/QĐ-TTg và Thông tư số 03/2011/TT-BKHĐT ngày 27/1/2011 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 108/2009/NĐ-CP (sau
đây gọi là Thông tư số 03/2011/TT-BKHĐT). Trường hợp phần vốn nhà nước đã đầu
tư vượt quá tỷ lệ quy định tại các văn bản nêu trên, các Bộ, ngành, địa phương
có thể rút một phần vốn đã đầu tư hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp
thuận.
Ngoài phần vốn nhà nước đã đầu tư,
nhà đầu tư thu xếp phần vốn còn lại để tiếp tục đầu tư xây dựng công trình và
được phép kinh doanh thu hồi vốn, lợi nhuận trong thời gian nhất định theo thỏa
thuận với Cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thời gian thu hồi vốn, lợi nhuận của
nhà đầu tư được tính trên cơ sở phần vốn còn lại do nhà đầu tư thu xếp để hoàn
thành công trình.
2.2. Chuyển đổi theo hình thức Hợp
đồng BT trong trường hợp các Bộ, ngành, địa phương có khả năng thu xếp được quỹ
đất để giao cho nhà đầu tư thực hiện Dự án khác hoặc để tạo nguồn vốn thanh
toán theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 9 Thông tư số
03/2011/TT-BKHĐT.
Trong trường hợp này, các Bộ,
ngành, địa phương xem xét lựa chọn một trong các phương án sau:
2.2.1. Rút toàn bộ vốn nhà nước
đã đầu tư vào công trình: Nhà đầu tư hoàn trả cho Nhà nước phần vốn
đã đầu tư theo tiến độ thỏa thuận với bộ, ngành, địa phương và chịu trách nhiệm
thu xếp phần vốn còn lại để tiếp tục đầu tư xây dựng công trình. Sau khi hoàn
thành, nhà đầu tư chuyển giao công trình cho Nhà nước và được giao đất thực hiện
Dự án khác hoặc được thanh toán bằng nguồn vốn hình thành từ quỹ đất với giá trị
tương ứng với toàn bộ số vốn đầu tư xây dựng công trình (gồm phần vốn nhà đầu
tư đã hoàn trả cho Nhà nước và phần vốn còn lại được thu xếp để tiếp tục đầu tư
xây dựng công trình) và lợi nhuận.
2.2.2. Nhà nước góp phần vốn đã
đầu tư để tham gia hoặc hỗ trợ thực hiện dự án: Phần vốn nhà nước đã đầu tư
được xác định theo tỷ lệ quy định tại Nghị định số 108/2009/NĐ-CP, Quyết định số
71/2010/QĐ-TTg và Thông tư số 03/2011/TT-BKHĐT. Trường hợp phần vốn nhà nước đã
đầu tư vượt quá tỷ lệ quy định tại các văn bản nêu trên, Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền có thể rút một phần vốn đã đầu tư hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
chấp thuận. Ngoài phần vốn này, nhà đầu tư thu xếp phần vốn còn lại để tiếp tục
đầu tư xây dựng công trình. Sau khi hoàn thành, nhà đầu tư chuyển giao công
trình cho Nhà nước và được giao đất thực hiện Dự án khác hoặc được thanh toán với
giá trị tương ứng với phần vốn còn lại đã thu xếp để tiếp tục đầu tư xây dựng
công trình và lợi nhuận.
Việc thanh toán cho nhà đầu tư thực
hiện dự án chuyển đổi theo hình thức Hợp đồng BT nêu tại các Mục 2.2.1 và 2.2.2
được áp dụng theo quy định tại Nghị định số 108/2009/NĐ-CP, Thông tư số
03/2011/TT-BKHĐT và Thông tư số 166/2011/TT-BTC ngày 17/11/2011 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 108/2009/NĐ-CP (sau
đây gọi là Thông tư số 166/2011/TT-BTC).
3. Thủ tục chuyển
đổi hình thức đầu tư và thực hiện dự án
3.1. Lập Danh mục dự án chuyển đổi
hình thức đầu tư:
3.1.1. Căn cứ công văn số
7356/BKHĐT-TH ngày 28/10/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi là công
văn số 7356/BKHĐT-TH) và hướng dẫn tại các Mục 1, 2 của công văn này, các Bộ,
ngành, địa phương lập Danh mục dự án chuyển đổi hình thức đầu tư.
3.1.2. Ngoài các nội dung theo biểu
mẫu kèm theo công văn số 7356/BKHĐT-TH, Danh mục dự án chuyển đổi hình thức đầu
tư phải có thông tin về hình thức đầu tư chuyển đổi (BOT, BT, PPP) và Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ký kết Hợp đồng dự án.
3.2. Lập phương án chuyển đổi
hình thức đầu tư đối với các dự án trong Danh mục:
Các Bộ, ngành và địa phương tổ chức
lập phương án chuyển đổi hình thức đầu tư gồm các nội dung sau:
3.2.1. Báo cáo tình hình thực hiện
dự án (gồm các nội dung thích hợp với từng nguồn vốn và cơ quan sử dụng theo hướng
dẫn tại công văn số 7356/BKHĐT-TH);
3.2.2. Giải trình việc đáp ứng điều
kiện chuyển đổi hình thức đầu tư theo hướng dẫn tại các Mục 1, 2 của công văn
này và xác định Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết Hợp đồng dự án;
3.2.3. Xác định giá trị phần vốn
nhà nước đã đầu tư và phần vốn còn lại yêu cầu nhà đầu tư tiếp tục thu xếp để
hoàn thành công trình.
Để xác định phần vốn nhà nước đã đầu
tư, các Bộ, ngành, địa phương chỉ đạo chủ đầu tư trình cấp có thẩm quyền quyết
toán dự án đến thời điểm chuyển đổi theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông
tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/2/2011 về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn
vốn nhà nước.
Đối với dự án đang thi công dở
dang, các khoản nợ phần khối lượng chưa được thanh toán cho nhà thầu tại thời
điểm chuyển đổi sẽ được xác định trong phương án chuyển đổi hình thức đầu tư để
đàm phán Hợp đồng dự án với nhà đầu tư theo hướng:
- Các Bộ, ngành, địa phương tự cân
đối nguồn vốn để thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản theo thẩm quyền quy định
tại điểm đ, khoản 3 Mục I Chỉ thị số 1792/CT-TTg; hoặc
- Nhà đầu tư hoàn trả cho Nhà nước
phần vốn đã đầu tư để thanh toán cho nhà thầu.
3.2.4. Giải trình phương án kinh
doanh công trình (đối với dự án chuyển đổi thực hiện theo hình thức Hợp đồng
BOT hoặc PPP0 hoặc phương án thanh toán cho nhà đầu tư bằng Dự án khác hoặc bằng
nguồn vốn hình thành từ quỹ đất (đối với dự án chuyển đổi thực hiện theo hình
thức Hợp đồng BT) phù hợp với quy định Nghị định số 108/2009/NĐ-CP, Thông tư số
03/2011/TT-BKHĐT và Thông tư số 166/2011/TT-BTC.
3.2.5. Đề xuất điều chỉnh Báo cáo
nghiên cứu khả thi của dự án.
3.3. Tổ chức phê duyệt phương án
chuyển đổi hình thức đầu tư và phê duyệt dự án:
Các Bộ, ngành, địa phương tổ chức
phê duyệt Phương án chuyển đổi hình thức đầu tư và Báo cáo nghiên cứu khả thi
theo quy định tại Nghị định số 24/2011/NĐ-CP để làm cơ sở lựa chọn nhà đầu tư
và đàm phán Hợp đồng dự án với nhà đầu tư.
3.4. Công bố Danh mục dự án:
Sau khi hoàn thành Danh mục dự án
chuyển đổi hình thức đầu tư, các Bộ, ngành và địa phương công bố Danh mục dự
án.
3.5. Chuẩn bị dự thảo Hợp đồng dự
án và Hồ sơ lựa chọn nhà đầu tư:
Hợp đồng dự án và Hồ sơ mời thầu hoặc
Hồ sơ yêu cầu được lập theo quy định Nghị định số 108/2009/NĐ-CP, Quyết định số
71/2010/QĐ-TTg và Thông tư số 03/2011/TT-BKHĐT.
3.6. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư
thực hiện dự án:
Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 108/2009/NĐ-CP, Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg và
Thông tư số 03/2011/TT-BKHĐT.
Việc lựa chọn nhà đầu tư là nhà thầu
đang thực hiện dự án được xem xét trên cơ sở hình thức lựa chọn nhà đầu tư theo
hướng nêu trên.
3.7. Thực hiện dự án:
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu
tư, nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy định tại Nghị định số 108/2009/NĐ-CP,
Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg, Thông tư số 03/2011/TT-BKHĐT, Thông tư số
166/2011/TT-BTC và các văn bản pháp luật có liên quan.
Trên đây là hướng dẫn của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư về việc chuyển đổi hình thức đầu tư đối với một số dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ. Trong quá trình thực hiện, các
Bộ, ngành, địa phương kịp thời trao đổi những vướng mắc phát sinh để Bộ Kế hoạch
và Đầu tư tiếp tục nghiên cứu, hướng dẫn.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, Tp. trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ.
- Lưu VT, Vụ PC (3 bản).
|
BỘ
TRƯỞNG
Bùi Quang Vinh
|