Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 18/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 130/2008/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế

Số hiệu: 18/2011/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành: 10/02/2011 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 18/2011/TT-BTC

Hà Nội, ngày 10 tháng 2 năm 2011

 

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 130/2008/TT-BTC NGÀY 26/12/2008 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP SỐ 14/2008/QH12 VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 124/2008/NĐ-CP NGÀY 11 THÁNG 12 NĂM 2008 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 3 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ
ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 2225/VPCP-KTTH ngày 9/4/2009 của Văn phòng Chính phủ về việc xử lý chênh lệch tỷ giá ngoại tệ,
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) như sau:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Thông tư số 130/2008/TT-BTC:

1. Phương pháp tính thuế TNDN.

a) Bổ sung điểm 3 Phần B nội dung sau:

Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế TNDN từ năm dương lịch sang năm tài chính hoặc ngược lại thì kỳ tính thuế TNDN của năm chuyển đổi không vượt quá 12 tháng.

Ví dụ: Doanh nghiệp A kỳ tính thuế TNDN năm 2010 áp dụng theo năm dương lịch, nhưng đầu năm 2011 lựa chọn chuyển đổi sang năm tài chính từ ngày 01/4 năm này sang ngày 31/03 năm sau, thì kỳ tính thuế TNDN năm chuyển đổi được tính từ ngày 01/01/2011 đến hết ngày 31/03/2011, kỳ tính thuế TNDN năm tài chính tiếp theo được tính từ ngày 01/04/2011 đến hết ngày 31/03/2012.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm 4 Phần B như sau:

- Đơn vị sự nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không hạch toán và xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ, cụ thể như sau:

+ Đối với dịch vụ: 5%;

+ Đối với kinh doanh hàng hoá: 1%;

+ Đối với hoạt động khác (bao gồm cả hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật): 2%;

Ví dụ: Đơn vị sự nghiệp A có phát sinh hoạt động cho thuê nhà, doanh thu cho thuê nhà 1 năm là 100 triệu đồng, đơn vị không hạch toán và xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động cho thuê nhà nêu trên do vậy đơn vị lựa chọn kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ như sau:

Số thuế TNDN phải nộp = 100.000.000 đồng x 5% = 5.000.000 đồng.

2. Các khoản chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

a) Bổ sung điểm 2.1 mục IV Phần C nội dung sau:

a1. Hồ sơ đối với tài sản, hàng hoá bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn được tính vào chi phí được trừ như sau:

- Văn bản của doanh nghiệp gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý giải trình về tài sản, hàng hoá bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn.

- Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hoá bị tổn thất do doanh nghiệp lập.

Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hoá tổn thất phải xác định rõ giá trị tài sản, hàng hoá bị tổn thất, nguyên nhân tổn thất, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân về những tổn thất; chủng loại, số lượng, giá trị tài sản hàng hoá có thể thu hồi được (nếu có) kèm theo hồ sơ về tài sản, hàng hoá; bảng kê xuất nhập tồn hàng hoá bị tổn thất có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước cơ quan có thẩm quyền.

- Văn bản xác nhận của chính quyền cấp xã nơi xảy ra sự việc thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn là trong thời gian đó có xảy ra thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn.

- Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).

- Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).

a2. Hàng hoá bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hoá tự nhiên không được bồi thường và nằm trong định mức do doanh nghiệp xây dựng thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp hàng hoá bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hoá tự nhiên vượt quá định mức do doanh nghiệp xây dựng thì phần vượt định mức sẽ không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Hồ sơ đối với hàng hoá bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hoá tự nhiên được tính vào chi phí được trừ như sau:

- Văn bản của doanh nghiệp gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý giải trình về hàng hoá bị bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hoá tự nhiên và nằm trong định mức do doanh nghiệp xây dựng.

- Biên bản kiểm kê giá trị hàng hoá bị hư hỏng do doanh nghiệp lập.

Biên bản kiểm kê giá trị hàng hoá hư hỏng phải xác định rõ giá trị hàng hoá bị hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng; chủng loại, số lượng, giá trị hàng hoá có thể thu hồi được (nếu có); bảng kê xuất nhập tồn hàng hoá bị hư hỏng có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước cơ quan có thẩm quyền.

- Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).

- Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).

Doanh nghiệp gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý văn bản giải trình về tài sản, hàng hoá bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn; hàng hoá bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hoá tự nhiên không được bồi thường chậm nhất khi nộp hồ sơ kê khai quyết toán thuế TNDN theo quy định của năm xảy ra tài sản, hàng hóa bị tổn thất, bị hư hỏng. Các hồ sơ khác (bao gồm biên bản kiểm kê giá trị tài sản hàng hoá bị tổn thất, bị hư hỏng; văn bản xác nhận của chính quyền địa phương; hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có); Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có) và các tài liệu khác) được lưu tại doanh nghiệp và xuất trình với cơ quan thuế khi cơ quan thuế yêu cầu.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm 2.2 mục IV Phần C như sau:

- Doanh nghiệp thông báo phương pháp trích khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi bắt đầu thực hiện phương pháp trích khấu hao (ví dụ: thông báo lựa chọn thực hiện phương pháp khấu hao đường thẳng...). Hàng năm doanh nghiệp tự quyết định mức trích khấu hao tài sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định kể cả trường hợp khấu hao nhanh.

- Trường hợp TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đang dùng cho SXKD nhưng phải tạm thời dừng do sản xuất theo mùa vụ với thời gian dưới 9 tháng; tạm thời dừng để sửa chữa, để di dời di chuyển địa điểm, để bảo trì, bảo dưỡng theo định kỳ, với thời gian dưới 12 tháng, sau đó TSCĐ tiếp tục đưa vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì trong khoảng thời gian tạm dừng đó doanh nghiệp được trích khấu hao và khoản chi phí khấu hao TSCĐ trong thời gian tạm dừng được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Doanh nghiệp phải có thông báo gửi cơ quan thuế nêu rõ lý do tạm dừng của TSCĐ chậm nhất khi nộp hồ sơ kê khai quyết toán thuế TNDN theo quy định của năm có tài sản tạm thời dừng.

- Quyền sử dụng đất lâu dài không được trích khấu hao vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế; quyền sử dụng đất có thời hạn nếu có đầy đủ hoá đơn chứng từ và thực hiện đúng các thủ tục theo quy định của pháp luật, có tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì được phân bổ dần vào chi phí được trừ theo thời hạn được phép sử dụng đất theo quy định.

- Trường hợp doanh nghiệp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất lâu dài thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vô hình, còn TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc thì nguyên giá là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ hữu hình vào sử dụng.

+ Nếu tài sản mua của các tổ chức, cá nhân có hóa đơn GTGT tách riêng được giá trị quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất ghi trên hóa đơn là tài sản cố định vô hình không được trích khấu hao vào chi phí được trừ.

+ Nếu tài sản mua của hộ gia đình, cá nhân không có hóa đơn GTGT thì giá trị quyền sử dụng đất là tài sản cố định vô hình không được trích khấu hao vào chi phí được trừ. Giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo giá thị trường nhưng không được thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm mua tài sản.

c) Sửa đổi, bổ sung điểm 2.3 mục IV Phần C như sau:

Doanh nghiệp tự xây dựng, quản lý định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng vào sản xuất, kinh doanh. Định mức này được xây dựng từ đầu năm hoặc đầu kỳ sản xuất sản phẩm và lưu tại doanh nghiệp đồng thời xuất trình đầy đủ với cơ quan thuế khi cơ quan thuế yêu cầu.

Riêng định mức chính của những sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp thì doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 3 tháng kể từ khi bắt đầu đi vào sản xuất, kinh doanh. Danh mục định mức chính của những sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp do doanh nghiệp quyết định.

Trường hợp doanh nghiệp trong thời gian sản xuất kinh doanh có điều chỉnh, bổ sung định mức tiêu hao nguyên vật liệu đã thông báo với cơ quan thuế thì phải thông báo lại cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp biết. Thời hạn cuối cùng của việc thông báo cho cơ quan thuế việc điều chỉnh, bổ sung định mức tiêu hao là thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của năm quyết toán. Trường hợp một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, hàng hoá Nhà nước đã ban hành định mức tiêu hao thì thực hiện theo định mức của Nhà nước đã ban hành.

d) Sửa đổi, bổ sung điểm 2.5 mục IV Phần C như sau:

d1. Sửa đổi điểm 2.5b mục IV Phần C như sau:

Không tính vào chi phí được trừ: Các khoản tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.

d2. Sửa đổi, bổ sung điểm 2.5c mục IV Phần C như sau:

- Trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề nhằm bảo đảm việc trả lương không bị gián đoạn và không sử dụng vào mục đích khác thì quỹ dự phòng được trích lập nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.

Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).

- Trường hợp quỹ tiền lương của doanh nghiệp đã được duyệt theo quy định thì việc trích lập dự phòng quỹ tiền lương phải đảm bảo nguyên tắc số tiền trích lập dự phòng cộng tổng số tiền lương, tiền công thực tế đã chi trả đến thời hạn nộp hồ sơ quyết toán không vượt quá tổng tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động theo quỹ tiền lương đã được duyệt (nếu có).

- Việc trích lập dự phòng tiền lương phải đảm bảo sau khi trích lập doanh nghiệp không bị lỗ, nếu doanh nghiệp bị lỗ thì không được trích đủ 17%.

Ví dụ: Quỹ tiền lương năm 2011 của Doanh nghiệp A (DNA) phải trả cho người lao động đã được duyệt là 10 tỷ đồng:

+ Trường hợp 1: Trong năm 2011 DNA đã trả tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp cho người lao động số tiền 8 tỷ đồng, như vậy đến cuối ngày 31/12/2011 còn dư lại 2 tỷ đồng so với quỹ tiền lương đã được duyệt. Trong quý I năm 2012 đơn vị tiếp tục sử dụng quỹ tiền lương năm 2011 để chi trả tiền lương tiền công của năm 2011 là 300 triệu đồng. Như vậy quỹ tiền lương thực hiện năm 2011 đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán là 8,3 tỷ đồng. Để đảm bảo việc trả lương năm sau không bị gián đoạn, DN A được trích lập quỹ dự phòng mức tối đa là: 8,3 tỷ đồng x 17% = 1,411 tỷ đồng.

Tổng số tiền lương được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế của năm 2011 = 8,3 tỷ đồng + 1,411 tỷ đồng = 9,711 tỷ đồng.

+ Trường hợp 2: Tính đến cuối ngày 31/3/2012 DNA đã chi trả tiền lương, tiền công trong năm 2011 và chi bổ sung trong 3 tháng đầu năm 2012 tổng cộng là 9,5 tỷ đồng. Vậy để đảm bảo việc trả lương không bị gián đoạn, DNA được trích lập quỹ dự phòng mức tối đa là: 9,5 tỷ đồng x 17% = 1,615 tỷ đồng.

Tổng số tiền lương năm 2011 nếu tính đúng 17% trên quỹ lương thực hiện bằng (=) 9,5 tỷ đồng + 1,615 tỷ đồng = 11,115 tỷ đồng.

Tuy nhiên do quỹ lương phải trả cho người lao động đã được duyệt theo quy định là 10 tỷ đồng, do vậy tổng số tiền lương được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế của năm 2011 là 10 tỷ đồng.

- Trường hợp năm trước doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng tiền lương nhưng đến ngày 31/12 của năm sau doanh nghiệp chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết quỹ dự phòng tiền lương thì doanh nghiệp phải ghi giảm chi phí của năm sau.

Ví dụ: Khi nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2011 DN B có trích quỹ dự phòng tiền lương là 10 tỷ đồng, đến ngày 31/12/2012, DN B mới chi số tiền từ quỹ dự phòng tiền lương năm 2011 là 7 tỷ đồng thì DN B phải ghi giảm chi phí tiền lương năm sau (năm 2012) là 3 tỷ đồng (10 tỷ – 7 tỷ). Khi lập hồ sơ quyết toán năm 2012 nếu DN B có nhu cầu trích lập thì tiếp tục trích lập quỹ dự phòng tiền lương theo quy định.

d3. Bổ sung điểm 2.5 mục IV Phần C nội dung sau:

- Trường hợp hợp đồng lao động của doanh nghiệp ký với lao động là người nước ngoài có ghi khoản chi về tiền học cho con của người nước ngoài học tại Việt Nam theo bậc học phổ thông được doanh nghiệp trả có tính chất tiền lương, tiền công, khoản chi này không trái với các quy định của pháp luật về tiền lương, tiền công và có đầy đủ chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

- Trường hợp hợp đồng lao động của doanh nghiệp ký với người lao động có ghi khoản chi về tiền nhà do doanh nghiệp trả cho người lao động, khoản chi trả này có tính chất tiền lương, tiền công, không trái với các quy định của pháp luật về tiền lương, tiền công và có đầy đủ chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

e) Sửa đổi, bổ sung điểm 2.6 mục IV Phần C như sau:

Không tính vào chi phí được trừ: Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không có hoá đơn, chứng từ; phần chi trang phục bằng tiền, bằng hiện vật cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.

Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động thì mức chi tối đa để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.

Đối với những ngành kinh doanh có tính chất đặc thù thì chi phí này được thực hiện theo quy định cụ thể của Bộ Tài chính.

g) Sửa đổi, bổ sung điểm 2.9 mục IV Phần C như sau:

Không tính vào chi phí được trừ: Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động; Phần chi phụ cấp cho người lao động đi công tác trong nước và nước ngoài vượt quá 2 lần mức quy định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước.

Chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ hợp pháp theo quy định được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp có khoán tiền đi lại và tiền ở cho người lao động thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại và tiền ở theo quy định của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước.

h) Sửa đổi điểm 2.11 mục IV Phần C như sau:

Không tính vào chi phí được trừ: Phần trích nộp các quĩ bảo hiểm bắt buộc cho người lao động vượt mức quy định, phần trích nộp kinh phí công đoàn cho người lao động vượt mức quy định. Phần chi đóng góp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên vượt quá mức quy định của cơ quan quản lý cấp trên; chi đóng góp vào các quỹ của Hiệp hội (các Hiệp hội này được thành lập theo quy định của pháp luật) vượt quá mức quy định của hiệp hội.

Phần đóng góp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên là phần đóng góp của doanh nghiệp thuộc các Tập đoàn kinh tế Nhà nước, Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu được thành lập theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; phần đóng góp của các doanh nghiệp thuộc các Tổng công ty thành lập theo Quyết định số 90, Quyết định số 91 của Thủ tướng Chính phủ; phần đóng góp của doanh nghiệp trực thuộc các Bộ chủ quản.

i) Sửa đổi, bổ sung điểm 2.18 mục IV Phần C như sau:

Không tính vào chi phí được trừ: Các khoản chi phí trích trước theo kỳ hạn mà đến kỳ hạn chưa chi hoặc chi không hết.

Các khoản trích trước bao gồm: trích trước về sửa chữa lớn tài sản cố định theo chu kỳ, các khoản trích trước đối với hoạt động đã hạch toán doanh thu nhưng còn tiếp tục phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng và các khoản trích trước khác.

Trường hợp doanh nghiệp có phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh đã ghi nhận doanh thu tính thuế TNDN nhưng chưa phát sinh đầy đủ chi phí thì được trích trước các khoản chi phí theo quy định vào chi phí được trừ tương ứng với doanh thu đã ghi nhận khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Khi kết thúc hợp đồng, doanh nghiệp phải tính toán điều chỉnh, xác định chính xác số thuế TNDN phải nộp dựa trên các hoá đơn, chứng từ hợp pháp thực tế đã phát sinh theo đúng quy định.

Đối với những tài sản cố định việc sửa chữa có tính chu kỳ thì doanh nghiệp được trích trước chi phí sửa chữa theo dự toán vào chi phí hàng năm. Nếu số thực chi sửa chữa lớn hơn số trích theo dự toán thì doanh nghiệp được tính thêm vào chi phí được trừ số chênh lệch này.

k) Sửa đổi điểm 2.20 mục IV Phần C như sau:

Không tính vào chi phí được trừ: Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ; lỗ chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản để hình thành TSCĐ mà TSCĐ này chưa đưa vào sản xuất kinh doanh (không phân biệt doanh nghiệp chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh hay đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh).

l) Bổ sung điểm 2.30 mục IV Phần C nội dung sau:

Khi bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp chưa phát sinh doanh thu nhưng có phát sinh các khoản chi thường xuyên để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (không phải là các khoản chi đầu tư xây dựng để hình thành TSCĐ) mà các khoản chi này đáp ứng các điều kiện theo quy định thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

m) Bổ sung điểm 2.31 mục IV Phần C như sau:

- Thuế thu nhập cá nhân không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế là số tiền thuế do doanh nghiệp khấu trừ trên thu nhập của người nộp thuế để nộp vào ngân sách nhà nước. Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động quy định tiền lương, tiền công trả cho người lao động không bao gồm thuế thu nhập cá nhân thì thuế thu nhập cá nhân doanh nghiệp nộp thay là khoản chi phí tiền lương được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

- Thuế TNDN nộp thay nhà thầu nước ngoài (thuế nhà thầu) được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trong trường hợp thoả thuận tại hợp đồng nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, doanh thu nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế TNDN (thuế nhà thầu).

3. Xác định các khoản thu nhập.

a) Bổ sung điểm 5 mục V Phần C nội dung sau:

- Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh cao hơn khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế.

- Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh thấp hơn khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ phần chênh lệch còn lại tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm 6 mục V Phần C như sau:

- Trong năm tính thuế Doanh nghiệp có chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính, thì được xác định như sau:

+ Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào chi phí hoặc thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp, nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá tính vào chi phí sản xuất kinh doanh chính, nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá tính vào thu nhập khác.

+ Lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính được bù trừ với lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính. Sau khi bù trừ nếu còn lãi chênh lệch tỷ giá thì tính vào thu nhập khác, nếu lỗ chênh lệch tỷ giá thì tính vào chi phí sản xuất kinh doanh khi xác định thu nhập chịu thuế.

Trường hợp chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ tính vào chi phí làm cho kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bị lỗ thì có thể phân bổ một phần chênh lệch tỷ giá cho năm sau để doanh nghiệp không bị lỗ nhưng phải đảm bảo phần chênh lệch tỷ giá tính vào chi phí trong năm ít nhất cũng phải bằng chênh lệch tỷ giá của số ngoại tệ đến hạn phải trả trong năm đó.

Các khoản chênh lệch tỷ giá nêu trên không bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ; chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản để hình thành TSCĐ mà TSCĐ này chưa đưa vào sản xuất kinh doanh (không phân biệt doanh nghiệp chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh hay đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh).

- Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ: bằng tổng số tiền thu từ bán ngoại tệ trừ (-) tổng giá mua của số lượng ngoại tệ bán ra.

c) Sửa đổi, bổ sung điểm 11 mục V Phần C như sau:

Trường hợp doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng phát sinh cao hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng (các khoản phạt này không thuộc các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính theo quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính), sau khi bù trừ phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác.

Trường hợp doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng phát sinh thấp hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng (các khoản phạt này không thuộc các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính theo quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính), sau khi bù trừ phần chênh lệch còn lại tính giảm trừ vào thu nhập khác. Trường hợp đơn vị trong năm không phát sinh thu nhập khác thì được giảm trừ vào thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh.

d) Sửa đổi, bổ sung điểm 16 mục V Phần C như sau:

Thu nhập về tiêu thụ phế liệu, phế phẩm được xác định bằng thu nhập từ việc bán phế liệu, phế phẩm trừ chi phí thu hồi và chi phí tiêu thụ phế liệu, phế phẩm.

- Trường hợp doanh nghiệp phát sinh khoản thu nhập từ bán phế liệu, phế phẩm được tạo ra trong quá trình sản xuất của các sản phẩm đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN thì khoản thu nhập này được hưởng ưu đãi thuế TNDN.

- Trường hợp doanh nghiệp phát sinh khoản thu nhập từ bán phế liệu, phế phẩm được tạo ra trong quá trình sản xuất của các sản phẩm không được hưởng ưu đãi thuế TNDN thì khoản thu nhập nhập này được tính vào thu nhập khác, không được áp dụng ưu đãi thuế TNDN.

e) Bổ sung mục V Phần C nội dung sau:

Khoản tiền hoàn thuế xuất, nhập khẩu của hàng hoá đã thực xuất khẩu, thực nhập khẩu phát sinh trong năm quyết toán thuế TNDN được tính giảm trừ chi phí. Trường hợp khoản tiền hoàn thuế xuất, nhập khẩu của hàng hoá đã thực xuất khẩu, thực nhập khẩu phát sinh của các năm quyết toán thuế TNDN trước thì tính vào thu nhập khác. Trường hợp khoản thu nhập này liên quan trực tiếp đến lĩnh vực sản xuất kinh doanh đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN thì khoản thu nhập này được hưởng ưu đãi thuế TNDN. Trường hợp khoản thu nhập này không liên quan trực tiếp lĩnh vực sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế TNDN thì khoản thu nhập này được tính vào thu nhập khác, không được áp dụng ưu đãi thuế TNDN.

4. Xác định lỗ và chuyển lỗ.

Sửa đổi, bổ sung điểm 2 mục VII Phần C như sau:

- Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì phải chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.

Ví dụ 1: Năm 2011 DN A có phát sinh lỗ là 10 tỷ, năm 2012 DN A có phát sinh thu nhập chịu thuế là 12 tỷ đồng thì toàn bộ số lỗ phát sinh năm 2011 là 10 tỷ, DN A phải chuyển toàn bộ vào thu nhập chịu thuế năm 2012.

Ví dụ 2: Năm 2011 DN B có phát sinh lỗ là 20 tỷ, năm 2012 DN B có phát sinh thu nhập chịu thuế là 15 tỷ đồng thì:

+ DN B phải chuyển toàn bộ số lỗ 15 tỷ vào thu nhập chịu thuế năm 2012;

+ Số lỗ còn lại 5 tỷ, DN B phải theo dõi và chuyển toàn bộ liên tục vào các năm tiếp theo, nhưng tối đa không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ (lỗ năm 2011 chuyển tối đa không quá năm 2016).

- Doanh nghiệp có số lỗ giữa các Quý trong cùng một năm tài chính thì được bù trừ số lỗ của quý trước vào các quý tiếp theo của năm tài chính đó. Khi quyết toán thuế TNDN doanh nghiệp xác định số lỗ của cả năm và chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định nêu trên.

- Doanh nghiệp tự xác định số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế theo nguyên tắc nêu trên. Trường hợp trong thời gian chuyển lỗ có phát sinh tiếp số lỗ thì số lỗ phát sinh này (không bao gồm số lỗ của kỳ trước chuyển sang) sẽ được chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.

Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp xác định số lỗ doanh nghiệp được chuyển khác với số lỗ do doanh nghiệp tự xác định thì số lỗ được chuyển xác định theo kết luận của cơ quan kiểm tra, thanh tra nhưng đảm bảo chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định.

Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ, nếu số lỗ phát sinh chưa chuyển hết thì sẽ không được chuyển vào thu nhập của các năm tiếp sau.

5. Thuế TNDN từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán.

a) Bổ sung điểm 1.3 Phần E nội dung sau:

Trường hợp công ty cổ phần thực hiện phát hành thêm cổ phiếu để huy động vốn thì phần chênh lệch lớn hơn giữa giá phát hành và mệnh giá được hạch toán vào tài khoản thặng dư vốn cổ phần và không tính thuế TNDN đối với khoản thặng dư vốn cổ phần.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm 2.1a Phần E như sau:

Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn đầu tư vào cơ sở kinh doanh được xác định:

Thu nhập tính thuế

=

Giá chuyển nhượng

-

Giá mua của phần vốn chuyển nhượng

-

Chi phí chuyển nhượng

Trong đó:

- Giá chuyển nhượng được xác định là tổng giá trị thực tế theo giá thị trường mà bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng.

Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng vốn quy định việc thanh toán theo hình thức trả góp, trả chậm thì doanh thu của hợp đồng chuyển nhượng không bao gồm lãi trả góp, lãi trả chậm theo thời hạn quy định trong hợp đồng.

Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc cơ quan thuế có cơ sở để xác định giá thanh toán không phù hợp theo giá thị trường, cơ quan thuế có quyền kiểm tra và ấn định giá chuyển nhượng. Doanh nghiệp có chuyển nhượng một phần vốn góp trong doanh nghiệp mà giá chuyển nhượng đối với phần vốn góp này không phù hợp theo giá thị trường thì cơ quan thuế được ấn định lại toàn bộ giá trị của doanh nghiệp tại thời điểm chuyển nhượng để xác định lại giá chuyển nhượng tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp chuyển nhượng.

Căn cứ ấn định giá chuyển nhượng dựa vào tài liệu điều tra của cơ quan thuế hoặc căn cứ giá chuyển nhượng vốn của các trường hợp khác ở cùng thời gian, cùng tổ chức kinh tế hoặc các hợp đồng chuyển nhượng tương tự tại thời điểm chuyển nhượng. Trường hợp việc ấn định giá chuyển nhượng của cơ quan thuế không phù hợp thì được căn cứ theo giá thẩm định của các tổ chức định giá chuyên nghiệp có thẩm quyền xác định giá chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng theo đúng quy định.

- Giá mua của phần vốn chuyển nhượng (giá vốn) được xác định trên cơ sở sổ sách, chứng từ kế toán về vốn đầu tư vào cơ sở kinh doanh của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng vốn tại thời điểm chuyển nhượng vốn và được các bên tham gia doanh nghiệp hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh xác nhận, hoặc kết quả kiểm toán của công ty kiểm toán độc lập đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.

Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng ngoại tệ (đã được Bộ Tài chính chấp thuận) có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định bằng đồng ngoại tệ; Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá tại thời điểm chuyển nhượng.

- Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ, hoá đơn hợp lệ. Trường hợp chi phí chuyển nhượng phát sinh ở nước ngoài thì các chứng từ gốc đó phải được một cơ quan công chứng hoặc kiểm toán độc lập của nước có chi phí phát sinh xác nhận và chứng từ phải được dịch ra tiếng Việt (có xác nhận của đại diện có thẩm quyền).

Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; các khoản phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng; các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí khác có chứng từ chứng minh.

c) Bổ sung điểm 3.1 Phần E nội dung sau:

Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng vốn không nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản, lợi ích vật chất khác (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ....) có phát sinh thu nhập thì khoản thu nhập này được xác định là khoản thu nhập khác và kê khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

d) Sửa đổi, bổ sung điểm 3.2 Phần E như sau:

Đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) có hoạt động chuyển nhượng vốn.

Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế TNDN phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.

6. Thuế TNDN từ chuyển nhượng bất động sản.

a) Sửa đổi, bổ sung điểm 1 mục I Phần G như sau:

Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi ngành nghề có thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất; các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có thu nhập từ cho thuê lại đất thuộc diện phải nộp thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm các hình thức sau:

- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất; thu nhập từ cho thuê lại đất.

- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất gắn với tài sản trên đất; thu nhập từ cho thuê lại đất gắn với tài sản trên đất. Tài sản trên đất bao gồm:

+ Nhà ở;

+ Cơ sở hạ tầng;

+ Công trình kiến trúc trên đất;

+ Các tài sản khác gắn liền với đất bao gồm các tài sản là sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp (cây trồng, vật nuôi);

- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng nhà ở.

Thu nhập từ cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản không bao gồm trường hợp doanh nghiệp chỉ cho thuê nhà, cơ sở hạ tầng, công trình kiến trúc trên đất.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm 5 mục III Phần G như sau:

Trường hợp tổ chức tín dụng nhận giá trị bất động sản là tài sản bảo đảm tiền vay để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm thì tổ chức tín dụng khi được phép chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật phải kê khai nộp thuế thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản vào Ngân sách Nhà nước. Trường hợp bán đấu giá bất động sản là tài sản bảo đảm tiền vay thì số tiền thu được thực hiện thanh toán theo quy định của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng và kê khai nộp thuế theo quy định. Sau khi thanh toán các khoản trên, số tiền còn lại được trả cho các tổ chức kinh doanh đã thế chấp bất động sản để bảo đảm tiền vay.

Trường hợp tổ chức tín dụng được phép chuyển nhượng bất động sản đã được thế chấp theo quy định của pháp luật để thu hồi vốn nếu không xác định được giá vốn của bất động sản thì giá vốn được xác định bằng (=) vốn vay phải trả theo hợp đồng thế chấp bất động sản cộng (+) chi phí lãi vay chưa trả đến thời điểm phát mãi bất động sản thế chấp theo hợp đồng tín dụng cộng (+) các khoản chi phí phát sinh khi chuyển nhượng bất động sản nếu có hóa đơn, chứng từ hợp pháp.

c) Sửa đổi, bổ sung điểm 6 mục III Phần G như sau:

Trường hợp cơ quan thi hành án bán đấu giá bất động sản là tài sản bảo đảm thi hành án thì số tiền thu được thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất để bảo đảm thi hành án. Tổ chức được uỷ quyền bán đấu giá bất động sản thực hiện kê khai, khấu trừ tiền thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản nộp vào Ngân sách Nhà nước. Trên các chứng từ ghi rõ kê khai, nộp thuế thay về bán tài sản đảm bảo thi hành án.

Trường hợp cơ quan thi hành án chuyển nhượng bất động sản là tài sản đảm bảo thi hành án nếu không xác định được giá vốn của bất động sản thì giá vốn được xác định bằng (=) số tiền nợ phải trả nợ theo quyết định của Toà án để thi hành án cộng (+) các khoản chi phí phát sinh khi chuyển nhượng bất động sản nếu có hóa đơn chứng từ hợp pháp.

7. Ưu đãi thuế TNDN.

a) Bổ sung điểm 2.2 mục I Phần H nội dung sau:

Trường hợp doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư mà dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới mười lăm (15) tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì hồ sơ để xác định dự án đầu tư là giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Trường hợp doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư mà dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư từ mười lăm (15) tỷ đồng Việt Nam đến dưới ba trăm (300) tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư làm thủ tục đăng ký đầu tư theo mẫu tại cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp tỉnh.

b) Sửa đổi điểm 2.5 mục I Phần H như sau:

Trường hợp trong năm doanh nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế bị lỗ, hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế, thu nhập khác của các hoạt động kinh doanh (không bao gồm thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản) có thu nhập (hoặc ngược lại) thì doanh nghiệp bù trừ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động có thu nhập do doanh nghiệp lựa chọn. Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế TNDN theo mức thuế suất của hoạt động còn thu nhập.

c) Bổ sung điểm 1.3 mục III Phần H như sau:

Để được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo trường hợp doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư vào các ngành nghề đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định thì doanh nghiệp phải phát sinh doanh thu, thu nhập từ quá trình hoạt động của các dự án đầu tư nêu trên. Trường hợp các doanh nghiệp thực hiện thi công, xây dựng các công trình này thì phần thu nhập từ hoạt động thi công, xây dựng các công trình này không được hưởng ưu đãi thuế TNDN.

d) Sửa đổi, bổ sung điểm 5 Phần I như sau:

- Doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhưng có phát sinh thu nhập từ hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường (sau đây gọi chung là lĩnh vực xã hội hoá) nếu đủ điều kiện thuộc Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn về lĩnh vực xã hội hoá do Thủ tướng Chính phủ quy định thì áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% trong suốt thời gian hoạt động đối với phần thu nhập có được từ hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường kể từ ngày 01/01/2009.

- Doanh nghiệp có hoạt động trong lĩnh vực xã hội hoá trước ngày 01/01/2009 và đủ điều kiện thuộc Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn về lĩnh vực xã hội do Thủ tướng Chính phủ quy định mà đang áp dụng mức thuế suất cao hơn mức 10% đối với phần thu nhập từ hoạt động xã hội hoá thì được chuyển sang áp dụng mức thuế suất 10% đối với phần thu nhập từ hoạt động xã hội hoá kể từ ngày 01/01/2009.

e) Bổ sung Phần I nội dung sau:

- Từ ngày 1/1/2009, hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp có thu nhập từ hoạt động dịch vụ nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân được áp dụng thuế suất 20% kể cả trường hợp hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân được thành lập trước ngày 1/1/2009 nhưng chưa được hưởng ưu đãi thuế suất thuế TNDN hoặc đã hết thời gian hưởng ưu đãi thuế suất thuế TNDN (không bao gồm trường hợp hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân đang được áp dụng thuế suất 10%).

- Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm phần mềm đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp mà mức ưu đãi thuế TNDN (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) theo Thông tư số 130/2008/TT-BTC cao hơn mức ưu đãi quy định tại Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thì doanh nghiệp được chuyển sang ưu đãi theo các mức ưu đãi quy định tại Thông tư số 130/2008/TT-BTC cho thời gian còn lại tính từ kỳ tính thuế năm 2009.

- Không áp dụng ưu đãi thuế TNDN đối với thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản của các doanh nghiệp được thành lập và cấp giấy phép đầu tư về hoạt động khai thác khoáng sản từ ngày 01/01/2009. Trường hợp doanh nghiệp khai thác khoáng sản hoạt động trước ngày 01/01/2009 đang hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì tiếp tục được hưởng các mức ưu đãi này cho thời gian còn lại.

Điều 2. Tổ chức thực hiện.

Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký và áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011.

Các nội dung không hướng dẫn tại Thông tư này và các nội dung không trái với nội dung hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính về thuế TNDN.

Bãi bỏ Thông tư số 177/2009/TT-BTC ngày 10/9/2009 về hướng dẫn xác định thu nhập chịu thuế đối với chênh lệch tỷ giá của các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ.

Thay thế bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ mua vào không có hoá đơn mẫu số 01/TNDN (ban hành kèm theo Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính). Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hoá, dịch vụ không có hoá đơn được phép lập Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ mua vào theo quy định thì thực hiện lập Bảng kê ban hành kèm theo Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để được hướng dẫn giải quyết kịp thời./.

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Văn phòng BCĐ phòng chống tham nhũng trung ương;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
 cơ quan thuộc Chính phủ,
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân,
 Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước
 các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Website Tổng cục Thuế;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCT (VT, CS).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

 

 

 

THE MINISTRY OF FINANCE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 18/2011/TT-BTC

Hanoi, February 10, 2011

 

CIRCULAR

AMENDING AND SUPPLEMENTING THE FINANCE MINISTRY'S CIRCULAR NO. 130/2008/TT-BTC OF DECEMBER 26, 2008, GUIDING A NUMBER OF ARTICLES OF LAW NO. 14/2008/QH12 ON ENTERPRISE INCOME TAX, AND THE GOVERNMENT'S DECREE NO. 124/2008/ND-CP OF DECEMBER 11, 2008, DETAILING A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAW ON ENTERPRISE INCOME TAX

Pursuant to June 3, 2008 Law No. 14/2008/ QH12 on Enterprise Income Tax;
Pursuant to November 29, 2006 Law No. 78/ 2006/QH11 on Tax Administration;
Pursuant to the Government's Decree No. 124/200S/ND-CP of December 11, 2008, detailing a number of articles of the Law on Enterprise Income Tax;
Pursuant to the Government's Decree No. 118/2008/ND-CP of November 27, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
Pursuant to the Prime Minister's opinions in the Government Office's Official Letter No. 2225/VPCP-KTTH of April 9, 2009, on handling of foreign exchange rate differences.
The Ministry of Finance guides amendments and supplements to a number of provisions of Circular No. 130/2008/TT-BTC of December 26, 2008, on enterprise income tax (EIT), as follows
:

Article 1. To amend and supplement a number of provisions of Circular No. 130/2008/TT-BTC

1. EIT calculation methods

a/ To add the following to Point 3, Part B:

In case an enterprise changes its EIT period from calendar year to fiscal year or vice versa, an EIT period in the year of change must not exceed 12 months.

Example: In 2010, enterprise A uses the calendar year as its EIT period but at the beginning of 2011, it changes to use a fiscal year from April 1 of this year to March 31 of the subsequent year, then the EIT period in the year of change will be counted from January 1, 2011, through March 31,2011, and the subsequent EIT period will be counted from April 1, 2011, through March 31,2012.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Non-business units trading in goods or providing services liable to EIT that can account turnover but cannot account and determine expenses for and incomes from this business activity, shall declare and pay EIT at a percentage of the goods sale or service provision turnover, specifically:

- For service provision: 5%;

- For goods trading: 1%;

- For other activities (including education, healthcare and art performance activities): 2%.

Example: Non-business unit A leases houses with an annual turnover of VND 100 million. As it cannot account and determine expenses for and incomes from such lease, it may select to declare and pay EIT at a percentage of the goods sale or service provision turnover as follows:

Payable EIT amount = VND 100 million x 5%= VND 5 million

2. Deductible and non-deductible expenses upon taxable income determination

a/ To add the following to Point 2.1, Section IV, Part C:

a1/ A dossier for asset and goods losses caused by natural disaster, epidemic or fire and accounted as deductible expense comprises:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The enterprise's record of the inventory of the value of lost assets or goods.

Such record must indicate the value of lost assets or goods, reasons for such losses, responsibilities of organizations and individuals for the losses; kinds, quantity and value of recoverable assets and goods (if any), enclosed with asset or goods dossiers; and contain a statement of warehoused, ex-warehoused or in-stock goods which suffer the losses, certified and signed by the enterprise's lawful representative who shall take responsibility before a competent authority.

- A written certification of the occurrence of the natural disaster, epidemic or fire, given by the commune-level administration of the locality in which the natural disaster, epidemic or fire occurs.

- A dossier of compensation for losses for which the insurance agency accepts compensation (if any).

- A dossier defining the responsibilities of compensation payers (if any).

a2/ Goods damaged upon their expiration or due to natural biological and chemical changes which are ineligible for compensation and within the limits set by an enterprise may be accounted as deductible expense upon taxable income determination. For goods damaged upon their expiration or due to natural biological and chemical changes which exceed the limits set by an enterprise, the excessive volume may not be accounted as deductible expense upon taxable income determination.

A dossier for goods damaged upon their expiration or due to natural biological and chemical changes which are accounted as deductible expense comprises:

- The enterprise's written explanation about the damaged goods which are within the limit set by the enterprise, addressed to the managing tax office.

- The enterprise's record of the inventory of the value of the damaged goods.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- A dossier for compensation for damage for which the insurance agency accepts compensation (if any).

A dossier defining the responsibilities of compensation payers (if any).

The enterprise shall send to the managing tax office a written explanation about assets or goods losses caused by natural disaster, epidemic or fire; or goods damaged upon their expiration or due to natural biological and chemical changes, which are ineligible for compensation not later than the time of submitting the E1T declaration and settlement dossier in the year when the losses occur or damage occurs. Other dossiers (such as the inventory record; written certification given by the local administration; a dossier of compensation for losses for which the insurance agency accepts compensation (if any); a dossier defining the responsibilities of compensation payers (if any); and other documents) shall be kept at the enterprise and produced to the tax office upon request.

b/ To amend and supplement Point 2.2, Section IV, Part C as follows:

- The enterprise shall notify the managing tax office of the selected fixed-asset depreciation method before applying it (e.g., the straight-line depreciation method). Annually, the enterprise shall itself decide on the level of fixed asset depreciation under the Finance Ministry's current regulations on management, use and depreciation of fixed assets, including rapid depreciation.

- In case fixed assets owned by the enterprise, which are currently used for production and business activities, are left idle for under 9 months due to seasonal production, or for under 12 months for repair, relocation or regular maintenance or servicing, then further used for production and business activities, the enterprise may. in this idleness duration, conduct depreciation and account the fixed asset depreciation expense as deductible expense upon taxable income determination.

The enterprise shall send to the tax office a notice indicating reasons for the idleness of fixed assets not later than the time of submitting the EIT declaration and settlement dossier in the year when assets are left idle.

- Permanent land use rights may not be depreciated as deductible expense upon taxable income determination. Time land use rights, if accompanied by adequate invoices and documents and lawfully established, which are involved in production and business activities, may be gradually amortized as deductible expense in the prescribed land use duration.

- In case the enterprise buys tangible fixed assets being houses or architectural objects associated with permanent land use rights, land use rights must be separately determined and accounted as intangible fixed assets, while the historical cost of houses and architectural objects is the actual buying price plus (+) expenses directly related to the putting of these tangible fixed assets into use.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ If assets bought by households or individuals are not accompanied by added-value invoices, the value of land use rights is an intangible fixed asset which must not be depreciated and accounted as deductible expense. The value of land use rights shall be determined based on market prices which must not be lower than land prices set by provincial-level People's Committees at the lime of asset purchase.

c/ To amend and supplement Point 2.3, Section IV. Part C as follows:

Enterprises shall themselves set and manage consumption limits for raw materials, materials, fuels, energy or goods used for production and business activities from the beginning of a year or a period of manufacture and keep these limits at their offices, and produce them to tax offices upon request.

Particularly, enterprises shall notify main consumption limits of their major products to managing tax offices within 3 months after they commence production and business. Enterprises shall decide on lists of main consumption limits of their major products.

In the course of production and business, if enterprises adjust and add material consumption limits already notified to tax offices, they shall notify such adjustment and addition to managing tax offices by the deadline for submitting EIT settlement declarations in the year of tax settlement. If consumption limits for some raw materials, materials, fuels or goods have been set by the State, such limits shall be applied.

d/ To amend and supplement Point 2.5, Section IV, Part C as follows:

dl/ To amend Point 2.5b, Section IV, Part C as follows:

The following may not be accounted as deductible expenses: Bonuses to laborers for which the payment conditions and levels are not specified in labor contracts; collective labor agreements; financial regulations of companies, corporations or groups; or reward regulations issued by chairpersons of Boards of Directors, directors general or directors under financial regulations of companies or corporations.

d2/ To amend and supplement Point 2.5c, Section IV, Part C as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The realized salary fund is total salaries actually paid in the year of lax settlement to the deadline for submitting tax settlement dossiers under regulations (exclusive of the amount deducted for setting up the previous year's salary provision fund and paid in the year of tax settlement).

- In case an enterprise's salary fund has been approved under regulations, the setting-up of the salary provision fund must ensure that the deducted amount plus total salaries and wages actually paid by the deadline for submitting tax settlement dossiers must not exceed total salaries and wages payable to laborers within the approved salary fund (if any).

- The setting-up of a salary provision fund must ensure that an enterprise does not suffer losses after such setting-up. The loss-suffering enterprise may not fully deduct 17% of its realized salary fund.

Example: Enterprise A's approved 2011 salary fund payable to its laborers is VND 10 billion:

+ Case 1: In 2011, enterprise A paid VND 8 billion in salaries, wages and allowances to its laborers. By the end of December 31, 2011, it has VND 2 billion left. In the first quarter of 2012, enterprise A further uses VND 300 million from the 2011 salary fund lo pay salaries and wages of 2011. So, by the deadline for submitting tax settlement dossiers, the 2011 realized salary fund is VND 8.3 billion. To ensure uninterrupted payment of salaries in the subsequent year, enterprise A may set up a salary provision fund of at most:

VND 8,3 billion x 17% = VND 1.411 billion.

The total salary amount to be accounted as expense upon determination of taxable income in 2011 is:

VND 8.3 billion + VND 1.411 billion =VND 9.71I billion.

+ Case 2: By the end of March 31, 2012, enterprise A pays a total of VND 9.5 billion in salaries and wages in 2011 and the first quarter of 2012. To ensure uninterrupted payment of salaries, it may set up a salary provision fund of at most;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The total salary amount in 2011, which equals 17% of the realized salary fund, is VND 9.5 billion + VND 1.615 billion = VND 11.115 billion.

However, the approved salary fund is VND 10 billion, so the total salary amount to be accounted as expense upon determination of taxable income in 2011 will be VND 10 billion.

- In case in a year an enterprise sets up a salary provision fund but by December 31 of the subsequent year it has not yet used or not used up this fund, it shall record a decrease in the subsequent year's expenses.

Example: When submitting the 2011 tax settlement dossiers, enterprise B sets up a salary provision fund of VND 10 billion. By December 31, 2012, it has paid only VND 7 billion from this fund. So it shall record VND 3 billion (VND 10 billion - VND 7 billion) as a decrease in its salary expenses of the subsequent year (2012). When making the 2012 tax settlement dossiers, enterprise B may set up a salary provision fund under regulations if it so wishes.

d3/ To add the following to Point 2.5. Section IV, Part C:

- In case labor contracts signed between enterprises and foreign laborers indicate school fees for foreign laborers' children studying at general education schools in Vietnam to be paid by enterprises as amounts of salary or wage nature, if these amounts comply with regulations on salaries and wages and are accompanied by adequate documents, they will be accounted as deductible expenses upon taxable income determination.

- In case labor contracts signed between enterprises and laborers indicate house rents to be paid by enterprises for laborers as amounts of salary or wage nature, if these amounts comply with regulations on salaries and wages and are accompanied by adequate documents, they will be accounted as deductible expenses upon taxable income determination.

e/ To amend and supplement Point 2.6, Section IV, Part C as follows:

The following may not be accounted as deductible expenses: In-kind expense for laborers' uniforms without invoice or document; in-cash or in-kind expense for laborers' unifonns in excess of VND 5 (five) million/person/year.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

For special business lines, such expense shall be accounted under the Finance Ministry's specific regulations.

g/ To amend and supplement Point 2.9, Section IV, Part C as follows:

The following may not be accounted as deductible expenses: Travel allowances paid for leave in contravention of the Labor Code; allowance amounts paid to laborers on domestic or overseas work trips in excess of twice the limit set by the Ministry of Finance for stale cadres, civil servants and public employees.

Travel expenses and accommodation rents for persons on work trips, with adequate lawful invoices and documents, will be accounted as deductible expenses upon taxable income determination. In case an enterprise pays travel expenses and accommodation rents in lump sum for laborers, those expenses and rents paid in accordance with the Finance Ministry's regulations applicable to state cadres, civil servants and public employees will be accounted as deductible expenses.

h/ To amend Point 2.11, Section IV, Part C as follows:

The following may not be accounted as deductible expenses: Deductions for contributing to compulsory insurance funds and trade union dues for laborers in excess of prescribed levels. Contributions to higher-level management funds in excess of levels set by superior management agencies; and contributions to funds of associations (which are lawfully set up) in excess of levels set by these associations.

Contributions to higher-level management funds are contributions made by enterprises of state economic groups or state-owned one-member limited liability companies established under regulations of competent state agencies; contributions made by enterprises of corporations established under the Prime Minister's Decisions 90 and 91; and contributions made by enterprises attached to ministries.

i/ To amend and supplement Point 2.1 S, Section IV, Part C as follows:

The following may not be accounted as deductible expenses: Expenses pie-deducted for a certain period which have not yet been paid or fully paid by the end of the period.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In case EIT liable turnover has been recorded for enterprises' production and business activities but all arising expenses are not yet paid, these expenses will be pre-deducted as deductible expenses in proportion to such turnover. Upon completing contracts, enterprises must calculate, adjust and accurately determine payable EIT amounts based on actual lawful invoices and documents under regulations.

For fixed assets requiring cyclic repair, enterprises may pre-deduct estimated repair expenses as annual expenses. If actually paid expenses are larger than pre-deducted ones, enterprises may additionally account the difference as deductible expense.

j/ To amend Point 2.20, Section IV, Part C as follows:

The following may not be accounted as deductible expenses: Foreign exchange rate difference loss resulting from the re-valuation of year-end balances being cash, deposits, money in transfer and receivable debts of foreign currency origin; exchange rate difference loss arising in the course of capital construction investment for the formation of fixed assets which are not yet put into production and business (regardless of whether or not enterprises commence production and business).

k/ To add the following to Point 2.30, Section IV, Part C:

When commencing production and business activities, if enterprises have not generated turnover but have paid regular expenses for maintaining such activities (other than expenses for construction investment for the formation of fixed assets) and these expenses satisfy the prescribed conditions, they may account them as deductible expenses upon taxable income determination.

1/To supplement Point 2.31, Section IV, Part C as follows:

- Personal income tax not accounted as deductible expense upon taxable income determination is the tax amount withheld by enterprises from taxpayers' income for remittance into the state budget. In case labor contracts signed by enterprises stipulate that salaries and wages of laborers are exclusive of personal income tax, the personal income tax to be paid by enterprises on behalf of laborers is the salary expense accounted as deductible expense upon taxable income determination.

- EIT paid on behalf of foreign contractors (contractor tax) will be accounted as deductible expense upon taxable income determination in case it is agreed in foreign contractor/ subcontractor contracts that turnover recorded by foreign contractors/subcontractors is exclusive of EIT (contractor tax).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ To add the following to Point 5. Section V, Part C:

- In case revenues from deposit or loan interests are higher than prescribed expenses for loan interests, after offsetting, the difference shall be accounted as other income upon taxable income determination.

- In case revenues from deposit or loan interests are lower than prescribed expenses for loan interests, after offsetting, the difference shall be accounted as deductible expense upon taxable income determination.

b/ To amend and supplement Point 6, Section V, Part C as follows:

- In a tax year, if an enterprise has an exchange rate difference arising in the period and an exchange rate difference resulting from re-evaluation of payable debts of foreign currency origin at the end of a fiscal year:

+ The arising exchange rate difference directly related to turnover and expenses of the enterprise's major production and business activities shall be accounted as expense or income of such activities. For the arising exchange rate difference unrelated to turnover and expenses of the enterprise's major production and business activities, if loss occurs, such difference shall be accounted as expense for such activities, if profit is earned, such difference shall be accounted as other income.

+ The exchange rate difference interest resulting from re-evaluation of payable foreign currency debts at the end of a fiscal year shall be cleared against the exchange rate difference loss resulting from re-evaluation of payable foreign currency debts at the end of that year. After clearing, the profit shall be accounted as other income, and the loss, as production and business expense, upon taxable income determination.

In case the exchange rate difference resulting from re-evaluation of payable foreign currency debts is accounted as expense, making an enterprise suffer a loss, part of such difference may be distributed for the subsequent year so that the enterprise does not suffer a loss provided that, the exchange rate difference accounted as expense in a year at least equals the exchange rate difference of the mature foreign-currency amount in that year.

The above exchange rate differences are exclusive of the foreign exchange rate difference resulting from re-evaluation of year-end balance being cash, deposits, money in transfer and receivable debts of foreign currency origin; and the exchange rate difference arising in the course of capital construction investment for the formation of fixed assets which are not yet put into production and business activities (regardless of whether or not enterprises commence production and business activities).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c/ To amend and supplement Point 11, Section V, Part C as follows:

In case an enterprise's revenue from fines or damages paid by its partner breaching the contract is higher than the expense for fines or damages for contract breaches (such fines are other than fines for administrative violations under the Ordinance on Handling of Administrative Violations), after clearing, the difference shall be accounted as other income.

In case an enterprise's revenue from fines or damages paid by its partner breaching the contract is lower than the expense for fines or damages for contract breaches (such fines arc other than fines for administrative violations under the Ordinance on Handling of Administrative Violations), after clearing, the difference shall be accounted as a decrease in other income. If no other income arises in a year, such difference shall be accounted as a decrease in production and business income.

d/ To amend and supplement Point 16, Section V Part C as follows:

Income from the sale of scraps and discarded products is income from the sale of scraps and discarded products minus recovery expense and expense for sale of scraps and discarded products.

- In case an enterprise has an-income from the sale of scraps and discarded products created during the production of products currently eligible for E1T incentives, such income will be eligible for EIT incentives.

- In case an enterprise has an income from the sale of scraps and discarded products created during the production of products ineligible for EIT incentives, such income will be ineligible for EIT incentives and shall be accounted as other income.

e/ To add the following to Section V, Part C:

The refunded amount of import duty or export duty on goods actually imported or exported in the year of EIT settlement shall be accounted as a decrease in expenses. The refunded amount of import duty or export duty on goods actually imported or exported in previous years of EIT settlement shall be accounted as other incomes. The amount which is directly related to production and.business activities currently eligible for EIT. incentives will be eligible for EIT incentives. The amount which is unrelated to production and business activities eligible for EIT incentives will be ineligible for EIT incentives and shall be accounted as other income.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

To amend and supplement Point 2, Section VII. Part C as follows:

- After tax settlement, a loss-suffering enterprise shall wholly and consecutively carry forward losses to subsequent years' taxable incomes. The maximum duration for loss carry forward is 5 consecutive years, counting from the year following the year the losses arise.

Example 1: Tn 2011, enterprise A suffers a loss of VND 10 billion. In 2012, it has a taxable income of VND 12 billion. Then, it must wholly carry forward VND 10 billion into its taxable income of 2012.

Example 2: In 2011, enterprise B suffers a loss of VND 20 billion. In 2012, it has a taxable income of VND 15 billion, then:

+ It must wholly carry forward VND 15 billion into its taxable income of 2012;

+ It shall monitor and wholly and consecutively carry forward the remaining loss of VND 5 billion to no more than 5 subsequent years, counting from the year following the year the loss arises (i.e., the loss of 2011 shall be carried forward up to 2016).

- An enterprise suffering losses in a quarter(s) of a fiscal year may clear losses in the quarter(s) to subsequent quarters of the same fiscal year. When making EIT settlement, the enterprise shall determine the whole year's loss and wholly and consecutively carry forward such loss to taxable incomes of years following the year the loss arises as stipulated above.

- Enterprises shall themselves determine losses to be cleared against taxable incomes on the above principle. In the loss carry forward duration, newly arising losses (excluding losses carried forward from the previous period) shall be wholly and consecutively earned forward for not more than 5 consecutive years, counting from the year following the year the losses arise.

When an agency competent to examine and inspect EIT settlement finds out a loss which an enterprise is allowed to carry forward is different from the loss determined by the enterprise itself, the loss allowed to be carried forward shall be determined based on such agency's conclusion, and wholly carried forward for not more than 5 consecutive years, counting from the year following the year the loss arises.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. EIT on capital or securities transfer

a/ To add the following to Point 1.3, Part E:

In case a joint-stock company additionally issues stocks to raise capital, the positive difference between the issuing price and par value shall be accounted into the stock capital surplus account and such stock capital surplus is not liable to EIT.

b/ To amend and supplement Point 2. la. Part E as follows:

Taxed income from transfer of capital invested in a business establishment shall be determined as follows:

Taxed income

=

Transfer price

-

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

-

Transfer expenses

Of which:

- The transfer price is the market price-based total actual value earned by the transferor under the transfer contract.

If installment or deferred payment is stipulated in the capital transfer contract, the contract's turnover is exclusive of the installment or deferred payment interest receivable in the contractual term.

If no payment price is indicated in the transfer contract or the tax office has grounds to determine that the payment price does not match the market price, it may conduct inspection and fix the transfer price. In case an enterprise transfers part of its contributed capital at a price not matching the market price, the tax office may re-fix the whole value of this enterprise at the time of transfer for re-determining the transfer price in proportion to the transferred contributed capital.

The transfer price shall be fixed based on the tax office's investigation documents or capital transfer prices in other cases at the same time and applied by the same economic organization or under similar transfer contracts at the time of transfer. If the tax office-fixed transfer price is unsuitable, the appraisal price set by a professional valuation institution competent to determine the transfer price at the time of transfer may be referred to under regulations.

- The purchase price of transferred capital (historical cost) shall be determined based on accounting books and documents on the transferor's capital invested in the business establishment at the time of capital transfer as certified by parties to the enterprise or business cooperation contract, or on audit results of an independent audit firm, for wholly foreign-owned enterprises.

In case an enterprise making accounting in foreign currency (as approved by the Ministry of Finance) transfers contributed capital in foreign currency, the transfer and purchase prices of transferred capital shall be determined in foreign currency. In case an enterprise making accounting in Vietnam dong transfers contributed capital in foreign currency, the transfer price must be converted into Vietnam dong at the exchange rate applicable at the time of transfer.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Transfer expenses include expense for carrying out legal formalities necessary for the transfer; charges and fees for carrying out transfer procedures; expenses for transaction, negotiation and conclusion of the. transfer contract, and other expenses, accompanied by documentary evidence.

c/ To add the following to Point 3.1, Part E:

In case a capital-transferring enterprise receives capital in assets or other material benefits (stocks, fund certificates, etc) but not in cash and earns income, such income shall be accounted as other income and declared as taxable income upon EIT calculation..

d/ To amend and supplement Point 3.2, Part E as follows;

For capital-transferring foreign organizations doing business or earning incomes in Vietnam but not operating under the Investment Law or the Enterprise Law (collectively referred to as foreign contractors):

Capital transferees shall determine, declare, deduct and pay on behalf of foreign contractors payable EIT amounts. In case capital transferees are also foreign organizations not operating under the Investment Law or the Enterprise Law, enterprises established under Vietnamese Jaw in which these foreign organizations invest capital shall declare and pay payable amounts of EIT on capital transfer on behalf of such organizations.

6. EIT on real estate transfer

a/ To amend and supplement Point 1, Section I, Part Fas follows:

Enterprises of all economic sectors earning incomes from transfer of land use or lease rights, and real estate enterprises earning incomes from land sublease shall pay income tax on real estate transfer.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Income from transfer of land use or lease rights; and income from land sublease.

- Income from transfer of land use or lease rights in association with land-attached assets; and income from sublease of land in association with land-attached assets, Land-attached assets include:

+ Houses;

+ Infrastructure facilities;

+ Architectural works on land;

+ Other land-attached assets, including agricultural, forestry and fishery products (plants and animals);

- Income from transfer of house ownership or use rights.

Income from sublease of land of real estate enterprises excludes income earned by enterprises only from lease of houses, infrastructure facilities or architectural works on land.

b/ To amend and supplement Point 5, Section III, Part Gas follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

For credit institutions licensed to transfer real estate mortgaged under law for capital recovery, if the historical cost of real estate is unidentifiable, it shall be determined as equal to (=) payable loan under the real estate mortgage contract plus (+) unpaid loan interest expense by the time of sale of real estate for mortgage under the credit contract plus (+) expenses arising upon the real estate transfer accompanied by lawful invoices and documents.

c/ To amend and supplement Point 6, Section III, Part G as follows:

When a judgment enforcement agency auctions real estate used to secure judgment enforcement, the proceeds from such auction shall be used under the Government's Decree on distraint and auction of land use rights to secure judgment enforcement. Organizations authorized to auction real estate shall declare and deduct income tax on real estate transfer and remit it into the state budget. Documents must indicate on-behalf lax declaration and payment for sale of assets to secure judgment enforcement.

In case a judgment enforcement agency transfers real estate used to secure judgment enforcement, if the historical cost of real estate is unidentifiable, it shall be determined as equal to (=) payable debt under the court ruling for judgment enforcement plus (+) expenses arising upon the real estate transfer accompanied by lawful invoices and documents.

7. EIT incentives

a/ To add the following to Point 2.2, Section I. Part G:

For new enterprises established under domestic investment projects capitalized at under VND fifteen (15) billion and outside the conditional investment domains, the enterprise registration certificate serves as the dossier for identifying an investment project.

For new enterprises established under domestic investment projects capitalized at between fifteen (15) billion VND and under three hundred (300) billion VND and outside the conditional investment domains, investors shall carry out investment registration procedures as required at a provincial-level investment management state agency.

b/ To amend Point 2.5, Section I, Part G as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c/ To add the following to Point 1.3, Section III. Part G:

To enjoy EIT incentives for new enterprises established under investment projects on water plants, power plants, water supply and drainage systems; bridges, roads, railways; airports, seaports, river ports; airfields, stations and other infrastrudure works of special importance as decided by the Prime Minister, enterprises must have turnover and incomes from activities of these projects. In case enterprises themselves build these works, income from such construction is ineligible for EIT incentives.

d/ To amend and supplement Point 5, Part I as follows:

- Enterprises operating in other domains but earning incomes from education-training, vocational, healthcare, cultural, sports and environmental activities (collectively referred to as socialized activities) which fully satisfy the conditions in terms of types, size and criteria prescribed by the Prime Minister will pay EIT at the rate of 10% throughout their operation duration on incomes from such activities from January 1, 2009.

-Enterprises engaged in socialized activities before January 1. 2009. and fully satisfying the conditions in terms of types, size and criteria prescribed by the Prime Minister which are paying EIT at a rate higher than 10% on incomes from socialized activities may pay the EIT rate of 10% for these activities from January 1,2009.

e/ To add the following to Part I:

- From January 1,2009, the EIT rate of 20% applies.to agricultural service cooperatives earning -incomes from agricultural service activities and people's credit funds, including those which were established before January 1, 2009, but have not yet enjoyed EIT incentives or for which the duration of EIT incentive enjoyment has expired (excluding those currently-enjoying the rale of 10%).

- Software-manufacturing enterprises currently enjoying EIT incentives under granted investment licenses or investment incentive certificates under which the incentive EIT level (including the incentive EIT rate and EIT exemption, or reduction duration) under Circular No. 130/2008/TT-BTC is higher than the incentive level specified in such licenses or certificates may enjoy incentives specified in Circular No. 130/2008/TT-BTC for the remaining period, counting from the 2009 tax period.

- Incomes from mining activities of enterprises established and licensed to carry out mining activities from January i, 2009, are not eligible for EIT incentives. Mining enterprises operating before January 1,2009, and currently enjoying EIT incentives under previous regulations on EIT or under investment licenses or investment incentive certificates may further enjoy such incentives for the remaining period.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

This Circular takes effect 45 days from the date of its signing and applies from the 2011 EIT period.

Matters neither guided in nor contrary to this Circular comply with the Finance Ministry's Circular No. 130/2008/TT-BTC of December 26, 2008, on enterprise income tax.

To annul Circular No. 177/2009/TT-BTC of September 10, 2009, guiding the determination of taxable income with regard to exchange rate differences of payable foreign-currency debts.

To replace form No. 01/TNDN (attached to the Finance Ministry's Circular No. 130/2008/ TT-BTC of December 26,2008) of the statement of purchased goods and services without invoices. Enterprises purchasing goods and services without invoices and allowed to make a statement of purchased goods and services under regulations shall make such statement according to the form attached to this Circular (not printed herein).

Any problems arising in the course of implementation should be reported to the Ministry of Finance for timely guidance and settlement.

 

 

FOR THE MINISTER OF FINANCE
DEPUTY MINISTER




Do Hoang Anh Tuan

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 18/2011/TT-BTC ngày 10/02/2011 sửa đổi Thông tư 130/2008/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 14/2008/QH12 và Nghị định 124/2008/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


57.188

DMCA.com Protection Status
IP: 3.137.159.163
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!