BỘ
TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
83/2012/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 05 năm 2012
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN VIỆC MIỄN, GIẢM, GIA HẠN MỘT SỐ KHOẢN THU
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 13/NQ-CP NGÀY 10/5/2012 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ
MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÁO GỠ KHÓ KHĂN CHO SẢN XUẤT KINH DOANH, HỖ TRỢ THỊ TRƯỜNG.
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày
03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12
ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng
11 năm 2006;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16
tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính,
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10 tháng 5 năm
2012 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh
doanh, hỗ trợ thị trường như sau:
Điều 1. Gia
hạn nộp thuế giá trị gia tăng
1. Gia hạn 06 tháng thời hạn nộp
thuế giá trị gia tăng (GTGT) của tháng 4, tháng 5, tháng 6 năm 2012 (không bao
gồm thuế GTGT ở khâu nhập khẩu) đối với các doanh nghiệp đang thực hiện nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thuộc các đối tượng sau đây:
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa, bao
gồm cả hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp nhỏ và vừa), không bao gồm
doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh doanh trong các lĩnh vực: xổ số, chứng khoán, tài
chính, ngân hàng, bảo hiểm, sản xuất hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt và doanh nghiệp được xếp hạng 1, hạng đặc biệt thuộc các Tập
đoàn kinh tế, Tổng công ty.
b) Doanh nghiệp trong lĩnh vực sản
xuất, gia công, chế biến: nông sản, lâm sản, thuỷ sản, dệt may, da giày, linh
kiện điện tử; xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội có sử dụng nhiều
lao động (sau đây gọi chung là doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động).
2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định
tại điểm a Khoản 1 Điều này là doanh nghiệp đáp ứng các tiêu chí về vốn hoặc
lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số
56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
a) Số vốn làm căn cứ xác định
doanh nghiệp nhỏ và vừa là tổng nguồn vốn được thể hiện trong Bảng cân đối kế
toán lập ngày 31 tháng 12 năm 2011 của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp nhỏ
và vừa thành lập mới từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 thì số vốn làm căn cứ xác định
doanh nghiệp nhỏ và vừa là vốn điều lệ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu.
b) Số lao động bình quân năm làm
căn cứ xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa (bao gồm cả số lao động của chi nhánh
và đơn vị trực thuộc) là số lao động mà doanh nghiệp sử dụng thường xuyên bình
quân trong năm 2011, không kể lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng.
Số lao động sử dụng thường xuyên
bình quân năm được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 40/2009/TT-BLĐTBXH ngày 03 tháng 12 năm 2009 của
Bộ Lao động thương binh và Xã hội hướng dẫn cách tính số lao động sử dụng thường
xuyên theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP
ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Đầu tư.
Đối với doanh nghiệp mới thành lập
từ ngày 01/01/2012 thì tổng số lao động, không kể lao động có hợp đồng ngắn hạn
dưới 3 tháng, được tính từ ngày thành lập đến thời điểm 30/4/2012 (nếu thành lập
trước tháng 5/2012), đến thời điểm 31/5/2012 (nếu thành lập trước tháng
6/2012), đến thời điểm 30/6/2012 (nếu thành lập trước tháng 7/2012).
c) Đối với các doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh nhiều ngành nghề thì việc xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa để
xác định tiêu chí vốn hoặc lao động theo quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP được căn cứ vào ngành nghề kinh
doanh chính ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Trường
hợp không xác định được hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp thì sử dụng
một trong các tiêu chí dưới đây để xác định hoạt động kinh doanh chính của
doanh nghiệp:
- Số lao động làm việc nhiều nhất
trong từng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm 2011.
- Doanh thu cao nhất trong từng
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm 2011.
Trường hợp sử dụng các tiêu chí
nêu trên vẫn không xác định được hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp để
xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa thì căn cứ vào tiêu chí về vốn hoặc số lao động
thấp nhất của ngành nghề trong số các ngành nghề mà thực tế doanh nghiệp có hoạt
động kinh doanh trong năm 2011 theo quy định tại Khoản 1, Điều 3
Nghị định số 56/2009/NĐ-CP.
d) Không áp dụng gia hạn 06
tháng thời hạn nộp thuế GTGT đối với các đối tượng sau đây:
d.1) Doanh nghiệp nhỏ và vừa
kinh doanh trong các lĩnh vực: xổ số, chứng khoán, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm,
sản xuất hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Trường hợp các doanh nghiệp nhỏ
và vừa kinh doanh trong các lĩnh vực: xổ số, chứng khoán, tài chính, ngân hàng,
bảo hiểm, sản xuất hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt có
hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT được gia hạn ngoài hoạt động sản
xuất kinh doanh xổ số, chứng khoán, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, sản xuất
hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì số thuế GTGT phải
nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh khác được gia hạn và được xác định như
sau:
Thuế
GTGT được gia hạn của tháng
|
=
|
Số
thuế GTGT phải nộp theo Tờ khai của tháng được gia hạn
|
x
|
Doanh
thu chịu thuế GTGT của hoạt động được gia hạn trong tháng
|
Tổng
doanh thu hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT trong tháng
|
d.2) Doanh nghiệp được xếp hạng
1 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC
ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính
hướng dẫn xếp hạng và xếp lương đối với thành viên chuyên trách Hội đồng quản
trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng
công ty nhà nước.
d.3) Doanh nghiệp hạng đặc biệt
theo quy định tại Quyết định số 185/TTg ngày
28 tháng 3 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc
biệt và Quyết định số 186/TTg ngày 28 tháng 3
năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về danh sách các doanh nghiệp nhà nước hạng đặc
biệt.
d.4) Tổ chức kinh tế là đơn vị sự
nghiệp.
3. Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao
động (bao gồm cả số lao động của chi nhánh và đơn vị trực thuộc) trong các lĩnh
vực được gia hạn nộp thuế GTGT hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều này gồm:
a) Doanh nghiệp có tổng số lao động
sử dụng thường xuyên bình quân năm 2011 trên 300 người, không kể lao động có hợp
đồng ngắn hạn dưới 3 tháng đối với doanh nghiệp thành lập trước ngày
01/01/2012.
Đối với doanh nghiệp mới thành lập
từ ngày 01/01/2012 thì tổng số lao động trên 300 người, không kể lao động có hợp
đồng ngắn hạn dưới 3 tháng được tính từ ngày thành lập đến thời điểm 30/4/2012
(nếu thành lập trước tháng 5/2012), đến thời điểm 31/5/2012 (nếu thành lập trước
tháng 6/2012), đến thời điểm 30/6/2012 (nếu thành lập trước tháng 7/2012).
Hoạt động sản xuất, gia công, chế
biến: nông sản, lâm sản, thủy sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử quy định
tại điểm b Khoản 1 Điều này được xác định căn cứ theo quy định tại Hệ thống
ngành kinh tế Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Thủ
tướng Chính phủ.
Hoạt động xây dựng công trình hạ
tầng kinh tế - xã hội quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này bao gồm thi công,
xây dựng, lắp đặt: nhà máy nước, nhà máy điện, công trình truyền tải, phân phối
điện; hệ thống cấp thoát nước; đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển,
cảng sông; sân bay, nhà ga, bến xe; xây dựng trường học, bệnh viện, nhà văn
hoá, rạp chiếu phim, cơ sở biểu diễn nghệ thuật, cơ sở tập luyện, thi đấu thể
thao; hệ thống xử lý nước thải, chất thải rắn; công trình thông tin liên lạc,
công trình thuỷ lợi phục vụ nông, lâm, ngư nghiệp.
b) Trường hợp doanh nghiệp sử dụng
nhiều lao động có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực không được gia hạn
thì số thuế GTGT được gia hạn xác định như sau:
Thuế
GTGT được gia hạn của tháng
|
=
|
Số
thuế GTGT phải nộp theo Tờ khai của tháng được gia hạn
|
x
|
Doanh
thu chịu thuế GTGT của lĩnh vực được gia hạn trong tháng
|
Tổng
doanh thu hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT trong tháng
|
4. Chi nhánh, đơn vị trực thuộc của
doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động ở địa phương cấp tỉnh
khác nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính (không bao gồm đơn vị có hoạt động xây
dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh khai thuế GTGT tạm tính theo tỷ lệ
1%, 2% ) thực hiện khai thuế GTGT riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của
chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT.
Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực
thuộc của doanh nghiệp không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực được
gia hạn thì không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT.
Doanh nghiệp lập danh sách chi
nhánh, đơn vị trực thuộc (trong đó ghi rõ tên, địa chỉ, mã số thuế, số lao động
và lĩnh vực hoạt động của từng chi nhánh) và thông báo danh sách cho cơ quan thuế
quản lý trực tiếp chi nhánh, đơn vị trực thuộc. Doanh nghiệp phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của danh sách Chi nhánh, đơn vị trực
thuộc đã gửi cơ quan thuế.
5. Các doanh nghiệp thuộc đối tượng
được gia hạn nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại Điều này thực hiện kê khai, nộp Tờ
khai thuế GTGT tháng 4, tháng 5, tháng 6 năm 2012 theo quy định nhưng chưa phải
nộp ngay số thuế GTGT phải nộp phát sinh trên Tờ khai thuế GTGT đã kê khai.
- Thời hạn nộp thuế GTGT tháng 4
năm 2012 chậm nhất là ngày 20/11/2012.
- Thời hạn nộp thuế GTGT tháng 5
năm 2012 chậm nhất là ngày 20/12/2012.
- Thời hạn nộp thuế GTGT tháng 6
năm 2012 chậm nhất là ngày 21/01/2013.
6. Doanh nghiệp tự xác định thuộc
đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT, số thuế GTGT được gia hạn, kê khai vào Phụ
lục 1 (ban hành kèm theo Thông tư này) và gửi cùng Tờ khai thuế GTGT của tháng
được gia hạn.
Trường hợp doanh nghiệp đã nộp Tờ
khai thuế GTGT tháng 4 năm 2012 nhưng chưa lập Phụ lục 1 nêu trên thì lập và gửi
bổ sung cho cơ quan thuế. Trong thời gian được gia hạn nộp thuế, đơn vị không bị
xử phạt chậm nộp tiền thuế.
Điều 2. Giảm
tiền thuê đất
1. Giảm 50% tiền thuê đất phải nộp
của năm 2012 đối với các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
thương mại, dịch vụ đang được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
mà đơn giá thuê đất được áp dụng theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 03 ngày 12 năm 2010 của
Chính phủ. Cơ chế giảm được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 2093/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ.
2. Điều kiện, trình tự, thủ tục
và thẩm quyền giảm tiền thuê đất được thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 17969/BTC-QLCS ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ
Tài chính và các văn bản của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn Quyết định số 2093/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2011 của Thủ
tướng Chính phủ.
Điều 3. Gia
hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Gia hạn 09 tháng thời hạn nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của
năm 2010 trở về trước mà đến ngày 10/5/2012 doanh nghiệp chưa nộp Ngân sách Nhà
nước của các doanh nghiệp:
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa (bao
gồm cả hợp tác xã), không bao gồm doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh doanh trong các
lĩnh vực: xổ số, chứng khoán, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, sản xuất hàng
hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và doanh nghiệp được xếp hạng
1, hạng đặc biệt thuộc các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty.
b) Doanh nghiệp trong lĩnh vực sản
xuất, gia công, chế biến: nông sản, lâm sản, thuỷ sản, dệt may, da giày, linh
kiện điện tử; xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội có sử dụng nhiều
lao động.
c) Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm
cơ khí là tư liệu sản xuất, vận tải đường thủy (bao gồm cả vận tải thủy nội địa
và vận tải biển), sản xuất thép, xi măng; Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực
kinh doanh bất động sản.
Không tính phạt chậm nộp trong
thời gian kể từ ngày 01/01/2012 đến hết ngày 30/09/2012 đối với số thuế thu nhập
doanh nghiệp chưa nộp ngân sách nhà nước của các doanh nghiệp quy định tại Khoản
này. Trường hợp cơ quan thuế đã thông báo số tiền phạt chậm nộp thì cơ quan thuế
thực hiện thông báo lại số tiền phạt chậm nộp .
Ngày 01/10/2012, các doanh nghiệp
phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số thuế đã được gia hạn theo quy định
tại Khoản này.
Trước ngày 01/10/2012, doanh
nghiệp được cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra phát hiện số thuế thu nhập
doanh nghiệp của thời kỳ gia hạn theo quy định tại Khoản này lớn hơn so với số
thuế doanh nghiệp tự kê khai hoặc chưa kê khai thì doanh nghiệp được gia hạn số
thuế thu nhập doanh nghiệp phát hiện tăng thêm đến hết ngày 30/09/2012 và không
tính phạt chậm nộp trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2012 đến hết ngày
30/09/2012.
Từ ngày 01/10/2012, doanh nghiệp
được cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra phát hiện số thuế thu nhập doanh
nghiệp của thời kỳ gia hạn theo quy định tại Khoản này lớn hơn so với số thuế
doanh nghiệp tự kê khai hoặc chưa kê khai thì không tính phạt nộp chậm đối với
số thuế phát hiện tăng thêm trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2012 đến hết
ngày 30/09/2012.
2. Gia hạn 09 tháng thời hạn nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của
năm 2011 mà doanh nghiệp chưa nộp Ngân sách Nhà nước của doanh nghiệp sản xuất
sản phẩm cơ khí là tư liệu sản xuất, vận tải đường thủy (bao gồm cả vận tải thủy
nội địa và vận tải biển), sản xuất thép, xi măng (trừ doanh nghiệp nhỏ và vừa
kinh doanh trong lĩnh vực này); Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực kinh
doanh bất động sản.
Không tính phạt chậm nộp trong
thời gian kể từ ngày 01/04/2012 đến hết ngày 31/12/2012 đối với số thuế thu nhập
doanh nghiệp chưa nộp ngân sách nhà nước của các doanh nghiệp quy định tại Khoản
này. Trường hợp cơ quan thuế đã thông báo số tiền phạt chậm nộp thì cơ quan thuế
phải thực hiện thông báo lại số tiền phạt chậm nộp.
Ngày 02/01/2013, các doanh nghiệp
phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số thuế đã được gia hạn theo quy định
tại Khoản này.
Trước ngày 01/01/2013, doanh
nghiệp được cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra phát hiện số thuế thu nhập
doanh nghiệp của thời kỳ gia hạn theo quy định tại Khoản này lớn hơn so với số
thuế doanh nghiệp tự kê khai hoặc chưa kê khai thì doanh nghiệp được gia hạn số
thuế thu nhập doanh nghiệp phát hiện tăng thêm đến hết ngày 31/12/2012 và không
tính phạt chậm nộp trong khoảng thời gian từ ngày 01/04/2012 đến hết ngày
31/12/2012.
Từ ngày 01/01/2013, doanh nghiệp
được cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra phát hiện số thuế thu nhập doanh
nghiệp của thời kỳ gia hạn theo quy định tại Khoản này lớn hơn so với số thuế
doanh nghiệp tự kê khai hoặc chưa kê khai thì không tính phạt nộp chậm đối với
số thuế phát hiện tăng thêm trong khoảng thời gian từ ngày 01/04/2012 đến hết
ngày 31/12/2012.
3. Số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp năm 2011 của doanh nghiệp nhỏ và vừa (trừ doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản); Doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất,
gia công, chế biến: nông sản, lâm sản, thuỷ sản, dệt may, da giày, linh kiện điện
tử; xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội có sử dụng nhiều lao động
được thực hiện gia hạn nộp thuế theo Quyết định số 21/2011/QĐ-TTg,
Quyết định số 54/2011/QĐ-TTg, Quyết định số 04/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
4. Các doanh nghiệp được gia hạn
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 nêu trên nếu
đang bị cưỡng chế thi hành Quyết định hành chính thuế do nợ thuế thu nhập doanh
nghiệp thì tạm thời chưa thực hiện cưỡng chế thuế trong khoảng thời gian được
gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt
động kinh doanh trong các lĩnh vực: xổ số, chứng khoán, tài chính, ngân hàng, bảo
hiểm, sản xuất hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (kể cả
trường hợp có hoạt động kinh doanh khác); Doanh nghiệp được xếp hạng 1, hạng đặc
biệt thuộc Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty; Tổ chức kinh tế là đơn vị sự nghiệp
không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Doanh nghiệp trong lĩnh vực sản
xuất, gia công, chế biến: nông sản, lâm sản, thuỷ sản, dệt may, da giày, linh
kiện điện tử; xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội có sử dụng nhiều
lao động; doanh nghiệp sản xuất sản phẩm cơ khí là tư liệu sản xuất, vận tải đường
thủy (bao gồm cả vận tải thủy nội địa và vận tải biển), sản xuất thép, xi măng
có các hoạt động kinh doanh khác (ngoài hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực:
xổ số, chứng khoán, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, sản xuất hàng hoá, dịch vụ
thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt) thì vẫn được gia hạn đối với số thuế
thu nhập doanh nghiệp chưa nộp ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều này.
6. Doanh nghiệp được gia hạn nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều này là doanh nghiệp được thành lập
và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng
từ theo quy định của pháp luật và nộp thuế theo kê khai.
7. Doanh nghiệp thuộc đối tượng
được gia hạn theo quy định tại Điều này phải lập Phụ lục số 2 (ban hành kèm
theo Thông tư này) và gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp, trong đó xác định
rõ: Trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp và số thuế thu nhập doanh nghiệp được gia hạn nộp thuế.
Điều 4. Miễn
thuế môn bài đối với hộ đánh bắt hải sản và hộ sản xuất muối
Miễn thuế môn bài năm 2012 đối với
hộ đánh bắt hải sản. Trường hợp người nộp thuế thuộc diện được miễn thuế đã nộp
thuế môn bài năm 2012 thì được Ngân sách Nhà nước hoàn trả số thuế đã nộp.
Đối với hộ sản xuất muối tiếp tục
miễn thuế môn bài theo quy định tại điểm 3 Thông tư số
42/2003/TT-BTC hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính.
Căn cứ sổ bộ thuế môn bài năm
2012 đã được duyệt, trước ngày 10/6/2012, Chi cục Thuế thực hiện lập danh sách
và xác định số thuế được miễn của các hộ đánh bắt hải sản thuộc đối tượng được
miễn thuế môn bài năm 2012 do Chi cục quản lý thu thuế, báo cáo Uỷ ban nhân dân
cấp huyện; Chi cục trưởng Chi cục Thuế ban hành Quyết định miễn thuế môn bài
năm 2012 kèm theo danh sách các hộ được miễn thuế môn bài năm 2012. Chi cục Thuế
lập danh sách các hộ được hoàn thuế theo từng địa bàn xã, ban hành Quyết định
hoàn thuế và phối hợp với Kho bạc Nhà nước cùng cấp làm thủ tục hoàn thuế đối với
số thuế nộp thừa qua UBND cấp xã trước ngày 15/6/2012.
Căn cứ danh sách miễn thuế, hoàn
thuế môn bài đã được cơ quan thuế quyết định, Uỷ ban nhân dân cấp xã thông báo
số thuế được miễn đến từng hộ nộp thuế và niêm yết công khai ở nơi thuận tiện để
người nộp thuế biết. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện
hoàn trả thuế môn bài đã nộp năm 2012 cho từng hộ đã nộp thuế trước ngày
01/7/2012.
Điều 5. Gia
hạn nộp tiền sử dụng đất
1. Đối tượng áp dụng:
a) Các tổ chức kinh tế là các chủ
đầu tư dự án có nghĩa vụ phải nộp tiền sử dụng đất theo Thông báo của cơ quan
thuế hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền nhưng đến ngày 10/5/2012 chưa nộp
hoặc chưa nộp đủ thì thời gian gia hạn nộp tiền sử dụng đất tối đa 12 tháng
theo quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và được tính từ ngày 10/5/2012.
Tổ chức kinh tế phải tiếp tục nộp
tiền sử dụng đất cùng khoản tiền phạt chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn được gia
hạn nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại điểm này.
b) Các tổ chức kinh tế là các chủ
đầu tư dự án có nghĩa vụ phải nộp tiền sử dụng đất phát sinh sau ngày 10/5/2012
đến ngày 31/12/2012 theo Thông báo của cơ quan thuế hoặc văn bản của cơ quan có
thẩm quyền thì thời gian gia hạn nộp tiền sử dụng đất tối đa 12 tháng theo quyết
định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Không tính phạt chậm nộp trong
thời gian được gia hạn nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản này.
2. Căn cứ tình hình thực tế khó
khăn của chủ đầu tư và mức độ ảnh hưởng của khoản thu tiền sử dụng đất để thực
hiện đầu tư hạ tầng đến thu ngân sách địa phương, sau khi có ý kiến của Thường
trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thời gian
gia hạn nộp tiền sử dụng đất cụ thể cho từng dự án hoặc nhóm dự án mà chủ đầu
tư chưa nộp hoặc chưa nộp đủ tiền sử dụng đất phải nộp, thời gian gia hạn tối
đa không quá 12 tháng.
3. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền
gia hạn nộp tiền sử dụng đất như sau:
a) Tổ chức kinh tế thuộc đối tượng
quy định tại Khoản 5 Nghị quyết số 13/NQ-CP có văn bản đề
nghị trong đó báo cáo rõ những nội dung khó khăn về tài chính gửi đến Sở Tài
chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kèm theo các hồ sơ (bản chụp có
xác nhận của đơn vị) có liên quan sau:
- Quyết định giao đất để đầu tư
thực hiện dự án của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Quyết định phê duyệt giá đất
tính thu tiền sử dụng đất hoặc Quyết định phê duyệt tiền sử dụng đất phải nộp của
cơ quan có thẩm quyền.
- Thông báo nộp tiền sử dụng đất,
tiền phạt chậm nộp (nếu có) của cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền.
- Những tài liệu (bản chụp) báo
cáo giải trình về khó khăn tài chính của doanh nghiệp (nếu có).
b) Sở Tài chính các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, trong thời hạn 10 ngày sau khi tiếp nhận hồ sơ đề
nghị gia hạn thời hạn nộp tiền sử dụng đất, phối hợp với Cục thuế thực hiện rà
soát, lập phương án đề nghị thời hạn gia hạn cụ thể trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
c) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn
cứ phương án đề nghị của cơ quan tài chính và cơ quan thuế xem xét, báo cáo Thường
trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.
d) Trên cơ sở ý kiến của Thường
trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể việc
gia hạn nộp tiền sử dụng đất.
đ) Căn cứ vào quyết định gia hạn
nộp tiền sử dụng đất của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Cục thuế tổ chức thực hiện.
Điều 6. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Các nội dung hướng dẫn tại các
văn bản trước đây không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện
theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Đối với thuế GTGT ở khâu nhập khẩu
của thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền
công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập
khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn
tại Thông tư số 92/2010/TT-BTC ngày 17/6/2010
của Bộ Tài chính.
Điều 7.
Trách nhiệm thi hành
1. Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện
đúng theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Cơ quan thuế các cấp có trách
nhiệm phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện theo nội dung Thông tư
này.
3. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng
điều chỉnh của Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để
nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Văn phòng BCĐ phòng chống tham nhũng trung ương;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính; Website Tổng cục Thuế;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCT (VT, CS).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
PHỤ LỤC 1
(ban
hành kèm theo Thông tư 83/2012/TT-BTC)
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------------
GIA HẠN NỘP THUẾ GTGT
[01] Tên người nộp thuế:...........................................................................................
[03] Tên đại lý thuế (nếu có):
[05] Số thuế GTGT được gia hạn:
Bằng chữ:
……………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………….
[06] Thời gian được gia hạn:
……………………………………………………….
[07] Trường hợp được gia hạn:
…………………………………………………….
□ Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
□ Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao
động.
Tôi cam đoan những nội dung kê
khai là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung đã khai ./.
NHÂN
VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ
Họ
và tên: ............................
Chứng
chỉ hành nghề số:......
|
Ngày.........
tháng........... năm..........
NGƯỜI
NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI
DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Ký,
ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)
|
PHỤ LỤC 2
(ban
hành kèm theo Thông tư số 83/2012/TT-BTC)
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------------
GIA HẠN NỘP THUẾ TNDN
[01] Tên người nộp thuế:...........................................................................................
[03] Tên đại lý thuế (nếu có):....................................................................................
[05] Số thuế TNDN của năm 2010
trở về trước được gia hạn: ………………….
Bằng chữ: ……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..……………
[06] Số thuế TNDN của năm 2011được
gia hạn : …………………………………
Bằng chữ:
……………………………………………………………………………..
[07] Thời gian được gia hạn:
………………………………………………………..
[08] Trường hợp được gia hạn:
□ Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
□ Doanh nghiệp
sử dụng nhiều lao động.
□ Doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản.
□ Doanh nghiệp
sản xuất sản phẩm cơ khí, vận tải đường thuỷ, sản xuất thép, xi măng.
Tôi cam đoan những nội dung kê khai
là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung đã khai ./.
NHÂN
VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ
Họ
và tên: ............................
Chứng
chỉ hành nghề số:......
|
Ngày.........
tháng........... năm..........
NGƯỜI
NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI
DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Ký,
ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)
|