BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
52/2011/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 4 năm 2011
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ
21/2011/QĐ-TTG NGÀY 06 THÁNG 4 NĂM 2011 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC GIA HẠN
NỘP THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA NHẰM THÁO GỠ KHÓ
KHĂN, GÓP PHẦN THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN KINH TẾ NĂM 2011
Căn cứ Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 21/2011/QĐ-TTg ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ về việc gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nhỏ
và vừa nhằm tháo gỡ khó khăn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế năm 2011;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc gia hạn thời hạn nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau:
Điều 1. Quy định chung
1. Gia hạn thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian một
năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế đối với
số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2011 của doanh nghiệp nhỏ và vừa,
bao gồm cả hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp nhỏ và vừa).
Doanh nghiệp nhỏ và vừa được gia hạn nộp thuế quy định tại khoản này là
doanh nghiệp đáp ứng tiêu chí về vốn hoặc lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm
2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Số vốn làm căn cứ xác định doanh nghiệp được gia hạn nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp năm 2011 là số vốn được thể hiện trong Bảng cân đối kế toán lập
ngày 31 tháng 12 năm 2010 của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa
thành lập mới từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 thì số vốn làm căn cứ xác định doanh
nghiệp nhỏ và vừa được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 là số vốn
điều lệ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu
tư lần đầu.
Số lao động bình quân năm được xác định trên cơ sở tổng số lao động sử
dụng thường xuyên (không kể lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng) tính đến
hết ngày 31 tháng 12 năm 2010 tại doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp thành lập
mới từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 thì số lao động bình quân làm căn cứ xác định
doanh nghiệp nhỏ và vừa được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 là
số lao động được trả lương, trả công của tháng đầu tiên (đủ 30 ngày) có doanh
thu trong năm 2011 không quá 300 người (đối với khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ
sản; công nghiệp và xây dựng) và không quá 100 người (đối với khu vực thương mại
và dịch vụ).
2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa được gia hạn nộp thuế quy định tại khoản 1
Điều này không bao gồm:
- Doanh nghiệp được xếp hạng 1 theo quy định tại Thông tư liên tịch số
23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Bộ Lao động Thương binh
và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn xếp hạng và xếp lương đối với thành viên
chuyên trách hội đồng quản trị, tổng giám đốc, giám đốc, phó tổng giám đốc, phó
giám đốc, kế toán trưởng công ty nhà nước.
- Doanh nghiệp hạng đặc biệt theo quy định tại Quyết định số 185/TTg
ngày 28 tháng 3 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về doanh nghiệp Nhà nước hạng
đặc biệt và Quyết định số 186/TTg ngày 28 tháng 3 năm 1996 của Thủ tướng Chính
phủ về danh sách các doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt.
- Doanh nghiệp là các công ty tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty
con mà công ty mẹ không phải là doanh nghiệp nhỏ và vừa nắm giữ trên 50% vốn chủ
sở hữu của công ty con.
3. Việc gia hạn nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều này áp dụng đối với
các doanh nghiệp đã thực hiện chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ và thực hiện
đăng ký nộp thuế theo kê khai.
Điều 2. Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp
được gia hạn
1. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2011 của doanh nghiệp nhỏ
và vừa được gia hạn nộp thuế là số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý
và số chênh lệch cao hơn khi quyết toán thuế năm 2011.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp được gia hạn tại khoản này không bao gồm
số thuế tính trên phần thu nhập từ các hoạt động kinh doanh bất động sản, tài
chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, xổ số kiến thiết, thu nhập từ kinh
doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thu nhập từ kinh doanh
các mặt hàng không khuyến khích nhập khẩu theo quy định tại Quyết định số
1380/QĐ-BCT ngày 25 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công thương về việc ban
hành danh mục các mặt hàng không khuyến khích nhập khẩu.
2. Trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại Điều 1 Thông tư này
đã được gia hạn nộp thuế trong 3 tháng theo quy định tại Quyết định số
12/2010/QĐ-TTg ngày 12 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc gia hạn
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp,
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế năm 2010 (Quyết định số 12/2010/QĐ-TTg)
thì số thuế được gia hạn trong năm 2011 bao gồm cả số thuế đã được gia hạn năm
2010 mà đến hạn nộp vào năm 2011 (bao gồm số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm
tính nộp của Quý IV năm 2010 và số thuế chênh lệch cao hơn khi quyết toán thuế
năm 2010).
Số thuế đã được gia hạn năm 2010 đến hạn nộp vào năm 2011 được tiếp tục
gia hạn năm 2011 không bao gồm số thuế tính trên phần thu nhập từ các hoạt động
kinh doanh bất động sản, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, xổ số kiến
thiết, thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và
thu nhập từ kinh doanh các mặt hàng không khuyến khích nhập khẩu (nếu có) theo
quy định tại Quyết định số 1380/QĐ-BCT của Bộ trưởng Bộ Công thương.
Trường hợp doanh nghiệp đã kê khai và nộp số tạm tính quý IV năm 2010
và số chênh lệch cao hơn khi quyết toán năm 2010 vào ngân sách nhà nước theo
quy định tại Quyết định số 12/2010/QĐ-TTg thì không điều chỉnh lại theo hướng dẫn
tại Thông tư này.
3. Trường hợp doanh nghiệp vừa có thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh được gia hạn nộp thuế vừa có thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
không được gia hạn nộp thuế thì phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động kinh
doanh được gia hạn nộp thuế và hoạt động kinh doanh không được gia hạn nộp thuế
để kê khai nộp thuế riêng. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế
thu nhập doanh nghiệp tạm tính hoặc số thuế thu nhập doanh nghiệp quyết toán của
các hoạt động sản xuất, kinh doanh được gia hạn xác định theo tỷ lệ giữa tổng
doanh thu của các hoạt động sản xuất, kinh doanh được gia hạn với tổng doanh
thu thực hiện của doanh nghiệp.
Trường hợp hoạt động kinh doanh được gia hạn nộp thuế bị lỗ, hoạt động
kinh doanh không được gia hạn nộp thuế có thu nhập (hoặc ngược lại) thì được bù
trừ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động kinh doanh có thu nhập do doanh
nghiệp tự lựa chọn. Đối với phần thu nhập còn lại thực hiện như sau: nếu phần
thu nhập còn lại là thu nhập của hoạt động được gia hạn nộp thuế thì thực hiện
gia hạn nộp thuế theo quy định tại Thông tư này; nếu phần thu nhập còn lại là
thu nhập của hoạt động không được gia hạn nộp thuế thì doanh nghiệp không được
gia hạn nộp thuế cho phần thu nhập này.
Điều 3. Thời gian gia hạn nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp
Doanh nghiệp thực hiện kê khai số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp
hàng quý, quyết toán số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2011 theo
quy định của Luật Quản lý thuế. Thời gian gia hạn nộp thuế là một năm kể từ
ngày hết thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 theo quy định của Luật
Quản lý thuế như sau:
1. Thời gian gia hạn nộp thuế đối với số thuế tính tạm nộp của quý I
năm 2011 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 30 tháng 4 năm 2012.
2. Thời gian gia hạn nộp thuế đối với số thuế tính tạm nộp của quý II
năm 2011 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 30 tháng 7 năm 2012.
3. Thời gian gia hạn nộp thuế đối với số thuế tính tạm nộp của quý III
năm 2011 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 30 tháng 10 năm 2012.
4. Thời gian gia hạn nộp thuế đối với số thuế tính tạm nộp của quý IV
năm 2011 và số thuế phải nộp theo Quyết toán thuế của năm 2011 không quá ngày
31 tháng 3 năm 2013.
5. Đối với các trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa có số thuế năm 2010
đã được gia hạn nộp thuế theo quy định tại Quyết định số 12/2010/QĐ-TTg mà đến
hạn nộp thuế vào năm 2011 thì số thuế này tiếp tục được gia hạn thời gian nộp
thuế thêm 09 tháng cho đủ một năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế theo quy định
của Luật Quản lý thuế.
6. Trường hợp ngày nộp thuế quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều
này là các ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì thời gian gia hạn nộp thuế
được tính vào ngày làm việc tiếp theo.
7. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
khác với năm dương lịch thì việc gia hạn nộp thuế chỉ áp dụng đối với số thuế tạm
tính nộp của các quý của kỳ tính thuế mà thời hạn nộp thuế vào năm 2011.
Điều 4. Trình tự, thủ tục gia hạn nộp thuế
1. Đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp được gia hạn phát sinh từ các
hoạt động sản xuất, kinh doanh năm 2011, doanh nghiệp thuộc diện được gia hạn nộp
thuế thực hiện lập và gửi tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý
và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 theo quy định hiện
hành, tại dòng cam kết trong tờ khai ghi bổ sung nội dung thời hạn nộp thuế đề
nghị gia hạn.
2. Đối với các trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa có số thuế đã được gia
hạn nộp thuế năm 2010 theo quy định tại Quyết định số 12/2010/QĐ-TTg mà đến hạn
nộp thuế vào năm 2011 nay tiếp tục được gia hạn nộp thuế theo hướng dẫn tại
Thông tư này, doanh nghiệp thực hiện lập tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm
tính quý IV năm 2010 và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2010
để thay thế cho các tờ khai đã nộp, trong đó tại dòng cam kết trong tờ khai ghi
thêm nội dung thời hạn nộp thuế đề nghị tiếp tục được gia hạn.
3. Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa được tổ chức theo mô hình công ty mẹ
- công ty con, để được gia hạn nộp thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này cần bổ
sung thêm hồ sơ để thể hiện được mối quan hệ mẹ - con và tỷ lệ vốn chủ sở hữu của
công ty con do công ty mẹ nắm giữ như: Giấy phép đăng ký kinh doanh của công ty
con (bản sao có xác nhận của doanh nghiệp) hoặc Điều lệ của công ty mẹ (bản sao
có xác nhận của doanh nghiệp) hoặc Điều lệ của công ty con (bản sao có xác nhận
của doanh nghiệp).
4. Trong thời gian được gia hạn nộp thuế, doanh nghiệp không bị coi là
vi phạm chậm nộp thuế và không bị phạt hành chính về hành vi chậm nộp tiền thuế
đối với số thuế được gia hạn.
Điều 5. Tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 6 năm 2011. Việc
gia hạn thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 của doanh nghiệp nhỏ
và vừa được thực hiện kể từ ngày Quyết định số 21/2011/QĐ-TTg ngày 06 tháng 04
năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
của doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế năm 2011có hiệu lực thi hành.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá
nhân phản ánh về Bộ Tài chính để được hướng dẫn giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ban chỉ đạo trung ương về phòng chống tham nhũng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ,
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;
Sở Tài chính, Cục Thuế, Cục Hải quan, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, CST (TN).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|