THỦ
TUỚNG CHÍNH PHỦ
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
39/2008/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 3 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU THẦU, ĐẶT HÀNG, GIAO NHIỆM
VỤ CUNG CẤP DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
THỦ TUỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 25 tháng 11 năm 2005;
Cặn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về đẩy
mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ
sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
QUY CHẾ
ĐẤU THẦU, ĐẶT HÀNG, GIAO NHIỆM VỤ CUNG CẤP DỊCH
VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 03 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định
về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp một số dịch vụ sự nghiệp công do ngân
sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan quản
lý nhà nước; cơ quan được giao dự toán kinh phí để thực hiện các dịch vụ sự
nghiệp công, các cơ quan được giao nhiệm vụ hoặc uỷ quyền tổ chức đấu thầu (hoặc
đặt hàng) cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước.
2. Các tổ chức
trong nước và nước ngoài có tư cách pháp nhân, cá nhân hành nghề độc lập, hoạt
động hợp pháp tại Việt Nam có đủ điều kiện và chức năng cung ứng các dịch vụ sự
nghiệp phù hợp với yêu cầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công của nhà nước (sau
đây gọi tắt là nhà cung cấp).
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. "Dịch vụ sự
nghiệp công" trong Quy chế này được hiểu là các hoạt động thuộc trách nhiệm
của Nhà nước phục vụ nhu cầu thiết yếu của người dân và cộng đồng xã hội.
2. "Đặt hàng
dịch vụ sự nghiệp công" là việc cơ quan nhà nước chỉ định nhà cung cấp dịch
vụ sự nghiệp cho nhân dân và cộng đồng xã hội, đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất
lượng, đơn giá, thời gian thực hiện các dịch vụ sự nghiệp công.
3. "Đấu thầu
dịch vụ sự nghiệp công" là quá trình đấu thầu để lựa chọn nhà cung cấp dịch
vụ công (tổ chức, cá nhân) có đủ năng lực, kinh nghiệm tốt nhất để thực hiện
cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công đáp ứng được các yêu cầu của cơ quan mời thầu,
trên cơ sở cạnh tranh công bằng, minh bạch và hiệu quả.
Điều 4. Danh mục các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước
thực hiện đấu thầu hoặc đặt hàng cung cấp dịch vụ
1. Danh mục dịch vụ
sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước phải tổ chức đấu thầu, hoặc thực hiện
đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công được quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Quyết định này.
2. Căn cứ tình
hình thực tế, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình
Thủ tướng Chính phủ quyết định việc sửa đổi, bổ sung Danh mục dịch vụ sự nghiệp
công bắt buộc phải tổ chức đấu thầu, hoặc đặt hàng đối với dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng ngân sách nhà nước cho phù hợp.
Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương (sau đây gọi
tắt là Thủ trưởng cơ quan ở trung ương); Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh),
căn cứ vào các nội dung quy định về đấu thầu, đặt hàng dịch vụ sự nghiệp công
theo quy định tại Quy chế này và tình hình cụ thể để quyết định việc bổ sung
các loại hình dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện
đấu thầu (hoặc đặt hàng), ngoài danh mục dịch vụ sự nghiệp công thực hiện đấu
thầu (hoặc đặt hàng) được quy định tại Phụ lục kèm theo Quyết định này, đồng thời
báo cáo Bộ Tài chính để theo dõi, quản lý.
3. Đối với những dịch
vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước được quy định trong Danh mục, thuộc
nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương nếu chưa đủ điều kiện thực hiện đấu thầu
(hoặc đặt hàng) thì Thủ trưởng cơ quan ở trung ương quyết định giao nhiệm vụ
cho đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định hiện hành. Đối với những
dịch vụ sự nghiệp công không đủ điều kiện đấu thầu (hoặc đặt hàng) thuộc nhiệm
vụ chi của ngân sách địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
giao nhiệm vụ cho đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc thực hiện theo quy định
hiện hành.
Chương 2:
ĐẤU THẦU CUNG CẤP
DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG
Điều 5. Điều kiện xác định dịch vụ sự nghiệp công thực hiện đấu thầu
Dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện đấu thầu khi có đủ các điều kiện sau:
1. Dịch vụ sự nghiệp
công do nhà nước bảo đảm kinh phí thực hiện.
2. Xác định được đối
tượng sử dụng dịch vụ sự nghiệp công.
3. Được phân bổ dự
toán kinh phí.
4. Xác định được
tiêu chuẩn và chất lượng dịch vụ sự nghiệp công.
5. Dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng ngân sách nhà nước có tổng trị giá từ 500 triệu đồng trở lên.
6. Được Thủ trưởng
cơ quan ở trung ương quyết định thực hiện hình thức đấu thầu (đối với dịch vụ sự
nghiệp công thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương); Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định hình thức đấu thầu (đối với dịch vụ sự nghiệp công thuộc
nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương).
Các dịch vụ sự
nghiệp công không đủ các điều kiện để thực hiện đấu thầu sẽ được thực hiện đặt
hàng theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Quy chế này.
Điều 6. Xây dựng kế hoạch và ban hành tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
dịch vụ sự nghiệp công
1. Căn cứ xây dựng
kế hoạch đấu thầu dịch vụ sự nghiệp công.
a) Là dịch vụ sự
nghiệp công thuộc danh mục phải đấu thầu.
b) Dự toán được cấp
có thẩm quyền giao để thực hiện dịch vụ sự nghiệp công.
c) Các tài liệu và
văn bản pháp lý có liên quan.
2. Nội dung kế hoạch
đấu thầu.
Tùy theo tính chất
và trình tự thực hiện, có thể chia dịch vụ sự nghiệp công thành các gói thầu.
Việc phân chia thành các gói thầu phải bảo đảm tính đồng bộ của dịch vụ. Nội
dung của từng gói thầu trong kế hoạch đấu thầu bao gồm:
a) Tên gói thầu:
tên gói thầu thể hiện tính chất, nội dung và phạm vi công việc của gói thầu,
phù hợp với nội dung nêu trong dịch vụ;
b) Tiêu chuẩn và mục
tiêu của gói thầu;
c) Giá gói thầu:
giá gói thầu do cơ quan tổ chức đấu thầu xây dựng dựa trên các định mức kinh tế
- kỹ thuật, định mức chi phí hiện hành do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
ban hành;
d) Hình thức lựa
chọn nhà cung cấp; phương thức đấu thầu;
đ) Hình thức hợp đồng;
e) Nguồn vốn: đối
với mỗi gói thầu phải nêu rõ nguồn vốn và phương thúc thanh toán cho nhà cung cấp;
g) Thời gian lựa
chọn nhà cung cấp: thời gian tổ chức thực hiện việc lựa chọn nhà cung cấp thực
hiện gói thầu để bảo đảm tiến độ của gói thầu theo đúng quy định của Luật Đấu
thầu,
h) Thời gian thực
hiện hợp đồng: thời gian thực hiện hợp đồng phải bảo đảm việc thực hiện gói thầu
phù hợp với tiến độ thực hiện dịch vụ sự nghiệp công.
3. Việc xây dựng
tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu dịch vụ sự nghiệp công bao gồm:
a) Tiêu chuẩn đối
với nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.
- Tiêu chuẩn đánh
giá về năng lực tài chính, kinh nghiệm của nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công;
- Tiêu chuẩn đánh
giá về năng lực quản lý và lực lượng lao động tham gia vào cung cấp dịch vụ sự
nghiệp công;
- Tiêu chuẩn đánh giá
về mặt kỹ thuật;
- Thời gian cung cấp
dịch vụ sự nghiệp công.
b) Tiêu chuẩn đối
với dịch vụ sự nghiệp công.
- Tiêu chuẩn đánh
giá về quy trình xác định công nghệ hình thành dịch vụ sự nghiệp công sử dụng
ngân sách nhà nước;
- Tiêu chuẩn về
giá (hoặc đơn giá) dịch vụ sự nghiệp công;
- Tiêu chuẩn đánh
giá chất lượng thực hiện thông qua kết quả, hoặc sản phẩm của dịch vụ sự nghiệp
công;
- Quy trình, tiêu
chuẩn đánh giá về kỹ thuật đối với dịch vụ sự nghiệp công.
4. Trách nhiệm của
các Bộ, ngành, địa phương trong việc ban hành tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
dịch vụ sự nghiệp công:
a) Bộ trưởng quản
lý ngành, lĩnh vực có dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước phải đấu
thầu xây dựng, ban hành tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu cho từng loại dịch vụ
sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực quản lý làm căn cứ đánh giá hồ sơ dự thầu
cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.
b) Thủ trưởng cơ
quan trung ương có trách nhiệm:
- Ban hành tiêu
chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu, tiêu chuẩn lựa chọn nhà cung cấp đối với dịch vụ
sự nghiệp công thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương;
- Ban hành hồ sơ mẫu
đấu thầu dịch vụ sự nghiệp công trong từng lĩnh vực;
- Cụ thể hoá các
tiêu chuẩn do các Bộ quản lý ngành ban hành để thực hiện đấu thầu dịch vụ sự
nghiệp công thuộc nhiệm vụ chi của mình.
c) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
Căn cứ vào tiêu
chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu dịch vụ sự nghiệp công do các Bộ ban hành tại điểm
a khoản 4 nêu trên để cụ thể hoá tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu, tiêu chuẩn lựa
chọn nhà cung cấp đối với dịch vụ sự nghiệp công thuộc phạm vi nhiệm vụ chi của
ngân sách địa phương cho phù hợp với điều kiện cụ thể.
Điều 7. Trình duyệt, phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết
quả lựa chọn nhà cung cấp
1. Trình duyệt kế hoạch
đấu thầu:
Cơ quan được phân
công tổ chức đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước
có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lên người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch
đấu thầu để xem xét phê duyệt (được quy định dưới đây); đồng thời gửi cho cơ
quan, tổ chức, bộ phận thẩm định trong đấu thầu được quy định tại Điều 8 Quy chế
này.
2. Thẩm quyền phê
duyệt kế hoạch đấu thầu:
a) Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ở trung ương chịu trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu thầu cung cấp
dịch vụ sự nghiệp công đối với các dịch vụ sự nghiệp công thuộc nhiệm vụ chi của
ngân sách trung ương;
b) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu thầu cung cấp dịch vụ
sự nghiệp công do nhà nước đặt hàng đối với các dịch vụ sự nghiệp công thuộc
nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.
3. Thẩm quyền phê
duyệt hồ sơ mời thầu, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà cung cấp:
a) Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ở trung ương chịu trách nhiệm phê duyệt, hoặc uỷ quyền cho thủ
trưởng đơn vị cấp dưới trực thuộc phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn
nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công do nhà nước đặt hàng đối với các dịch vụ sự
nghiệp công thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương trên cơ sở báo cáo của
cơ quan thẩm định.
b) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm phê duyệt hoặc phân cấp cho thủ trưởng đơn vị,
cơ quan chuyên môn trực thuộc phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà
cung cấp dịch vụ sự nghiệp công đối với các dịch vụ sự nghiệp công thuộc nhiệm
vụ chi ngân sách của địa phương trên cơ sở báo cáo của cơ quan thẩm định.
Điều 8. Thẩm định trong đấu thầu
Thẩm định trong đấu
thầu bao gồm thẩm định kế hoạch đấu thầu, thẩm định hồ sơ mời thầu, thẩm định kết
quả lựa chọn nhà thầu.
1. Cơ quan, tổ chức,
bộ phận thẩm định:
a) Thủ trưởng cơ
quan ở trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định trong đấu thầu cung cấp dịch
vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; hoặc quyết định cơ quan, tổ chức,
bộ phận chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và
kết quả lựa chọn nhà cung cấp.
b) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định trong đấu thầu cung cấp dịch
vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc ngân sách địa phương; hoặc
quyết định phân cấp về thẩm quyền cho Sở Tài chính, hoặc Sở chuyên ngành có
liên quan chịu trách nhiệm chủ trì tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời
thầu và kết quả lựa chọn nhà cung cấp.
2. Yêu cầu thẩm định:
a) Cơ quan, tổ chức,
bộ phận được giao nhiệm vụ thẩm định kế hoạch đấu thầu tiến hành kiểm tra, đánh
giá các nội dung theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Quyết định này lập báo cáo kết
quả thẩm định trình người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu.
b) Thời gian thẩm
định trong đấu thầu tối đa là 20 (hai mươi) ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ
hợp lệ.
Điều 9. Chi phí trong đấu thầu
Căn cứ vào các quy
định của pháp luật về đấu thầu, Bộ Tài chính quy định và hướng dẫn cụ thể về mức
giá bán bộ hồ sơ mời thầu, chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, chi phí
cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị của nhà thầu và kết quả lựa chọn nhà
thầu đối với từng loại dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 10. Hình thức lựa chọn nhà cung cấp
1. Đấu thầu rộng
rãi: các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc danh mục bắt
buộc đấu thầu phải tổ chức đấu thầu rộng rãi.
2. Đấu thầu hạn chế:
áp dụng trong trường hợp dịch vụ sự nghiệp công có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc
có tính đặc thù; dịch vụ sự nghiệp công có tính chất nghiện cứu, thử nghiệm mà
chỉ có một số nhà cung cấp có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
3. Chỉ định thầu:
áp dụng trong trường hợp tổng giá trị của gói thầu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng
ngân sách nhà nước dưới 500 triệu đồng. Việc chỉ định thầu phải được người có
thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu được quy định tại Điều 7 Quy chế này quyết
định.
Điều 11. Thẩm quyền quyết định tổ chức đấu thầu cung cấp dịch vụ sự
nghiệp công
1. Thủ trưởng cơ
quan ở trung ương chịu trách nhiệm quyết định tổ chức đấu thầu cung cấp dịch vụ
sự nghiệp công; hoặc quyết định phân cấp về thẩm quyền cho thủ trưởng cơ quan
chuyên môn trực thuộc tổ chức đấu thầu cung cấp dịch vụ đối với các dịch vụ sự
nghiệp công thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương.
2. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm quyết định tổ chức đấu thầu cung cấp dịch vụ
sự nghiệp công; hoặc quyết định phân cấp về thẩm quyền cho thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn trực thuộc tổ chức đấu thầu cung cấp dịch vụ đối với các dịch vụ
sự nghiệp công thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.
Điều 12. Điều kiện tổ chức đấu thầu và tham gia dự thầu
1. Việc tổ chức đấu
thầu để cung cấp dịch vụ sự nghiệp công chỉ được thực hiện khi có đủ các điều
kiện sau:
a) Có kế hoạch đấu
thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt;
b) Hồ sơ mời thầu
đã được người có thẩm quyền phê duyệt.
Cơ quan tổ chức mời
thầu phải cung cấp hồ sơ mời thầu cho các nhà cung cấp có nhu cầu tham gia đấu
thầu. Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự
tham gia của nhà cung cấp hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà cung cấp
gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
Đối với dịch vụ sự
nghiệp công khi thực hiện chỉ định thầu phải lập kế hoạch và được phê duyệt
trong kế hoạch đấu thầu, đồng thời phải duyệt giá dự toán đối với dịch vụ sự
nghiệp này;
c) Thông tin về đấu
thầu đã được đăng tải theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
d) Dịch vụ sự nghiệp
công được giao dự toán kinh phí thực hiện.
2. Các nhà cung cấp
dịch vụ tham gia dự thầu phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có chức năng
cung ứng các dịch vụ phù hợp với dịch vụ sự nghiệp công tham gia đấu thầu;
b) Có giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh ngành, nghề phù hợp với dịch vụ sự nghiệp công tham gia
đấu thầu;
c) Có tư cách pháp
nhân (đối với nhà cung cấp là tổ chức, đơn vị trong nước và nước ngoài);
d) Không bị cơ
quan có thẩm quyền kết luận về tình hình tài chính không lành mạnh, đang lâm
vào tình trạng phá sản hoặc nợ đọng không có khả năng chi trả; đang trong quá
trình giải thể;
đ) Nộp tiền bảo
lãnh thầu theo yêu cầu của cơ quan tổ chức đấu thầu;
e) Đáp ứng yêu cầu
nêu trong thông báo mời thầu hoặc thư mời thầu của bên mời thầu.
Điều 13. Tổ chức đấu thầu
1. Phát hành hồ sơ
mời thầu: cơ quan tổ chức mời thầu bán hồ sơ mời thầu tới trước thời điểm đóng
thầu cho các nhà cung cấp theo danh sách mời tham gia đấu thầu; giá bán hồ sơ mời
thầu do Bộ Tài chính quy định. Thời hạn đăng thông báo mời thầu tối thiểu 10
ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu.
2. Chuẩn bị hồ sơ
dự thầu: nhà cung cấp chuẩn bị hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của cơ quan mời thầu,
nộp hồ sơ dự thầu cùng với bảo đảm dự thầu. Trường hợp nhà cung cấp cần thay đổi
tư cách (tên) tham gia đấu thầu so với khi mua hồ sơ mời thầu, đăng ký tham gia
đấu thầu thì phải thông báo bằng văn bản tới cơ quan tổ chức mời thầu. Cơ quan
tổ chức mời thầu chỉ xem xét khi nhận được văn bản thông báo này trước thời điểm
đóng thầu.
Trường hợp tại thời
điểm đóng thầu có dưới 3 (ba) nhà cung cấp tham gia đấu thầu, cơ quan được giao
nhiệm vụ tổ chức đấu thầu phải báo cáo người có thẩm quyền quyết định.
3. Tiếp nhận và quản
lý hồ sơ dự thầu: cơ quan tổ chức mời thầu tiếp nhận và quản lý các hồ sơ dự thầu
đã nộp theo chế độ quản lý hồ sợ "mật". Hồ sơ dự thầu được gửi đến cơ
quan tổ chức mời thầu sau thời điểm đóng thầu đều được coi là không hợp lệ và
được gửi trả lại cho nhà cung cấp theo nguyên trạng. Bất kỳ tài liệu nào được
nhà cung cấp gửi đến sau thời điểm đóng thầu để sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu
đã nộp đều được coi là không hợp lệ (trừ văn bản làm rõ hồ sơ dự thầu).
4. Sửa đổi hoặc
rút hồ sơ dự thầu: khi muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu đã nộp, nhà cung cấp
phải có văn bản đề nghị và cơ quan tổ chức mời thầu chỉ chấp thuận nếu nhận được
văn bản đề nghị của nhà cung cấp trước thời điểm đóng thầu; văn bản đề nghị rút
hồ sơ dự thầu phải được gửi riêng biệt với hồ sơ dự thầu.
5. Mở thầu:
a) Việc mở thầu phải
được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu theo ngày, giờ, địa điểm
quy định trong hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của những người có mặt và
không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà cung cấp được mời. Cơ
quan tổ chức đấu thầu có thể mời đại diện các cơ quan liên quan đến tham dự lễ
mở thầu.
b) Cơ quan tổ chức
mời thầu tiến hành mở hồ sơ của từng nhà cung cấp theo thứ tự chữ cái tên của
nhà thầu và theo trình tự sau đây:
- Kiểm tra niêm
phong;
- Mở hồ sơ, đọc và
ghi vào biên bản các thông tin chủ yếu san đây:
+ Tên nhà thầu;
+ Số lượng bản gốc,
bản chụp hồ sơ;
+ Thời gian có hiệu
lực của hồ sơ;
+ Văn bản đề nghị
sửa đổi hồ sơ (nếu có);
+ Các thông tin
khác có liên quan.
Biên bản mở thầu cần
được đại diện các nhà cung cấp, đại diện cơ quan tôe chức đấu thầu, đại diện
các cơ quan liên quan tham dự ký xác nhận.
6. Những vấn đề về
thông tin trong đấu thầu, xử lý đấu thầu và các quy định khác không nêu trong
Quy chế này thì thực hiện theo Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn Luật Đấu
thầu.
Điều 14. Đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Cơ quan tổ chức
đấu thầu chịu trách nhiệm đánh giá hồ sơ dự thầu đối với dịch vụ sự nghiệp công
sử dụng ngân sách nhà nước. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu
chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu để bảo đảm
lựa chọn được nhà cung cấp có đủ năng lực kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để
thực hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.
2. Phương pháp
đánh giá hồ sơ dự thầu.
Sử dụng phương
pháp thang điểm để đánh giá, xếp hạng hồ sơ dự thầu.
3. Cách đánh giá:
a) Đánh giá sơ bộ
trên cơ sở kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu theo quy định của pháp luật về
đấu thầu, đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu theo tiêu chuẩn đánh
giá về năng lực kinh nghiệm nêu trong hồ sơ mời thầu;
b) Đánh giá về mặt
công nghệ thực hiện để cung ứng dịch vụ sự nghiệp công;
c) Số lượng, chất
lượng, thời gian cung ứng dịch vụ sự nghiệp công;
d) Đánh giá về mặt
tài chính: căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá về mặt tài chính nêu trong hồ sơ mời
thầu.
Điều 15. Giá gói thầu, giá dự thầu, giá trúng thầu, giá hợp đồng
1. Giá gói thầu là
giá trị gói thầu được xác định trong kế hoạch đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp
công trên cơ sở dự toán đã được người có thẩm quyền phê duyệt hoặc giá của cơ
quan có chức năng thẩm định.
Giá gói thầu do cơ
quan tổ chức đấu thầu xây dựng dựa trên các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức
chi phí hiện hành do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Giá dự thầu là
giá do nhà thầu nêu trong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ phần giảm giá (nếu có),
bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu kể cả các loại thuế,
phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính theo luật định mà nhà thầu phải nộp khi
thực hiện gói thầu.
3. Giá trúng thầu
là giá được người có thẩm quyền hoặc người có thẩm quyền phê duyệt theo kết quả
đấu thầu để làm căn cứ cho bên mời thầu thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng
với nhà thầu trúng thầu. Giá trúng thầu không được vượt giá gói thầu trong kế
hoạch đấu thầu được duyệt.
4. Giá hợp đồng là
giá được bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu thoả thuận sau khi thương thảo,
hoàn thiện hợp đồng và không được vượt giá trúng thầu.
Giá hợp đồng cùng
với các điều kiện cụ thể về thanh toán là cơ sở để thanh toán và quyết toán chi
đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.
Đối với các dịch vụ
sự nghiệp công thuộc lĩnh vực đào tạo, dạy nghề, y tế và một số dịch vụ sự nghiệp
công khác có quy định về thu phí, học phí, thì một phần thu phí, học phí sẽ được
tính vào giá gói thầu, giá dự thầu, giá trúng thầu, giá hợp đồng. Nhà cung cấp
dịch vụ được phép thu phần học phí, viện phí, lệ phí này từ đối tượng sử dụng dịch
vụ sự nghiệp công theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Hợp đồng giao nhận cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, điều chỉnh
hợp đồng
1. Sau khi kết quả
đấu thầu được người có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan tổ chức đấu thầu và nhà
cung cấp dịch vụ tiến hành ký hợp đồng theo đúng quy định của pháp luật.
2. Nội dung hợp đồng
phù hợp với các nội dung đã quy định tại hồ sơ mời thầu và phù hợp với quy định
của pháp luật hiện hành.
Ngoài ra, các bên
có thể thoả thuận bổ sung một số nội dung khác trong hợp đồng nhưng không trái
với các quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình
thực hiện hợp đồng có phát sinh tình huống, khó khăn cho việc thực hiện hợp đồng
thì bên mời thầu, nhà cung cấp phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết
định.
Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của nhà cung cấp
Nhà cung cấp dịch
vụ được lựa chọn trúng thầu cung cấp dịch vụ có quyền và nghĩa vụ:
1. Thực hiện đúng
và đầy đủ hợp đồng giao nhận và cung cấp dịch vụ sự nghiệp công đã ký kết; có
các quyền và nghĩa vụ được quy định trong hợp đồng và pháp luật có liên quan.
2. Chấp hành đúng
quy định của pháp luật về kế toán, thống kê. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
dịch vụ do mình cung cấp.
3. Thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Chịu sự kiểm tra,
giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chương 3:
ĐẶT HÀNG THỰC HIỆN
CUNG CẤP DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG
Điều 18. Điều kiện đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công
1. Đối với những dịch
vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước nếu không đủ điều kiện để đấu thầu
(nêu tại Điều 5 Quy chế này) hoặc chỉ có một nhà cung cấp duy nhất không thể thực
hiện đấu thầu; các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học được bố trí kinh phí từ
ngân sách nhà nước được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định đặt hàng.
2. Nhà cung cấp nhận
đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước phải có đủ
năng lực về vốn, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, trình độ quản lý và đội
ngũ người lao động đáp ứng được các yêu cầu của hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch
vụ sự nghiệp công.
Điều 19. Thẩm quyền quyết định đặt hàng, cơ quan thực hiện đặt hàng
cung cấp dịch vụ sự nghiệp công
1. Thủ trưởng cơ
quan ở trung ương quyết định về đặt hàng đối với dịch vụ sự nghiệp công không đủ
điều kiện để đấu thầu, các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học được bố trí từ
ngân sách trung ương; ủy quyền cho Thủ trưởng cơ quan chuyên môn trực thuộc thực
hiện đặt hàng cung cấp dịch vụ đối với các dịch vụ sự nghiệp công thuộc nhiệm vụ
chi của ngân sách trung ương.
2. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định về đặt hàng đối với dịch vụ sự nghiệp công không đủ
điều kiện đấu thầu, các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học được bố trí từ ngân
sách địa phương; ủy quyền cho Thủ trưởng cơ quan chuyên môn trực thuộc thực hiện
đặt hàng cung cấp dịch vụ đối với các dịch vụ sự nghiệp công thuộc nhiệm vụ chi
của ngân sách địa phương.
Điều 20. Đặt hàng đối với dịch vụ sự nghiệp công
1. Căn cứ đặt
hàng:
a) Quyết định của
người có thẩm quyền quyết định đặt hàng đối với dịch vụ sự nghiệp công sử dụng
ngân sách nhà nước;
b) Đơn giá, hoặc
giá của dịch vụ công cung cấp theo phương thức đặt hàng được xác định trên cơ sở
áp dụng các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí hiện hành do cơ quan có
thẩm quyền ban hành. Đối với dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục nhà nước phải
thẩm định giá thì đơn giá đặt hàng là thông báo thẩm định giá của cơ quan quản
lý giá theo quy định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Pháp lệnh Giá và quy định của pháp luật có liên quan;
c) Số lượng, khối
lượng, chất lượng dịch vụ sự nghiệp công cần thực hiện theo chỉ tiêu được người
có thẩm quyền phê duyệt;
d) Thời gian triển khai và thời
gian hoàn hành;
đ) Dự toán được
người có thẩm quyền giao.
2. Nội dung hợp đồng
đặt hàng sản xuất và cung cấp dịch vụ sự nghiệp công:
Căn cứ đặc thù của
các dịch vụ sự nghiệp công được đặt hàng, cơ quan đặt hàng ký kết hợp đồng với
nhà cung cấp theo các chỉ tiêu chủ yếu sau:
a) Tên dịch vụ sự
nghiệp công; đề tài, dự án nghiên cứu khoa học;
b) Số lượng, khối
lượng;
c) Chất lượng;
d) Giá, đơn giá;
đ) Số lượng, khối
lượng dịch vụ sự nghiệp công, đề tài, dự án nghiên cứu khoa học;
e) Giá trị hợp đồng;
g) Thời gian hoàn thành;
h) Phương thức nghiệm thu, thanh
toán;
i) Trách nhiệm và
nghĩa vụ giữa cơ quan đặt hàng và nhà cung cấp;
k) Trách nhiệm của
các bên do vi phạm hợp đồng.
Ngoài ra, các bên
có thể thoả thuận bổ sung một số nội dung khác trong hợp đồng nhưng không trái
với quy định của pháp luật.
Điều 21. Điều chỉnh giá trị hợp đồng đặt hàng
Giá trị hợp đồng đặt
hàng chỉ được điều chỉnh khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép trong các trường
hợp:
1. Nhà nước điều
chỉnh định mức kinh tế kỹ thuật; định mức chi từ dự toán ngân sách nhà nước đối
với dịch vụ sự nghiệp công, hoặc đề tài, dự án khoa học công nghệ.
2. Nhà nước thay đổi
về cơ chế, chính sách tiền lương, giá nguyên nhiên vật liệu.
Chương 4:
QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC KHI THỰC HIỆN ĐẤU THẦU, ĐẶT HÀNG CUNC CẤP DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG
Điều 22. Lập và chấp hành ngân sách nhà nước khi thực hiện đấu thầu
cung cấp dịch vụ sự nghiệp công
1. Lập dự toán:
căn cứ vào nhiệm vụ, nội dung dịch vụ sự nghiệp công cần phải đấu thầu, đặt
hàng; căn cứ vào phân cấp của Bộ và địa phương; các đơn vị dự toán các cấp lập
dự toán ngân sách nhà nước đối với dịch vụ sự nghiệp công thực hiện đấu thầu, đặt
hàng trong năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Phân bổ và giao
dự toán ngân sách về đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công: trên cơ sở dự
toán được người có thẩm quyền quyết định, dự toán giao cho các đơn vị trực thuộc
phải phân định rõ dự toán để thực hiện nhiệm vụ đấu thầu, đặt hàng đối với các
dịch vụ sự nghiệp công.
3. Căn cứ dự toán
được người có thẩm quyền giao, các đơn vị được phân cấp thực hiện tổ chức đấu
thầu (đặt hàng) cung cấp dịch vụ sự nghiệp công trong phạm vi dự toán ngân sách
được giao.
4. Nhà cung cấp
khi trúng thầu hoặc được nhận đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công phải
theo dõi, hạch toán riêng phần kinh phí được nhận do đấu thầu hoặc đặt hàng đem
lại, và phải thực hiện các nghĩa vụ về tài chính (nếu có).
5. Đối với những dịch
vụ sự nghiệp công được phép thu phí từ đối tượng sử dụng dịch vụ sự nghiệp
công, nhà cung cấp dịch vụ phải theo dõi, phản ảnh đầy đủ các khoản được phép
thu và quyết toán cùng với khoản chi do ngân sách nhà nước đảm bảo theo quy định
hiện hành.
6. Chênh lệch thu
lớn hơn chi từ hợp đồng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công được thực hiện như sau:
a) Đối với nhà
cung cấp là đơn vị sự nghiệp công lập được quyền tự chủ theo Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ.
b) Đối với nhà
cung cấp là cá nhân, đơn vị ngoài công lập tự quyết định sau khi đã thực hiện
các nghĩa vụ về tài chính đối với nhà nước.
Điều 23. Thanh toán hợp đồng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công
1. Căn cứ vào kết
quả cung cấp dịch vụ sự nghiệp công và hợp đồng được ký, cơ quan đơn vị mời thầu,
đặt hàng thực hiện nghiệm thu sản phẩm dịch vụ sự nghiệp công và thực hiện
thanh toán theo quy định hiện hành. Cơ quan nào thực hiện đấu thầu, đặt hàng dịch
vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thì cơ quan đó chịu trách nhiệm
thanh toán, quyết toán đối với dịch vụ sự nghiệp công đó bằng nguồn ngân sách
được giao.
2. Trình tự và thủ
tục thanh toán, quyết toán dịch vụ sự nghiệp công do nhà nước đấu thầu, đặt
hàng thực hiện theo quy định tại Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm
2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà
nước và các văn bản hướng dẫn.
Điều 24. Về giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân
sách nhà nước
1. Đối với những dịch
vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước quy định tại Phụ lục kèm theo Quyết
định này chưa đủ điều kiện để thực hiện đấu thầu (hoặc đặt hàng) thì Thủ trưởng
cơ quan ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao nhiệm vụ
cho đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Trình tự phân bổ
dự toán ngân sách và thủ tục thanh toán, quyết toán dịch vụ sự nghiệp công do
nhà nước giao nhiệm vụ, thực hiện theo Quy định tại Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
Điều 25. Tổ chức kiểm tra, giám sát thực hiện
1. Đối với cơ quan
quản lý nhà nước:
a) Thủ trưởng cơ
quan ở trung ương chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, theo dõi và giám sát việc
thực hiện đấu thầu hoặc đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công đối với các dịch
vụ sự nghiệp công thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương;
b) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, theo dõi và giám sát việc
thực hiện đấu thầu hoặc đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công đối với các dịch
vụ sự nghiệp công thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.
2. Đối với cơ quan
tài chính: cơ quan tài chính các cấp thực hiện quản lý nhà nước về tài chính
trong hoạt động đấu thầu, đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân
sách nhà nước. Kho bạc Nhà nước các cấp thực hiện kiểm soát chi và thanh toán
kinh phí theo hợp đồng đấu thầu hoặc đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công;
định kỳ hàng tháng, quý và năm gửi báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện cho cơ
quan tài chính cùng cấp.
Điều 26. Xử lý vi phạm, tranh chấp
1. Tổ chức, cá nhân
có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu, đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng ngân sách nhà nước thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt theo
một hoặc các hình thức sau đây: cảnh cáo, phạt tiền, cấm tham gia hoạt động đấu
thầu. Đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm pháp luật đấu thầu thì bị xử
lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Thủ trưởng cơ quan
ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ban hành quyết định xử phạt
vi phạm về đấu thầu. Quyết định xử phạt phải được gửi cho tổ chức, cá nhân bị xử
phạt và các cơ quan, tổ chức liên quan. Quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành
trên phạm vi cả nước và trong tất cả các ngành.
2. Nguyên tắc, thủ
tục xử lý vi phạm, thủ tục thi hành quyết định xử phạt, hình thức xử phạt, mức
phạt được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định
khác liên quan.
3. Trường hợp phát
sinh tranh chấp giữa cơ quan tổ chức đấu thầu với nhà cung cấp, nếu không tự
thoả thuận được sẽ được giải quyết tại Tòa án theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức, cá
nhân bị xử phạt vi phạm pháp luật về đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công
có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo hoặc khởi
kiện theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ vào Quy
chế này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở
trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban
hành quy định cụ thể cho Bộ, ngành và địa phương mình.
2. Bộ trưởng Bộ
Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện
Quy chế này./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG SỬ DỤNG
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN ĐẤU THẦU, ĐẶT HÀNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 03 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ)
1. Dạy nghề phục vụ
các ngành kinh tế theo chỉ tiêu của Nhà nước.
2. Đào tạo giáo
viên các trường đại học, cao đẳng công lập chất lượng cao.
3. Đào tạo dự bị đại
học đối với học sinh dân tộc nội trú.
4. Đào tạo cử
nhân, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp.
5. Biên soạn giáo
trình.
6. Đào tạo ngoại
ngữ cho học sinh trước khi đi du học theo chương trình, kế hoạch của Nhà nước.
7. Đào tạo lưu học
sinh tại Việt Nam.
8. Đào tạo chuyên
gia theo yêu cầu của các ngành, lĩnh vực.
9. Sáng tác, dựng
vở và biểu diễn các chương trình nghệ thuật phục vụ nhiệm vụ của Nhà nước.
10. Sáng tác, biên
soạn sách báo, tạp chí và các ấn phẩm văn hoá phục vụ nhiệm vụ của Nhà nước.
11. Truyền thông đối
ngoại theo chuyên đề.
12. Truyền thông
phục vụ chính sách dân tộc của Nhà nước theo chuyên đề.
13. Xuất bản sách
báo theo chuyên đề để phục vụ nhiệm vụ chính trị đột xuất của Nhà nước.
14. Cung cấp sách,
báo, văn hoá phẩm cho miền núi và dân tộc theo chương trình của Nhà nước.
15. Cung cấp dịch
vụ hậu cần cho các đội tuyển quốc gia trong thời gian tập huấn, thi đấu.
16. Huấn luyện thi
đấu thành tích cao do Nhà nước đặt hàng (trong lĩnh vực thể thao và dạy nghề).
17. Tổ chức lễ
khai mạc, bế mạc phục vụ các ngày lễ lớn của Nhà nước, tổ chức các đại hội thể
thao, văn hoá... (bao gồm dịch vụ hậu cần, phục vụ...).
18. Chương trình,
đề tài, dự án, nhiệm vụ khoa học và công nghệ (bao gồm cả các dịch vụ khoa học
và công nghệ).
19. Cung cấp sản phẩm
dịch vụ công nghệ thông tin (không bao gồm trang thiết bị công nghệ thông tin).
20. Đo đạc đất đai
để phục vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
21. Cung ứng các dịch
vụ xét nghiệm, hoá chất mỹ phẩm, dược phẩm, vệ sinh an toàn thực phẩm, chất lượng
vắc xin và các sinh phẩm y tế.
22. Cung ứng các
hoạt động của công tác y tế dự phòng (như phun tẩm hoá chất, xử lý môi trường
phòng chống dịch, tiêm phòng).
23. Đấu giá tài sản
công.