BỘ TÀI
CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
194/2010/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 06 tháng 12 năm 2010
|
HƯỚNG
DẪN VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN; KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN; THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP
KHẨU VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Căn cứ Luật Hải quan
số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng
6 năm 2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm
2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH10 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy
định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 66/2002/NĐ-CP ngày 1 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ quy
định về định mức hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh và quà biếu, tặng nhập
khẩu được miễn thuế;
Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và
các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28
tháng 10 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Quản
lý thuế và Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy
định về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg ngày 2 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 02 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về việc
đơn giản hoá 258 thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ,
Ngành;
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
Phần
I
HƯỚNG DẪN CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám
sát hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận
tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu; quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 2. Đối tượng không
chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Các loại hàng
hóa quy định tại Điều 2 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP
ngày
13
tháng 8 năm 2010 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu thuộc đối
tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Điều 3. Nguyên tắc tiến
hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, quản lý thuế
1. Thủ tục hải
quan, kiểm
tra, giám sát hải quan, quản lý thuế được thực hiện theo nguyên tắc quy định tại
Điều 3 Nghị định số
154/2005/NĐ-CP
ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm
tra, giám sát hải quan; Điều 4 Luật Quản lý thuế.
2. Cơ quan
hải quan áp dụng quản lý rủi ro trong kiểm tra hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
trên cơ sở kết
quả phân tích thông tin, đánh giá quá trình chấp hành pháp luật của người
khai hải quan, người nộp thuế; có ưu tiên và tạo thuận lợi theo quy định
tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP đối với chủ
hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan.
3. Các hình thức
kiểm tra thực tế hàng hóa
a) Miễn kiểm
tra thực tế hàng hóa áp dụng đối với các đối tượng nêu tại khoản 1, khoản 2
Điều 30 Luật Hải quan, trừ các trường hợp nêu tại điểm b.2, b.3 khoản này.
b) Kiểm tra
thực tế hàng hóa áp dụng đối với các đối tượng sau:
b.1) Hàng hóa
nêu tại khoản 3 và khoản 4 Điều 30 Luật Hải quan;
b.2) Hàng hóa
có mức độ rủi ro cao trên cơ sở kết quả đánh giá mức độ rủi ro của cơ quan hải
quan;
b.3) Hàng hóa
được lựa chọn ngẫu nhiên để đánh giá mức độ tuân thủ của chủ hàng.
Việc áp dụng
quản lý rủi ro thực hiện theo quy định tại Quyết định số 48/2008/QĐ-BTC ngày 4
tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định áp dụng quản lý rủi ro
trong hoạt động nghiệp vụ hải quan.
4. Chủ hàng chấp
hành tốt pháp luật về hải quan là người đáp ứng các điều kiện:
a) Có hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu tối thiểu ba trăm sáu mươi lăm ngày tính đến ngày
đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu. Trong thời
gian ba
trăm sáu mươi lăm
ngày
trở về trước, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất
khẩu, nhập khẩu
được cơ quan hải quan xác
định là:
a.1) Không bị
xử lý về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới;
a.2) Không bị
xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận thuế;
a.3) Không
quá hai lần bị xử lý về các hành vi vi phạm khác về hải quan (bao gồm cả hành
vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được
miễn, giảm, hoàn) với mức phạt tiền vượt thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục
Hải quan theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính;
b) Không còn
nợ thuế quá hạn quá chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế tại thời
điểm đăng ký tờ khai hải quan;
c) Thực hiện
nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
5. Người nộp
thuế đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 4 Điều 42 Luật Quản lý thuế là
người:
a) Chấp hành
tốt pháp luật về hải quan nêu tại khoản 4 Điều này;
b) Không còn
nợ tiền thuế quá hạn, không còn nợ tiền phạt tại thời điểm đăng ký tờ khai hải
quan.
6. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng đã nhiều lần
vi phạm pháp luật về hải quan bị áp dụng mức độ kiểm tra quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 11 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP.
Chủ hàng nhiều lần vi phạm pháp luật về hải quan là người
xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian ba trăm sáu mươi lăm ngày tính đến ngày
đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu đã ba lần bị xử lý về
hành vi vi phạm hành chính về hải quan (bao gồm cả hành vi khai sai dẫn đến
thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn), với mức phạt
tiền mỗi lần vượt thẩm quyền xử phạt của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính hoặc đã một lần bị
xử phạt vi phạm hành chính về hải quan với mức phạt vượt thẩm quyền xử phạt của
Cục trưởng Cục Hải quan.
Điều 4. Kiểm tra sau thông
quan
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã thông quan là đối tượng kiểm tra sau thông
quan theo quy định tại Chương VI Nghị định số 154/2005/NĐ-CP
và hướng dẫn tại Phần VI Thông tư này.
Điều
5. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan, người nộp thuế; trách nhiệm và
quyền hạn của cơ quan hải quan, công chức hải quan
1. Người khai
hải quan, người nộp thuế thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều
23 Luật Hải quan; Điều 6, Điều 7, Điều 30 Luật Quản lý thuế; Điều 56 Nghị định
số 154/2005/NĐ-CP; Điều 4 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày
25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế đã
được bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2010 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế và Nghị
định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
2. Việc kế
thừa các quyền và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp hình thành sau
khi tổ chức lại thực hiện theo quy định tại Điều 55 Luật Quản lý thuế, được
hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Doanh
nghiệp chuyển đổi có trách nhiệm kế thừa nghĩa vụ, quyền lợi trách nhiệm về
thuế; các ưu đãi về thủ tục hải quan và thủ tục nộp thuế hàng nhập khẩu của
doanh nghiệp cũ.
b) Doanh
nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan mà hợp nhất, sáp nhập với doanh nghiệp
chấp hành tốt pháp luật hải quan thì được đánh giá là doanh nghiệp chấp hành
tốt pháp luật hải quan. Doanh nghiệp không thuộc diện chấp hành tốt pháp luật
hải quan mà hợp nhất, sáp nhập với doanh nghiệp không thuộc diện chấp hành tốt
pháp luật hải quan thì doanh nghiệp sau hợp nhất, sáp nhập được đánh giá là
không thuộc diện chấp hành tốt pháp luật hải quan. Doanh nghiệp chấp hành tốt
pháp luật hải quan mà hợp nhất, sáp nhập với doanh nghiệp không thuộc diện chấp
hành tốt pháp luật hải quan thì Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố xem xét
thực tế để quyết định việc đánh giá doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về việc đánh giá này.
Việc áp dụng
thời hạn nộp thuế được căn cứ vào kết quả đánh giá doanh nghiệp chấp hành tốt
hay không thuộc diện chấp hành tốt pháp luật hải quan tương tự như trên.
c) Đối với doanh
nghiệp mới hình thành từ doanh nghiệp bị chia thì Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh,
thành phố xem xét thực tế để quyết định việc doanh nghiệp mới hình thành từ
doanh nghiệp bị chia được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp về thuế và ưu đãi
thủ tục nộp thuế như doanh nghiệp bị chia.
d) Doanh
nghiệp mới hình thành từ doanh nghiệp bị tách được hưởng các quyền và lợi ích
hợp pháp về thuế và ưu đãi thủ tục hải quan và thủ tục nộp thuế hàng nhập khẩu
như doanh nghiệp bị tách nếu trong Quyết định tách doanh nghiệp có ghi rõ nội
dung về quyền được chuyển từ doanh nghiệp bị tách sang doanh nghiệp được tách.
Doanh nghiệp bị tách được kế thừa các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm, các ưu đãi
về thủ tục hải quan, quản lý thuế.
3. Người khai
hải quan, người nộp thuế phải xác nhận, ký tên, đóng dấu vào các chứng từ, tài
liệu do mình lập thuộc hồ sơ hải quan, hồ sơ khai bổ sung, hồ sơ thanh khoản,
hồ sơ đăng ký Danh mục hàng hoá miễn thuế, hồ sơ quyết toán hàng miễn thuế, hồ
sơ xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, hồ sơ đề nghị xử lý
tiền thuế nộp thừa, hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế, hồ sơ đề nghị xoá nợ tiền
thuế, tiền phạt; các giấy tờ là bản sao (bản chụp từ bản chính), bản dịch, hồ
sơ khác, các chứng từ do người nước ngoài phát hành bằng hình thức điện tử,
fax, telex.... nộp cho cơ quan hải quan theo hướng dẫn tại Thông tư này và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực và hợp pháp của các
giấy tờ đó. Trường hợp bản sao có nhiều trang thì người khai hải quan, người
nộp thuế xác nhận, ký tên, đóng dấu lên trang đầu và đóng dấu giáp lai toàn bộ
văn bản.
4. Cơ quan
hải quan, công chức hải quan thực hiện trách nhiệm và quyền hạn quy định tại
Điều 27 Luật Hải quan; Điều 8, Điều 9 Luật Quản lý thuế; Điều 57 Nghị định số
154/2005/NĐ-CP.
5. Cơ quan hải
quan có thể xem xét, chấp thuận việc kiểm tra thực tế và thông quan hàng hoá
ngoài giờ hành chính trên cơ sở đăng ký trước bằng văn bản (chấp nhận cả bản
fax) của người khai hải quan và điều
kiện thực tế của cơ quan hải quan. Trường
hợp lô hàng đang kiểm tra thực tế hàng hóa mà hết giờ hành chính thì được thực
hiện kiểm tra tiếp, không cần có văn bản đề nghị của người khai hải quan.
6. Phối hợp
giữa cơ quan hải quan và người khai hải quan, người nộp thuế.
a) Cơ quan
hải quan có trách nhiệm hướng dẫn thủ tục hải quan, cung cấp thông tin, tài
liệu, công khai các thủ tục hải quan, thủ tục thuế để người khai hải quan,
người nộp thuế thực hiện đúng các quy định của pháp luật hải quan, pháp luật
thuế, thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo đúng quy định của pháp luật.
b) Người khai
hải quan, người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp kịp thời cho cơ quan hải quan
những thông tin liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương
tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, về vi phạm pháp luật hải quan nhằm
góp phần bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh trong thương mại.
c) Việc phối
hợp, trao đổi cung cấp thông tin giữa cơ quan hải quan với người khai hải quan,
người nộp thuế có thể thực hiện thông qua biên bản ghi nhớ để bảo đảm tuân thủ
nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên tham gia ký kết.
Phần
II
THỦ TỤC HẢI QUAN;
KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN; QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
THƯƠNG MẠI
Chương I
HƯỚNG
DẪN CHUNG VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN, QUẢN LÝ THUẾ
Điều
6. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại
Hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu thương mại quy định tại mục 1 Chương II Nghị định số
154/2005/NĐ-CP bao gồm:
1. Hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hoá;
2. Hàng hoá
kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất;
3. Hàng hoá
kinh doanh chuyển khẩu;
4. Hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất
khẩu;
5. Hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài;
6. Hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện các dự án đầu tư;
7. Hàng hoá
xuất nhập khẩu qua biên giới theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về việc quản
lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới;
8. Hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu nhằm mục đích thương mại của tổ chức, cá nhân không phải
là thương nhân;
9. Hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất;
10. Hàng hoá
đưa vào, đưa ra kho bảo thuế;
11. Hàng hóa
tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập dự hội chợ, triển lãm;
12. Hàng hoá tạm
nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập là máy móc thiết bị, phương tiện vận tải phục
vụ thi công công trình, phục vụ các dự án đầu tư, là tài sản đi thuê, cho thuê.
Điều
7. Phân loại trước hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
Thủ tục,
trình tự, thẩm quyền phân loại trước đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thực
hiện theo Thông tư số 49/2010/TT-BTC ngày 12/4/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc
phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều
8. Xác nhận trước xuất xứ hàng hoá nhập khẩu
1. Thủ tục
xác nhận trước xuất xứ hàng hoá nhập khẩu quy định tại Điều 14 Nghị định số
19/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 02 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật
Thương mại về xuất xứ hàng hoá được thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề
nghị xác nhận trước xuất xứ hàng hoá gồm:
a.1) Đơn đề
nghị xác nhận trước xuất xứ hàng hoá nhập khẩu (theo mẫu 01-ĐXX/2010 Phụ lục III
ban hành kèm theo Thông tư này), trong đó mô tả rõ tên hàng, mã số H.S, nước và
cơ sở sản xuất hay gia công, lắp ráp, nước xuất khẩu, giá FOB, dự kiến thời
gian và hành trình của hàng hoá khi vận chuyển vào Việt Nam;
a.2) Bản kê
các nguyên vật liệu dùng để sản xuất ra hàng hoá gồm các thông tin như: tên
hàng, mã số H.S, xuất xứ nguyên vật liệu cấu thành sản phẩm, giá CIF của nguyên
vật liệu;
a.3) Hoá đơn
mua bán các nguyên vật liệu dùng để sản xuất ra hàng hoá;
a.4) Các
chứng từ khác: Bản mô tả sơ bộ quy trình sản xuất ra hàng hoá, giấy chứng nhận
giám định, giấy chứng nhận gia công lắp ráp, giấy chứng nhận phân tích thành
phần, catalogue, mẫu hàng, ảnh chụp được yêu cầu xuất trình trong những trường
hợp các giấy tờ trên chưa có đủ thông tin để xác nhận trước xuất xứ.
b) Trong thời
gian sớm nhất, không quá một trăm năm mươi ngày làm việc kể từ ngày nhận được
bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Tổng cục Hải quan xem xét, ban hành phiếu xác nhận
trước xuất xứ.
2. Phiếu xác
nhận trước xuất xứ có hiệu lực trong thời hạn một năm kể từ ngày ban hành và
được áp dụng đối với hàng hoá cùng loại, cùng nhà sản xuất và xuất khẩu, do
chính người nộp đơn đề nghị xác nhận trước xuất xứ làm thủ tục nhập khẩu.
3. Trong thời
hạn hiệu lực của phiếu xác nhận trước xuất xứ hàng nhập khẩu, cơ quan hải quan
sẽ xem xét lại hoặc huỷ bỏ giá trị của phiếu này và thông báo cho người nộp đơn
đề nghị xác nhận trước xuất xứ khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
a) Các văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan được bổ sung sửa đổi;
b) Các yếu tố
đánh giá xuất xứ hàng hoá đã thay đổi;
c) Có sự khác
nhau giữa kết quả xác nhận trước xuất xứ với xuất xứ thực tế của hàng hoá;
d) Người nộp
đơn đề nghị xác nhận trước xuất xứ cung cấp thông tin sai lệch, giả mạo;
e) Có sự khác
nhau về kết quả xác nhận trước xuất xứ đối với cùng một mặt hàng, cùng một nhà
sản xuất.
4. Khi có sự
thay đổi về các yếu tố đánh giá xuất xứ hàng hoá, người nộp đơn đề nghị phải
kịp thời thông báo cho cơ quan hải quan nơi tiến hành xác nhận trước xuất xứ.
5. Hồ sơ
chứng từ xác nhận trước xuất xứ được lưu giữ trong ba năm kể từ ngày cấp phiếu
xác nhận trước xuất xứ hàng nhập khẩu.
6. Việc xác
nhận trước xuất xứ đối với hàng hoá hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt theo các
Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết thì thực hiện theo quy tắc xác
định xuất xứ để thực hiện Hiệp định đó.
7. Việc thu,
nộp lệ phí đối với việc xác nhận trước xuất xứ hàng hoá thực hiện theo quy định
của Bộ Tài chính.
8. Trường hợp
người nộp đơn đề nghị xác nhận trước xuất xứ không cung cấp đủ thông tin cần
thiết, cơ quan hải quan sẽ từ chối xác định trước xuất xứ và thông báo bằng văn
bản.
9. Thông tin
về xác nhận trước xuất xứ hàng hoá được cơ quan hải quan lưu giữ và bảo mật
theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 19/2006/NĐ-CP.
10. Phiếu xác
nhận trước xuất xứ hàng hóa chỉ có giá trị làm thủ tục thông quan, không có giá
trị để hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt.
Điều
9. Xem hàng hoá trước khi khai hải quan
Việc xem hàng
hoá trước khi khai hải quan quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23 Luật Hải quan
được thực hiện như sau:
1. Chủ hàng
có đơn đề nghị xem hàng hoá trước khi làm thủ tục hải quan gửi người đang giữ
hàng hoá, đồng thời thông báo cho Chi cục Hải quan để giám sát theo quy định.
2. Việc xem
trước hàng hoá phải được sự chấp thuận của người đang giữ hàng hóa và chịu sự
giám sát của cơ quan hải quan.
3. Khi xem
trước hàng hoá, người giữ hàng hoá phải lập biên bản chứng nhận, có xác nhận
của người đang giữ hàng hoá, chủ hàng và công chức hải quan giám sát, mỗi bên
tham gia giữ 01 bản.
4. Sau khi
chủ hàng xem hàng hoá, hải quan niêm phong hàng hoá. Trường hợp hàng hoá không
thể niêm phong được thì trong biên bản chứng nhận nêu tại khoản 3 Điều này phải
thể hiện được tình trạng hàng hoá và ghi rõ người giữ hàng hoá chịu trách nhiệm
giữ nguyên trạng hàng hoá.
Điều
10. Khai hải quan
1. Việc khai
hải quan (bao gồm cả khai thuế khi làm thủ tục hải quan) được thực hiện theo
mẫu Tờ khai hải
quan.
2. Hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu theo các loại hình khác nhau hoặc theo một loại hình nhưng
có thời hạn nộp thuế khác nhau thì phải khai trên tờ khai hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu khác nhau theo từng loại hình tương ứng hoặc từng thời hạn nộp thuế
tương ứng (trừ trường hợp một mặt hàng nhập khẩu nhưng có thời hạn nộp thuế
nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt khác nhau thì thực
hiện khai trên cùng một tờ khai hải quan).
3. Đối với
hàng hoá nhập khẩu, khai hải quan được thực hiện trước hoặc trong thời hạn ba
mươi ngày, kể từ ngày hàng hoá đến cửa khẩu. Ngày hàng hoá đến cửa khẩu là ngày
ghi trên dấu của cơ quan hải quan đóng lên bản khai hàng hoá (bản lược khai
hàng hoá) trong hồ sơ phương tiện vận tải nhập cảnh (đường biển, đường hàng
không, đường sắt) hoặc ngày ghi trên tờ khai phương tiện vận tải qua cửa khẩu
hoặc sổ theo dõi phương tiện vận tải.
4. Khai hải
quan đối với hàng hoá có nhiều hợp đồng/đơn hàng:
a) Một mặt
hàng nhập khẩu có nhiều hợp đồng/đơn hàng, có một hoặc nhiều hoá đơn của một
người bán hàng, cùng điều kiện giao hàng, giao hàng một lần, có một vận đơn thì
khai trên một tờ khai hải quan.
b) Một
mặt hàng xuất khẩu có nhiều hợp đồng/đơn hàng, cùng điều kiện giao hàng, cùng
bán cho một khách hàng và giao hàng một lần thì khai trên một tờ khai hải quan.
c) Khi khai
hải quan, người khai hải quan phải khai đầy đủ số, ngày, tháng, năm của hợp
đồng/đơn hàng trên tờ khai hải quan; trường hợp không thể khai hết trên tờ khai
hải quan thì lập bản kê chi tiết kèm theo tờ khai hải quan; về lượng hàng thì
chỉ cần khai tổng lượng hàng của các hợp đồng/đơn hàng trên tờ khai hàng hoá
xuất khẩu/nhập khẩu.
5. Hàng hóa
nhập khẩu thuộc nhiều loại hình, có chung vận đơn, hóa đơn thương mại…, khai
trên nhiều tờ khai theo từng loại hình hàng hóa nhập khẩu thì các chứng từ bản
chính được lưu kèm một tờ khai hải quan, các chứng từ kèm tờ khai hải quan khác
sử dụng bản sao và ghi rõ trên chứng từ “bản chính được lưu kèm tờ khai hải
quan số…, ngày…”.
6. Hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện được giảm mức thuế suất so với quy định thì khi
khai thuế suất phải khai cả mức thuế suất trước khi giảm và tỷ lệ phần trăm
giảm.
7. Trách nhiệm của người khai hải quan, người
nộp thuế trong việc khai hải quan và sử dụng hàng hoá theo mục đích kê khai:
a) Tự kê khai đầy đủ, chính xác, trung thực
các tiêu chí trên tờ khai, các yếu tố làm căn cứ tính thuế hoặc miễn thuế, xét
miễn thuế, xét giảm thuế, xét hoàn thuế, không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng.
b) Tự xác
định, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai số tiền thuế phải nộp; số
tiền thuế được miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, hoàn thuế, không thu
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng theo
đúng quy định của pháp luật; kê khai số tiền thuế phải nộp trên một giấy nộp
tiền cho toàn bộ số thuế của tờ khai hải quan;
8. Đối với
hàng hoá đã được xác định thuộc đối tượng không chịu thuế hoặc đã được miễn
thuế, xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá
trị gia tăng nhưng thay đổi mục đích sử dụng hoặc được phép thay đổi mục đích
sử dụng (đối với trường hợp phải có sự cho phép thay đổi mục đích sử dụng của
cơ quan có thẩm quyền) thì xử lý như sau:
a) Trừ trường hợp thay đổi mục đích sử dụng bằng
hình thức tái xuất hoặc chuyển nhượng cho đối tượng thuộc diện không chịu thuế,
miễn thuế thì chậm nhất trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày thực tế chuyển đổi mục đích sử dụng, người nộp thuế có
trách nhiệm kê khai số tiền thuế phải nộp, số tiền phạt chậm nộp (nếu có) theo
quy định của pháp luật với cơ quan hải quan theo mẫu 01 Phụ lục VI ban hành kèm
theo Thông tư này;
b) Người nộp
thuế có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế, tiền phạt chậm nộp, tiền phạt vi phạm
hành chính (nếu có) cho hàng hoá đã thay đổi mục đích sử dụng trong thời hạn
theo hướng dẫn tại điểm h khoản 3 Điều 18 Thông tư này; trường hợp có nghi ngờ
cơ quan hải quan quyết định kiểm tra việc thay đổi mục đích sử dụng và kê khai
nộp thuế, nộp phạt của người nộp thuế theo qui định của pháp luật;
c) Trường hợp
người nộp thuế thay đổi mục đích sử dụng nhưng không tự giác kê khai nộp thuế
với cơ quan hải quan, cơ quan hải quan hoặc cơ quan chức năng khác kiểm tra,
phát hiện thì bị ấn định số tiền thuế, tiền phạt phải nộp và tuỳ theo hành vi,
mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành. Người nộp thuế có trách
nhiệm nộp đủ số tiền thuế còn thiếu và số tiền phạt (nếu có) theo quyết định
của cơ quan hải quan.
9. Trường hợp
hàng hóa là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu, hàng
hoá kinh doanh theo phương thức tạm nhập - tái xuất, khi được tiêu thụ nội địa
phải:
a) Kê khai,
nộp thuế giá trị gia tăng với cơ quan hải quan;
b) Xác định
lại trị giá tính thuế;
c) Xác định
lại thời hạn nộp thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt
(nếu có) theo hướng dẫn tại Điều 18 Thông tư này.
Điều
11. Hồ sơ hải quan
1. Khi làm
thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, người khai hải quan nộp, xuất
trình cho cơ quan hải quan hồ sơ hải quan, gồm các chứng từ sau:
a) Tờ khai
hải quan: nộp 02 bản chính;
b) Hợp đồng
mua bán hàng hóa (hợp đồng được xác lập bằng văn bản hoặc bằng các hình thức có
giá trị tương đương văn bản bao gồm: điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu)
đối với hàng hóa xuất khẩu có thuế xuất khẩu, hàng xuất khẩu có yêu cầu thanh
khoản, hàng hóa có quy định về thời điểm liên quan đến hợp đồng xuất khẩu: nộp
01 bản chính hoặc 01 bản sao.
Hợp đồng mua
bán hàng hoá phải là bản tiếng Việt hoặc bản tiếng Anh, nếu là ngôn ngữ khác
thì người khai hải quan phải nộp kèm bản dịch ra tiếng Việt và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về nội dung bản dịch.
c) Tuỳ trường
hợp cụ thể dưới đây, người khai hải quan nộp thêm, xuất trình các chứng từ sau:
c.1) Bản kê
chi tiết hàng hoá đối với trường hợp hàng hoá có nhiều chủng loại hoặc đóng gói
không đồng nhất: nộp 01 bản chính;
c.2) Giấy
phép xuất khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu theo quy định của
pháp luật: nộp 01 bản chính nếu xuất khẩu một lần hoặc bản sao khi xuất khẩu
nhiều lần và phải xuất trình bản chính để đối chiếu, lập phiếu theo dõi trừ
lùi;
c.3) Các chứng từ khác theo quy định cụ thể
tại các văn bản quy phạm pháp luật của các Bộ, Ngành có liên quan;
c.4) Trường hợp hàng hoá thuộc đối tượng được
miễn thuế xuất khẩu, ngoài các giấy tờ nêu trên, phải có thêm:
c.4.1) Giấy báo trúng thầu hoặc giấy chỉ định
thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng hoá, trong đó có quy định giá trúng thầu
hoặc giá cung cấp hàng hoá không bao gồm thuế xuất khẩu (đối với trường hợp tổ
chức, cá nhân trúng thầu xuất khẩu); hợp đồng uỷ thác xuất khẩu hàng hoá, trong
đó có quy định giá cung cấp theo hợp đồng uỷ thác không bao gồm thuế xuất khẩu
(đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu): nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính
trong lần xuất khẩu đầu tiên tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu để
đối chiếu;
c.4.2) Giấy tờ khác chứng minh hàng hóa xuất
khẩu thuộc đối tượng miễn thuế;
c.4.3) Bảng kê danh mục, tài liệu của hồ sơ
đề nghị miễn thuế.
2. Khi làm
thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu, người khai hải quan nộp, xuất
trình cho cơ quan hải quan hồ sơ hải quan, gồm các chứng từ sau:
a) Tờ khai
hải quan: nộp 02 bản chính;
b) Hợp đồng
mua bán hàng hoá (hợp đồng được xác lập bằng văn bản hoặc bằng các hình thức có
giá trị tương đương văn bản bao gồm: điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu):
nộp 01 bản sao (trừ hàng hoá nêu tại khoản 5, khoản 7, khoản 8, khoản 11 Điều 6
Thông tư này); hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (nếu nhập khẩu uỷ thác): nộp 01 bản
sao;
Hợp đồng mua
bán hàng hoá phải là bản tiếng Việt hoặc bản tiếng Anh, nếu là ngôn ngữ khác
thì người khai hải quan phải nộp kèm bản dịch ra tiếng Việt và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về nội dung bản dịch.
c) Hóa đơn
thương mại: nộp 01 bản chính.
d) Vận đơn
hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp
luật (trừ hàng hoá nêu tại khoản 7 Điều 6 Thông tư này, hàng hoá mua bán giữa
khu phi thuế quan và nội địa): nộp 01 bản sao.
Đối với hàng
hoá nhập khẩu qua bưu điện quốc tế nếu không có vận đơn thì người khai hải quan
ghi mã số gói bưu kiện, bưu phẩm lên tờ khai hải quan hoặc nộp danh mục bưu
kiện, bưu phẩm do Bưu điện lập.
Đối với hàng
hóa nhập khẩu phục vụ cho hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí được vận chuyển
trên các tàu dịch vụ (không phải là tàu thương mại) thì nộp bản khai hàng hoá
(cargo manifest) thay cho vận đơn.
e) Tuỳ từng
trường hợp cụ thể dưới đây, người khai hải quan nộp thêm, xuất trình các chứng
từ sau:
e.1) Bản kê
chi tiết hàng hoá đối với hàng hoá có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng
nhất: nộp 01 bản chính hoặc bản có giá trị tương đương như điện báo, bản fax,
telex, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;
e.2) Giấy
đăng ký kiểm tra hoặc giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết quả
kiểm tra của tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra chất lượng, của cơ quan
kiểm tra an toàn thực phẩm, cơ quan kiểm dịch (sau đây gọi tắt là cơ quan kiểm
tra) đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục sản phẩm, hàng hoá phải kiểm tra
về chất lượng, về an toàn thực phẩm; về kiểm dịch động vật, kiểm dịch thực vật:
nộp 01 bản chính;
e.3) Chứng
thư giám định đối với hàng hoá được thông quan trên cơ sở kết quả giám định:
nộp 01 bản chính;
e.4) Tờ khai
trị giá hàng nhập khẩu đối với hàng hoá thuộc diện phải khai tờ khai trị giá
theo quy định tại Quyết định số 30/2008/QĐ-BTC ngày 21 tháng 5 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành tờ khai trị giá tính thuế hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu và hướng dẫn khai báo và Thông tư 163/2009/TT-BTC ngày 13 tháng
8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ tài chính sửa đổi, bổ sung một số quy định của
Quyết định số 30/2008/QĐ-BTC: nộp 02 bản chính;
e.5) Giấy
phép nhập khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu theo quy định của
pháp luật: nộp 01 bản chính nếu nhập khẩu một lần hoặc bản sao khi nhập khẩu
nhiều lần và phải xuất trình bản chính để đối chiếu, lập phiếu theo dõi trừ
lùi;
e.6) Nộp 01
bản gốc giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) trong các trường hợp:
e.6.1) Hàng
hoá có xuất xứ từ nước hoặc nhóm nước nước có thoả thuận về áp dụng thuế suất
ưu đãi đặc biệt với Việt Nam (trừ hàng hoá nhập khẩu có trị giá FOB không vượt
quá 200 USD) theo quy định của pháp luật Việt Nam và theo các Điều ước quốc tế
mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập, nếu người nhập khẩu muốn được hưởng các chế
độ ưu đãi đó;
e.6.2) Hàng
hoá nhập khẩu được Việt Nam và các tổ chức quốc tế thông báo đang ở trong thời
điểm có nguy cơ gây hại đến an toàn xã hội, sức khoẻ của cộng đồng hoặc vệ sinh
môi trường cần được kiểm soát;
e.6.3) Hàng
hoá nhập khẩu từ các nước thuộc diện Việt Nam thông báo đang ở trong thời điểm
áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế chống phần biệt đối
xử, các biện pháp về thuế để tự vệ, biện pháp hạn ngạch thuế quan;
e.6.4) Hàng
hoá nhập khẩu phải tuân thủ các chế độ quản lý nhập khẩu theo quy định của pháp
luật Việt Nam hoặc các Điều ước quốc tế song phương hoặc đa phương mà Việt Nam
là thành viên;
C/O đã nộp cho cơ quan hải quan thì không
được sửa chữa nội dung hoặc thay thế, trừ trường hợp do chính cơ quan hay tổ
chức có thẩm quyền cấp C/O sửa đổi, thay thế trong thời hạn quy định của pháp
luật.
e.7) Trường hợp hàng hoá thuộc đối tượng được
miễn thuế nhập khẩu nêu tại Điều 101 Thông tư này phải có:
e.7.1) Danh mục hàng hóa miễn thuế kèm theo
phiếu theo dõi trừ lùi đã được đăng ký tại cơ quan hải quan, đối với các trường
hợp phải đăng ký danh mục theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 102 Thông tư này: nộp
01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu và trừ lùi;
e.7.2) Giấy báo trúng thầu hoặc giấy chỉ định
thầu (ghi rõ nội dung trúng thầu hoặc chỉ định thầu) kèm theo hợp đồng bán hàng
cho các doanh nghiệp theo kết quả đấu thầu hoặc hợp đồng cung cấp hàng hoá,
trong đó có quy định giá trúng thầu hoặc giá cung cấp hàng hoá không bao gồm
thuế nhập khẩu (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu nhập khẩu); hợp
đồng uỷ thác nhập khẩu hàng hoá, hợp đồng cung cấp dịch vụ trong đó có quy định
giá cung cấp theo hợp đồng uỷ thác, hợp đồng dịch vụ không bao gồm thuế nhập
khẩu (đối với trường hợp uỷ thác nhập khẩu hoặc cung cấp dịch vụ): nộp 01 bản
sao, xuất trình bản chính trong lần nhập khẩu đầu tiên tại Chi cục Hải quan nơi
làm thủ tục nhập khẩu để đối chiếu;
e.7.3) Giấy tờ chuyển nhượng hàng hoá thuộc
đối tượng miễn thuế đối với trường hợp hàng hoá của đối tượng miễn thuế chuyển
nhượng cho đối tượng miễn thuế khác: nộp 01 bản sao;
e.7.4) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh cửa hàng miễn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn
thuế: nộp 01 bản sao;
e.7.5) Giấy tờ khác chứng minh hàng hóa nhập
khẩu thuộc đối tượng miễn thuế;
e.7.6) Bảng kê danh mục, tài liệu của hồ sơ
đề nghị miễn thuế.
e.8) Tờ khai
xác nhận viện trợ không hoàn lại của cơ quan tài chính theo quy định tại Thông
tư số 82/2007/TT-BTC ngày 12 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ
quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc
nguồn thu ngân sách Nhà nước, đối với hàng hoá là hàng viện trợ không hoàn lại
thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị
gia tăng: nộp 01 bản chính;
Trường hợp chủ dự án
ODA không hoàn lại, nhà thầu chính thực hiện dự án ODA không hoàn lại thuộc đối
tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế
tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật về thuế thì phải có thêm giấy báo
trúng thầu hoặc giấy chỉ định thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng hoá, trong
đó quy định giá trúng thầu hoặc giá cung cấp hàng hoá không bao gồm thuế nhập
khẩu (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu nhập khẩu); hợp đồng uỷ
thác nhập khẩu hàng hoá, trong đó quy định giá cung cấp theo hợp đồng uỷ thác
không bao gồm thuế nhập khẩu (đối với trường hợp uỷ thác nhập khẩu): nộp 01 bản
sao, xuất trình bản chính để đối chiếu.
e.9) Giấy
đăng ký kinh doanh giống vật nuôi, giống cây trồng do cơ quan quản lý nhà nước
cấp đối với giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc đối tượng không chịu thuế giá
trị gia tăng: nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu;
e.10) Hàng
hoá thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng là máy móc, thiết bị, vật tư thuộc loại
trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng thay
thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản
xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ
dầu, khí đốt; tàu bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước chưa sản xuất
được cần nhập khẩu tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử
dụng cho sản xuất, kinh doanh và để cho thuê, phải có:
e.10.1)
Giấy báo trúng thầu hoặc giấy chỉ định thầu (ghi rõ nội dung trúng thầu hoặc
chỉ định thầu) và hợp đồng bán hàng cho các doanh nghiệp theo kết quả đấu thầu
hoặc hợp đồng cung cấp hàng hoá hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ (ghi rõ giá hàng
hoá phải thanh toán không bao gồm thuế giá trị gia tăng) đối với hàng hoá thuộc
đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng do cơ sở trúng thầu hoặc được chỉ
định thầu hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ nhập khẩu: nộp 01 bản sao, xuất trình
bản chính trong lần nhập khẩu đầu tiên tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục
nhập khẩu để đối chiếu;
e.10.2) Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu hàng hoá,
trong đó ghi rõ giá cung cấp theo hợp đồng uỷ thác không bao gồm thuế giá trị
gia tăng (đối với trường hợp nhập khẩu uỷ thác): nộp 01 bản sao, xuất trình bản
chính để đối chiếu;
e.10.3) Văn
bản của cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ cho các tổ chức thực hiện các
chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ hoặc
hợp đồng khoa học và công nghệ giữa bên đặt hàng với bên nhận đặt hàng thực
hiện hợp đồng khoa học và công nghệ kèm theo bản xác nhận của đại diện doanh nghiệp
hoặc thủ trưởng cơ quan nghiên cứu khoa học và cam kết sử dụng trực tiếp hàng
hoá nhập khẩu cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ đối
với trường hợp nhập khẩu để nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ: nộp 01 bản
chính;
e.10.4) Xác
nhận và cam kết của đại diện doanh nghiệp về việc sử dụng máy móc, thiết
bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại
trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm,
thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt: nộp 01 bản chính;
e.10.5) Xác nhận và cam kết của đại
diện doanh nghiệp về việc sử dụng tàu bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước chưa
sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê của
nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và để cho thuê: nộp 01 bản chính;
e.10.6) Hợp
đồng thuê ký với nước ngoài đối với trường hợp thuê tàu bay, giàn khoan, tàu
thuỷ; loại trong nước chưa sản xuất được của nước ngoài dùng cho sản xuất, kinh
doanh và để cho thuê: xuất trình 01 bản chính;
e.11) Giấy
xác nhận hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho quốc phòng của Bộ Quốc phòng
hoặc phục vụ trực tiếp cho an ninh của Bộ Công an đối với hàng hoá nhập khẩu là
vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh thuộc đối
tượng không chịu thuế giá trị giá tăng: nộp 01 bản chính;
e.12) Bản
đăng ký vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực tiếp sản xuất hàng hoá xuất khẩu
của doanh nghiệp (doanh nghiệp nộp khi đăng ký nguyên liệu, vật tư sản xuất
hàng hóa xuất khẩu theo hướng dẫn tại Điều 32 Thông tư này. Khi làm thủ tục hải
quan, doanh nghiệp không phải nộp bản này, cơ quan hải quan sử dụng bản lưu tại
cơ quan hải quan);
e.13) Bản đăng ký vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực
tiếp sản xuất hàng hoá tiêu thụ trong nước đối với trường hợp nhập khẩu hàng
hóa thuộc Danh mục hàng tiêu dùng do Bộ Công thương công bố nhưng sử dụng làm
vật tư, nguyên liệu để trực tiếp sản xuất hàng hoá tiêu thụ trong nước (doanh nghiệp muốn được áp dụng thời hạn nộp thuế
30 ngày cho hàng hóa này thì phải đăng ký trước khi nhập khẩu với cơ quan hải
quan tương tự như cách đăng ký nguyên liệu, vật tư sản xuất hàng hóa xuất khẩu
hướng dẫn tại Điều 32 Thông tư này. Khi làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp
không phải nộp bản này, cơ quan hải quan sử dụng bản lưu tại cơ quan hải quan).
e.14) Các chứng từ khác
có liên quan theo quy định của pháp luật đối với từng mặt hàng cụ thể: nộp 01
bản chính.
3. Hồ sơ để xác định hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu nhằm mục đích thương mại thuộc đối tượng không chịu thuế là hồ sơ hải quan
quy định tại Điều này.
Điều
12. Sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan
1. Việc sửa
chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan được thực hiện trong các trường hợp
sau đây:
a) Sửa chữa
tờ khai hải quan, khai bổ sung hồ sơ hải quan trước thời điểm kiểm tra thực tế
hàng hoá hoặc trước khi quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hoá theo quy định
tại khoản 3, Điều 9 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP;
b) Khai bổ
sung hồ sơ hải quan trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai
hải quan đối với các nội dung có sai sót gây ảnh hưởng đến số tiền thuế phải
nộp, nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
b.1) Sai sót
do người nộp thuế, người khai hải quan tự phát hiện, khai báo với cơ quan hải
quan;
b.2) Thời
điểm khai báo trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan
nhưng trước khi cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại
trụ sở của người nộp thuế;
b.3) Có sai
sót về tính toán số tiền thuế phải nộp; sai sót về trị giá, xuất xứ, mã số, mức
thuế suất, số tiền thuế phải nộp theo hồ sơ hải quan đã nộp cho cơ quan hải
quan;
b.4) Người
khai hải quan, người nộp thuế phải có đủ cơ sở chứng minh và cơ quan hải quan
có đủ cơ sở, điều kiện kiểm tra, xác định tính trung thực, chính xác và hợp
pháp của việc khai bổ sung.
2. Nội dung
sửa chữa, khai bổ sung bao gồm:
a) Khai bổ
sung thông tin làm cơ sở xác định các yếu tố, căn cứ tính thuế hoặc xác định
đối tượng không chịu thuế; hoặc xác định đối tượng miễn thuế, xét miễn thuế,
giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế;
b) Khai bổ
sung số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế đã nộp, số tiền thuế chênh lệch còn
phải nộp hoặc số tiền thuế chênh lệch nộp thừa (nếu có), số tiền phạt chậm nộp
của số tiền thuế khai bổ sung (nếu người nộp thuế đã nộp tiền thuế khai bổ sung
quá thời hạn nộp thuế) đối với từng mặt hàng và của cả tờ khai hải quan; cam
kết về tính chính xác, hợp pháp của chứng từ, hồ sơ khai bổ sung;
c) Sửa chữa,
khai bổ sung thông tin khác trên tờ khai hải quan.
3. Hồ sơ sửa
chữa, khai bổ sung gồm:
a) Văn bản
sửa chữa, khai bổ sung (mẫu 02 Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này): nộp
02 bản chính;
b) Các giấy
tờ kèm theo để chứng minh việc sửa chữa, khai bổ sung.
4. Xử lý hồ
sơ sửa chữa, khai bổ sung
a) Trách
nhiệm của người khai hải quan:
a.1) Khai
chính xác, trung thực, đầy đủ các yếu tố, căn cứ khai bổ sung trong văn bản
khai bổ sung;
a.2) Tính số
tiền thuế khai bổ sung, số tiền phạt chậm nộp (nếu có) phải nộp do khai bổ
sung;
a.3) Nộp đủ
hồ sơ cho cơ quan hải quan trong thời hạn được sửa chữa, khai bổ sung theo quy
định tại Điều 34 Luật Quản lý thuế, khoản 2 Điều 22 Luật Hải quan;
a.4) Thực
hiện thông báo của cơ quan hải quan trên văn bản sửa chữa, khai bổ sung;
a.5) Trường
hợp khai bổ sung làm tăng số tiền thuế phải nộp, người nộp thuế phải nộp đầy
đủ, đúng thời hạn số tiền thuế, tiền phạt chậm nộp (nếu có) theo đúng quy định;
a.6) Trường
hợp khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp, người nộp thuế có quyền đề
nghị cơ quan hải quan nơi khai bổ sung xử lý số tiền nộp thừa theo hướng dẫn
tại Điều 24 Thông tư này.
b) Trách
nhiệm của cơ quan hải quan:
b.1) Ghi rõ
ngày, giờ tiếp nhận hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung đối với trường hợp sửa chữa,
khai bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 34 Luật Quản lý thuế, khoản
2 Điều 22 Luật Hải quan. Ghi rõ ngày tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung đối với
trường hợp khai bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 34 Luật Quản lý
thuế;
b.2) Kiểm tra
tính đầy đủ, chính xác của hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung và thông báo kết quả
kiểm tra trên văn bản sửa chữa, khai bổ sung; trả cho người khai hải quan 01
bản, lưu 01 bản;
b.3) Thông
báo kết quả kiểm tra hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung trong thời hạn sau đây:
b.3.1) Trong
thời hạn tám giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung
đối với trường hợp sửa chữa, khai bổ sung trước thời điểm cơ quan hải quan kiểm
tra thực tế hàng hóa hoặc quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hóa;
b.3.2) Trong
thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ khai bổ sung đối với
trường hợp khai bổ sung trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ
khai hải quan nhưng trước khi cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra thuế, thanh
tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế.
5. Trường hợp
người khai hải quan, người nộp thuế tự phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp có sai
sót (sai sót về tính toán số tiền thuế phải nộp; sai sót về trị giá, xuất xứ,
mã số, mức thuế suất, số tiền thuế phải nộp); tự giác khai báo trước khi cơ
quan hải quan thực hiện kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp
thuế nhưng quá thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan;
người khai hải quan, người nộp thuế có đủ cơ sở chứng minh và cơ quan hải quan
có đủ cơ sở, điều kiện kiểm tra, xác định tính chính xác và hợp pháp của việc
khai báo thì xử lý như sau:
a) Người khai
hải quan, người nộp thuế thực hiện việc kê khai như trường hợp khai bổ sung
hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3, điểm a khoản 4 Điều này; nộp đủ số tiền thuế
thiếu theo thời hạn nộp thuế như đối với số tiền thuế tự khai, tự tính khi làm
thủ tục hải quan, số tiền phạt chậm nộp (nếu có), chấp hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính của cơ quan hải quan;
b) Cơ quan
hải quan có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ kê khai của người khai hải
quan, người nộp thuế như trường hợp khai bổ sung hướng dẫn tại điểm b khoản 4
Điều này; xử lý vi phạm hành chính theo quy định và ghi chú vào văn bản khai bổ
sung về việc xử phạt. Trường hợp tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp
thì cơ quan hải quan xử lý lại số tiền thuế nộp thừa theo quy định của Luật
Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế.
Điều
13. Thay tờ khai hải quan
Thay tờ khai
hải quan chỉ thực hiện khi thay đổi loại hình xuất khẩu, nhập khẩu và phải thực
hiện trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc trước thời điểm quyết định
miễn kiểm tra thực tế hàng hóa. Thủ tục hải quan thực hiện như sau:
1. Người khai
hải quan có văn bản gửi Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai giải trình lý do
đề nghị thay tờ khai hải quan khác;
2. Lãnh đạo
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai có trách nhiệm xem xét lý do, giải trình
của người khai hải quan; nếu thấy hợp lý và không phát hiện dấu hiệu gian lận
thương mại thì chấp nhận đề nghị của người khai hải quan, phân công công chức
hải quan thực hiện:
a) Thu hồi tờ
khai đã đăng ký;
b) Thực hiện
việc huỷ tờ khai hải quan đã đăng ký: gạch chéo bằng mực đỏ, ký tên, đóng dấu
công chức lên cả hai tờ khai hải quan được huỷ;
c) Đăng ký tờ
khai hải quan mới. Hồ sơ hải quan mới bao gồm: tờ khai hải quan mới và các
chứng từ của lô hàng cùng tờ khai hải quan được huỷ (bản lưu của người khai hải
quan);
d) Ghi chú
trên hệ thống: tờ khai này đã được thay bằng tờ khai số; ngày, tháng, năm…;
e) Lưu tờ
khai hải quan được huỷ (bản lưu của hải quan), văn bản đề nghị thay tờ khai của
người khai hải quan theo thứ tự số đăng ký tờ khai hải quan.
Điều
14. Kiểm tra hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan
1. Kiểm tra
trong quá trình làm thủ tục hải quan bao gồm: kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra
thuế và kiểm tra thực tế hàng hoá.
2. Nội dung
kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải quan
a) Kiểm tra
tên hàng, mã số hàng hoá theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn
phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
b) Kiểm tra
về lượng hàng hoá. Đối với những mặt hàng mà bằng phương pháp thủ công hoặc
thiết bị của cơ quan hải quan không xác định được lượng hàng (như hàng lỏng,
hàng rời, lô hàng có lượng hàng lớn...) thì cơ quan hải quan căn cứ vào kết quả
giám định của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định (dưới đây gọi tắt là
thương nhân giám định) để xác định.
c) Kiểm tra
về chất lượng hàng hoá (bao gồm cả kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm), cụ thể:
c.1) Hàng hoá
thuộc Danh mục hàng hoá phải kiểm tra chất lượng
c.1.1) Đối
với hàng hoá nhập khẩu: cơ quan hải quan căn cứ giấy đăng ký kiểm tra chất
lượng hoặc giấy thông báo miễn kiểm tra lô hàng hoặc giấy thông báo kết luận lô
hàng đạt chất lượng hàng nhập khẩu của cơ quan kiểm tra để làm thủ tục hải
quan.
c.1.2) Đối
với hàng hoá xuất khẩu: cơ quan hải quan căn cứ giấy thông báo kết luận lô hàng
đạt chất lượng hàng xuất khẩu của cơ quan kiểm tra để làm thủ tục hải quan.
c.2) Hàng hoá
không thuộc Danh mục hàng hoá phải kiểm tra chất lượng
c.2.1) Trường
hợp bằng phương tiện và thiết bị của mình, cơ quan hải quan không xác định được
chất lượng hàng hoá để thực hiện quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thì cùng
với chủ hàng lấy mẫu hoặc yêu cầu chủ hàng cung cấp tài liệu kỹ thuật (catalô…),
thống nhất lựa chọn thương nhân giám định thực hiện giám định. Kết luận của
thương nhân giám định có giá trị để các bên thực hiện.
c.2.2) Trường
hợp người khai hải quan và cơ quan hải quan không thống nhất được trong việc
lựa chọn thương nhân giám định thì cơ quan hải quan lựa chọn tổ chức kỹ thuật
được chỉ định kiểm tra phục vụ quản lý nhà nước hoặc thương nhân giám định (đối
với trường hợp tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra có văn bản từ chối). Kết
luận của tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra phục vụ quản lý nhà nước hoặc
thương nhân giám định có giá trị để các bên thực hiện. Nếu người khai hải quan
không đồng ý với kết luận này thì thực hiện khiếu nại theo quy định của pháp
luật.
d) Kiểm tra
xuất xứ hàng hoá căn cứ vào thực tế hàng hoá, hồ sơ hải quan, những thông tin
có liên quan đến hàng hoá và quy định tại Điều 15 Nghị định số 19/2006/NĐ-CP
ngày 20/02/2006 của Chính phủ, các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Kết quả kiểm
tra xử lý như sau:
d.1) Trường
hợp xuất xứ thực tế của hàng hoá nhập khẩu khác với xuất xứ khai báo của người
khai hải quan, nhưng vẫn thuộc nước, vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ
quốc với Việt Nam thì cơ quan hải quan vẫn áp dụng thuế suất ưu đãi theo quy
định, nhưng sẽ tuỳ tính chất, mức độ vi phạm để xem xét xử lý theo quy định của
pháp luật;
d.2) Trong
trường hợp có nghi ngờ về xuất xứ hàng hoá, cơ quan Hải quan yêu cầu người khai
hải quan cung cấp thêm các chứng từ để chứng minh hoặc đề nghị cơ quan có thẩm
quyền của nước xuất khẩu xác nhận. Việc kiểm tra xác minh xuất xứ hàng hoá phải
được hoàn thành trong vòng một trăm năm mươi ngày, kể từ ngày người khai hải
quan nộp bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Trong khi chờ kết quả kiểm tra, hàng hoá không
được hưởng ưu đãi thuế quan nhưng vẫn được thông quan theo thủ tục hải quan
thông thường;
Thời gian xem
xét giải quyết các vướng mắc về xuất xứ hàng hoá, xem xét chấp nhận C/O không
quá ba trăm sáu mươi lăm ngày kể từ ngày C/O được nộp cho cơ quan hải quan hoặc
kể từ ngày cơ quan hải quan nghi ngờ có sự gian lận vi phạm về xuất xứ hàng
hoá.
Trường hợp
người khai hải quan nộp C/O cấp cho cả lô hàng nhưng chỉ nhập khẩu một phần của
lô hàng thì cơ quan hải quan chấp nhận C/O đó đối với phần hàng hoá thực nhập.
e) Kiểm tra thuế, bao
gồm các nội dung:
e.1) Kiểm tra điều kiện để áp
dụng biện pháp cưỡng chế, thời hạn nộp thuế theo quy định;
e.2) Kiểm tra các căn
cứ để xác định hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế trong trường hợp người
khai hải quan khai hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu, hoặc thuế giá trị gia tăng, hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt;
e.3) Kiểm tra các căn
cứ để xác định hàng hoá thuộc đối tượng miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế
trong trường hợp người khai hải quan khai hàng hoá thuộc đối tượng miễn thuế,
xét miễn thuế, giảm thuế;
e.4) Kiểm tra các căn
cứ tính thuế để xác định số tiền thuế phải nộp, việc tính toán số tiền thuế
phải nộp trong trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu
thuế trên cơ sở kết quả kiểm tra nêu tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản
này, kết quả kiểm tra, xác định trị giá tính thuế theo hướng dẫn tại Thông tư
số 40/2008/TT-BTC ngày 21 tháng 5 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định
số 40/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xác
định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và các căn cứ khác
có liên quan.
3. Thẩm quyền
quyết định hình thức và mức độ kiểm tra do Lãnh đạo Cục Hải quan, Lãnh đạo Chi
cục Hải quan nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ hải quan quyết định.
4. Trong quá
trình làm thủ tục hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, căn cứ vào tình
hình thực tế của lô hàng và thông tin mới thu nhận được, Lãnh đạo Cục Hải quan,
Lãnh đạo Chi cục Hải quan quyết định thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra đã
quyết định trước đó; chịu trách nhiệm về việc thay đổi quyết định hình thức,
mức độ kiểm tra.
5. Kết thúc
kiểm tra thực tế hàng hoá, công chức hải quan thực hiện kiểm tra ghi kết quả
kiểm tra theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.
Điều
15. Lấy mẫu, lưu mẫu, lưu hình ảnh hàng hoá nhập khẩu
1. Việc lấy
mẫu hàng hoá nhập khẩu thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Người khai
hải quan có yêu cầu lấy mẫu để phục vụ việc khai hải quan;
b) Hàng hoá
phải lấy mẫu theo yêu cầu quản lý của cơ quan hải quan, gồm: nguyên vật liệu
nhập khẩu để gia công, để sản xuất hàng xuất khẩu; nguyên vật liệu xuất khẩu để
gia công ở nước ngoài, sản phẩm gia công xuất khẩu; hàng xuất khẩu bị trả lại
để tái chế (trừ hàng hoá không thể lấy mẫu được, hàng tươi sống, kim khí quý,
đá quý);
c) Hàng hóa
nhập khẩu phải lấy mẫu để phục vụ giám định, phân tích, phân loại theo yêu cầu
của cơ quan hải quan.
2. Lãnh đạo
Chi cục Hải quan quyết định cụ thể trường hợp lấy mẫu.
3. Thủ tục
lấy mẫu
a) Trường hợp
lấy mẫu theo yêu cầu của người khai hải quan hoặc cơ quan hải quan thì thực
hiện theo Phiếu lấy mẫu hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (mẫu 02-PLM/2010 Phụ lục
III kèm theo Thông tư này) .
b) Trường hợp
lấy mẫu theo yêu cầu phân tích, phân loại hàng hoá xuất nhập khẩu thì thực hiện
theo Điều 20 Thông tư số 49/2010/TT-BTC ngày 12/4/2010 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về việc phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
c) Khi lấy
mẫu phải có đại diện chủ hàng và đại diện cơ quan hải quan; mẫu phải được hai
bên ký xác nhận và niêm phong.
4. Kỹ thuật
lấy mẫu thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.
5. Nơi lưu
mẫu
a) Đối với
mẫu do Trung tâm Phân tích, phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tiến hành
phân tích thì nơi lưu mẫu là Trung tâm Phân tích, phân loại hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu.
b) Đối với
trường hợp Chi cục lấy mẫu để giải quyết các nghiệp vụ có liên quan thì nơi lưu
mẫu là Chi cục Hải quan.
c) Đối với
mẫu nguyên liệu nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu; hàng tái chế thì
doanh nghiệp chịu trách nhiệm lưu mẫu theo quy định.
6. Thời gian
lưu mẫu
a) Mẫu lưu
tại Trung tâm Phân tích, phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và/hoặc Chi
cục Hải quan được lưu trong thời hạn chín mươi ngày tính từ ngày thông quan
hàng hoá. Trường hợp có tranh chấp, khiếu nại thì lưu đến khi giải quyết xong
tranh chấp, khiếu nại.
b) Mẫu nguyên
liệu gia công, nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu được lưu tại doanh nghiệp
cho đến khi cơ quan hải quan thanh khoản xong hợp đồng gia công, tờ khai nhập
khẩu nguyên liệu sản xuất xuất khẩu.
7. Việc lưu
ảnh của hàng hoá nhập khẩu do Lãnh đạo Chi cục Hải quan quyết định từng trường
hợp cụ thể theo yêu cầu quản lý hải quan. Ảnh lưu phải ghi số tờ khai hải quan,
có chữ ký và đóng dấu số hiệu của công chức hải quan và chữ ký của chủ hàng vào
mặt sau của ảnh, lưu cùng hồ sơ hải quan.
Điều 16. Giám sát
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh
1. Việc giám sát hải quan đối hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tại xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
qua biên giới thực hiện theo quy định tại Điều 26 Luật Hải quan và Điều 13,
Điều 14 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan hướng
dẫn cụ thể các biện pháp và thời gian giám sát đối với từng loại cửa khẩu, từng
loại hình hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
Điều 17. Đồng tiền
nộp thuế
Thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
được nộp bằng đồng tiền Việt Nam. Trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ thì người
nộp thuế phải nộp bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi theo quy định. Việc quy
đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm tính thuế.
Điều 18.
Thời hạn nộp thuế
1. Đối với hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng
mua bán, thời hạn nộp thuế là ba mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan
(trừ thời hạn nộp thuế đối với dầu thô xuất khẩu thực hiện theo Thông tư số
32/2009/TT-BTC ngày 19 tháng 2 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế đối
với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu
khí theo quy định của Luật Dầu khí).
2. Đối với hàng hoá nhập khẩu
a) Hàng hoá
nhập khẩu thuộc Danh mục hàng tiêu dùng do Bộ Công thương công bố, phải nộp
xong thuế trước khi nhận hàng; trừ các trường hợp sau:
a.1) Người
nộp thuế có bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp, thì thời hạn nộp thuế là thời
hạn bảo lãnh, nhưng không quá ba mươi ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan;
Việc bảo lãnh
thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 19 Thông tư này.
a.2) Hàng hóa thuộc Danh mục hàng tiêu dùng
nhưng doanh nghiệp đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 5 Điều 3 Thông tư này nhập
khẩu để làm vật tư sản xuất hàng hoá tiêu thụ trong nước hoặc vật tư, nguyên
liệu sản xuất hàng xuất khẩu thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2
Điều này.
Hàng hoá thuộc Danh mục hàng tiêu dùng nhưng
nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học, giáo
dục, đào tạo thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c.3 khoản 2 Điều này.
b) Trường hợp người nộp thuế đáp ứng điều
kiện nêu tại khoản 5 Điều 3 Thông tư này
b.1) Vật
tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực tiếp sản xuất hàng hóa xuất khẩu (bao
gồm cả hàng hoá thuộc danh mục hàng tiêu dùng do Bộ Công thương công bố nhưng là vật tư, nguyên liệu để trực tiếp sản xuất hàng
hóa xuất khẩu) thời hạn nộp thuế là
hai trăm bảy mươi lăm ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
Trường hợp
đặc biệt do chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu phải kéo dài hơn hai trăm bảy mươi lăm ngày như đóng tàu,
sản xuất sản phẩm cơ khí, nuôi trồng thuỷ hải sản, ngọc trai; chế biến các loại
nông sản thu hoạch theo mùa vụ, thì thời hạn nộp thuế được kéo dài hơn hai trăm bảy mươi lăm ngày. Thời gian được
kéo dài tối đa không quá thời hạn phải giao hàng ghi trên hợp đồng xuất khẩu
sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đề nghị kéo dài thời hạn nộp
thuế hoặc không quá chu kỳ sản xuất sản phẩm.
b.1.1) Để được áp dụng thời hạn nộp thuế dài hơn hai
trăm bảy mươi lăm ngày, ngoài hồ sơ hải quan theo
hướng dẫn tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này (sử dụng bản lưu tại cơ quan hải
quan) người nộp thuế phải nộp cho cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải
quan, các giấy tờ sau đây:
- Công văn đề
nghị áp dụng thời hạn nộp thuế dài hơn hai trăm bảy mươi lăm ngày đối với từng
trường hợp cụ thể, phù hợp với thực tế của việc dự trữ nguyên liệu, vật tư;
trong đó nêu rõ lý do, số tiền thuế đề nghị, thời hạn đề nghị được kéo dài, mô
tả quy trình, thời gian sản xuất: 01 bản chính;
- Giấy tờ
chứng minh việc kéo dài thời hạn giao hàng trên hợp đồng xuất khẩu sản phẩm nếu
hàng hóa thuộc đối tượng được kéo dài thời hạn nộp thuế dài hơn hai trăm bảy
mươi lăm ngày có nguyên nhân do thời hạn giao hàng trên hợp đồng xuất khẩu sản
phẩm phải kéo dài hơn: nộp 01 bản sao.
b.1.2) Chi
cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu tiếp nhận, kiểm
tra sơ bộ hồ sơ và xử lý như sau:
- Trường hợp
hồ sơ không đầy đủ, không đúng đối tượng thì Chi cục có văn bản thông báo với
người nộp thuế nêu rõ lý do. Thời hạn xử lý đối với trường hợp này trong vòng năm
ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ.
- Trường hợp
hồ sơ đầy đủ, đúng đối tượng Chi cục phải báo cáo để Cục Hải quan xem xét,
quyết định chấp thuận việc kéo dài thời hạn nộp thuế hơn hai trăm bảy mươi lăm
ngày. Thời hạn xử lý đối với trường hợp này trong vòng mười ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ.
- Trường hợp
cần kiểm tra xác định chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu, Cục Hải quan
tỉnh, thành phố thực hiện kiểm tra thực tế. Việc kiểm tra và giải quyết kéo dài
thời hạn nộp thuế không quá ba mươi ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Việc kiểm tra phải lập thành biên bản trong đó nêu rõ chu kỳ sản xuất sản phẩm
từ nguyên liệu, vật tư đề nghị kéo dài thời hạn nộp thuế. Kết quả kiểm tra xử
lý như sau:
+ Trường hợp
không đủ điều kiện để áp dụng thời hạn nộp thuế dài hơn hai trăm bảy mươi lăm
ngày thì trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản về kết quả kiểm
tra Cục Hải quan có văn bản chính thức thông báo cho người nộp thuế biết;
+ Trường hợp
đủ điều kiện thì trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản về
kết quả kiểm tra, Cục Hải quan có văn bản chấp thuận việc kéo dài thời hạn nộp
thuế hơn hai trăm bảy mươi lăm ngày, phù hợp với chu kỳ sản xuất, dự trữ vật
tư, nguyên liệu của người nộp thuế.
b.2) Hàng hóa
kinh doanh tạm nhập-tái xuất thì thời hạn nộp thuế là mười lăm ngày, kể từ ngày
hết thời hạn tạm nhập-tái xuất (áp dụng cho cả trường hợp được phép gia hạn).
b.3) Trường
hợp người nộp thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu
nhưng tái xuất nguyên liệu, vật tư hoặc chuyển sang tiêu thụ nội địa hoặc không
xuất khẩu sản phẩm; nhập khẩu theo loại hình kinh doanh tạm nhập-tái xuất nhưng
chuyển sang tiêu thụ nội địa; thì tính lại thời hạn nộp thuế như hàng tiêu dùng
(nếu là hàng tiêu dùng) hoặc thời hạn nộp thuế là ba mươi ngày đối với các
trường hợp khác và phạt chậm nộp (nếu có).
Trường hợp
nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá xuất khẩu nhưng xuất khẩu
sản phẩm ngoài thời hạn nộp thuế; nhập khẩu theo loại hình kinh doanh tạm
nhập-tái xuất nhưng tái xuất ngoài thời hạn nộp thuế thì tính phạt chậm nộp kể
từ ngày quá thời hạn nộp thuế đến ngày thực xuất khẩu sản phẩm/tái xuất hoặc
đến ngày thực nộp thuế (nếu ngày thực nộp thuế trước ngày thực xuất khẩu sản
phẩm/tái xuất).
b.4) Đối với
các trường hợp khác (bao gồm cả hàng hoá thuộc Danh mục hàng tiêu dùng do Bộ
Công thương công bố nhưng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực tiếp dùng
cho sản xuất) thì thời hạn nộp thuế là ba mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai
hải quan.
Điều kiện để
xác định hàng hóa nhập khẩu thuộc Danh mục hàng tiêu dùng do Bộ Công thương
công bố nhưng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực tiếp dùng cho sản xuất
của doanh nghiệp:
b.4.1) Do
doanh nghiệp sản xuất trực tiếp nhập khẩu hoặc ủy thác nhập khẩu;
b.4.2) Hàng
hóa nhập khẩu phải phù hợp với ngành nghề, nhu cầu sử dụng để sản xuất về số
lượng, chủng loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất. Ví dụ: doanh nghiệp sản
xuất bánh, kẹo nhập khẩu đường, sữa; doanh nghiệp may quần áo nhập khẩu vải.
c) Trường hợp
người nộp thuế không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 5 Điều 3 Thông tư này
c.1) Nếu được
bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế thực hiện theo thời hạn
bảo lãnh, nhưng không quá thời hạn đối với từng trường hợp hướng dẫn tại điểm b
khoản này.
Việc bảo lãnh
thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 19 Thông tư này.
c.2)
Nếu không được bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp, người nộp thuế phải nộp xong
thuế trước khi nhận hàng.
c.3) Đối với
hàng hoá nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa
học, giáo dục, đào tạo thuộc đối tượng được xét miễn thuế, trong thời gian chờ
làm thủ tục xét miễn thuế được áp dụng thời hạn nộp thuế là ba mươi ngày kể từ
ngày đăng ký tờ khai hải quan hoặc kể từ ngày nhận hàng (đối với hàng hoá thuộc
danh mục hàng tiêu dùng) nếu có văn bản của lãnh đạo Bộ Công an, Bộ Quốc phòng,
Bộ quản lý chuyên ngành xác nhận hàng hóa nhập khẩu là lô hàng phục vụ trực
tiếp cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo thuộc đối
tượng được xét miễn thuế.
Trường hợp
kiểm tra, xác định hàng hóa không thuộc đối tượng được xét miễn
thuế, người nộp thuế phải tính lại thời hạn nộp thuế kể từ ngày đăng ký tờ
khai hải quan hoặc ngày nhận hàng (đối với hàng tiêu dùng) và xác định, nộp số
tiền phạt chậm nộp thuế theo quy định.
3. Đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp khác
a) Hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu không theo hợp đồng mua bán; hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
của cư dân biên giới, phải nộp xong thuế trước khi xuất khẩu hàng hoá ra nước
ngoài hoặc nhập khẩu hàng hoá vào Việt Nam.
b) Hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu còn trong sự giám sát của cơ quan hải quan, nhưng bị cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền tạm giữ để điều tra, chờ xử lý thì thời hạn nộp thuế
đối với từng trường hợp thực hiện theo hướng dẫn tương ứng nêu tại Điều này và
được tính từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản cho phép giải toả
hàng hoá đã tạm giữ.
c) Hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần để xuất khẩu, nhập khẩu
nhiều lần thì thời hạn nộp thuế đối với từng trường hợp thực hiện theo hướng
dẫn tương ứng nêu tại Điều này và tính từ ngày hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập
khẩu.
d) Đối với
trường hợp phải có giám định về tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, lượng hàng,
chủng loại để đảm bảo chính xác cho việc tính thuế (như xác định tên mặt hàng,
mã số hàng hoá theo danh mục Biểu thuế, chất lượng, lượng hàng, tiêu chuẩn kỹ
thuật, tình trạng cũ, mới của hàng hóa nhập khẩu...), thì thời hạn nộp thuế của
số tiền thuế theo khai báo được thực hiện theo hướng dẫn tương ứng nêu tại Điều
này.
e) Đối với số
tiền thuế do cơ quan hải quan ấn định thuế
e.1) Trường
hợp hàng hóa đã được thông quan thì thời hạn nộp thuế của phần chênh lệch giữa
số tiền thuế do cơ quan hải quan ấn định với số tiền thuế do người nộp thuế tự
tính, tự khai khi làm thủ tục hải quan là mười ngày kể từ ngày cơ quan hải quan
ký văn bản ấn định thuế.
e.2) Trường
hợp hàng hóa chưa được thông quan thì thời hạn nộp thuế đối với số tiền thuế ấn
định (bao gồm cả số tiền thuế chênh lệch giữa số tiền thuế do cơ quan hải quan
ấn định với số tiền thuế do người nộp thuế tự tính, tự khai khi làm thủ tục hải
quan) thực hiện theo hướng dẫn tương ứng nêu tại Điều này.
g) Trường hợp
khai bổ sung hồ sơ khai thuế; khai báo nộp bổ sung tiền thuế thiếu theo hướng
dẫn tại Điều 12 Thông tư này thì thời hạn nộp thuế được thực hiện theo hướng
dẫn tương ứng nêu tại Điều này như đối với số tiền thuế khai báo khi làm thủ
tục hải quan.
h) Đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế (trừ hàng hóa
nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan sau đó nhập khẩu vào thị trường
nội địa áp dụng thời hạn nộp thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này) hoặc đã
được miễn thuế, xét miễn thuế sau đó sử dụng hoặc được phép sử dụng (nếu thuộc
diện phải xin phép cơ quan có thẩm quyền) vào mục đích khác với mục đích đã
được xác định không chịu thuế, được miễn thuế, xét miễn thuế trước đây; thì
thời hạn phải nộp số tiền thuế đã được không thu, miễn, xét miễn, tiền phạt
(nếu có) là mười ngày kể từ ngày bắt đầu hết thời hạn phải kê khai số tiền thuế
phải nộp do việc thay đổi mục đích sử dụng theo hướng dẫn tại khoản 8 Điều 10
Thông tư này.
Trường hợp
không có cơ sở để xác định thời điểm thay đổi mục đích sử dụng của hàng hóa thì
thời hạn phải nộp tiền thuế và xác định tiền phạt chậm nộp tính từ ngày đăng ký
tờ khai hải quan lần đầu.
Quá thời hạn
nộp thuế mà người nộp thuế chưa nộp đủ tiền thuế vào ngân sách Nhà nước sẽ bị
phạt chậm nộp thuế. Trường hợp quá hạn quá chín mươi ngày kể từ ngày hết thời
hạn nộp thuế, ngoài việc bị xử phạt chậm nộp người nộp thuế còn bị áp dụng các
biện pháp cưỡng chế theo quy định.
Điều
19. Bảo lãnh số tiền thuế phải nộp
1. Việc bảo
lãnh số tiền thuế phải nộp được thực hiện theo một trong hai hình thức: bảo
lãnh riêng hoặc bảo lãnh chung.
a) Bảo lãnh
riêng là việc tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của
luật các tổ chức tín dụng cam kết bảo lãnh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp số
tiền thuế cho một tờ khai hàng hoá nhập khẩu. Trường hợp hết thời hạn nộp thuế
mà người nộp thuế chưa nộp thuế thì tổ chức nhận bảo lãnh sẽ có trách nhiệm nộp
thay người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 114 Luật Quản lý thuế.
b) Bảo lãnh
chung là việc cam kết bảo lãnh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp số tiền thuế cho
hai tờ khai hàng hoá nhập khẩu trở lên tại một Chi Cục Hải quan. Trường hợp hết
thời hạn nộp thuế mà người nộp thuế chưa nộp thuế thì tổ chức nhận bảo lãnh sẽ
có trách nhiệm nộp thay người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 114 Luật
Quản lý thuế.
2. Cơ quan
hải quan chấp nhận áp dụng bảo lãnh nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Tổ chức
bảo lãnh là tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín
dụng và phải chịu trách nhiệm về việc đáp ứng đủ điều kiện thực hiện bảo lãnh
theo quy định của pháp luật;
b) Có Thư bảo
lãnh của bên bảo lãnh ghi rõ số tiền thuế thực hiện bảo lãnh và cam kết với cơ
quan hải quan liên quan về việc bảo đảm khả năng thực hiện và chịu trách nhiệm
nộp thuế và tiền phạt chậm nộp thay cho người nộp thuế khi hết thời hạn nộp
thuế nhưng người nộp thuế chưa nộp xong thuế;
3. Thủ tục
đối với hình thức bảo lãnh riêng
a) Khi làm
thủ tục cho lô hàng nhập khẩu, người nộp thuế nộp Thư bảo lãnh của bên bảo
lãnh.
b) Nội dung Thư
bảo lãnh phải bao gồm các nội dung chính sau đây:
b.1) Tên, mã
số thuế, địa chỉ, số điện thoại, số fax của người nộp thuế được bảo lãnh, của
tổ chức bảo lãnh và của cơ quan hải quan nhận bảo lãnh.
b.2) Mục đích
bảo lãnh.
b.3) Phạm vi
bảo lãnh: tờ khai hải quan được bảo lãnh hoặc số hợp đồng, hoá đơn, vận đơn
của lô hàng được bảo lãnh đối với trường hợp thực hiện bảo lãnh trước
khi làm thủ tục hải quan.
b.4) Ngày
phát hành bảo lãnh, số tiền bảo lãnh.
b.5) Cam kết
của tổ chức bảo lãnh, nêu rõ tổ chức bảo lãnh nộp thuế và nộp phạt chậm nộp thay
cho người nộp thuế như hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.
b.6) Thời hạn
nộp thuế được bảo lãnh.
c) Cơ quan
hải quan kiểm tra các điều kiện bảo lãnh theo hướng dẫn tại khoản 2 nêu trên và
xử lý việc bảo lãnh như sau:
c.1) Xác định
thời hạn nộp thuế cho số hàng hoá được bảo lãnh theo qui định nhưng không được
quá thời hạn nộp thuế theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 18 Thông
tư này;
c.2) Trường
hợp số tiền thuế bảo lãnh nhỏ hơn số tiền thuế phải nộp, cơ quan hải quan thực
hiện thông quan số lượng hàng hóa tương ứng với số tiền thuế được bảo lãnh,
trường hợp muốn thông quan cho toàn bộ lô hàng, người nộp thuế phải nộp số tiền
thuế chênh lệch chưa được bão lãnh trước khi nhận hàng;
Trường hợp
hàng hóa nhập khẩu được bảo lãnh là hàng rời, hàng khí hóa lỏng có số tiền bảo
lãnh ít hơn số tiền thuế phải nộp, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định
thông quan số lượng hàng hóa tối đa không quá số lượng tương ứng với số tiền
được bảo lãnh.
c.3) Trường hợp không đáp ứng đầy đủ các điều
kiện bảo lãnh, cơ quan hải quan có văn bản thông báo từ chối áp dụng bảo lãnh
cho người nộp thuế biết. Trường hợp nghi ngờ tính trung thực của Thư bảo lãnh
thì có văn bản trao đổi với tổ chức tín dụng bảo lãnh để xác minh.
d) Theo dõi,
xử lý việc bảo lãnh
d.1) Hết thời
hạn nộp thuế nhưng người nộp thuế chưa nộp xong thuế đối với số tiền thuế được
bảo lãnh thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp số tiền thuế và tiền phạt chậm
nộp thuế (nếu có) thay cho người nộp thuế.
d.2) Trường
hợp quá thời hạn nộp thuế mà người nộp thuế hoặc tổ chức bảo lãnh không thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế và nộp phạt (nếu có) thay người nộp thuế, trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế cơ quan hải quan có văn bản gửi tổ
chức bảo lãnh yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh (theo mẫu 04 Phụ lục VI ban
hành kèm theo Thông tư này), đồng thời từ chối chấp nhận áp dụng bảo lãnh của
tổ chức bảo lãnh đó đối với các lô hàng nhập khẩu tiếp theo của tất cả các tổ
chức, cá nhân trên phạm vi toàn quốc; tổ chức bảo lãnh sẽ bị xử lý theo quy
định của pháp luật.
Cơ quan hải
quan nơi phát hiện vi phạm của tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản hoặc trên hệ thống dữ liệu điện tử (nếu đã có hệ thống dữ liệu điện tử)
cho các đơn vị hải quan trên phạm vi toàn quốc để thực hiện theo đúng quy định;
đối chiếu với các cam kết của tổ chức bảo lãnh để xử lý theo qui định của pháp
luật.
d.3) Trường
hợp người nộp thuế và tổ chức bảo lãnh cùng đồng thời nộp thuế, nộp phạt thì
tiền thuế nộp thừa được hoàn trả cho tổ chức bảo lãnh.
4. Thủ tục
đối với hình thức bảo lãnh chung
a) Trước khi
làm thủ tục cho hàng hoá nhập khẩu, người nộp thuế có văn bản gửi Chi cục Hải
quan đề nghị được bảo lãnh chung cho hàng hoá nhập khẩu theo mẫu 03 Phụ lục VI
ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung
của Thư bảo lãnh phải bao gồm các nội dung chính sau đây:
b.1) Tên, mã
số thuế, địa chỉ, số điện thoại, số fax của người nộp thuế được bảo lãnh, của
tổ chức bảo lãnh và của cơ quan hải quan nhận bảo lãnh;
b.2) Mục đích
bảo lãnh;
b.3) Số tiền
thuế bảo lãnh;
b.4) Phạm vi
bảo lãnh: ghi rõ việc bảo lãnh cho các lô hàng nhập khẩu đăng ký tờ khai hải
quan từ ngày...đến ngày... của người nộp thuế;
b.5) Ngày
phát hành bảo lãnh;
b.6) Chi cục
Hải quan nơi thực hiện bảo lãnh;
b.7) Cam kết
của tổ chức bảo lãnh như hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.
c)
Cơ quan hải quan kiểm tra các điều kiện bảo lãnh hướng dẫn tại khoản 2 Điều
này. Trường hợp đáp ứng đầy đủ các điều kiện bảo lãnh thì chấp nhận bảo lãnh
chung cho các tờ khai hàng hoá nhập khẩu của người nộp thuế đăng ký trong
khoảng thời gian người nộp thuế đề nghị được bảo lãnh ghi trên thư bảo lãnh,
xác định thời hạn nộp thuế đối với từng lô hàng theo qui định.
Trường hợp
không đáp ứng các điều kiện bảo lãnh, cơ quan hải quan có văn bản từ chối áp
dụng bảo lãnh và thông báo cho người nộp thuế biết.
Trường hợp
nghi ngờ tính trung thực của Thư bảo lãnh, cơ quan hải quan có văn bản trao đổi
với tổ chức tín dụng bảo lãnh để xác minh, xử lý theo quy định.
d) Việc theo
dõi, xử lý bảo lãnh thực hiện tương tự như điểm d khoản 3 Điều này và phải theo
dõi trừ lùi, cân đối giữa số tiền bảo lãnh và tổng số tiền thuế phải nộp.
Trường hợp số tiền bảo lãnh còn lại nhỏ hơn số tiền thuế phải nộp, cơ quan hải
quan thực hiện thông quan số hàng hóa tương ứng với số tiền thuế được bảo lãnh,
đồng thời dừng việc bảo lãnh chung và thông báo cho người nộp thuế, tổ chức bảo
lãnh biết. Nếu muốn thông quan cho toàn bộ lô hàng, người nộp thuế phải nộp số
tiền thuế chênh lệch chưa được bão lãnh trước khi nhận hàng.
Điều
20. Địa điểm, hình thức nộp thuế
1. Người nộp
thuế nộp tiền thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trực tiếp vào kho bạc
Nhà nước hoặc thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng và tổ chức dịch
vụ khác theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 106/2010/NĐ-CP của Chính
phủ.
2. Trường hợp
người nộp thuế nộp thuế bằng tiền mặt nhưng kho bạc Nhà nước không tổ chức điểm
thu tại địa điểm làm thủ tục hải quan, cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải
quan thực hiện thu số tiền thuế do người nộp thuế nộp và chuyển toàn bộ số tiền
thuế đã thu vào kho bạc Nhà nước theo quy định.
3. Trường hợp
tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, người nộp thuế có nợ tiền thuế, nợ tiền
phạt tại các cơ quan hải quan khác và muốn nộp ngay số tiền nợ đó tại cơ quan
hải quan nơi đang làm thủ tục hải quan; người nộp thuế tự khai báo và nộp tiền
tại điểm thu kho bạc hoặc cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục (nếu kho bạc Nhà
nước không bố trí điểm thu).
4. Kho bạc
Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, tổ chức dịch vụ khác có trách
nhiệm cấp giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước cho người nộp thuế theo mẫu quy
định của Bộ Tài chính.
Cơ quan hải
quan có trách nhiệm cấp biên lai thu cho người nộp thuế theo mẫu quy định của
Bộ Tài chính trong trường hợp thu thuế bằng tiền mặt. Trường hợp thu hộ tiền
thuế, Chi cục Hải quan nơi thu hộ có trách nhiệm fax biên lai thu thuế cho Chi
cục Hải quan nơi doanh nghiệp nợ thuế để Chi cục hải quan nơi doanh nghiệp nợ
thuế có văn bản nhờ thu hộ và xử lý theo quy định.
5. Trong thời hạn tám giờ
làm việc, kể từ khi thu tiền thuế của người nộp thuế; kho bạc Nhà nước, ngân
hàng thương mại, tổ chức tín dụng, tổ chức dịch vụ khác, cơ quan hải quan phải
thực hiện chuyển số tiền thuế đã thu của người nộp thuế vào tài khoản tiền gửi
của cơ quan hải quan tại kho bạc Nhà nước đối với số tiền thuế của nguyên liệu
nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, hàng tạm nhập – tái xuất, hàng tạm xuất –
tái nhập, hoặc nộp vào ngân sách Nhà nước đối với các trường hợp khác.
Trường hợp thu thuế bằng
tiền mặt tại vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đi lại khó khăn thì thời hạn nêu
trên là năm ngày làm việc, kể từ khi thu tiền thuế của người nộp thuế.
Đối với số tiền thuế đã nộp
vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại kho bạc Nhà nước, quá một trăm
ba mươi lăm ngày kể từ ngày đã thực nộp thuế nhưng người nộp thuế chưa nộp hồ
sơ thanh khoản, thì cơ quan hải quan làm thủ tục chuyển tiền vào ngân sách Nhà
nước theo quy định.
Điều
21. Nộp thuế đối với trường hợp phải giám định, phân tích, phân loại hàng hoá
Đối với
trường hợp phải có giám định, phân tích, phân loại hàng hóa về tiêu chuẩn kỹ
thuật, chất lượng, lượng hàng, chủng loại để đảm bảo chính xác cho việc tính
thuế (như xác định tên hàng, mã số hàng hoá theo danh mục Biểu thuế, chất
lượng, lượng hàng, tiêu chuẩn kỹ thuật, tình trạng cũ, mới của hàng hóa nhập
khẩu...), thì người nộp thuế vẫn phải nộp thuế theo như khai báo tại thời điểm
đăng ký tờ khai hải quan và thực hiện thời hạn nộp thuế theo hướng dẫn tại điểm
d khoản 3 Điều 18 Thông tư này. Nếu kết quả giám định, phân tích, phân loại
hàng hóa khác so với khai báo của người nộp thuế dẫn đến có thay đổi về số tiền
thuế phải nộp thì người nộp thuế phải nộp thuế theo kết quả giám định, phân
tích, phân loại hàng hóa và thực hiện thời hạn nộp thuế đối với khoản tiền
chênh lệch giữa số tiền thuế phải nộp theo kết quả giám định, phân tích, phân
loại hàng hóa và số tiền thuế theo khai báo thực hiện theo hướng dẫn tại điểm e
khoản 3 Điều 18 Thông tư này.
Điều
22. Thứ tự thanh toán tiền thuế
1. Thứ tự
thanh toán tiền thuế, tiền phạt được thực hiện đối với các khoản tiền thuế,
tiền phạt đã đến hạn nộp và phải thực hiện theo thứ tự quy định tại Điều 45
Luật Quản lý thuế;
2. Kho bạc
Nhà nước, cơ quan hải quan phối hợp trao đổi thông tin về thu tiền thuế, tiền
phạt để xác định thứ tự và thu theo đúng thứ tự quy định, cụ thể như sau:
a) Cơ quan
hải quan theo dõi tình hình nợ thuế của người nộp thuế, hướng dẫn người nộp
thuế nộp theo đúng thứ tự, xây dựng hệ thống tra cứu dữ liệu để người nộp thuế
tự tra cứu và chấp hành nộp thuế theo đúng thứ tự quy định;
b) Căn cứ chứng
từ nộp tiền thuế của người nộp thuế, kho bạc Nhà nước hạch toán thu ngân sách Nhà
nước và luân chuyển chứng từ, thông tin chi tiết các khoản nộp cho cơ quan hải
quan biết để theo dõi và quản lý;
c) Trường hợp
người nộp thuế nộp tiền thuế không đúng thứ tự, cơ quan hải quan lập lệnh điều chỉnh
số tiền thuế đã thu, gửi kho bạc Nhà nước để điều chỉnh, đồng thời thông báo
cho người nộp thuế biết về số tiền thuế, số tiền phạt được điều chỉnh;
d) Trường hợp
người nộp thuế không ghi cụ thể số tiền nộp cho từng loại tiền thuế trên chứng
từ nộp thuế, cơ quan hải quan hạch toán số tiền thuế đã thu theo thứ tự, đồng
thời thông báo cho kho bạc Nhà nước biết để hạch toán thu ngân sách Nhà nước và
thông báo cho người nộp thuế biết.
Điều
23. Ấn định thuế
1. Ấn định thuế
theo hướng dẫn tại Thông tư này là việc cơ quan hải quan thực hiện quyền hạn
xác định các yếu tố, căn cứ tính thuế và tính thuế, thông báo, yêu cầu người
nộp thuế phải nộp số tiền thuế do cơ quan hải quan xác định thuộc các trường
hợp nêu tại khoản 2 Điều này.
2. Cơ quan
hải quan thực hiện ấn định thuế trong các trường hợp quy định tại khoản 16 Điều
1 Nghị định số 106/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Việc ấn
định thuế phải theo đúng các nguyên tắc quy định tại Điều 36 Luật Quản lý thuế.
4. Căn cứ để
cơ quan hải quan ấn định thuế là lượng, trị giá tính thuế, xuất xứ hàng hoá,
mức thuế suất thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị
gia tăng của hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu; tỷ giá tính thuế; phương
pháp tính thuế theo quy định và các thông tin, cơ sở dữ liệu khác quy định tại
khoản 2 Điều 39 Luật Quản lý thuế, Điều 27 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP đã được
sửa đổi, bổ sung khoản 17 Điều 1 Nghị định số 106/2010/NĐ-CP và hướng dẫn tại
mục 1 Phần V Thông tư này.
5. Thẩm quyền
ấn định thuế là Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan; Cục trưởng Cục Hải quan
tỉnh, liên tỉnh, thành phố; Chi Cục trưởng Chi cục Hải quan.
6. Thủ tục, trình tự ấn định
thuế
a) Ấn định
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện trong quá trình làm
thủ tục hải quan hoặc sau khi hàng hóa đã được thông quan.
b) Khi thực
hiện ấn định thuế, cơ quan hải quan phải ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ấn
định từng yếu tố liên quan (lượng hàng, trị giá tính thuế, mã số, thuế suất,
xuất xứ, tỷ giá, định mức…) làm cơ sở xác định tổng số tiền thuế phải nộp, được
miễn, giảm, hoàn của từng mặt hàng, tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 16
Điều 1 Nghị định số 106/2010/NĐ-CP, Điều 26 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP.
Trường hợp ấn
định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, cơ quan hải
quan phải tính số tiền thuế phải nộp tương ứng với yếu tố ấn định và thông báo
cho người nộp thuế biết cùng với kết quả ấn định yếu tố liên quan đến việc xác
định số tiền thuế phải nộp.
c) Thủ tục,
trình tự cụ thể:
- Xác định
hàng hoá thuộc đối tượng phải ấn định thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này;
- Xác định
cách thức ấn định thuế theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 106/2010/NĐ-CP,
Điều 26 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP và thực hiện tiếp như sau:
c.1) Trường hợp
ấn định tổng số tiền thuế phải nộp:
c.1.1) Kiểm
tra, xác định các căn cứ tính thuế (lượng hàng, trị giá, tỷ giá, xuất xứ, mã
số, thuế suất) theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật khác có liên
quan;
c.1.2) Tính
tổng số tiền thuế phải nộp; số tiền thuế chênh lệch giữa số tiền thuế phải nộp
với số tiền thuế do người khai thuế đã khai, đã tính và đã nộp (nếu đã nộp);
c.1.3) Ban
hành quyết định ấn định thuế, ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
(nếu có).
c.2) Trường
hợp ấn định từng yếu tố liên quan làm cơ sở xác định tổng số tiền thuế phải
nộp:
c.2.1) Kiểm
tra, xác định yếu tố liên quan đảm bảo chính xác, hợp pháp;
c.2.2) Xác
định thời điểm tính thuế và/hoặc các căn cứ tính thuế (lượng hàng, trị giá,
thuế suất…) trên cơ sở yếu tố liên quan được ấn định và quy định của pháp luật
về thuế, pháp luật khác có liên quan. Trường hợp không xác định được thời điểm
tính thuế và/hoặc các căn cứ tính thuế cho hàng hóa cùng loại chuyển đổi mục
đích sử dụng thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau, thì số tiền thuế ấn định
là số tiền thuế trung bình tính theo quy định của các văn bản pháp luật có hiệu
lực tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan và thời điểm ấn định thuế;
c.2.3) Tính
số tiền thuế phải nộp; số tiền thuế chênh lệch giữa số tiền thuế phải nộp với
số tiền thuế do người khai thuế đã khai, đã tính và đã nộp (nếu đã nộp);
c.2.4) Ban
hành quyết định ấn định thuế, ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
(nếu có).
7. Trách
nhiệm của cơ quan hải quan
a) Khi ấn
định thuế cơ quan hải quan phải ban hành quyết định ấn định thuế theo mẫu 05
Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này, đồng thời gửi cho người nộp thuế
biết trong thời hạn tám giờ làm việc kể từ khi ký quyết định ấn định thuế.
b) Trường hợp số tiền
thuế do cơ quan hải quan ấn định lớn hơn số tiền thuế thực tế phải nộp
theo quy định, cơ quan hải quan phải hoàn trả lại số tiền nộp thừa và bồi
thường thiệt hại cho người nộp thuế theo quy định hoặc quyết định giải quyết
khiếu nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà
án.
c) Trường hợp cơ quan
hải quan có cơ sở xác định quyết định ấn định không đúng thì ban hành quyết
định huỷ quyết định ấn định theo mẫu số 06 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông
tư này.
8. Trách nhiệm của người nộp
thuế
a) Người nộp
thuế có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế
gian lận do cơ quan hải quan ấn định, không giới hạn thời hiệu theo đúng quy
định tại Điều 107, 108 và 110 Luật Quản lý thuế.
Người nộp
thuế có hành vi vi phạm pháp luật về thuế thì bị xử phạt theo quy định. Thời
hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế thực hiện theo quy định tại Điều 110
Luật quản lý thuế và Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 6 năm 2007 của
Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính trong lĩnh vực hải quan.
b) Trường hợp
không đồng ý với quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan, người nộp thuế
vẫn phải nộp số tiền thuế đó, đồng thời có quyền yêu cầu cơ quan hải
quan giải thích, khiếu nại, hoặc khởi kiện về việc ấn định thuế theo quy định
của pháp luật về khiếu nại, khởi kiện.
Điều 24.
Xử lý tiền thuế, tiền phạt nộp thừa
1. Tiền thuế, tiền
phạt đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được coi là nộp thừa trong các
trường hợp:
a) Người nộp thuế có
số tiền thuế, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền phạt phải nộp; trừ
trường hợp không được miễn xử phạt do đã thực hiện quyết định xử phạt vi phạm
pháp luật về thuế của cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định tại khoản 2 Điều 111 Luật Quản lý thuế.
b) Người nộp thuế có
số tiền thuế được hoàn theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2.
Hồ sơ, thủ tục xử lý đối với số tiền thuế được hoàn quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này thực hiện theo hướng dẫn tại mục 6 Phần V
Thông tư này.
3. Việc xử lý đối với
số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được hướng
dẫn như sau:
a) Hồ sơ bao
gồm:
a.1) Công văn đề nghị
xử lý tiền thuế nộp thừa, tiền phạt nêu rõ số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa; số
tiền thuế, tiền phạt phải nộp, số tiền thuế, tiền phạt thực tế đã nộp; lý do
nộp thừa, cách đề nghị xử lý: 01 bản chính;
a.2) Hồ sơ hải quan
và các giấy tờ, tài liệu khác liên quan đến số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa:
01 bản sao;
a.3) Chứng từ nộp
thuế, nộp phạt: 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu.
b) Cơ quan
hải quan nơi người nộp thuế có số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa có trách nhiệm
tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ do người nộp thuế nộp, đối chiếu với hồ sơ hải quan
gốc lưu tại đơn vị, xác định tính thống nhất, hợp lệ và tính chính xác, đúng
quy định của hồ sơ và xử lý như sau:
b.1) Trường hợp xác định thực
tế số tiền thuế, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền phạt phải nộp; kê
khai của người nộp thuế là chính xác thì ban hành quyết định hoàn tiền thuế,
tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b.2) Trường hợp xác định thực
tế số tiền thuế, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền phạt phải nộp
nhưng kê khai của người nộp thuế về số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa chưa chính
xác thì thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế biết và ban hành quyết định
hoàn tiền thuế, tiền phạt nộp thừa phù hợp với số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa
đúng theo quy định;
b.3) Trường hợp xác định thực
tế không có số tiền thuế, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền phạt phải
nộp; cơ quan hải quan thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế biết, nêu rõ cơ
sở xác định không có số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa.
c) Thời hạn cơ quan hải quan
xử lý hồ sơ nêu tại điểm b khoản này là năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
đủ hồ sơ đề nghị trả lại tiền thuế, tiền phạt nộp thừa.
d) Trên cơ sở
quyết định hoàn tiền thuế, tiền phạt nộp thừa; cơ quan hải quan nơi người nộp
thuế có số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa phải thanh khoản số tiền thuế, tiền
phạt nộp thừa và đóng dấu trên tờ khai hải quan gốc do người nộp thuế nộp:
"Hoàn tiền thuế, tiền phạt nộp thừa... đồng, theo Quyết định số... ngày...
tháng... năm... của..." (theo mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông
tư này) và sao 01 bản tờ khai đã thanh khoản này để lưu vào hồ sơ hoàn thuế,
trả lại tờ khai hải quan gốc cho người nộp thuế đồng thời thực hiện theo trình
tự hướng dẫn tại Điều 131 Thông tư này.
4. Thẩm quyền
quyết định hoàn tiền thuế, tiền phạt nộp thừa
Cơ quan hải
quan nơi có phát sinh tiền thuế, tiền phạt nộp thừa quyết định hoàn tiền thuế,
tiền phạt nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định.
5. Việc
xử lý đối với số tiền thuế giá trị gia tăng nộp thừa thực hiện theo hướng dẫn
tại điểm c khoản 2 Điều 131 Thông tư này.
Điều
25. Thông quan hàng hoá
1. Trường hợp
hàng hoá được thông quan theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Hải quan, điểm
a, điểm b, điểm d, điểm đ và điểm e khoản 1 Điều
12 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP; công chức hải quan có thẩm quyền (do Tổng cục
Hải quan quy định) quyết định thông quan sau khi hàng hoá đã được nộp thuế (đối
với hàng hoá phải nộp thuế trước khi thông quan) và làm xong thủ tục hải quan.
2. Thông quan
đối với hàng hoá nhập khẩu phải kiểm tra chất lượng theo quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 12 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP
a) Đối với lô
hàng được miễn kiểm tra thì căn cứ vào Thông báo miễn kiểm tra của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp.
b) Đối với lô
hàng phải kiểm tra trước khi thông quan thì căn cứ vào kết quả kiểm tra của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp.
c) Đối với lô
hàng được áp dụng thông quan theo phương thức đăng ký trước, kiểm tra sau quy
định tại Quyết định số 36/2010/QĐ-TTg ngày 15/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quy chế phối hợp kiểm tra chất lượng, sản phẩm hàng hoá thì thực hiện theo
hướng dẫn tại Thông tư liên tịch của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Trường hợp
thông quan có điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Hải quan, khoản
15 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Hải quan và khoản 2, khoản 3
Điều 12 Nghị định 154/2005/NĐ-CP được thực hiện như sau:
a) Hàng hoá
nhập khẩu trong thời gian chờ kết quả giám định để xác định có được nhập khẩu
hay không mà chủ hàng có văn bản đề nghị được đưa hàng hoá về bảo quản thì Lãnh
đạo Chi cục Hải quan chỉ chấp nhận trong trường hợp đã đáp ứng các điều kiện về
giám sát hải quan;
b) Hàng hoá
được xuất khẩu, nhập khẩu nhưng phải xác định giá, trưng cầu giám định, phân
tích phân loại để xác định chính xác số tiền thuế phải nộp thì được thông quan
với điều kiện chủ hàng thực hiện nộp thuế trên cơ sở tự kê khai, tính thuế và
nộp thuế hoặc được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác được phép thực hiện một
số hoạt động ngân hàng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp, trừ trường hợp hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu được áp dụng thời hạn nộp thuế theo hướng dẫn tại
khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 18 Thông tư này.
4. Trường hợp
hàng hoá được thông quan trên cơ sở kết quả giám định thì kết quả giám định này
được áp dụng cho các lô hàng của chính loại hàng đó, do các doanh nghiệp làm
thủ tục nhập khẩu sau đó tại cùng Chi cục Hải quan. Hướng dẫn này không áp dụng
cho việc giám định để xác định lượng hàng.
5. Đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm dịch động, thực vật, thủy sản thực hiện
thông quan theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
6. Đối với
hàng hoá phải kiểm tra an toàn thực phẩm
Hàng thực
phẩm nhập khẩu được thông quan khi có Giấy đăng ký kiểm tra an toàn thực phẩm
theo quy định tại khoản 3, Điều 9 Nghị định 163/2004/NĐ-CP ngày 07/9/2004 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh vệ sinh an toàn
thực phẩm.
Trường hợp
hàng hoá phải kiểm tra an toàn thực phẩm trước khi thông quan thì thực hiện
theo thông báo kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành quy định tại khoản 5,
Điều 15 Quyết định số 23/2007/QĐ-BYT ngày 29/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc
ban hành Quy chế kiểm tra nhà nước về chất lượng vệ sinh an toàn đối với thực
phẩm nhập khẩu.
7. Đối với
hàng hoá xuất khẩu phải kiểm tra chất lượng, an toàn thực phẩm, kiểm dịch theo
yêu cầu của nước nhập khẩu thì thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan quản lý
chuyên ngành Việt Nam.
8. Hàng hoá
nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng thuộc đối tượng xét miễn
thuế, nếu tại thời điểm đăng ký tờ khai nhập khẩu, doanh nghiệp thuộc đối tượng
bị áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan thì được thông quan
với điều kiện phải có văn bản của lãnh đạo Bộ Công an, Bộ Quốc phòng xác nhận
hàng hóa nhập khẩu đang bị cưỡng chế là hàng hóa nhập khẩu để phục vụ trực tiếp
cho an ninh, quốc phòng, thuộc đối tượng được xét miễn thuế. Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác nhận này.
Trường hợp
kiểm tra, xác định hàng hóa không thuộc đối tượng được xét miễn thuế, cơ quan
hải quan không thực hiện thông quan cho số hàng hóa được lãnh đạo Bộ Công an,
Bộ Quốc phòng xác nhận là hàng hoá nhập khẩu phục vụ mục đích an ninh, quốc
phòng thuộc đối tượng xét miễn thuế tiếp theo của doanh nghiệp và xử phạt doanh
nghiệp theo quy định (nếu có).
Điều
26. Cơ sở để xác định hàng hoá đã xuất khẩu
1. Đối với
hàng hoá xuất khẩu qua cửa khẩu đường biển (bao gồm cả hàng qua CFS), đường
thuỷ nội địa là tờ khai hàng hoá xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan, vận
đơn xếp hàng lên phương tiện vận tải xuất cảnh.
2. Đối với
hàng hoá xuất khẩu qua cửa khẩu đường hàng không, đường sắt là tờ khai hàng hoá
xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan, chứng từ vận chuyển xác định hàng đã
xếp lên phương tiện vận tải xuất cảnh.
3. Đối với
hàng hoá xuất khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng chuyển tải, khu
chuyển tải hoặc hàng hóa xuất khẩu được vận chuyển cùng với hành khách xuất
cảnh qua cửa khẩu hàng không (không có vận đơn) là tờ khai hàng hoá xuất khẩu
đã làm xong thủ tục hải quan, có xác nhận của Hải quan cửa khẩu xuất: “HÀNG HÓA
ĐÃ XUẤT KHẨU”.
4. Đối với
hàng hoá xuất khẩu đưa vào kho ngoại quan, là tờ khai hàng hoá xuất khẩu đã làm
xong thủ tục hải quan, có xác nhận của Hải quan kho ngoại quan: “HÀNG ĐÃ ĐƯA
VÀO KHO NGOẠI QUAN”.
5. Đối với
hàng hoá từ nội địa bán vào khu phi thuế quan là tờ khai hàng hoá xuất khẩu đã
làm xong thủ tục hải quan, có xác nhận của Hải quan khu phi thuế quan: “HÀNG ĐÃ
ĐƯA VÀO KHU PHI THUẾ QUAN”.
6. Đối với
hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất bán cho doanh nghiệp nội địa và hàng hoá của
doanh nghiệp nội địa bán cho doanh nghiệp chế xuất là tờ khai hàng hoá xuất
nhập khẩu tại chỗ đã làm xong thủ tục hải quan.
7. Đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ là tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ đã làm
xong thủ tục hải quan.
Điều
27. Huỷ tờ khai hải quan
1. Các trường
hợp huỷ tờ khai hải quan:
a) Tờ khai
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu quá 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai theo quy định
tại khoản 1, 2 Điều 18 Luật Hải quan mà chưa làm xong thủ tục hải quan, trừ trường
hợp hàng hóa nhập khẩu phải chờ kết quả kiểm tra/giám định của cơ quan
quản lý chuyên ngành;
b) Tờ khai
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã đăng ký nhưng người khai hải quan có văn bản
đề nghị huỷ vì không có hàng hoá để xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Trình tự
thủ tục huỷ tờ khai hải quan thực hiện như sau:
a) Thực hiện
việc huỷ tờ khai hải quan: gạch chéo bằng mực đỏ, ký tên, đóng dấu công chức
lên tờ khai hải quan được huỷ;
b) Ghi chú
trên hệ thống: tờ khai này đã được huỷ;
c) Lưu tờ
khai hải quan được huỷ theo thứ tự số đăng ký tờ khai.
Điều
28. Phúc tập hồ sơ hải quan
Việc phúc tập
hồ sơ hải quan được thực hiện sau khi lô hàng đã được thông quan và hoàn thành
phúc tập trong vòng sáu mươi ngày kể từ ngày ký thông quan lô hàng.
Điều
29. Kiểm tra sau thông quan
Việc kiểm tra
sau thông quan được thực hiện theo hướng dẫn tại Phần VI Thông tư này.
Chương II
MỘT
SỐ HƯỚNG DẪN KHÁC VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Mục
1. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THEO LOẠI HÌNH NHẬP
KHẨU NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU
Điều
30. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu
Nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu (sau đây viết tắt là SXXK)
bao gồm:
1. Nguyên
liệu, bán thành phẩm, linh kiện, cụm linh kiện trực tiếp tham gia vào quá trình
sản xuất để cấu thành sản phẩm xuất khẩu;
2. Nguyên
liệu, vật tư trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm xuất khẩu nhưng
không trực tiếp chuyển hoá thành sản phẩm hoặc không cấu thành thực thể sản
phẩm;
3. Sản phẩm
hoàn chỉnh do doanh nghiệp nhập khẩu để gắn vào sản phẩm xuất khẩu,
để đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu hoặc để đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu,
vật tư mua trong nước thành mặt hàng đồng bộ để xuất khẩu ra nước
ngoài;
4. Vật tư làm
bao bì hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm xuất khẩu;
5. Nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu để bảo hành, sửa chữa, tái chế sản phẩm xuất khẩu;
6. Hàng mẫu
nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu sau khi hoàn thành hợp đồng phải tái
xuất trả lại khách hàng nước ngoài.
Điều
31. Sản phẩm xuất khẩu theo loại hình SXXK
1. Sản phẩm
xuất khẩu được quản lý theo loại hình SXXK bao gồm:
a) Sản phẩm
được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình SXXK;
b) Sản phẩm
được sản xuất từ hai nguồn:
b.1) Nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình SXXK và nguyên liệu, vật tư có nguồn gốc
trong nước; hoặc
b.2) Nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình SXXK và nguyên liệu vật tư nhập khẩu theo
loại hình kinh doanh nội địa.
c) Sản phẩm
được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu theo loại hình nhập kinh doanh
nội địa.
2. Nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình nhập kinh doanh nội địa được làm nguyên
liệu, vật tư theo loại hình SXXK với điều kiện thời gian nhập khẩu không quá
hai năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư đó
đến ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu sản phẩm cuối cùng có sử dụng nguyên liệu,
vật tư của tờ khai nhập khẩu.
3. Sản phẩm
sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu theo loại hình SXXK có thể do doanh nghiệp
nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm trực tiếp xuất khẩu hoặc bán
sản phẩm cho doanh nghiệp khác xuất khẩu.
Điều
32. Thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư
1. Doanh
nghiệp đăng ký nguyên liệu, vật tư nhập khẩu SXXK và làm thủ tục hải quan để
nhập khẩu nguyên liệu, vật tư theo danh mục đã đăng ký tại một Chi cục Hải quan
(nơi doanh nghiệp thấy thuận tiện nhất).
2.
Thủ tục đăng ký nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
a) Doanh
nghiệp căn cứ kế hoạch sản xuất sản phẩm xuất khẩu để đăng ký nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu SXXK với cơ quan hải quan theo Bảng đăng ký (mẫu 06/DMNVL-SXXK Phụ
lục VI ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Thời điểm
đăng ký là khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng nguyên liệu, vật tư đầu tiên thuộc
Bảng đăng ký.
c) Doanh
nghiệp kê khai đầy đủ các nội dung nêu trong Bảng đăng ký nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu; trong đó:
c.1) Tên gọi
là tên của toàn bộ nguyên liệu, vật tư sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu.
Nguyên liệu, vật tư này có thể nhập khẩu theo một hợp đồng hoặc nhiều hợp đồng.
c.2) Mã số
H.S là mã số nguyên liệu, vật tư theo Biểu thuế nhập khẩu hiện hành.
c.3) Mã
nguyên liệu, vật tư do doanh nghiệp tự xác định theo hướng dẫn của Chi cục Hải
quan làm thủ tục nhập khẩu. Mã này chỉ áp dụng khi doanh nghiệp làm thủ tục
nhập khẩu nguyên liệu, vật tư tại Chi cục Hải quan áp dụng công nghệ thông tin
để theo dõi, thanh khoản hàng hoá của loại hình SXXK.
c.4) Đơn vị
tính theo Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
c.5) Nguyên
liệu chính là nguyên liệu tạo nên thành phần chính của sản phẩm.
Doanh nghiệp
phải khai thống nhất tất cả các tiêu chí về tên gọi nguyên liệu, vật tư, mã số
H.S, mã nguyên liệu, vật tư, loại nguyên liệu chính đăng ký trong bảng đăng ký
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; trong hồ sơ hải quan từ khi nhập khẩu nguyên
liệu, vật tư đến khi thanh khoản, hoàn thuế, không thu thuế nhập khẩu.
3.
Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định đối với hàng hoá nhập khẩu thương
mại hướng dẫn tại Chương I Phần II Thông tư này.
Điều 33. Thủ tục thông báo, điều chỉnh định mức nguyên liệu, vật tư và
đăng ký sản phẩm xuất khẩu
1. Việc thông báo, điều
chỉnh định mức và đăng ký sản phẩm xuất khẩu thực hiện tại Chi cục Hải quan làm
thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư.
2. Thông báo
định mức nguyên liệu, vật tư
a) Doanh
nghiệp thông báo định mức của sản phẩm xuất khẩu theo loại hình SXXK đúng với
định mức thực tế thực hiện.
b) Việc thông
báo định mức phải thực hiện cho từng mã sản phẩm theo mẫu 07/ĐKĐM-SXXK Phụ lục
VI ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Định mức
phải được thông báo với cơ quan hải quan trước khi làm thủ tục xuất khẩu lô
hàng đầu tiên của mã sản phẩm trong bảng thông báo định mức.
d) Định mức
nguyên liệu, vật tư là định mức thực tế sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu,
bao gồm cả phần tỷ lệ phế liệu, phế phẩm nằm trong định mức tiêu hao thu được
trong quá trình sản xuất hàng hóa xuất khẩu từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu.
Giám đốc doanh nghiệp tự khai và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc
nhập khẩu, sử dụng nguyên liệu vật tư nhập khẩu sản xuất hàng hoá xuất khẩu và tính
chính xác của định mức đã thông báo. Trường hợp kê khai không đúng
thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế thiếu người nộp thuế còn bị xử phạt vi
phạm theo quy định.
Cách tính định mức
như sau:
d.1) Đối với nguyên
liệu cấu thành sản phẩm hoặc chuyển hoá thành sản phẩm: định mức nguyên
liệu là lượng nguyên liệu cấu thành một đơn vị sản phẩm hoặc chuyển hoá
thành một đơn vị sản phẩm; tỷ lệ hao hụt là lượng nguyên liệu hao hụt (bao gồm
cả phần tạo thành phế liệu, phế phẩm) tính theo tỷ lệ % so với nguyên vật liệu
cấu thành sản phẩm hoặc chuyển hoá thành sản phẩm;
d.2) Đối với
nguyên liệu, vật tư tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất nhưng không cấu
thành sản phẩm hoặc chuyển hoá thành sản phẩm: định mức nguyên liệu, vật tư là
lượng nguyên liệu, vật tư tiêu hao trong quá trình sản xuất ra một đơn vị sản
phẩm; tỷ lệ hao hụt là lượng nguyên liệu, vật tư hao hụt tính theo tỷ lệ % so
với lượng nguyên liệu, vật tư tiêu hao trong quá trình sản xuất.
3.
Điều chỉnh định mức
a) Trong quá
trình sản xuất nếu có thay đổi định mức thực tế thì doanh nghiệp được điều
chỉnh định mức mã hàng đã thông báo với cơ quan hải quan phù hợp với định mức
thực tế mới nhưng phải có văn bản giải trình lý do cụ thể cho từng trường hợp
điều chỉnh.
b) Việc điều
chỉnh định mức phải thực hiện trước khi làm thủ tục xuất khẩu lô sản phẩm có
định mức điều chỉnh.
Trường hợp do
thay đổi mẫu mã chủng loại hàng hoá xuất khẩu trong quá trình sản xuất làm phát
sinh thêm loại nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu
khác với định mức tiêu hao đã thông báo thì doanh nghiệp phải khai báo và điều
chỉnh lại định mức với cơ quan hải quan chậm nhất mười lăm ngày trước khi làm
thủ tục xuất khẩu sản phẩm.
4. Trường hợp làm thủ tục
nhập khẩu nguyên liệu, vật tư tại Chi cục Hải quan áp dụng công nghệ thông tin
để thanh khoản, doanh nghiệp đăng ký sản phẩm xuất khẩu theo mẫu 08/DMSP-SXXK
Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này. Nơi đăng ký và thời điểm đăng ký
thực hiện như thông báo định mức.
5. Nhiệm vụ
của cơ quan hải quan:
a) Tiếp nhận
bảng thông báo định mức, bảng đăng ký sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp;
b) Tiến hành
kiểm tra định mức doanh nghiệp đã thông báo như hướng dẫn về kiểm tra định mức
đối với hàng gia công xuất khẩu theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
6. Trường hợp
nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng tiêu thụ trong nước, sau đó tìm
được thị trường xuất khẩu và đưa số nguyên liệu, vật tư này vào sản xuất hàng
hoá xuất khẩu, đã thực xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài thì việc thông báo,
điều chỉnh định mức thực hiện theo hướng dẫn tại Điều này.
Điều 34. Thủ tục hải
quan xuất khẩu sản phẩm
1. Địa điểm làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm được thực hiện
tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu hoặc Chi cục Hải
quan khác nhưng trước khi làm thủ tục xuất khẩu, doanh nghiệp phải thông báo
bằng văn bản (theo mẫu 09/HQXKSP-SXXK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư
này) cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư biết để
theo dõi và thanh khoản.
Riêng đối với sản phẩm được xuất khẩu từ hai nguồn nguyên
liệu nhập kinh doanh và nhập sản xuất xuất khẩu, khi đăng ký tờ khai xuất khẩu
sản phẩm, doanh nghiệp đăng ký tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập
nguyên liệu để sản xuất xuất khẩu thì không phải thông báo bằng văn bản cho Chi
cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập kinh doanh.
Đối với sản phẩm được xuất khẩu từ hai nguồn nguyên liệu
nhập kinh doanh và nhập sản xuất xuất khẩu, khi đăng ký tờ khai xuất khẩu doanh
nghiệp đăng ký tại Chi cục Hải quan khác Chi cục Hải quan nơi nhập khẩu nguyên
liệu để kinh doanh và nhập sản xuất xuất khẩu thì chỉ cần có văn bản thông báo
cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập khẩu SXXK biết.
2.
Thủ tục hải quan thực hiện theo thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu
thương mại hướng dẫn tại Chương I Phần II Thông tư này.
Khi tiến hành
kiểm tra thực tế hàng hoá, doanh nghiệp phải xuất trình mẫu nguyên liệu lấy khi
nhập khẩu và bảng định mức đã thông báo với cơ quan hải quan để công chức hải
quan kiểm tra, đối chiếu với sản phẩm xuất khẩu.
Điều 35. Thanh khoản tờ khai nhập khẩu
1.
Thủ tục thanh khoản tờ khai nhập khẩu thực hiện tại Chi cục Hải quan làm
thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư.
2.
Nguyên tắc thanh khoản
a) Trường hợp
cơ quan hải quan áp dụng công nghệ thông tin để thanh khoản thì Tờ khai nhập
khẩu trước, tờ khai xuất khẩu trước phải được thanh khoản trước; trường hợp tờ
khai nhập khẩu trước nhưng do nguyên liệu, vật tư của tờ khai này chưa đưa vào
sản xuất nên chưa thanh khoản được thì doanh nghiệp phải có văn bản giải trình
với cơ quan hải quan khi làm thủ tục thanh khoản.
b) Tờ khai
nhập khẩu nguyên liệu, vật tư phải có trước tờ khai xuất khẩu sản phẩm.
c) Một tờ
khai nhập khẩu nguyên liệu, vật tư có thể được thanh khoản nhiều lần.
d) Một tờ
khai xuất khẩu chỉ được thanh khoản một lần.
Riêng một số
trường hợp như một lô hàng được thanh khoản làm nhiều lần, sản phẩm sản xuất
xuất khẩu có sử dụng nguyên liệu nhập kinh doanh làm thủ tục nhập khẩu tại Chi
cục Hải quan khác thì một tờ khai xuất khẩu có thể được thanh khoản từng phần.
Cơ quan hải quan khi tiến hành thanh khoản phải đóng dấu “đã thanh khoản” trên
tờ khai xuất khẩu; đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu có thuế suất bằng 0
% thì đóng dấu “đã thanh khoản” lên bản chính tờ khai nhập khẩu lưu tại đơn vị
và tờ khai người khai hải quan lưu, trường hợp thanh khoản từng phần thì phải
lập phụ lục ghi rõ nội dung đã thanh khoản (tờ khai nhập khẩu, nguyên vật liệu,
tiền thuế…) để làm cơ sở cho việc thanh khoản phần tiếp theo.
3. Hồ sơ
thanh khoản, thời hạn nộp hồ sơ thanh khoản thực hiện theo hướng dẫn tại Điều
118, khoản 2 Điều 132 Thông tư này.
4. Chi cục
Hải quan làm thủ tục thanh khoản thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ thanh khoản, xử
lý hồ sơ thanh khoản, xử lý vi phạm theo quy định pháp luật (nếu có).
5. Trường hợp
hàng hoá là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu nhưng không đưa
vào sản xuất và xuất khẩu hết, doanh nghiệp đề nghị được chuyển tiêu thụ nội
địa thì phải có văn bản gửi Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục để chuyển tiêu thụ
nội địa và thanh khoản trên cơ sở tờ khai nhập khẩu nguyên liệu, không đăng ký
tờ khai mới mà chỉ khai và nộp thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá
trị gia tăng (nếu có) theo quy định. Thời hạn nộp thuế, phạt chậm nộp thuế thực
hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 18 Thông tư này.
Điều
36. Thủ tục đối với trường hợp sản phẩm được bán cho doanh nghiệp khác để trực
tiếp xuất khẩu
1. Doanh
nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm xuất khẩu thực hiện
thủ tục nhập khẩu, thông báo định mức, thanh khoản theo quy định tại Thông tư
này.
2. Doanh
nghiệp trực tiếp xuất khẩu sản phẩm làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm theo quy
định tại Thông tư này. Tờ khai xuất khẩu đăng ký theo loại hình SXXK; trên tờ
khai xuất khẩu ghi rõ “sản phẩm được sản xuất từ nguyên vật liệu nhập khẩu
để sản xuất hàng xuất khẩu” và ghi tên doanh nghiệp bán sản phẩm.
Mục
2. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ KINH DOANH TẠM NHẬP-TÁI XUẤT, CHUYỂN KHẨU
Điều
37. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh tạm nhập-tái xuất
Thủ tục hải
quan đối với hàng hoá kinh doanh tạm nhập-tái xuất thực hiện theo quy định đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại. Ngoài ra do tính đặc thù của loại
hình này, một số nội dung được hướng dẫn thêm như sau:
1.
Địa điểm làm thủ tục hải quan
a) Hàng hoá
kinh doanh tạm nhập-tái xuất chỉ được làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu.
b) Hàng hoá
khi tái xuất được làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập hoặc cửa khẩu tái
xuất.
c) Hàng hoá
tạm nhập-tái xuất là hàng hoá thuộc danh mục cấm nhập khẩu thì phải lưu giữ
trong khu vực cửa khẩu nhập, phải làm thủ tục tái xuất tại Chi cục Hải quan cửa
khẩu tạm nhập hàng. Trường hợp hàng tái xuất được phép đi qua cửa khẩu khác cửa
khẩu tạm nhập thì việc giám sát hàng hoá trong quá trình vận chuyển đến cửa
khẩu xuất áp dụng như đối với hàng chuyển cửa khẩu.
2.
Quản lý hàng tạm nhập-tái xuất
a) Khi làm thủ tục
tái xuất, ngoài những chứng từ như đối với hàng hoá xuất khẩu thương mại, người
khai hải quan phải nộp một bản sao và xuất trình bản chính tờ khai hàng tạm nhập.
b) Hàng hoá
tạm nhập có thể được chia thành nhiều lô hàng để tái xuất. Khi tái xuất, doanh
nghiệp phải tái xuất một lần hết lượng hàng khai trên một tờ khai tái xuất.
c) Hàng hóa
tạm nhập phải chịu sự giám sát của cơ quan hải quan
c.1) Việc
giám sát hải quan đối với hàng hóa tạm nhập để tái xuất thuộc danh mục hàng cấm
nhập khẩu thực hiện theo điểm c khoản 1 Điều này.
c.2) Giám sát
hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất không thuộc danh mục
hàng cấm nhập khẩu:
c.2.1) Thương
nhân chịu trách nhiệm đảm bảo nguyên trạng hàng hoá, niêm phong trong thời hạn
lưu lại tại Việt Nam và vận chuyển tới cửa khẩu xuất hàng;
c.2.2) Trường
hợp nguời khai hải quan làm thủ tục tái xuất tại cửa khẩu tạm nhập hàng nhưng
hàng hoá được tái xuất tại cửa khẩu khác thì Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm nhập
lập Biên bản bàn giao hàng hoá kinh doanh tạm nhập tái xuất (mẫu 03/BBBG-TNTX/2010
ban hành kèm theo Phụ lục III kèm theo Thông tư này); việc giám sát hàng hoá
được thực hiện bằng niêm phong hải quan;
c.2.3) Trường
hợp người khai hải quan làm thủ tục tái xuất tại cửa khẩu khác cửa khẩu tạm
nhập thì sau khi hoàn thành thủ tục tái xuất hàng, Chi cục Hải quan cửa khẩu
xuất fax tờ khai tái xuất (bản lưu Hải quan) cho Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm
nhập để theo dõi, thanh khoản tờ khai theo quy định.
d) Hàng hoá
tái xuất đã hoàn thành thủ tục hải quan phải được xuất khẩu qua cửa khẩu trong
thời hạn tám giờ làm việc kể từ khi hàng đến cửa khẩu xuất; trường hợp chưa
xuất hết, nếu có lý do chính đáng và còn trong thời hạn lưu giữ tại Việt Nam
theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính
phủ quy
định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và
các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài thì
Lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất xem xét, gia hạn để xuất khẩu hết trong
các ngày kế tiếp.
e) Việc gia
hạn thời hạn tạm nhập tái xuất đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất quy định tại
khoản 2, Điều 12 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ được
thực hiện như sau:
e.1) Thời hạn
ghi trong giấy phép tạm nhập tái xuất của Bộ Công thương là thời hạn để thương
nhân làm thủ tục hải quan cho lô hàng tạm nhập vào Việt Nam.
e.2) Trường
hợp hàng hoá kinh doanh tạm nhập tái xuất đã hoàn thành thủ tục tạm nhập vào
Việt Nam được lưu lại tại Việt Nam theo thời hạn quy định. Nếu thương nhân cần kéo
dài thời hạn lưu lại tại Việt Nam thì có văn bản đề nghị gửi Chi cục Hải quan
cửa khẩu nơi làm thủ tục tạm nhập hàng hóa, lãnh đạo Chi cục Hải quan xem xét,
chấp nhận thời gian gia hạn theo quy định, ký, đóng dấu Chi cục trên văn bản đề
nghị của thương nhân và trả lại thưong nhân để làm thủ tục tái xuất hàng hóa;
lưu hồ sơ hải quan 01 bản sao; không yêu cầu thương nhân phải xin phép bổ sung của
Bộ Công thương.
3.
Thanh khoản tờ khai tạm nhập
a) Chi cục Hải quan
làm thủ tục tạm nhập hàng hoá chịu trách nhiệm thanh khoản tờ khai tạm nhập.
b) Hồ sơ
thanh khoản thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 119 Thông tư này.
c) Thời
hạn nộp hồ sơ thanh khoản thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 132 Thông
tư này.
d) Trường hợp
hàng hoá tạm nhập nhưng không tái xuất hết, doanh nghiệp đề nghị được chuyển
tiêu thụ nội địa thì phải có văn bản gửi cơ quan hải quan. Chi cục Hải quan nơi
làm thủ tục tạm nhập hàng giải quyết thủ tục nhập khẩu và thanh khoản tờ khai
tạm nhập, không đăng ký tờ khai mới, doanh nghiệp chỉ khai và nộp thuế
nhập khẩu, tiêu thụ đặc biệt, giá trị gia tăng (nếu có) theo quy định. Thời hạn
nộp thuế, phạt chậm nộp thuế thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 18 Thông
tư này.
Hàng hoá tạm
nhập chuyển tiêu thụ nội địa phải tuân thủ chính sách thuế, chính sách quản lý
nhập khẩu như hàng hoá nhập khẩu theo loại hình nhập kinh doanh.
Điều
38. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu
1. Hàng hoá
kinh doanh chuyển khẩu được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập
khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam thì không phải làm thủ tục hải quan.
2. Hàng hoá
kinh doanh chuyển khẩu được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu, có
qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không đưa vào kho ngoại quan, không đưa vào khu vực
trung chuyển hàng hoá tại các cảng Việt Nam: cơ quan hải quan thực hiện việc
giám sát hàng hoá cho đến khi hàng hoá thực xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
3. Hàng hoá
được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam
và đưa vào kho ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng hoá tại các cảng Việt Nam
thì làm thủ tục hải quan theo quy định đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho
ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng hóa tại các cảng Việt Nam.
4. Hàng hóa
kinh doanh theo phương thức chuyển khẩu phải đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam tại
cửa khẩu nhập.
5. Hàng hoá kinh
doanh chuyển khẩu thuộc đối tượng được miễn kiểm tra. Trường hợp phát hiện có
dấu hiệu vi phạm pháp luật thì phải kiểm tra hải quan theo quy định tại Điều 14
Thông tư này.
Mục
3. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP KHÁC
Điều
39. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp
đồng gia công với thương nhân nước ngoài
Thủ tục hải
quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với
thương nhân nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 40. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần
1. Hình thức đăng ký tờ khai một lần được
áp dụng đối với tất cả các loại hình hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng được
các điều kiện sau:
a) Tên hàng
hóa trên tờ khai hải quan không thay đổi trong thời hạn hiệu lực của tờ khai
đăng ký một lần;
b) Hàng hoá
khai trên tờ khai thuộc cùng một hợp đồng; hợp đồng mua bán hàng hoá có điều
khoản quy định giao hàng nhiều lần;
c) Doanh
nghiệp là chủ hàng chấp hành tốt pháp luật hải quan.
2.
Hiệu lực của tờ khai đã đăng ký
a) Tờ khai có
hiệu lực trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng. Đối với hàng gia công có phụ lục
hợp đồng thì tờ khai có hiệu lực trong thời hạn hiệu lực của phụ lục hợp đồng.
b) Tờ khai
chấm dứt hiệu lực trước thời hạn trong các trường hợp:
b.1) Có sự
thay đổi chính sách thuế, chính sách quản lý xuất, nhập khẩu đối với mặt hàng khai
trên tờ khai;
b.2) Giấy
phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu hoặc hợp đồng hết hiệu lực;
b.3) Doanh
nghiệp đã xuất khẩu hoặc nhập khẩu hết lượng hàng khai trên tờ khai;
b.4) Doanh
nghiệp thông báo không tiếp tục làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hết lượng hàng
đã khai trên tờ khai hải quan;
b.5) Doanh
nghiệp xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hoá từng lần không đúng về tên hàng, mã số
hàng hoá đã khai trên tờ khai hải quan đăng ký một lần;
b.6) Doanh
nghiệp bị áp dụng biện pháp cưỡng chế trong thời gian hiệu lực của tờ khai đăng
ký một lần.
b.7) Trong
thời gian hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần, doanh nghiệp vi phạm pháp luật
dẫn đến không đáp ứng điều kiện nêu tại điểm c khoản 1 Điều này.
3.
Việc
làm thủ tục xuất khẩu hoặc nhập khẩu theo hình thức đăng ký tờ khai một lần được
thực hiện tại một Chi cục Hải quan.
4.
Thủ tục đăng ký tờ khai một lần
a) Người khai
hải quan phải khai vào tờ khai hải quan và sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu. Một số tiêu chí trên tờ khai tương ứng với từng lần xuất khẩu, nhập khẩu
(chứng từ vận tải, phương tiện vận tải...) thì không phải khai khi đăng ký tờ
khai một lần.
b) Hồ sơ hải
quan gồm:
b.1) Tờ khai
hải quan hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu: nộp 02 bản chính;
b.2) Hợp đồng
mua bán hàng hoá được xác lập bằng văn bản hoặc bằng các hình thức có giá trị
tương đương văn bản bao gồm: điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu: nộp 01
bản sao;
b.3) Giấy
phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (đối
với hàng hoá phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp
luật): nộp 01 bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu và cấp phiếu theo
dõi, trừ lùi hoặc nộp 01 bản chính (nếu hàng hoá khai trên tờ khai một lần là
toàn bộ hàng hoá được phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu ghi trên giấy phép);
b.4) Sổ và
Phiếu theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu: 02 quyển (Sổ theo mẫu 04-STD/2010;
Phiếu theo mẫu 04A-PTD/2010 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này).
c) Chi cục
Hải quan tiếp nhận hồ sơ, đăng ký tờ khai, trả 01 tờ khai và 01 sổ theo dõi
hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu cho doanh nghiệp.
5. Thủ tục
khi xuất khẩu, nhập khẩu từng lần
a) Người khai
hải quan nộp các giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan theo quy định đối với từng loại
hình xuất khẩu, nhập khẩu (trừ những giấy tờ đã nộp khi đăng ký tờ khai); xuất
trình tờ khai hải quan đã đăng ký, sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập
khẩu.
b) Lãnh đạo
Chi cục Hải quan căn cứ hình thức, mức độ kiểm tra do hệ thống quản lý rủi ro
thông báo khi đăng ký tờ khai hải quan và tình hình thực tế tại thời điểm xuất
khẩu, nhập khẩu từng lần để quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan đối
với từng lần xuất khẩu, nhập khẩu cho phù hợp.
6.
Thủ tục thanh khoản tờ khai
a) Trách
nhiệm của doanh nghiệp:
a.1) Chậm
nhất mười lăm ngày làm việc kể từ ngày tờ khai hết hiệu lực, doanh nghiệp phải
làm thủ tục thanh khoản tờ khai hải quan với Chi cục Hải quan;
a.2) Nộp hồ
sơ thanh khoản gồm: tờ khai hải quan, sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập
khẩu.
b) Chi cục
Hải quan thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu, xác nhận tổng lượng hàng thực xuất
khẩu hoặc nhập khẩu vào tờ khai hải quan.
Điều 41. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
1.
Giải thích từ ngữ:
a) “Hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ” là hàng hoá do thương nhân Việt Nam (bao
gồm cả thương nhân có vốn đầu tư nước ngoài; doanh nghiệp chế xuất) xuất khẩu
cho thương nhân nước ngoài nhưng thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận
hàng hoá đó tại Việt Nam cho thương nhân Việt Nam khác.
b) “Người
xuất khẩu tại chỗ” (sau đây gọi tắt là “doanh nghiệp xuất khẩu”): là
người được thương nhân nước ngoài chỉ định giao hàng tại Việt Nam.
c) “Người
nhập khẩu tại chỗ” (sau đây gọi tắt là “doanh nghiệp nhập khẩu”): là
người mua hàng của thương nhân nước ngoài nhưng được thương nhân nước ngoài chỉ
định nhận hàng tại Việt Nam từ người xuất khẩu tại chỗ.
2.
Căn cứ để xác định hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
a) Đối với sản phẩm
gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư
thừa; phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia công: thực hiện theo quy định tại
khoản 3 Điều 33 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính
phủ.
b) Đối với
hàng hoá của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: thực hiện theo hướng dẫn
của Bộ Công thương.
c) Đối với
các loại hàng hoá khác: thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định
số 154/2005/NĐ-CP.
3.
Thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực hiện tại Chi cục
Hải quan thuận tiện nhất do doanh nghiệp lựa chọn và theo quy định của từng loại
hình.
4.
Hồ sơ hải quan gồm:
a) Tờ khai
xuất khẩu-nhập khẩu tại chỗ (theo Phụ lục IV, hướng dẫn sử dụng theo Phụ lục V
ban hành kèm theo Thông tư này): nộp 04 bản chính;
b) Hợp đồng
mua bán hàng hoá hoặc hợp đồng gia công có chỉ định giao hàng tại Việt Nam (đối
với người xuất khẩu), hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc hợp đồng gia công có chỉ
định nhận hàng tại Việt Nam (đối với người nhập khẩu), hợp đồng thuê, mượn: nộp
01 bản sao;
c) Hoá đơn
giá trị gia tăng do doanh nghiệp xuất khẩu lập (liên giao khách hàng): nộp 01
bản sao;
d) Các giấy
tờ khác theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu (trừ vận đơn
- B/L).
5. Trong thời hạn
ba mươi ngày kể từ ngày doanh nghiệp xuất khẩu ký xác nhận giao hàng cho doanh
nghiệp nhập khẩu vào 04 tờ khai hải quan, doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ và doanh
nghiệp xuất khẩu tại chỗ phải làm thủ tục hải quan.
Nếu quá thời hạn
trên, doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng doanh
nghiệp xuất khẩu tại chỗ chưa làm thủ tục hải quan thì hải quan làm thủ tục xuất
khẩu tại chỗ lập biên bản, xử phạt vi phạm hành chính về hải quan đối với doanh
nghiệp xuất khẩu tại chỗ, làm tiếp thủ tục hải quan, không huỷ tờ khai.
6.
Thủ tục hải quan
nhập khẩu tại chỗ
a) Trách
nhiệm của doanh nghiệp xuất khẩu:
a.1) Kê khai
đầy đủ các tiêu chí dành cho doanh nghiệp xuất khẩu trên 04 tờ khai, ký tên,
đóng dấu;
a.2) Giao 04
tờ khai hải quan, hàng hoá và hoá đơn giá trị gia tăng (liên giao cho người mua,
trên hoá đơn ghi rõ tên thương nhân nước ngoài, tên doanh nghiệp nhập khẩu) cho
doanh nghiệp nhập khẩu.
b) Trách
nhiệm của doanh nghiệp nhập khẩu:
b.1) Sau khi
đã nhận đủ 04 tờ khai hải quan, doanh nghiệp nhập khẩu khai đầy đủ các tiêu chí
dành cho doanh nghiệp này trên 04 tờ khai hải quan;
b.2) Nhận và
bảo quản hàng hoá do doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ giao cho đến khi Chi cục
Hải quan làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ quyết định hình thức, mức độ kiểm tra
hải quan;
Đối với
trường hợp hàng hoá thuộc diện miễn kiểm tra thực tế thì được đưa ngay vào sản
xuất; đối với trường hợp hàng hoá thuộc diện phải kiểm tra thực tế thì sau khi
kiểm tra xong mới được đưa vào sản xuất.
b.3) Nộp hồ
sơ hải quan và mẫu hàng hoá nhập khẩu tại chỗ (đối với hàng nhập khẩu tại chỗ
làm nguyên liệu để gia công, sản xuất xuất khẩu) cho Chi cục Hải quan nơi doanh
nghiệp làm thủ tục nhập khẩu để làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ theo quy định,
phù hợp với từng loại hình nhập khẩu;
b.4) Sau khi
làm xong thủ tục nhập khẩu tại chỗ, doanh nghiệp nhập khẩu lưu 01 tờ khai;
chuyển 02 tờ khai còn lại cho doanh nghiệp xuất khẩu.
c) Trách
nhiệm của Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ:
c.1) Tiếp
nhận, đăng ký tờ khai, quyết định hình thức, mức độ kiểm tra theo quy định phù
hợp với từng loại hình, kiểm tra tính thuế (đối với hàng có thuế) theo quy định
hiện hành đối với hàng nhập khẩu. Niêm phong mẫu (nếu có) giao doanh nghiệp tự
bảo quản để xuất trình cho cơ quan hải quan khi có yêu cầu;
c.2) Tiến
hành kiểm tra hàng hoá đối với trường hợp phải kiểm tra;
c.3) Xác nhận
đã làm thủ tục hải quan, ký tên và đóng dấu công chức vào cả 04 tờ khai;
c.4) Lưu 01
tờ khai và chứng từ doanh nghiệp phải nộp, trả lại cho doanh nghiệp nhập khẩu
03 tờ khai và các chứng từ doanh nghiệp xuất trình;
c.5) Có văn bản thông báo (mẫu 05-TBXNKTC/2010 Phụ lục III ban hành kèm
theo Thông tư này) cho cơ quan thuế quản lý
trực tiếp doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ biết để theo dõi hoặc thông báo gửi
qua mạng máy tính nếu giữa Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu và cơ quan
thuế địa phương đã nối mạng.
7. Thủ tục
hải quan xuất khẩu tại chỗ
a) Sau khi
nhận được 02 tờ khai xuất khẩu-nhập khẩu tại chỗ đã có xác nhận của Hải quan
làm thủ tục nhập khẩu, doanh nghiệp xuất khẩu nộp hồ sơ hải quan cho Chi cục
Hải quan nơi doanh nghiệp làm thủ tục xuất khẩu để làm thủ tục xuất khẩu tại
chỗ.
b) Trách
nhiệm của Chi cục Hải quan làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ:
b.1) Tiếp
nhận hồ sơ hải quan xuất khẩu tại chỗ;
b.2) Tiến
hành các bước đăng ký tờ khai theo quy định, phù hợp từng loại hình xuất khẩu,
nhập khẩu; kiểm tra tính thuế (nếu có). Xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan,
ký, đóng dấu công chức vào tờ khai hải quan;
b.3) Lưu 01
tờ khai cùng các chứng từ doanh nghiệp nộp, trả doanh nghiệp 01 tờ khai và các
chứng từ do doanh nghiệp xuất trình.
8. Trường hợp
doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ và doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ đều làm thủ
tục tại một Chi cục Hải quan, thì Chi cục Hải quan này ký xác nhận cả phần hải
quan làm thủ tục xuất khẩu và hải quan làm thủ tục nhập khẩu.
9. Đối với sản
phẩm gia công nhập khẩu tại chỗ để kinh doanh nội địa thì thủ tục hải quan
không thực hiện theo hướng dẫn tại Điều này mà thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính.
10. Việc thanh khoản,
hoàn thuế (không thu thuế) thực hiện theo hướng dẫn tại mục 6 phần V Thông tư
này.
Điều
42. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện dự án đầu
tư
1. Thủ tục
hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ hoạt động của doanh
nghiệp thực hiện theo quy định đối với từng loại hình xuất nhập khẩu hướng dẫn
tại Thông tư này.
2. Thủ tục
hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh
kiện, bán thành phẩm phục vụ sản xuất của dự án ưu đãi đầu tư
a) Đăng ký
danh mục hàng hoá nhập khẩu được miễn thuế với cơ quan hải quan đối với trường
hợp nhập khẩu hàng hoá tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán
thành phẩm phục vụ sản xuất của dự án ưu đãi đầu tư thuộc đối tượng được miễn
thuế nhập khẩu.
Thủ tục đăng
ký thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 102 Thông tư này.
b) Thủ tục
nhập khẩu
b.1) Doanh
nghiệp làm thủ tục hải quan để nhập khẩu hàng hoá tại Chi cục Hải quan nơi có
hàng nhập khẩu hoặc Chi cục Hải quan nơi xây dựng dự án đầu tư.
b.2) Thủ tục
hải quan thực hiện như hướng dẫn đối với hàng xuất nhập khẩu thương mại tại
Chương I phần II Thông tư này; ngoài ra phải thực hiện thêm một số công
việc theo hướng dẫn tại Điều 102, Điều 103 và Điều 104 Thông tư này.
3.
Thanh lý hàng hoá nhập khẩu
a) Các hình
thức thanh lý, hàng hoá thuộc diện thanh lý, điều kiện thanh lý, hồ sơ thanh lý
hàng hoá nhập khẩu miễn thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số
04/2007/TT-BTM ngày 04 tháng 4 năm 2007 của Bộ Thương mại hướng dẫn hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu, gia công, thanh lý hàng nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Đối với hàng
hóa nhập khẩu miễn thuế của doanh nghiệp đầu tư trong nước khi thanh lý được áp
dụng theo hướng dẫn tại Thông tư số 04/2007/TT-BTM.
b) Thủ tục
thanh lý thực hiện tại cơ quan hải quan nơi đăng ký danh mục hàng nhập khẩu
được miễn thuế.
c) Thủ tục
thanh lý
c.1) Doanh
nghiệp hoặc Ban thanh lý có văn bản nêu rõ lý do thanh lý, tên gọi, ký mã hiệu,
lượng hàng cần thanh lý, thuộc tờ khai nhập khẩu số, ngày, tháng, năm gửi cơ
quan hải quan nơi đăng ký danh mục hàng nhập khẩu được miễn thuế.
c.2) Trường
hợp thanh lý theo hình thức xuất khẩu thì doanh nghiệp mở tờ khai xuất khẩu;
trường hợp thanh lý theo hình thức nhượng bán tại thị trường Việt Nam cho doanh
nghiệp không thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu, cho, biếu, tặng, tiêu huỷ thì
không phải mở tờ khai mới, nhưng phải thực hiện việc kê khai, tính thuế theo
hướng dẫn tại khoản 8 Điều 10 Thông tư này. Trường hợp thanh lý theo hình thức
nhượng bán tại thị trường Việt Nam cho doanh nghiệp thuộc đối tượng miễn thuế
nhập khẩu thì làm thủ tục hải quan theo các bước và sử dụng tờ khai xuất nhập
khẩu tại chỗ. Khi tiêu huỷ, doanh nghiệp chịu trách nhiệm thực hiện theo quy
định của cơ quan quản lý môi trường.
Điều
43. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa ra, đưa vào cảng trung chuyển
1. Thủ tục
hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra cảng trung chuyển để vận chuyển ra
nước ngoài
a) Hàng hoá đưa
vào, đưa ra cảng trung chuyển: Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trung chuyển
hàng hoá lập Bản kê hàng hoá đóng trong container trung chuyển theo mẫu
06/BKTrC/2010 phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Hồ sơ hải
quan gồm: 02 bản chính Bản kê hàng hoá đóng trong container trung chuyển.
c) Hàng hoá
đưa vào, đưa ra cảng trung chuyển thuộc đối tượng được miễn kiểm tra, cơ quan
hải quan chỉ kiểm tra số lượng container; đối chiếu số, ký hiệu của container
với nội dung Bản kê. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm
pháp luật thì cơ quan hải quan phải tiến hành kiểm tra theo quy định.
2. Thanh
khoản Bản kê hàng hoá đóng trong container trung chuyển
a) Trong thời
hạn mười ngày kể từ ngày hàng hoá đưa hết ra khỏi cảng trung chuyển, doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ trung chuyển phải thực hiện thanh khoản Bản kê hàng
hoá đóng trong container trung chuyển.
b) Định kỳ
hàng quý, chậm nhất không quá mười lăm ngày sau kỳ báo cáo doanh nghiệp làm
dịch vụ trung chuyển phải báo cáo và đối chiếu với hải quan khu trung chuyển về
lượng hàng hoá đưa vào, đưa ra, hàng còn lưu tại khu vực trung chuyển.
3. Việc giải
quyết hàng tồn đọng tại cảng trung chuyển thực hiện như việc giải quyết hàng
nhập khẩu tồn đọng tại cảng biển hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng
dẫn xử lý hàng hoá tồn đọng tại cảng biển Việt Nam.
4. Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan hướng dẫn Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá
đưa vào, đưa ra cảng trung chuyển.
Điều
44. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan trong
khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu; phương tiện vận tải nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh qua khu phi thuế quan
1. Nguyên tắc
tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan đối với hàng hoá đưa
vào, đưa ra khu phi thuế quan
a) Hàng hoá
đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan phải được làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm
tra giám sát hải quan. Hàng hoá thuộc loại hình nào thì áp dụng quy trình thủ
tục hải quan hiện hành theo loại hình đó.
b) Hàng hoá
sau đây được lựa chọn làm hoặc không làm thủ tục hải quan theo quy định tại
khoản 2 Điều 6 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 100/2009/QĐ-TTg ngày
30/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế hoạt động của khu
phi thuế quan trong khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu: Văn phòng phẩm, lương
thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng do doanh nghiệp trong khu phi thuế quan mua từ
nội địa để phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công
nhân làm việc tại doanh nghiệp.
c) Hàng hoá
sau đây không phải làm thủ tục hải quan:
c.1) Hàng hóa
do cư dân đưa từ nội địa vào khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo và khu
kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo thuộc đối tượng không áp dụng mức thuế suất
giá trị gia tăng 0% theo quy định tại điểm 1.3, mục II, phần B Thông tư số
129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật thuế giá trị gia tăng và hướng dẫn thi hành Nghị định 123/2008/NĐ-CP
ngày 08/12/2008 của Chính phủ;
c.2) Hàng hoá
là sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa qua chế biến thành sản phẩm
khác hoặc qua sơ chế thông thường của cư dân tự sản xuất, đánh bắt đưa từ khu
kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo và khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
vào nội địa thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại
điểm 1, mục II, phần A Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài
chính.
d) Hàng hoá
từ nội địa Việt Nam hoặc từ các khu chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu
đưa vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu không được mở tờ khai hải
quan hàng hoá xuất khẩu theo quy định tại Thông tư 116/2010/TT-BTC ngày
04/08/2010 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư 137/2009/TT-BTC ngày
03/7/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định số
33/2009/QĐ-TTg ngày 02/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế, chính
sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu.
2. Khi đưa
hàng hoá từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, người khai hải quan phải khai
trên tờ khai hải quan theo đúng quy định đối với từng loại hình nhập khẩu tại
Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan, khai thuộc đối tượng không chịu
thuế (trừ mặt hàng không được hưởng ưu đãi thuế đối với hàng nhập khẩu).
Doanh nghiệp
trong khu phi thuế quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất kinh doanh
phải đăng ký tên sản phẩm sản xuất, tên nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, định mức
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất sản phẩm với cơ quan hải quan. Việc
thông báo định mức nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng bán trong khu
phi thuế quan thực hiện trước khi báo cáo thanh khoản. Thông báo định mức đối
với loại hình gia công, nhập nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu
thực hiện theo quy định đối với hai loại hình này.
Trường hợp
doanh nghiệp trong khu phi thuế quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, linh kiện
để sản xuất hàng hóa bán vào thị trường nội địa thì khi đăng ký tờ khai nhập
khẩu, người khai hải quan phải đăng ký và khai tên, lượng hàng, chủng loại, trị
giá nhập khẩu của từng loại nguyên liệu, vật tư, linh kiện; tên sản phẩm sản
xuất tại khu phi thuế quan để bán vào thị trường nội địa có sử dụng nguyên
liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài.
3. Thủ tục
hải quan đối với hàng hoá từ nội địa đưa vào khu phi thuế quan
a) Doanh
nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan theo quy định đối với từng loại hình xuất
khẩu tại Chi cục Hải quan ở nội địa hoặc Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế
quan. Trường hợp thủ tục hải quan được làm tại Chi cục Hải quan ở nội địa thì
việc vận chuyển hàng đến khu phi thuế quan được thực hiện theo quy định đối với
hàng xuất khẩu chuyển cửa khẩu.
Doanh nghiệp
trong khu phi thuế quan làm thủ tục hải quan theo quy định đối với từng loại
hình nhập khẩu tại Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan.
b) Việc kiểm
tra thực tế hàng hoá thực hiện theo quy định đối với hàng hoá xuất khẩu ra nước
ngoài. Trường hợp hàng hoá đưa vào khu phi thuế quan do Chi cục Hải quan khác
Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan làm thủ tục, nếu phát hiện có dấu
hiệu vi phạm thì Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan thực hiện kiểm tra
lại hàng hoá theo quy định.
4. Thủ tục hải
quan đối với hàng hoá từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài
a) Hàng hoá
từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài làm thủ tục hải quan theo quy định
đối với từng loại hình xuất khẩu.
b) Hàng hoá
do doanh nghiệp trong khu phi thuế quan nhập khẩu từ nước ngoài hoặc từ nội địa
sau đó xuất khẩu nguyên trạng ra nước ngoài thì khi làm thủ tục xuất khẩu ra
nước ngoài, doanh nghiệp khai cụ thể trên tờ khai xuất khẩu "xuất khẩu
nguyên trạng hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài tại tờ khai số..." hoặc
"xuất khẩu nguyên trạng hàng hoá nhập khẩu từ nội địa tại tờ khai
số..." kèm theo tờ khai nhập khẩu ban đầu, bản kê chi tiết (nếu có).
5.
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ khu phi thuế quan đưa vào nội địa
a) Doanh
nghiệp trong khu phi thuế quan làm thủ tục xuất khẩu theo quy định đối với từng
loại hình xuất khẩu; doanh nghiệp nội địa làm thủ tục nhập khẩu theo quy định
đối với từng loại hình nhập khẩu. Địa điểm làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu là
trụ sở của Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan.
b) Để làm cơ
sở cho doanh nghiệp nội địa tính toán số tiền thuế phải nộp khi làm thủ tục
nhập khẩu, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan phải thực hiện như sau:
b.1) Trường
hợp sản phẩm xuất khẩu được sản xuất tại khu phi thuế quan, trước khi làm thủ
tục xuất khẩu phải thông báo với cơ quan hải quan định mức nguyên liệu, vật tư,
linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài, cấu thành trong sản phẩm sản xuất.
Khi làm thủ
tục xuất phải khai rõ trên tờ khai xuất khẩu tên, chủng loại nguyên liệu, vật
tư, linh kiện nhập khẩu cấu thành trong sản phẩm đó.
b.2) Trường
hợp hàng hoá do doanh nghiệp trong khu phi thuế quan nhập khẩu từ nước ngoài
hoặc từ nội địa sau đó xuất khẩu nguyên trạng vào nội địa thì khi làm thủ tục
xuất khẩu vào nội địa, doanh nghiệp khai cụ thể trên tờ khai xuất khẩu
"xuất khẩu nguyên trạng hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài tại tờ khai
số..." hoặc "xuất khẩu nguyên trạng hàng hoá nhập khẩu từ nội địa tại
tờ khai số..." kèm theo tờ khai nhập khẩu ban đầu, bản kê chi tiết (nếu
có).
b.3) Doanh
nghiệp trong khu phi thuế quan phải cung cấp cho doanh nghiệp nội địa đầy đủ hồ
sơ, số liệu để doanh nghiệp nội địa tính số tiền thuế phải nộp.
6. Gia công
hàng hoá giữa doanh nghiệp trong khu phi thuế quan và doanh nghiệp nội địa
a) Trường hợp
doanh nghiệp nội địa nhận gia công hàng hoá cho doanh nghiệp trong khu phi thuế
quan: Doanh nghiệp nội địa thông báo hợp đồng gia công và làm thủ tục hải quan
đối với hợp đồng gia công đó tại Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan.
Thủ tục hải quan thực hiện như nhận gia công cho thương nhân nước ngoài.
b) Trường hợp
doanh nghiệp nội địa đặt doanh nghiệp trong khu phi thuế quan gia công hàng
hoá: Doanh nghiệp nội địa thông báo hợp đồng gia công và làm thủ tục hải quan
cho hợp đồng gia công đó tại tại Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan
hoặc Chi cục Hải quan trong nội địa. Thủ tục hải quan thực hiện như doanh
nghiệp nội địa đặt gia công tại nước ngoài.
7. Thủ tục
hải quan đối với hàng hoá mua tại cửa hàng, siêu thị trong khu phi thuế quan
đưa vào nội địa
a) Khách hàng
vào mua hàng tại cửa hàng, siêu thị trong khu phi thuế quan đưa vào nội địa
phải nộp thuế theo quy định đối với hàng nhập khẩu trước khi đưa hàng ra khỏi
khu phi thuế quan.
Đối với khách
mua hàng là đối tượng được mua hàng miễn thuế theo định mức tại khu phi thuế
quan trong khu kinh tế cửa khẩu đưa vào nội địa theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ tại Quy chế hoạt động của Khu phi thuế quan thì phải nộp thuế phần
hàng hoá vượt định mức miễn thuế.
b) Khách hàng
vào mua hàng tại cửa hàng, siêu thị trong khu phi thuế quan phải xuất trình
giấy chứng minh nhân dân (dưới đây viết tắt là CMND) hoặc hộ chiếu (đối với
khách hàng là người nước ngoài) với doanh nghiệp bán hàng khi mua hàng và hải
quan giám sát cổng khi mang hàng ra khỏi khu phi thuế quan.
c) Khi bán
hàng cho khách, doanh nghiệp bán hàng phải có hoá đơn bán hàng và sổ theo dõi
bán hàng, trong đó ghi rõ: tên, địa chỉ, số CMND hoặc số hộ chiếu của người mua
hàng; số lượng, đơn giá, trị giá hàng hoá bán cho từng người mua.
d) Tuỳ theo
điều kiện cụ thể tại từng khu phi thuế quan, việc thu thuế đối với hàng hoá mua
tại khu phi thuế quan đưa vào nội địa thực hiện theo một trong hai cách sau:
d.1) Người
mua hàng kê khai nộp thuế tại hải quan cổng kiểm soát khu phi thuế quan:
d.1.1) Người
mua hàng trước khi đưa hàng ra khỏi khu phi thuế quan phải kê khai hàng hoá
thuộc diện nộp thuế vào tờ khai phi mậu dịch; nộp tờ khai, xuất trình CMND,
hàng hoá, hoá đơn bán hàng (liên dành cho người mua hàng ) cho Hải quan cổng
khu phi thuế quan;
d.1.2) Hải
quan cổng khu phi thuế quan: đối chiếu CMND do người mang hàng xuất trình với
người mang hàng; đối chiếu hàng hoá với tờ khai hải quan và hoá đơn bán hàng;
nếu phù hợp thì viết biên lai thu thuế và thu tiền thuế, nộp tiền thuế thu được
vào Ngân sách Nhà nước theo đúng quy định pháp luật
d.2) Chi cục
Hải quan quản lý khu phi thuế quan uỷ nhiệm cho doanh nghiệp bán hàng thu thuế:
d.2.1) Việc
uỷ nhiệm cho doanh nghiệp bán hàng thu thuế thực hiện theo quy định tại khoản 1
Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP. Trách nhiệm của bên được uỷ nhiệm, trách nhiệm
của cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 3
Nghị định số 85/2007/NĐ-CP;
d.2.2) Khi
đưa hàng ra khỏi khu phi thuế quan, người mua hàng phải xuất trình CMND, hàng
hoá, hoá đơn mua hàng, biên lai thu thuế cho Hải quan giám sát cổng khu phi
thuế quan;
d.2.3) Hải
quan cổng khu phi thuế quan có trách nhiệm: đối chiếu CMND do người mang hàng
xuất trình với người mang hàng; đối chiếu hàng hoá với hoá đơn bán hàng, biên
lai thu thuế. Nếu qua kiểm tra, đối chiếu phát hiện có sự không phù hợp
giữa người mang hàng với ảnh người trong CMND; giữa số CMND ghi trong hoá đơn
bán hàng, biên lai thu thuế với số trong CMND do người mang hàng xuất trình;
giữa hàng hoá mang ra với hàng hoá ghi trong hoá đơn bán hàng, biên lai thu thuế
thì lập biên bản vi phạm và xử lý theo đúng quy định pháp luật.
8. Giám sát
hải quan đối với hàng hoá đưa ra, đưa vào, đi qua khu phi thuế quan
a) Khu phi
thuế quan phải có hàng rào ngăn cách với bên ngoài, có cổng kiểm soát
hải quan để giám sát hàng hoá đưa ra, đưa vào khu phi thuế quan.
b) Hàng hoá
đưa ra, đưa vào khu phi thuế quan, hàng hoá vận chuyển qua khu phi thuế quan để
nhập khẩu vào nội địa hoặc xuất khẩu ra nước ngoài phải đi qua cổng kiểm soát
hải quan và phải chịu sự giám sát của Hải quan cổng kiểm soát này.
c) Hàng hoá
từ nước ngoài nhập khẩu vào nội địa hoặc hàng hoá từ nội địa xuất khẩu ra nước
ngoài khi đi qua khu phi thuế quan phải đi đúng tuyến đường do Hải quan quản lý
khu phi thuế quan phối hợp với Ban quản lý khu phi thuế quan quy định.
9. Thủ tục
hải quan và giám sát hải quan đối với phương tiện vận tải nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh qua khu phi thuế quan (đối với khu phi thuế quan gắn liền với cửa khẩu
đường bộ) thực hiện theo quy định đối với phương tiện vận tải nhập cảnh, xuất
cảnh, quá cảnh Việt Nam.
10.
Thủ tục báo cáo thanh khoản
a) Đối với
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong khu phi thuế quan, định kỳ sáu tháng một
lần phải báo cáo cơ quan hải quan về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong kỳ và
báo cáo xuất-nhập-tồn kho; thời hạn nộp báo cáo chậm nhất sau kỳ báo cáo mười
lăm ngày; mẫu báo cáo do Tổng cục Hải quan quy định.
Hồ sơ báo cáo
gồm:
a.1) Hồ sơ
phải nộp:
a.1.1) Bảng
tổng hợp tờ khai nhập khẩu nguyên liệu, vật tư trong kỳ báo cáo: 02 bản chính
(mẫu 07/HSTK-PTQ Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này);
a.1.2) Bảng
tổng hợp hoá đơn nguyên liệu, vật tư mua tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo
(nếu có): 02 bản chính (mẫu 08/HSTK-PTQ Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư
này);
a.1.3) Bảng
tổng hợp tờ khai xuất khẩu sản phẩm trong kỳ báo cáo: 02 bản chính (mẫu 09/HSTK-PTQ
Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này );
a.1.4) Bảng
tổng hợp hoá đơn sản phẩm bán tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo (nếu có):
02 bản chính (mẫu 10/HSTK-PTQ Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này);
a.1.5) Bảng
tổng hợp nguyên liệu, vật tư đã sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu và bán
tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo: 02 bản chính (mẫu 11/HSTK-PTQ Phụ lục III
ban hành kèm theo Thông tư này);
a.1.6) Bảng
báo cáo nguyên liệu, vật tư nhập-xuất-tồn trong kỳ báo cáo thanh khoản: 02 bản
chính (mẫu 12/HSTK-PTQ Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này);
a.1.7) Hoá
đơn (bản sao) mua nguyên, vật tư tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo (nếu
có);
a.1.8) Hoá
đơn (bản sao) bán sản phẩm tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo (nếu có).
a.2) Hồ sơ
phải xuất trình:
a.2.1) Tờ
khai nhập khẩu nguyên liệu, vật tư trong kỳ báo cáo;
a.2.2) Tờ
khai xuất khẩu sản phẩm trong kỳ báo cáo;
a.2.3) Hoá
đơn (bản chính) mua nguyên, vật tư tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo (nếu
có);
a.2.4) Hoá
đơn (bản chính) bán sản phẩm tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo (nếu có).
b) Đối với
doanh nghiệp kinh doanh thương mại thuần tuý trong khu phi thuế quan thì một
tháng một lần phải báo cáo hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong kỳ và báo cáo
xuất-nhập-tồn kho với cơ quan Hải quan quản lý khu phi thuế quan. Thời hạn nộp
hồ sơ báo cáo chậm nhất là ngày thứ mười lăm của tháng tiếp theo.
Hồ sơ báo cáo
gồm:
b.1) Hồ sơ
phải nộp:
b.1.1) Bảng
tổng hợp hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài trong kỳ báo cáo thanh khoản: 02 bản
chính (mẫu 13/HSTK-PTQ Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này);
b.1.2) Bảng
tổng hợp hàng hoá nhập khẩu từ nội địa trong kỳ báo cáo thanh khoản (nếu có):
02 bản chính (mẫu 14/HSTK-PTQ Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này);
b.1.3) Bảng
tổng hợp hàng hoá mua tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo thanh khoản (nếu
có): 02 bản (mẫu 15/HSTK-PTQ Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này);
b.1.4) Bảng
tổng hợp hàng hoá bán tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo thanh khoản: 02
bản chính (mẫu 16/HSTK-PTQ Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này);
b.1.5) Bảng
tổng hợp hàng hoá xuất khẩu trong kỳ báo cáo thanh khoản (nếu có): 02 bản chính
(mẫu 17/HSTK-PTQ Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này);
b.1.6) Bảng
báo cáo hàng hoá nhập-xuất-tồn trong kỳ báo cáo thanh khoản: 02 bản chính (mẫu
18/HSTK-PTQ Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này);
b.1.7) Hoá
đơn (bản sao) mua hàng, bán hàng tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo (nếu
có).
b.2) Hồ sơ
phải xuất trình:
b.2.1) Tờ
khai nhập khẩu, xuất khẩu hàng hoá trong kỳ báo cáo thanh khoản;
b.2.2) Hoá
đơn (bản chính) bán hàng, mua hàng tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo (nếu
có);
c) Đối với
hàng gia công thì thực hiện theo quy định về thanh khoản hợp đồng gia công.
d) Đối với
doanh nghiệp vừa sản xuất kinh doanh, vừa kinh doanh thương mại thuần tuý, vừa
gia công hàng hoá thì loại hình nào thanh khoản theo loại hình đó.
e) Hải quan
quản lý khu phi thuế quan có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu báo cáo của doanh
nghiệp; kiểm tra hàng tồn kho nếu xét thấy cần thiết; nếu phát hiện vi phạm
pháp luật, hàng hoá nhập khẩu vào khu phi thuế quan bị thẩm lậu vào nội địa thì
xử lý vi phạm theo đúng quy định pháp luật.
Trường hợp
phát hiện hàng từ nội địa đưa vào khu phi thuế quan, sau đó thẩm lậu trở lại
nội địa thì hải quan quản lý khu phi thuế quan thông báo cho Cục thuế nơi có
trụ sở doanh nghiệp nội địa đưa hàng vào khu phi thuế quan biết để phối hợp xử
lý.
Điều 45. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của doanh
nghiệp chế xuất
1.
Nguyên tắc chung
a) Thủ tục
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất (dưới
đây viết tắt là DNCX) được áp dụng cho DNCX trong khu chế xuất và DNCX ngoài
khu chế xuất.
b) Hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu của DNCX phải làm thủ tục hải quan theo quy định đối với
từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu. Riêng việc mua văn phòng phẩm, lương thực,
thực phẩm, hàng tiêu dùng (bao gồm cả bảo hộ lao động: quần, áo, mũ, giầy, ủng,
găng tay) từ nội địa để phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của
cán bộ, công nhân làm việc tại doanh nghiệp, DNCX được lựa chọn thực hiện hoặc
không thực hiện thủ tục hải quan đối với loại hàng hóa này.
c) Hàng hóa
luân chuyển trong nội bộ một DNCX thì không phải làm thủ tục hải quan.
d) Hàng hóa
nhập khẩu của DNCX được chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về DNCX, hàng hóa xuất
khẩu của DNCX được chuyển cửa khẩu từ DNCX đến cửa khẩu xuất.
e) Hải quan
quản lý khu chế xuất, DNCX chỉ giám sát trực tiếp tại cổng ra vào của khu chế
xuất, DNCX khi cần thiết theo quyết định của Cục trưởng Cục Hải quan.
2.
Địa điểm làm thủ tục hải quan
a) Đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu: thủ tục hải quan làm tại Chi cục Hải quan quản
lý DNCX.
b) Đối với
hàng hoá gia công giữa DNCX với doanh nghiệp nội địa: Doanh nghiệp nội địa làm
thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX hoặc Chi cục Hải quan nơi có
trụ sở chính của doanh nghiệp nội địa.
c) Đối với
hàng hoá gia công giữa hai DNCX: Doanh nghiệp nhận gia công thực hiện thông báo
hợp đồng gia công và làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX
nhận gia công.
3. Thủ tục
hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của DNCX
a) Hàng hoá
nhập khẩu từ nước ngoài
a.1) Căn cứ
văn bản đề nghị nhập khẩu hàng hoá tạo tài sản cố định của giám đốc Doanh nghiệp
chế xuất, kèm danh mục hàng hoá (chi tiết tên hàng, lượng hàng, chủng loại), cơ
quan hải quan làm thủ tục nhập khẩu theo quy định đối với hàng hoá nhập khẩu
thương mại.
a.2) Đối với
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, DNCX làm thủ tục nhập
khẩu theo quy định đối với hàng hóa nhập khẩu thương mại, trừ việc kê khai tính
thuế.
a.3) Hàng hoá
gia công cho thương nhân nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
b) Đối với
hàng hoá của DNCX xuất khẩu ra nước ngoài, DNCX làm thủ tục xuất khẩu theo quy
định đối với hàng xuất khẩu thương mại, trừ việc kê khai tính thuế.
c) Hàng hoá
của DNCX bán vào nội địa
c.1) Đối với
sản phẩm do DNCX sản xuất, bán vào thị trường nội địa: DNCX và doanh nghiệp nội
địa làm thủ tục hải quan và sử dụng tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ.
c.2) Đối với
phế liệu, phế phẩm được phép bán vào thị trường nội địa, doanh nghiệp nội địa
làm thủ tục nhập khẩu theo quy định đối với hàng nhập khẩu thương mại.
d) Đối với
hàng hoá do doanh nghiệp nội địa bán cho DNCX: DNCX và doanh nghiệp nội địa làm
thủ tục hải quan theo các bước và sử dụng tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ.
e) Hàng hoá
gia công (trừ gia công cho nước ngoài)
e.1) Đối với
hàng hoá do DNCX thuê doanh nghiệp nội địa gia công, doanh nghiệp nội địa làm
thủ tục hải quan theo quy định về gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài.
e.2)
Đối với hàng hoá do DNCX nhận gia công cho doanh nghiệp nội địa, doanh nghiệp
nội địa làm thủ tục hải quan theo quy định về đặt gia công hàng hoá ở nước
ngoài.
e.3) Hàng hoá
gia công giữa các DNCX với nhau thì DNCX nhận gia công làm thủ tục hải quan
theo quy định đối với hàng gia công cho thương nhân nước ngoài.
g)
Đối với hàng hóa mua, bán giữa các doanh nghiệp chế xuất với nhau
g.1) Hàng hoá
mua, bán giữa các DNCX không cùng một khu chế xuất thì thực hiện theo hướng dẫn
về thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu tại chỗ quy định tại khoản
6, khoản 7 Điều 41 Thông tư này (trừ quy định về điều kiện xuất nhập khẩu tại
chỗ).
g.2) Hàng hoá
mua, bán giữa các DNCX trong cùng một khu chế xuất thì không phải làm thủ tục
hải quan.
h) Đối với
hàng hoá của DNCX đưa vào nội địa để sửa chữa, DNCX có văn bản thông báo: tên
hàng, số lượng, lý do, thời gian sửa chữa, không phải đăng ký tờ khai hải quan.
Cơ quan hải quan có trách nhiệm theo dõi, xác nhận khi hàng đưa trở lại DNCX.
Quá thời hạn đăng ký sửa chữa mà không đưa hàng trở lại thì xử lý theo hướng
dẫn đối với hàng chuyển đổi mục đích sử dụng.
i) Việc tiêu
huỷ phế liệu, phế phẩm thực hiện theo quy định của pháp luật, có sự giám sát
của cơ quan hải quan.
4. Thủ tục
thanh khoản nguyên liệu, vật tư của DNCX
a) Việc thanh
khoản đối với nguyên liệu, vật tư của DNCX được thực hiện theo từng loại hình
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu nhưng chỉ thanh khoản về lượng.
b) Thời hạn
và địa điểm thanh khoản
b.1) Đối với
loại hình gia công thì thanh khoản theo quy định về thời hạn thanh khoản hợp
đồng gia công tại Chi cục Hải quan nơi thông báo hợp đồng gia công.
b.2) Đối với
loại hình SXXK thực hiện thanh khoản một quý một lần và chậm nhất vào ngày 15
của tháng đầu quý sau tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX. Trường hợp doanh
nghiệp có đề nghị thì thời hạn thanh khoản được thực hiện một tháng một lần,
trước ngày 15 của tháng sau.
c) Hồ sơ
thanh khoản
c.1) Đối với
loại hình gia công: thực hiện theo quy định về thanh khoản đối với hàng hoá gia
công cho thương nhân nước ngoài.
c.2) Đối với
hàng SXXK, hồ sơ thanh khoản gồm:
c.2.1) Bảng
định mức (mẫu 07/ĐKĐM-SXXK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này) của từng
mã hàng: xuất trình 01 bản chính;
c.2.2) Báo
cáo nhập, xuất, tồn (mẫu 10/HSTK-CX Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này)
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu: nộp 02 bản chính (trả doanh nghiệp 01 bản khi
kết thúc kiểm tra).
d) Việc xử lý
đối với tài sản, hàng hoá có nguồn gốc nhập khẩu khi doanh nghiệp chuyển đổi
loại hình từ doanh nghiệp chế xuất thành doanh nghiệp bình thường và ngược lại
thực hiện như sau:
d.1) Trường
hợp chuyển đổi loại hình từ doanh nghiệp chế xuất thành doanh nghiệp không
hưởng chế độ chế xuất:
d.1.1) Thanh
khoản tài sản, hàng hoá có nguồn gốc nhập khẩu;
d.1.2) Xác
định tài sản, hàng hoá có nguồn gốc nhập khẩu còn tồn kho;
d.1.3) Thực
hiện việc thu thuế theo quy định;
d.1.4) Thời
điểm thanh khoản và xác định tài sản, hàng hoá có nguồn gốc nhập khẩu thực hiện
trước khi doanh nghiệp chuyển đổi.
d.2) Trường
hợp chuyển đổi loại hình từ doanh nghiệp không hưởng chế độ chế xuất sang doanh
nghiệp chế xuất:
d.2.1) Doanh
nghiệp báo cáo số lượng nguyên liệu, vật tư còn tồn kho; cơ quan hải quan kiểm
tra nguyên liệu, vật tư còn tồn kho và xử lý thuế theo quy định;
d.2.2) Trước
khi chuyển đổi, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp đầy đủ các khoản nợ thuế, nợ
phạt còn tồn đọng cho cơ quan hải quan. Cơ quan hải quan chỉ áp dụng chính sách
thuế, hải quan đối với loại hình doanh nghiệp chế xuất sau khi doanh nghiệp đã
thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế, hải quan với cơ quan hải quan.
5. Thanh lý
máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển tạo tài sản cố định
a) Các hình
thức thanh lý, hàng hoá thuộc diện thanh lý, điều kiện thanh lý, hồ sơ thanh lý
hàng hoá nhập khẩu miễn thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số
04/2007/TT-BTM.
b) Nơi làm
thủ tục thanh lý là Chi cục Hải quan quản lý DNCX.
c) Thủ tục
thanh lý
c.1) Doanh
nghiệp hoặc ban thanh lý có văn bản nêu rõ lý do thanh lý, tên gọi, ký mã hiệu,
lượng hàng cần thanh lý, thuộc tờ khai nhập khẩu số, ngày tháng năm gửi Chi cục
Hải quan quản lý DNCX.
c.2) Trường
hợp thanh lý theo hình thức xuất khẩu thì doanh nghiệp mở tờ khai xuất khẩu;
trường hợp thanh lý nhượng bán tại thị trường Việt Nam, cho, biếu, tặng thì mở
tờ khai theo loại hình tương ứng, thu thuế theo quy định.
c.3) Trường
hợp tiêu huỷ, doanh nghiệp chịu trách nhiệm thực hiện theo quy định của cơ quan
quản lý môi trường, có sự giám sát của cơ quan hải quan.
6. Kết thúc
xây dựng công trình, DNCX phải thực hiện báo cáo quyết toán đối với hàng hoá
nhập khẩu để xây dựng công trình với cơ quan hải quan.
Cơ quan hải
quan có trách nhiệm kiểm tra và xử lý theo quy định đối với hàng hoá nhập thừa
hoặc sử dụng không đúng mục đích.
7. Hàng hóa
của DNCX được xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Nghị định số 23/2007/NĐ-CP
ngày 12/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động
mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá của
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; Thông tư số 09/2007/TT-BTM
ngày 17/07/2007 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) hướng dẫn thi hành
Nghị định số 23/2007/NĐ-CP ngày 12/02/2007; Thông tư số 05/2008/TT-BCT ngày
14/4/2008 của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung Thông tư 09/2007/TT-BTM thì thực
hiện theo hướng dẫn đối với hàng hóa kinh doanh theo hợp đồng mua bán, không
thực hiện theo hướng dẫn tại các khoản từ khoản 1 đến khoản 6 Điều này.
Điều
46. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho bảo thuế
1. Hàng hóa
đưa vào, đưa ra kho bảo thuế là nguyên liệu nhập khẩu nhưng chưa phải nộp thuế
để sản xuất hàng xuất khẩu của chính doanh nghiệp có kho bảo thuế.
Doanh nghiệp
phải khai hồ sơ hải quan riêng biệt cho phần nguyên liệu nhập khẩu được bảo
thuế và đăng ký lượng sản phẩm xuất khẩu cho một năm kế hoạch.
2. Thủ tục
hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu đưa vào kho bảo thuế được thực hiện theo
quy định đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. Việc xử lý
hàng hoá gửi kho bảo thuế bị hư hỏng, giảm phẩm chất, không đáp ứng yêu cầu sản
xuất được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP.
3.
Thủ tục thanh khoản:
a) Kết thúc
năm (ngày 31/12 hàng năm), chậm nhất là ngày 31/01 năm tiếp theo, doanh nghiệp
phải lập bảng tổng hợp các tờ khai hải quan nhập khẩu và tổng lượng nguyên liệu
đã nhập khẩu theo chế độ bảo thuế, tổng hợp các tờ khai hải quan xuất khẩu và
tổng lượng nguyên liệu cấu thành sản phẩm đã xuất khẩu, tái xuất và tiêu huỷ
gửi cơ quan hải quan.
b) Thủ tục
thanh khoản, nộp thuế, hoàn thuế hàng hoá nhập khẩu vào kho bảo thuế
b.1) Thủ tục
thanh khoản nguyên liệu, vật tư của kho bảo thuế được thực hiện như thủ tục
thanh khoản nguyên liệu, vật tư của doanh nghiệp chế xuất hướng dẫn tại khoản 4
Điều 45 Thông tư này.
b.2) Nếu số
lượng nguyên liệu cấu thành sản phẩm đã xuất khẩu và tái xuất ít hơn số lượng
nguyên liệu nhập khẩu theo chế độ bảo thuế thì doanh nghiệp phải nộp thuế cho
phần nguyên liệu chưa xuất khẩu của các tờ khai hải quan hàng nhập khẩu quá
thời hạn ba trăm sáu mươi lăm ngày kể từ ngày đăng ký với cơ quan hải quan đến
ngày thanh khoản; số nguyên liệu chưa đến thời hạn phải nộp thuế sẽ được chuyển
sang năm tài chính tiếp theo để thanh khoản.
b.3) Số lượng
nguyên liệu đã nộp thuế nhưng sau đó được đưa vào sản xuất và xuất khẩu sẽ được
xét hoàn thuế theo loại hình nhập nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu hướng dẫn
tại Điều 118 Thông tư này.
Điều
47. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra địa điểm thu gom hàng lẻ
(gọi tắt là CFS - container freight station)
1. Hàng hoá
nhập khẩu đưa vào CFS là hàng hoá chưa hoàn thành thủ tục hải quan, đang chịu
sự giám sát, quản lý của cơ quan hải quan.
2. Hàng hoá
xuất khẩu đưa vào CFS là hàng hoá đã làm xong thủ tục hải quan hoặc hàng hoá đã
đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu nhưng việc kiểm
tra thực tế hàng hoá được thực hiện tại CFS.
3. Các dịch
vụ được thực hiện trong CFS
a) Đối với
hàng xuất khẩu: Đóng gói, đóng gói lại, sắp xếp, sắp xếp lại hàng hóa.
Đối với hàng
quá cảnh, hàng trung chuyển được đưa vào các CFS trong cảng để chia tách, đóng
ghép chung container xuất khẩu hoặc đóng ghép chung với hàng xuất khẩu của Việt
Nam.
b) Đối với
hàng nhập khẩu: Được phép chia tách để làm thủ tục nhập khẩu hoặc đóng ghép
container với các lô hàng xuất khẩu khác để xuất sang nước thứ ba.
4. Giám sát
hải quan đối với việc vận chuyển hàng hoá đưa vào, đưa ra CFS và giám sát việc
thực hiện các dịch vụ trong CFS thực hiện theo quy định tại Điều 13, Điều 14
Nghị định số 154/2005/NĐ-CP, Điều 16 Thông tư này và hướng dẫn của Tổng cục Hải
quan.
Điều
48. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá là máy móc, thiết bị tạm nhập-tái xuất,
tạm xuất-tái nhập phục vụ thi công công trình, dự án đầu tư, tài sản đi thuê,
cho thuê
1. Thủ tục
hải quan đối với hàng hoá là máy móc, thiết bị tạm nhập-tái xuất, tạm
xuất-tái nhập phục vụ thi công công trình, dự án đầu tư, tài sản cho thuê, đi
thuê, thực hiện theo quy định đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
Đối với hàng
tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập thuộc đối tượng được miễn thuế, định kỳ
hàng năm (365 ngày kể từ ngày tạm nhập/tạm xuất) người khai hải quan có trách
nhiệm thông báo cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập/tạm xuất về thời
hạn còn lại sử dụng máy móc, thiết bị tạm nhập/tạm xuất để cơ quan Hải quan theo
dõi, thanh khoản hồ sơ.
2. Hết thời
hạn tạm nhập/tạm xuất người khai hải quan phải thực hiện ngay việc tái xuất/tái
nhập và thanh khoản hồ sơ với Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập/tạm
xuất; trường hợp quá thời hạn tạm nhập/tạm xuất mà người khai hải quan chưa tái
xuất/tái nhập thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Trường hợp
doanh nghiệp có văn bản đề nghị tặng máy móc, thiết bị tạm nhập-tái xuất, tạm
xuất-tái nhập phục vụ thi công công trình, dự án đầu tư, tài sản cho thuê, đi
thuê cho đối tác thuê, mượn thì sau khi làm xong thủ tục biếu tặng theo quy
định, hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập hoặc tạm xuất thực hiện thanh khoản
trên tờ khai tạm nhập, tạm xuất.
Điều
49. Thủ tục hải quan đối với một số trường hợp tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái
nhập khác
1. Đối với
linh kiện, phụ tùng tạm nhập không có hợp đồng để phục vụ thay thế, sửa chữa
tàu biển, tàu bay nước ngoài
a) Người khai
hải quan
a.1) Đối với
linh kiện, phụ tùng tạm nhập do chính tàu bay, tàu biển mang theo khi nhập cảnh
thì người khai hải quan là người điều khiển phương tiện.
a.2) Đối với
linh kiện, phụ tùng gửi trước, gửi sau theo địa chỉ của đại lý hãng tàu thì
người khai hải quan là đại lý hãng tàu đó.
b) Thủ tục
hải quan
b.1) Thủ tục
hải quan và chính sách thuế thực hiện theo quy định tại Điều 73 và Điều 101
Thông tư này.
b.2) Linh
kiện, phụ tùng tạm nhập nếu không sử dụng hết phải tái xuất ra khỏi Việt Nam.
Trường hợp tiêu thụ tại Việt Nam phải tuân thủ các quy định về chính sách quản
lý hàng hoá xuất, nhập khẩu, chính sách thuế như hàng hoá nhập khẩu từ nước
ngoài. Đại lý hãng tàu hoặc người mua phải chịu trách nhiệm làm thủ tục nhập
khẩu với cơ quan hải quan.
b.3) Linh
kiện, phụ tùng tháo ra khi sửa chữa, thay thế phải tái xuất ra khỏi Việt Nam
hoặc tiêu huỷ đúng quy định pháp luật.
2. Linh kiện,
phụ tùng tạm nhập để sửa chữa tàu biển, tàu bay theo hợp đồng ký giữa chủ tàu
nước ngoài với nhà máy sửa chữa tại Việt Nam thì thủ tục hải quan thực hiện như
đối với loại hình gia công theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Thủ tục hải
quan đối với hàng hoá tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập dự hội chợ, triển
lãm thực hiện theo quy định đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu thương mại. Ngoài
ra, do tính đặc thù của loại hình này nên có một số quy định cụ thể như sau:
a) Hồ sơ hải
quan: ngoài các giấy tờ như hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại, phải nộp
thêm 01 bản sao văn bản có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về tổ chức hội
chợ, triển lãm.
b) Thủ tục
hải quan đối với hàng hoá tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập dự hội chợ,
triển lãm thực hiện tại Chi cục Hải quan nơi có hội chợ, triển lãm hoặc Chi cục
Hải quan cửa khẩu.
c) Thời hạn
tái xuất, tái nhập
c.1) Hàng hoá
tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam phải được
tái xuất khẩu trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển
lãm thương mại.
c.2) Thời hạn
tạm xuất khẩu hàng hoá để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
là một năm, kể từ ngày hàng hoá được tạm xuất khẩu; nếu quá thời hạn nêu trên
mà chưa được tái nhập khẩu thì hàng hoá đó phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài
chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
d) Việc bán,
tặng hàng hoá tại hội chợ, triển lãm thực hiện theo quy định tại Điều 136 và
Điều 137 Luật Thương mại.
4. Hàng tạm
xuất tái nhập để bảo hành, sửa chữa ở nước ngoài
a) Trường hợp
trong hợp đồng có điều khoản bảo hành, sửa chữa thì thực hiện theo quy định tại
Điều 14 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ và hướng dẫn
của Bộ Công Thương.
b) Trường hợp
không có hợp đồng hoặc có hợp đồng nhưng không có điều khoản bảo hành, sửa chữa
thì thủ tục hải quan thực hiện như thủ tục đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu không nhằm mục đích thương mại quy định tại Phần III Thông tư này.
c) Trường hợp
tạm xuất tái nhập không cùng một cửa khẩu thì được làm thủ tục chuyển cửa khẩu
về nơi đã làm thủ tục xuất khẩu.
5. Thanh
khoản tờ khai tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập
a) Chi cục
Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập hoặc tạm xuất chịu trách nhiệm theo dõi, quản
lý và thanh khoản tờ khai hàng tạm nhập, tạm xuất.
b) Thời hạn
thanh khoản: như quy định tại khoản 1 Điều 132 Thông tư này.
c) Hồ sơ
thanh khoản gồm:
c.1) Công văn
yêu cầu thanh khoản tờ khai tạm nhập hoặc tờ khai tạm xuất trong đó nêu cụ thể
tờ khai tạm nhập - tờ khai tái xuất, lượng hàng hoá tạm nhập, lượng hàng hoá
tái xuất tương ứng và tương tự đối với trường hợp tạm xuất - tái nhập;
c.2) Tờ khai
tạm nhập, tờ khai tái xuất hoặc tờ khai tạm xuất, tờ khai tái nhập;
c.3) Các giấy
tờ khác có liên quan.
Điều
50. Thủ tục hải quan đối với trường hợp tạm nhập, tạm xuất các phương tiện chứa
hàng hoá theo phương thức quay vòng
1. Các phương
tiện này bao gồm:
a) Container rỗng
có hoặc không có móc treo;
b) Bồn mềm
lót trong container để chứa hàng lỏng (flex tank).
2. Thủ tục
hải quan
a) Đối với
phương tiện của hãng vận tải
a.1) Khi nhập
khẩu, đại lý vận tải nộp 01 bản lược khai hàng hoá chuyên chở, trong đó có liệt
kê cụ thể các phương tiện nhập khẩu.
a.2) Khi xuất
khẩu, đại lý vận tải nộp 01 Bản kê tạm nhập hoặc tạm xuất container rỗng trước
khi xếp lên phương tiện vận tải (mẫu 19/BKC/2010 Phụ lục III ban hành kèm theo
Thông tư này); người vận chuyển hoặc đại lý vận tải nộp 01 bản lược khai hàng
hoá chuyên chở.
b) Trường hợp
các phương tiện trên không phải của hãng vận tải, người khai hải quan (người có
hàng hoá đã hoặc sẽ chứa trong các phương tiện thuê từ nước ngoài) phải có văn
bản giải trình để được làm thủ tục theo phương thức quay vòng.
c)
Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập/tạm xuất theo dõi, đối chiếu, xác
nhận về số lượng phương tiện tạm xuất, tạm nhập; kiểm tra thực tế khi có nghi
vấn.
3. Phương
tiện quay vòng khác (kệ, giá, thùng, lọ ….) không phải là container, bồn mềm
thì khi tạm xuất, tạm nhập, người khai hải quan khai trên tờ khai phi mậu dịch.
Riêng thời
hạn nộp thuế được thực hiện theo thời gian tạm nhập, tạm xuất do doanh nghiệp
đăng ký với cơ quan hải quan. Nếu quá thời hạn đăng ký mà chưa tái xuất, tái
nhập thì doanh nghiệp phải nộp thuế.
Điều
51. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đã xuất khẩu nhưng bị trả lại
1. Các hình
thức tái nhập hàng hoá đã xuất khẩu nhưng bị trả lại (sau đây gọi tắt là tái
nhập hàng trả lại) bao gồm:
a) Tái nhập
hàng trả lại để sửa chữa, tái chế (gọi chung là tái chế) sau đó tái xuất;
b) Tái nhập
hàng trả lại để tiêu thụ nội địa (không áp dụng đối với hàng gia công cho
thương nhân nước ngoài);
c) Tái nhập
hàng trả lại để tiêu huỷ tại Việt Nam (không áp dụng đối với hàng gia công cho
thương nhân nước ngoài);
d) Xuất cho
đối tác nước ngoài khác.
2. Nơi làm
thủ tục nhập khẩu trở lại:
a) Chi cục
Hải quan đã làm thủ tục xuất khẩu hàng hoá đó. Trường hợp hàng trả lại về Việt
Nam qua cửa khẩu khác thì được làm thủ tục chuyển cửa khẩu về nơi đã làm thủ
tục xuất khẩu;
b) Trường hợp
một lô hàng bị trả lại là hàng hoá của nhiều lô hàng xuất khẩu thì thủ tục tái
nhập được thực hiện tại một trong những Chi cục Hải quan đã làm thủ tục xuất
khẩu hàng hoá đó.
3. Hàng hoá
sau khi tái chế được làm thủ tục tái xuất tại Chi cục Hải quan nơi đã làm thủ
tục tái nhập hàng hoá đó. Trường hợp Chi cục Hải quan làm thủ tục tái nhập và
tái xuất hàng hoá là Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu (không phải là Chi cục Hải
quan cửa khẩu) thì hàng hoá được thực hiện theo thủ tục đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu.
4. Thủ tục
nhập khẩu hàng trả lại
a) Hồ sơ hải
quan gồm:
a.1) Văn bản
đề nghị tái nhập hàng hoá, nêu rõ hàng hoá thuộc tờ khai xuất khẩu nào, đã được
cơ quan hải quan xét hoàn thuế, không thu thuế và đã kê khai khấu trừ thuế GTGT
đầu vào với cơ quan thuế chưa? (ghi rõ số quyết định hoàn thuế, không thu thuế)
đồng thời nêu rõ lý do tái nhập (để tái chế hoặc để tiêu thụ nội địa hoặc để
tiêu huỷ; hàng nhập khẩu để tái chế phải ghi rõ địa điểm tái chế, thời gian tái
chế, cách thức tái chế, những hao hụt sau khi tái chế): nộp 01 bản chính;
a.2) Tờ khai
hải quan hàng hoá nhập khẩu, bản kê chi tiết hàng hoá, vận đơn: như đối với
hàng hoá nhập khẩu thương mại;
a.3) Tờ khai
hải quan hàng hoá xuất khẩu trước đây: nộp 01 bản sao;
a.4) Văn bản
của bên nước ngoài (bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu) thông báo
hàng bị trả lại: nộp 01 bản chính hoặc bản sao.
b) Cơ quan
hải quan áp dụng thủ tục hải quan như đối với hàng hoá nhập khẩu thương mại
(trừ giấy phép nhập khẩu, giấp phép quản lý chuyên ngành, kê khai tính thuế…).
Hàng hóa tái nhập phải kiểm tra thực tế hàng hoá. Công chức hải quan làm nhiệm
vụ kiểm tra hàng hoá phải đối chiếu hàng hoá nhập khẩu với mẫu lưu nguyên liệu
(nếu sản phẩm xuất khẩu thuộc loại hình gia công, SXXK và có lấy mẫu nguyên
liệu; nguyên liệu không bị biến đổi trong quá trình sản xuất sản phẩm) và hàng
hoá được mô tả trên tờ khai xuất khẩu để xác định phù hợp giữa hàng hoá nhập
khẩu trở lại Việt Nam với hàng hoá đã xuất khẩu trước đây; lấy mẫu hàng hóa tái
nhập hoặc chụp hình (đối với lô hàng tạm nhập không thể lấy mẫu được) để đối
chiếu khi tái xuất.
c) Đối với
hàng hoá tái nhập để tái chế thì thời hạn tái chế do doanh nghiệp đăng ký với
cơ quan hải quan nhưng không quá 275 ngày kể từ ngày tái nhập; quá thời hạn
đăng ký mà chưa tái xuất thì phải nộp thuế theo quy định.
5. Thủ tục
tái xuất hàng đã tái chế
a) Hồ sơ hải
quan gồm:
a.1) Tờ khai
hàng hoá xuất khẩu: nộp 02 bản chính;
a.2) Tờ khai
hàng hoá nhập khẩu (để tái chế): nộp 01 bản sao.
b) Cơ quan
hải quan làm thủ tục như đối với hàng hoá xuất khẩu thương mại. Đối với lô hàng
phải kiểm tra thực tế hàng hoá, công chức hải quan làm nhiệm vụ kiểm tra hàng
hoá phải đối chiếu thực tế hàng tái xuất với mẫu hàng hoá khi tái nhập (hoặc
hình ảnh chụp hàng hoá khi làm thủ tục tái nhập).
c) Nếu hàng
tái chế không tái xuất được thì doanh nghiệp phải có văn bản gửi Chi cục Hải
quan làm thủ tục tái nhập giải trình rõ lý do không tái xuất được, trên cơ sở
đó đề xuất Chi cục Hải quan làm thủ tục tái nhập xem xét, chấp nhận các hình
thức xử lý như sau:
c.1) Đối với
sản phẩm tái chế là hàng gia công
c.1.1) Làm
thủ tục hải quan theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ để tiêu thụ nội địa, nếu
đáp ứng đủ điều kiện như đối với xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ sản phẩm gia công
quy định tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP; hoặc
c.1.2) Tiêu
huỷ, nếu bên thuê gia công đề nghị được tiêu huỷ tại Việt Nam và Sở Tài nguyên
và Môi trường địa phương cho phép tiêu huỷ tại Việt Nam.
c.2) Đối với
sản phẩm tái chế không phải là hàng gia công thì chuyển tiêu thụ nội địa như
hàng hóa tái nhập để tiêu thụ nội địa.
6. Trường hợp
hàng hóa tái nhập là sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu; hàng hoá kinh doanh thuộc đối tượng được hoàn thuế nhập
khẩu thì Hải quan làm thủ tục tái nhập phải thông báo cho Hải quan làm thủ
tục hoàn thuế nhập khẩu biết (nếu hai đơn vị Hải quan này là hai Chi cục Hải
quan khác nhau) về các trường hợp nêu tại điểm b, điểm c khoản 1 và điểm c
khoản 5 Điều này hoặc trường hợp quá thời hạn nêu tại điểm c khoản 4 Điều này
để xử lý thuế theo quy định tại điểm c khoản 7 Điều 113 Thông tư này.
Điều
52. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đã nhập khẩu nhưng phải xuất trả lại cho
khách hàng nước ngoài, tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế
quan
1. Các hình
thức xuất trả lại hàng bao gồm:
a) Xuất trả
lại cho chủ hàng nước ngoài đã bán lô hàng này;
b) Xuất cho
đối tác nước ngoài khác.
2. Nơi làm
thủ tục xuất trả: tại Chi cục Hải quan đã làm thủ tục nhập khẩu lô hàng đó.
Trường hợp hàng xuất trả cho khách hàng nước ngoài qua cửa khẩu khác thì được
làm thủ tục chuyển cửa khẩu đến cửa khẩu xuất.
3. Hồ sơ hải
quan gồm:
a) Văn bản
giải trình của doanh nghiệp về việc xuất trả hàng;
b) Tờ khai
hàng hoá xuất khẩu: nộp 02 bản chính;
c) Tờ khai
hàng hoá nhập khẩu trước đây: nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính;
d) Văn bản
chấp nhận nhận lại hàng (bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu) của
chủ hàng nước ngoài (nếu hàng xuất trả lại cho chủ hàng bán lô hàng này): nộp
01 bản chính hoặc bản sao; Hợp đồng bán hàng cho nước thứ ba hoặc tái xuất vào
khu phi thuế quan (nếu hàng tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi
thuế quan): nộp 01 bản sao.
4. Thủ tục
hải quan thực hiện như đối với với lô hàng xuất khẩu theo hợp đồng thương mại.
Hàng xuất trả phải kiểm tra thực tế hàng hoá. Công chức hải quan làm nhiệm vụ
kiểm tra hàng hoá phải đối chiếu mẫu lưu hàng hoá lấy khi nhập khẩu (nếu có lấy
mẫu); đối chiếu mô tả hàng hoá trên tờ khai nhập khẩu với thực tế hàng hoá tái
xuất; ghi rõ số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hoá xuất khẩu và việc xác
định sự phù hợp giữa hàng hoá thực xuất khẩu với hàng hoá trước đây đã nhập
khẩu.
Điều
53. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá bán tại cửa hàng miễn thuế
Việc quản lý
hải quan đối với hàng hoá bán tại cửa hàng kinh doanh miễn thuế thực hiện theo
hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
Điều
54. Thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
gửi qua dịch vụ bưu chính và vật phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua
dịch vụ chuyển phát nhanh
Thủ tục hải
quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ
bưu chính và vật phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển
phát nhanh thực hiện theo Thông tư này và các Thông tư số 99/2010/TT-BTC ngày
09/7/2010 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu
kiện, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính; Thông tư số 100/2010/TT-BTC
ngày 09/7/2010 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế;
Quyết định số 93/2008/QĐ-BTC ngày 29 tháng 10 năm 2008 của Bộ Tài chính ban
hành quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hoá, vật phẩm xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường bộ.
Điều
55. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho ngoại quan
1.
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ nước ngoài vào kho ngoại quan
a) Hàng hoá
gửi kho ngoại quan
Hàng hoá theo
quy định tại Điều 25 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP được gửi kho ngoại quan.
b) Hồ sơ nộp
cho Hải quan kho ngoại quan bao gồm:
b.1) Tờ khai
hàng hoá nhập/xuất kho ngoại quan: 02 bản chính;
b.2) Hợp đồng
thuê kho ngoại quan đã đăng ký với cơ quan hải quan: 01 bản sao có xác nhận và
đóng dấu của chủ kho ngoại quan;
Trường hợp
chủ hàng đồng thời là chủ kho ngoại quan thì không yêu cầu phải có hợp đồng
thuê kho ngoại quan. Thời hạn gửi kho ngoại quan áp dụng như đối với trường hợp
có hợp đồng thuê kho ngoại quan, được tính từ ngày đăng ký tờ khai hàng hoá
nhập kho ngoại quan và ghi ngày hết hạn vào ô số 2 của tờ khai hàng hoá nhập,
xuất kho ngoại quan (mẫu HQ/2002-KNQ).
b.3) Giấy uỷ
quyền nhận hàng (nếu chưa được uỷ quyền trong hợp đồng thuê kho ngoại quan): 01
bản chính, nếu bản fax phải có ký xác nhận và đóng dấu của chủ kho ngoại quan;
b.4) Vận đơn
hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương: 01 bản sao;
b.5) Bản kê
chi tiết hàng hoá (riêng ô tô, xe máy phải ghi rõ số khung và số máy): 02 bản
chính (cơ quan hải quan lưu 01 bản, chủ kho ngoại quan lưu 01 bản).
c) Thủ tục
hải quan
c.1) Đăng ký
tờ khai hàng hoá nhập kho ngoại quan.
c.2) Hải quan
kho ngoại quan đối chiếu số container, số niêm phong đối với hàng hoá nguyên
container; số kiện, ký mã hiệu kiện đối với hàng đóng kiện với bộ chứng từ, nếu
phù hợp và tình trạng niêm phong, bao bì còn nguyên vẹn thì làm thủ tục nhập
kho; nếu phát hiện chủ hàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan thì phải
kiểm tra thực tế hàng hoá.
c.3) Công
chức hải quan giám sát hàng nhập kho ngoại quan ký xác nhận hàng hoá đã nhập
kho vào tờ khai hàng hoá nhập/xuất kho ngoại quan, nhập máy theo dõi hàng hoá
nhập/xuất kho.
2. Thủ tục
hải quan đối với hàng hoá từ nội địa đưa vào kho ngoại quan
a) Hàng hoá
gửi kho ngoại quan:
a.1) Các
loại hàng hóa quy
định tại khoản 3 Điều 25 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP;
a.2) Hàng
hóa từ kho ngoại quan đã được đưa vào nội địa để gia công tái chế, sau đó đưa
trở lại kho ngoại quan theo chỉ định của nước ngoài.
b) Hồ sơ hải
quan:
b.1) Tờ khai
hàng hoá nhập/xuất kho ngoại quan: 02 bản chính;
b.2) Hợp đồng
thuê kho ngoại quan đã đăng ký với cơ quan hải quan: 01 bản sao có xác nhận và
đóng dấu của chủ kho ngoại quan;
Trường hợp
chủ hàng đồng thời là chủ kho ngoại quan thì không yêu cầu phải có hợp đồng
thuê kho ngoại quan. Thời hạn gửi kho ngoại quan áp dụng như đối với trường hợp
có hợp đồng thuê kho ngoại quan, được tính từ ngày đăng ký tờ khai hàng hoá
nhập kho ngoại quan và ghi ngày hết hạn vào ô số 2 của tờ khai hàng hoá nhập,
xuất kho ngoại quan (mẫu HQ/2002-KNQ).
b.3) Giấy uỷ
quyền gửi hàng (nếu chưa được uỷ quyền trong hợp đồng thuê kho ngoại quan): 01
bản chính, nếu bản fax phải có ký xác nhận và đóng dấu của chủ kho ngoại quan;
b.4) Tờ khai
hàng hoá xuất khẩu theo từng loại hình tương ứng, kèm bản kê chi tiết (nếu có):
nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính (bản lưu người khai hải quan);
b.5) Quyết
định buộc tái xuất của cơ quan có thẩm quyền (đối với trường hợp buộc tái
xuất): 01 bản sao.
c) Thủ tục
hải quan:
c.1) Kiểm tra
tính hợp lệ của các chứng từ trong bộ hồ sơ; đăng ký tờ khai và làm thủ tục
nhập kho ngoại quan như đối với hàng hoá từ nước ngoài đưa vào gửi kho ngoại
quan nêu tại điểm c khoản 1 Điều này.
c.2) Xác nhận
“hàng đã đưa vào kho ngoại quan” trên vào ô 27 tờ khai hàng hoá xuất khẩu (bản
lưu người khai hải quan) theo quy định tại khoản 4 Điều 26 Thông tư này.
3.
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ kho ngoại quan đưa ra nước ngoài
a) Hồ sơ hải
quan gồm:
a.1) Tờ khai
hàng hoá nhập, xuất kho ngoại quan: nộp 01 bản chính;
a.2) Tờ khai
hàng hoá xuất khẩu (trừ hàng hoá từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan): nộp 1
bản sao;
a.3) Giấy uỷ
quyền xuất hàng (nếu không ghi trong hợp đồng thuê kho): 01 bản chính;
a.4) Phiếu
xuất kho theo mẫu quy định của Bộ Tài chính: 01 bản chính.
b) Thủ tục
hải quan:
b.1) Hải quan
kho ngoại quan đối chiếu bộ chứng từ khai báo khi xuất kho với chứng từ khi làm
thủ tục nhập kho và thực tế lô hàng, nếu phù hợp thì làm thủ tục xuất.
b.2) Hàng hoá
của một lần nhập kho khai trên tờ khai hàng hoá nhập/xuất kho ngoại quan được
đưa ra khỏi kho ngoại quan một lần hoặc nhiều lần. Trường hợp hàng đưa ra khỏi
kho và đưa ra nước ngoài nhiều lần, qua nhiều cửa khẩu khác nhau trong cùng một
thời điểm thì được sử dụng tờ khai hàng hoá nhập/xuất kho ngoại quan bản sao có
đóng dấu xác nhận của Chi cục Hải quan kho ngoại quan để làm thủ tục chuyển cửa
khẩu từ kho ngoại quan đến cửa khẩu xuất. Kết thúc việc xuất kho, Hải quan kho
ngoại quan lưu các tờ khai hàng hoá nhập/xuất kho ngoại quan bản sao, có xác
nhận của Hải quan cửa khẩu xuất cùng với tờ khai hàng hoá nhập/xuất kho ngoại
quan bản chính.
4. Thủ tục
hải quan đối với hàng hoá từ kho ngoại quan nhập khẩu vào nội địa
a) Hàng hoá
từ kho ngoại quan được đưa vào nội địa trong các trường hợp sau:
a.1) Hàng hoá
nhập khẩu được đưa vào tiêu thụ tại thị trường Việt Nam quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 26 Nghị định 154/2005/NĐ-CP;
a.2) Hàng hoá
được đưa vào nội địa để gia công, tái chế;
a.3) Máy móc,
thiết bị của nhà thầu nước ngoài đưa vào nội địa để thi công hoặc của doanh
nghiệp thuê để thực hiện hợp đồng gia công, khi kết thúc hợp đồng đã tái xuất
và gửi kho ngoại quan được đưa vào nội địa để thực hiện hợp đồng thuê tiếp
theo.
b) Hàng hoá
từ kho ngoại quan không được đưa vào nội địa:
b.1) Hàng hóa
quy định tại điểm c khoản 2 Điều 26 Nghị định 154/2005/NĐ-CP;
b.2) Hàng hoá
thuộc Danh mục hàng tiêu dùng phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng do Bộ Công
Thương công bố.
c) Thủ tục
hải quan:
Người khai
hải quan thực hiện thủ tục nhập khẩu theo từng loại hình tương ứng, sau đó chủ
kho thực hiện thủ tục xuất kho ngoại quan.
Trường hợp
hàng gửi kho ngoại quan làm thủ tục nhập khẩu vào nội địa nhiều lần thì hồ sơ
hải quan đối với từng lần nhập khẩu được chấp nhận bộ chứng từ bản sao (gồm vận
đơn, bản kê chi tiết hàng hóa, giấy chứng nhận xuất xứ) có đóng dấu xác nhận
của Hải quan kho ngoại quan, bản chính của các chứng từ do Hải quan kho ngoại
quan lưu.
d) Hải quan
kho ngoại quan giám sát việc xuất hàng hoá ra khỏi kho ngoại quan và xác nhận
trên tờ khai hàng hoá nhập/xuất kho ngoại quan.
5. Thủ tục
vận chuyển hàng hoá từ kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác trên lãnh
thổ Việt Nam
a) Chủ hàng
hoặc đại diện hợp pháp của chủ hàng phải có đơn gửi Cục Hải quan tỉnh, thành
phố (nơi có kho ngoại quan đang chứa hàng) giải quyết.
b) Thủ tục
hải quan đưa hàng hoá từ kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác áp dụng
thủ tục đối với hàng chuyển cửa khẩu.
c) Thời gian
của hợp đồng thuê kho ngoại quan được tính từ ngày hàng hoá được đưa vào kho
ngoại quan đầu tiên.
6. Quản lý
hải quan đối với hàng hoá chuyển quyền sở hữu trong kho ngoại quan
a) Việc
chuyển quyền sở hữu hàng hoá gửi kho ngoại quan do chủ hàng hoá thực hiện khi
có hành vi mua bán hàng hoá theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Luật Thương mại.
b) Sau khi đã
chuyển quyền sở hữu hàng hoá, chủ hàng hoá (chủ cũ) hoặc chủ kho ngoại quan
(nếu được uỷ quyền) nộp cho Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan những chứng
từ sau:
b.1) Văn bản
thông báo về việc chuyển quyền sở hữu hàng hoá đang gửi kho ngoại quan từ chủ
hàng cũ sang chủ hàng mới (thông báo phải có các nội dung chủ yếu: tên, địa chỉ
người chuyển quyền sở hữu hàng hoá; tên, địa chỉ người nhận quyền sở hữu hàng
hoá; tên, lượng hàng hoá chuyển quyền sở hữu; số, ngày, tháng, năm tờ khai
nhập, xuất kho ngoại quan; ngày, tháng, năm chuyển quyền sở hữu);
b.2) Hợp đồng
mua bán hàng hoá giữa chủ hàng mới và chủ hàng cũ của lô hàng gửi kho ngoại
quan;
b.3) Hợp đồng
thuê kho ngoại quan của chủ hàng mới.
Chi cục Hải
quan quản lý kho ngoại quan lưu các chứng từ nêu trên cùng với hồ sơ nhập kho
ngoại quan của lô hàng để theo dõi và thanh khoản hàng hoá nhập, xuất kho ngoại
quan.
c) Thời hạn
hàng hoá gửi kho ngoại quan được tính kể từ ngày hàng hoá đưa vào kho ngoại
quan theo hợp đồng thuê kho ký giữa chủ kho ngoại quan và chủ hàng cũ.
7. Thủ tục
thanh lý hàng tồn đọng trong kho ngoại quan thực hiện theo hướng dẫn riêng của
Bộ Tài chính.
8. Quản lý
hải quan đối với hàng hoá gửi kho ngoại quan
a) Hàng hoá
vận chuyển từ cửa khẩu nhập về kho ngoại quan, từ kho ngoại quan đến cửa khẩu
xuất, từ kho ngoại quan này đến kho ngoại quan khác, hàng hoá lưu giữ trong kho
ngoại quan và các dịch vụ thực hiện trong kho ngoại quan chịu sự kiểm tra, giám
sát của Hải quan kho ngoại quan.
b) Hải quan
kho ngoại quan và chủ kho ngoại quan phải có phần mềm theo dõi, quản lý hàng
hoá nhập, xuất kho.
c) Định kỳ
sáu tháng một lần, chậm nhất không quá mười lăm ngày kể từ ngày hết kỳ báo cáo,
chủ kho ngoại quan phải báo cáo bằng văn bản cho Cục trưởng Cục Hải quan nơi có
kho ngoại quan về thực trạng hàng hoá trong kho và tình hình hoạt động của kho
(theo mẫu số 20-BC/KNQ/2010 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này).
d) Kết thúc
hợp đồng thuê kho ngoại quan, chủ kho ngoại quan, chủ hàng có trách nhiệm thanh
lý hợp đồng thuê kho ngoại quan. Chủ kho ngoại quan làm thủ tục thanh khoản
hàng hoá nhập, xuất của hợp đồng đó với Hải quan kho ngoại quan.
Trong thời
hạn mười lăm ngày kể từ ngày kết thúc việc xuất kho hết lượng hàng hoá của tờ
khai hàng hoá nhập kho ngoại quan, chủ kho ngoại quan phải làm thủ tục thanh
khoản hàng hoá nhập, xuất kho của tờ khai hàng hoá nhập/xuất kho ngoại quan với
Hải quan kho ngoại quan. Trường hợp đã xuất kho ngoại quan quá mười lăm ngày
nhưng chưa thực xuất khẩu vì lý do khách quan, người khai hải quan có văn bản
đề nghị, được lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất xác nhận thì thời hạn làm
thủ tục thanh khoản được kéo dài thêm mười lăm ngày.
e) Định kỳ
mỗi năm một lần, Cục Hải quan tiến hành kiểm tra tình hình hoạt động của kho
ngoại quan và việc chấp hành pháp luật hải quan của chủ kho ngoại quan, báo cáo
kết quả kiểm tra về Tổng cục Hải quan. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm
pháp luật, Cục Hải quan tiến hành kiểm tra đột xuất kho ngoại quan.
Điều
56. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới
Thủ tục hải
quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới thực hiện theo hướng
dẫn của liên Bộ Công Thương-Tài chính -Giao thông vận tải - Nông nghiệp &
Phát triển nông thôn - Y tế và Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý hoạt động thương mại biên giới.
Điều
57. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu
Thủ tục hải
quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu thực hiện theo quy
định tại Điều 16, Điều 18 Nghị định 154/2005/NĐ-CP và được hướng dẫn như sau:
1. Hồ sơ hàng
hoá chuyển cửa khẩu:
a) Đối với
hàng xuất khẩu:
a.1) Tờ khai
hải quan đã làm xong thủ tục hải quan (bản lưu người khai hải quan);
a.2) Biên bản
bàn giao hàng chuyển cửa khẩu: 02 bản (do Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu lập
theo mẫu số 21/BBBG-CCK/2010 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Đối với
hàng nhập khẩu:
b.1) Đối với
hàng nhập khẩu được miễn kiểm tra thực tế:
b.1.1) Đơn đề
nghị chuyển cửa khẩu hàng hoá nhập khẩu (mẫu số 22-ĐCCK/2010 Phụ lục III ban
hành kèm theo Thông tư này);
b.1.2) Tờ
khai hải quan: bản lưu người khai hải quan;
b.2) Đối với
hàng nhập khẩu phải kiểm tra thực tế:
b.2.1) Đơn đề
nghị chuyển cửa khẩu hàng hoá nhập khẩu (mẫu số 22-ĐCCK/2010 Phụ lục III ban
hành kèm theo Thông tư này);
b.2.2) Tờ
khai hải quan: bản lưu người khai hải quan;
b.2.3) Biên
bản bàn giao hàng chuyển cửa khẩu: 02 bản (do Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập
lập theo mẫu số 21/BBBG-CCK/2010 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Thời gian
giải quyết thủ tục chuyển cửa khẩu của Chi cục Hải quan cửa khẩu:
a) Đối với
hàng xuất khẩu: chậm nhất 01 giờ kể từ khi tiếp nhận hồ sơ hải quan và hàng hóa
do người khai hải quan chuyển đến, công chức Hải quan cửa khẩu xuất phải thực
hiện xong việc tiếp nhận hồ sơ và hàng hoá, ký xác nhận Biên bản bàn giao.
b) Đối với
hàng nhập khẩu: chậm nhất 04 giờ kể từ khi tiếp nhận hồ sơ hải quan, công chức
Hải quan cửa khẩu nhập phải thực hiện xong việc tiếp nhận hồ sơ và lập Biên bản
bàn giao.
3. Hàng hoá
nhập khẩu được chuyển cửa khẩu và hàng hoá xuất khẩu chuyển cửa khẩu của doanh
nghiệp thuộc địa bàn quản lý của Cục Hải quan tỉnh, thành phố nhưng không có
Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu hoặc có Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu nhưng ở
xa cửa khẩu/cảng không thuận tiện cho doanh nghiệp có hàng chuyển cửa khẩu thì
Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố lựa chọn và giao nhiệm vụ cho Chi cục
Hải quan phù hợp làm thủ tục chuyển cửa khẩu.
4. Hàng hoá
là thiết bị văn phòng (bàn, ghế, tủ và văn phòng phẩm...) là tài sản để phục vụ
cho hoạt động của chính doanh nghiệp nếu đóng chung container với nguyên liệu
nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu thì được đăng ký tờ khai hải quan tại
Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu để làm thủ tục chuyển cửa khẩu.
5. Hàng hoá
nhập khẩu có vận đơn ghi cảng đích là cảng nội địa (tiếng Anh là Inland
Clearance Depot, viết tắt là ICD):
a) Hàng hoá
nhập khẩu có vận đơn ghi cảng đích là cảng nội địa (ICD) không được chuyển cửa
khẩu về các địa điểm làm thủ tục hải quan, địa điểm kiểm tra thực tế hàng hoá
ngoài cửa khẩu. Trừ các trường hợp có quy định khác của Thủ tướng Chính phủ.
b) Đối với
hàng hoá nhập khẩu của DNCX; nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu
để phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu hoặc thực hiện hợp đồng gia công có vận đơn
ghi cảng đích là ICD thì doanh nghiệp được làm thủ tục chuyển cửa khẩu từ ICD về
Chi cục Hải quan quản lý DNCX, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập sản
xuất xuất khẩu, nơi doanh nghiệp thông báo hợp đồng gia công để làm tiếp thủ
tục hải quan. Đối với hàng hoá thuộc diện phải kiểm tra thực tế, nếu doanh
nghiệp đề nghị được kiểm tra thực tế ngay tại ICD thì Chi cục Hải quan ICD tiến
hành kiểm tra thực hàng hoá theo đề nghị của Chi cục Hải quan quản lý DNCX, Chi
cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập sản xuất xuất khẩu, nơi doanh nghiệp thông
báo hợp đồng gia công.
6. Chuyển cửa
khẩu đối với hàng hoá gửi kho ngoại quan
a)
Hàng hoá đã làm thủ tục xuất khẩu gửi kho ngoại quan được chuyển cửa khẩu từ
kho ngoại quan ra cửa khẩu xuất; Hàng hoá từ nước ngoài đưa vào kho ngoại
quan được chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về kho ngoại quan theo quy định tại
điểm e khoản 3 Điều 18 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP, trừ hàng hoá phải làm thủ
tục tại cửa khẩu nhập theo quy định của pháp luật.
b) Hàng hoá
vận chuyển từ địa điểm làm thủ tục hải quan đến kho ngoại quan thì sử dụng niêm
phong hải quan và biên bản bàn giao hàng chuyển cửa khẩu để thực hiện việc giám
sát, quản lý hải quan giữa các Chi cục Hải quan có liên quan.
7. Thủ tục
hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu từ cửa khẩu nhập về khu phi thuế quan, hàng
hoá xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra cửa khẩu xuất và hàng hoá mua bán, trao
đổi giữa các khu phi thuế quan với nhau thực hiện như đối với hàng chuyển cửa
khẩu nhưng phải niêm phong hải quan.
8. Hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu làm thủ tục đăng ký tờ khai tại Chi cục Hải quan ngoài cửa
khẩu, nếu Chi cục Hải quan cửa khẩu phát hiện có dấu hiệu vi phạm thì tiến hành
kiểm tra thực tế tại cửa khẩu.
9. Giám sát hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu
Giám sát hải
quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu được thực hiện bằng
niêm phong hải quan hoặc phương tiện kỹ thuật khác do Tổng cục trưởng Tổng cục
Hải quan quy định cụ thể.
a) Các trường
hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu phải niêm phong hải quan:
a.1) Hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu thuộc loại phải kiểm tra thực tế thì phải
được chứa trong container hoặc trong các loại phương tiện vận tải đáp ứng được
yêu cầu niêm phong hải quan theo quy định tại Điều 14 Nghị định 154/2005/NĐ-CP;
a.2) Đối với
các lô hàng nhỏ, lẻ nếu không chứa trong container/phương tiện vận tải đáp ứng
yêu cầu niêm phong hải quan thì thực hiện niêm phong từng kiện hàng;
a.3) Đối với
các lô hàng nhỏ, lẻ của nhiều tờ khai nhập khẩu cùng vận chuyển về một địa điểm
ngoài cửa khẩu mà doanh nghiệp có văn bản đề nghị được ghép và vận chuyển chung
trong một container/phương tiện vận tải thì lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu
nhập chấp nhận, niêm phong và ghi rõ trong biên bản bàn giao.
b) Trường hợp
không phải niêm phong hải quan: Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu
khi làm thủ tục hải quan được miễn kiểm tra thực tế hàng hoá.
c) Trường hợp
không thể niêm phong hải quan thì xử lý như sau:
c.1) Làm thủ
tục hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu;
c.2) Hải quan
cửa khẩu kiểm tra thực tế hàng hoá theo đề nghị của Chi cục Hải quan ngoài cửa
khẩu.
Chương
III
THỦ
TỤC THÀNH LẬP ĐỊA ĐIỂM LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN NGOÀI CỬA KHẨU VÀ ĐỊA ĐIỂM KIỂM TRA
HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU Ở NỘI ĐỊA; THỦ TỤC THÀNH LẬP, DI CHUYỂN, MỞ RỘNG,
THU HẸP KHO NGOẠI QUAN
Mục
1. THỦ TỤC THÀNH LẬP ĐỊA ĐIỂM LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN CẢNG NỘI ĐỊA, ĐỊA ĐIỂM LÀM
THỦ TỤC HẢI QUAN NGOÀI CỬA KHẨU
Điều
58. Điều kiện thành lập
1. Khu vực
thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan cảng nội địa phải đáp ứng các điều kiện
sau:
a) Đã được
quy hoạch trong hệ thống cảng nội địa do Bộ Giao thông vận tải công bố theo quy
định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 154/2005/NĐ để giải quyết ách tắc hàng hoá
xuất nhập khẩu tại cảng biển quốc tế;
b) Phải có
diện tích từ 10 ha trở lên;
c) Đảm bảo
điều kiện làm việc cho cơ quan hải quan như trụ sở làm việc, nơi kiểm tra hàng
hoá, nơi lắp đặt trang thiết bị (cân điện tử, máy soi…), kho chứa tang vật vi
phạm;
d) Kho, bãi
phải có hàng rào ngăn cách với khu vực xung quanh, được trang bị hệ thống
camera, cân điện tử, các thiết bị khác để thông quan hàng hoá nhanh chóng. Hàng
hoá ra vào kho, bãi phải được quản lý bằng hệ thống máy tính và được kết nối
với hệ thống giám sát của cơ quan hải quan.
2. Khu vực
thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu phải đáp ứng các điều
kiện sau:
a) Nằm trong
quy hoạch của Bộ Tài chính về hệ thống các địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài
cửa khẩu;
b) Thuộc địa
bàn có các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu phi thuế quan, khu kinh tế đặc
biệt khác hoặc địa bàn tập trung nhiều nhà máy sản xuất công nghiệp có hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu thường xuyên ổn định;
c) Ở nơi giao
thông thuận tiện, phù hợp với việc vận chuyển hàng hoá bằng container;
d)
Có diện tích từ 01 ha trở lên;
e) Các điều
kiện khác như quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều này.
Điều
59. Hồ sơ thành lập
1. Hồ sơ đề
nghị thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan cảng nội địa gồm:
a) Văn bản đề
nghị thành lập: 01 bản chính;
b) Văn bản
chấp thuận thành lập ICD của Bộ Giao thông vận tải (trừ trường hợp ICD đã được
Bộ Giao thông vận tải công bố trong quy hoạch): 01 bản chính;
c) Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh có ngành nghề giao nhận, vận tải hàng hoá xuất nhập
khẩu và (hoặc) kinh doanh kho bãi: 01 bản sao;
d) Luận chứng
kinh tế, kỹ thuật xây dựng: 01 bản sao;
e) Quy chế
hoạt động: 01 bản chính.
2. Hồ sơ đề
nghị thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu gồm:
a) Văn bản đề
nghị thành lập: 01 bản chính;
b) Văn bản
chấp thuận của Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố nơi đặt địa điểm làm thủ tục hải
quan: 01 bản chính;
c) Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh có ngành nghề giao nhận, vận tải hàng hoá xuất nhập
khẩu và (hoặc) kinh doanh kho bãi: 01 bản sao;
d) Luận chứng
kinh tế, kỹ thuật xây dựng: 01 bản sao;
e) Quy chế
hoạt động: 01 bản chính.
Điều
60. Trình tự xử lý hồ sơ và ra quyết định thành lập
1. Doanh
nghiệp gửi hồ sơ đề nghị thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng nội
địa, địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu (sau đây gọi chung là địa
điểm làm thủ tục hải quan) đến Cục Hải quan tỉnh/thành phố nơi đặt địa điểm làm
thủ tục hải quan.
2. Trong thời
hạn mười ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Hải quan thực hiện:
a) Kiểm
tra hồ sơ;
b) Khảo
sát thực tế kho, bãi;
c) Đánh
giá việc đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định
154/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều 58 Thông tư này; đề xuất ý kiến, báo cáo
kèm hồ sơ gửi Tổng cục Hải quan.
3. Trong
thời hạn ba mươi ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kèm hồ sơ, Tổng cục
Hải quan hoàn thành việc thẩm định, báo cáo kết quả và trình Bộ trưởng Bộ Tài
chính quyết định thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan theo qui định tại
khoản 2 Điều 4 Nghị định 154/2005/NĐ-CP. Trường hợp không đủ điều kiện thành
lập thì Bộ Tài chính có văn bản trả lời doanh nghiệp.
Điều
61. Quản lý hải quan đối với địa điểm làm thủ tục hải quan
1. Tổng cục
Hải quan kiểm tra việc chấp hành pháp luật hải quan của doanh nghiệp được phép
thành lập và kinh doanh địa điểm làm thủ tục hải quan. Nếu có vi phạm thì xử lý
theo quy định của pháp luật hoặc trình Bộ trưởng Bộ Tài chính thu hồi quyết
định thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan.
2. Bộ trưởng
Bộ Tài chính quyết định thu hồi quyết định thành lập địa điểm làm thủ tục hải
quan trong các trường hợp sau:
a)
Doanh nghiệp có văn bản đề nghị ngừng hoạt động;
b) Quá thời
hạn sáu tháng kể từ khi có quyết định thành lập nhưng doanh nghiệp không đưa
vào hoạt động mà không có lý do chính đáng;
c) Doanh
nghiệp đã được phép hoạt động nhưng không duy trì được các điều kiện quy định
tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 154/2005/NĐ-CP, hướng dẫn tại điểm c, d khoản 1
Điều 58 Thông tư này.
3. Việc mở
rộng, thu hẹp địa điểm làm thủ tục hải quan do Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh,
thành phố xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp nhưng phải
đáp ứng được các điều kiện thành lập địa điểm quy định tại Điều 58 Thông tư
này.
Mục
2. THỦ TỤC THÀNH LẬP ĐỊA ĐIỂM KIỂM TRA THỰC TẾ HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU Ở
NỘI ĐỊA
Điều
62. Điều kiện thành lập
1. Đối với địa
điểm kiểm tra tập trung do cơ quan hải quan đầu tư xây dựng hoặc do doanh
nghiệp kinh doanh kho bãi đầu tư xây dựng được Tổng cục Hải quan công nhận:
a) Vị trí:
gắn liền với trụ sở Chi cục Hải quan (nếu là địa điểm kiểm tra của 01 Chi cục Hải
quan) hoặc ở địa bàn có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thường xuyên, giao thông
thuận tiện, phù hợp với việc vận chuyển hàng hoá bằng container; cách Chi cục
Hải quan quản lý không quá 20 km (nếu là địa điểm dùng chung cho nhiều Chi cục
Hải quan);
b) Về diện
tích: Địa điểm kiểm tra của một Chi cục Hải quan phải có diện tích tối thiểu là
5.000 m2; địa điểm kiểm tra dùng chung cho nhiều Chi cục Hải quan phải có diện
tích tối thiểu là 10.000 m2;
c) Về cơ sở
vật chất, trang thiết bị:
c.1) Đảm bảo
điều kiện làm việc cho cơ quan hải quan như trụ sở làm việc, nơi kiểm tra hàng
hoá, nơi lắp đặt trang thiết bị (cân điện tử, máy soi…), kho chứa tang vật vi
phạm;
c.2) Kho, bãi
phải có hàng rào ngăn cách với khu vực xung quanh, được trang bị hệ thống
camera giám sát;
c.3) Hàng hoá
ra vào kho, bãi phải được quản lý bằng hệ thống máy tính và được kết nối với cơ
quan hải quan.
d) Nếu địa
điểm do doanh nghiệp đầu tư xây dựng thì doanh nghiệp phải có đăng ký kinh
doanh ngành nghề giao nhận vận tải, kinh doanh kho bãi.
2. Đối với địa
điểm tập kết, kiểm tra hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ở biên giới thuộc khu kinh
tế cửa khẩu do doanh nghiệp kinh doanh kho bãi đầu tư xây dựng được Tổng cục
Hải quan công nhận:
a) Doanh
nghiệp phải có đăng ký kinh doanh ngành nghề giao nhận vận tải, kinh doanh kho
bãi;
b) Điểm điểm
tập kết, kiểm tra hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải nằm trong khu kinh tế cửa
khẩu;
c) Đảm bảo
điều kiện làm việc cho cơ quan hải quan như trụ sở làm việc, nơi kiểm tra hàng
hoá, nơi lắp đặt trang thiết bị (cân điện tử, máy soi…), kho chứa tang vật vi
phạm;
d) Kho, bãi
phải có hàng rào ngăn cách với khu vực xung quanh, được trang bị hệ thống
camera giám sát;
e) Hàng hoá
ra vào kho, bãi phải được quản lý bằng hệ thống máy tính và được kết nối với cơ
quan hải quan.
3. Đối với địa
điểm kiểm tra hàng hoá tại chân công trình hoặc kho của công trình, nơi sản
xuất do doanh nghiệp đề nghị được Cục Hải quan tỉnh, thành phố công nhận:
a) Chân công
trình hoặc kho của công trình phải là nơi tập kết thiết bị, máy móc, vật tư
nhập khẩu để xây dựng nhà máy, công trình.
b) Nhà máy,
xí nghiệp sản xuất của doanh nghiệp là nơi tập kết hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu có yêu cầu riêng về bảo quản, đóng gói, vệ sinh, công nghệ, an toàn, hàng
hóa không thể kiểm tra thực tế tại cửa khẩu hoặc địa điểm kiểm tra tập trung.
c) Doanh
nghiệp chịu trách nhiệm bố trí mặt bằng, phương tiện phục vụ việc kiểm tra tại
chân công trình, nơi sản xuất.
4. Đối với địa
điểm thu gom hàng lẻ ở nội địa (CFS) do doanh nghiệp kinh doanh kho bãi đầu tư
xây dựng được Tổng cục Hải quan công nhận:
a) Doanh
nghiệp có đăng ký kinh doanh ngành nghề giao nhận, vận tải hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu, kinh doanh kho bãi;
b) Ở địa bàn
có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thường xuyên, giao thông thuận tiện, phù hợp
với việc vận chuyển hàng hoá bằng container; cách Chi cục Hải quan quản lý
không quá 20 km;
c) Đảm bảo
điều kiện làm việc cho cơ quan hải quan như trụ sở làm việc, nơi kiểm tra hàng
hoá, nơi lắp đặt trang thiết bị kiểm tra hải quan, kho chứa tang vật vi phạm;
d) Kho, bãi
phải có hàng rào ngăn cách với khu vực xung quanh, được trang bị hệ thống
camera giám sát;
e) Hàng hoá
ra vào kho, bãi phải được quản lý bằng hệ thống máy tính và được kết nối với hệ
thống giám sát của cơ quan hải quan.
Điều
63. Hồ sơ thành lập
1. Hồ sơ
thành lập địa điểm kiểm tra tập trung:
a) Trường hợp
địa điểm kiểm tra tập trung do cơ quan hải quan làm chủ đầu tư:
a.1) Văn bản
đề nghị thành lập của Cục Hải quan tỉnh, thành phố: 01 bản chính;
a.2) Sơ đồ
quy hoạch mạng lưới giao thông, các khu công nghiệp, kinh tế có liên quan trên
địa bàn: 01 bản sao;
a.3) Luận
chứng kinh tế, kỹ thuật xây dựng: nộp 01 bản sao;
a.4) Quy chế
hoạt động: 01 bản chính;
a.5) Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp.
b) Trường hợp
địa điểm kiểm tra tập trung do doanh nghiệp kinh doanh làm làm chủ đầu tư:
b.1) Văn bản
đề nghị thành lập của doanh nghiệp: 01 bản chính;
b.2) Luận
chứng kinh tế, kỹ thuật xây dựng: nộp 01 bản sao;
b.3) Quy chế
hoạt động: 01 bản chính;
b.4) Giấy tờ
chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp: 01 bản sao;
b.5) Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh có ngành nghề giao nhận, vận tải hàng hoá xuất
nhập khẩu và (hoặc) kinh doanh kho bãi: nộp 01 bản sao;
b.6) Báo cáo
kết quả kiểm tra và đề nghị của Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
2. Hồ sơ
thành lập địa điểm thu gom hàng lẻ (CFS):
a) Văn bản đề
nghị thành lập của doanh nghiệp: 01 bản chính;
b) Luận chứng
kinh tế, kỹ thuật xây dựng: nộp 01 bản sao;
c) Quy chế
hoạt động: 01 bản chính;
d) Giấy tờ
chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp: 01 bản sao;
e) Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh có ngành nghề giao nhận, vận tải hàng hoá xuất nhập
khẩu và (hoặc) kinh doanh kho bãi: nộp 01 bản sao;
g) Báo cáo
kết quả kiểm tra và đề nghị của Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
3. Hồ sơ
thành lập địa điểm kiểm tra hàng hoá xuất khẩu ở biên giới thuộc khu kinh tế
cửa khẩu:
a) Văn bản đề
nghị thành lập của doanh nghiệp: 01 bản chính;
b) Luận chứng
kinh tế, kỹ thuật xây dựng: nộp 01 bản sao;
c) Quy chế
hoạt động: 01 bản chính;
d) Giấy tờ
chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp: 01 bản sao;
e) Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh có ngành nghề giao nhận, vận tải hàng hoá xuất nhập
khẩu và (hoặc) kinh doanh kho bãi: nộp 01 bản sao;
g) Báo cáo
kết quả kiểm tra và đề nghị của Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
4. Đối với
địa điểm kiểm tra hàng hoá tại chân công trình hoặc kho của công trình, nơi sản
xuất: Doanh nghiệp gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố văn bản đề nghị công nhận:
01 bản chính.
Điều
64. Trình tự thành lập
1. Đối với
địa điểm kiểm tra tập trung, địa điểm thu gom hàng lẻ (CFS), địa điểm tập kết,
kiểm tra hàng hoá xuất khẩu ở biên giới thuộc khu kinh tế cửa khẩu (sau đây gọi
chung là địa điểm)
a) Xin chủ
trương thành lập địa điểm
a.1) Doanh
nghiệp có nhu cầu thành lập địa điểm có văn bản đề nghị Tổng cục Hải quan (qua
Cục Hải quan tỉnh, thành phố), trong đó xác định rõ những nội dung dự kiến gồm:
sự cần thiết phải thành lập, sự phù hợp với quy hoạch chung về giao thông, kinh
tế trên địa bàn (kèm sơ đồ quy hoạch đã được phê duyệt), vị trí địa điểm dự
kiến thành lập, diện tích...
a.2) Trong
thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của doanh nghiệp có nhu
cầu thành lập đối với trường hợp doanh nghiệp làm chủ đầu tư xây dựng địa điểm,
Cục Hải quan tỉnh, thành phố xem xét, có ý kiến đề xuất báo cáo Tổng cục Hải
quan.
a.3) Trong
thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo đề xuất của Cục Hải
quan tỉnh, thành phố, Tổng cục Hải quan có văn bản trả lời, nếu không nhất trí
thì nêu rõ lý do.
b) Sau khi
thống nhất chủ trương với Tổng cục Hải quan, doanh nghiệp tiến hành đầu tư xây
dựng kho, bãi đáp ứng đủ điều kiện nêu tại Điều 62 Thông tư thì lập hồ sơ theo
quy định tại Điều 63 Thông tư này gửi Tổng cục Hải quan (qua Cục Hải quan tỉnh,
thành phố nơi thành lập địa điểm).
Trong thời
hạn mười ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của doanh nghiệp, Cục Hải quan
tỉnh, thành phố thực hiện: Kiểm tra hồ sơ; khảo sát, kiểm tra thực tế kho, bãi;
đánh giá việc đáp ứng các điều kiện thành lập địa điểm, gửi báo cáo và đề nghị
về Tổng cục Hải quan (nếu đáp ứng điều kiện thành lập).
Trong thời
hạn mười ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Cục Hải quan tỉnh,
thành phố kèm hồ sơ thành lập địa điểm kiểm tra, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan ra quyết định thành lập địa điểm hoặc có văn bản trả lời nếu doanh nghiệp
không đủ điều kiện thành lập theo quy định.
c) Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan quyết định thu hồi Quyết định thành lập địa điểm nêu
trên khi không còn nhu cầu hoạt động hoặc không đáp ứng yêu cầu quản lý hải
quan.
d) Cục trưởng
Cục Hải quan tỉnh, thành phố xem xét quyết định mở rộng hoặc thu hẹp các địa
điểm nêu trên khi có đề nghị của doanh nghiệp.
2. Đối với
địa điểm kiểm tra là chân công trình hoặc kho của công trình, nơi sản xuất
Doanh nghiệp
gửi văn bản đề nghị công nhận đến Cục Hải quan tỉnh, thành phố. Trong thời hạn
năm ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của doanh nghiệp, Cục Hải quan tỉnh,
thành phố thực hiện: kiểm tra hồ sơ, khảo sát thực tế kho, bãi và ra quyết định
công nhận, nếu không phù hợp thì có văn bản trả lời doanh nghiệp và nêu rõ lý
do.
Mục
3. THỦ TỤC THÀNH LẬP, DI CHUYỂN, MỞ RỘNG, THU HẸP KHO NGOẠI QUAN
Điều
65. Thủ tục thành lập kho ngoại quan
1. Điều kiện
thành lập kho ngoại quan
Điều kiện
thành lập kho ngoại quan thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định
154/2005/NĐ-CP, trong đó phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Vị trí
thành lập kho ngoại quan
a.1) Kho
ngoại quan phải được thành lập trong các khu vực theo quy định tại khoản 2 Điều
22 Nghị định 154/2005/NĐ-CP.
a.2) Trường
hợp kho ngoại quan đã thành lập trước đây nằm ngoài khu vực quy định tại khoản
2 Điều 22 Nghị định 154/2005/NĐ-CP do Tổng cục Hải quan xem xét quyết định cụ
thể cho phù hợp với tình hình thực tế.
b) Diện tích
b.1) Kho
ngoại quan phải đạt tối thiểu 1.000 m2 trở lên (không bao gồm bãi và các công
trình phụ trợ khác: đường nội bộ, nhà làm việc...).
b.2) Đối với
kho chuyên dùng (như: kho lưu giữ vàng, bạc, đá quý; kho chuyên lưu giữ hàng
hoá phải bảo quản theo chế độ lạnh, lạnh đông,...) diện tích kho ngoại quan có
thể nhỏ hơn 1.000 m2.
b.3) Đối với
bãi ngoại quan chuyên dùng (như: bãi chứa gỗ nguyên liệu, sắt thép,...) thì
không yêu cầu diện tích kho.
c) Tường rào
ngăn cách với khu vực xung quanh
c.1) Đối với
kho ngoại quan nằm trong khu vực cửa khẩu, cảng đã có tường rào ngăn cách biệt
lập với khu vực xung quanh và trong phạm vi kiểm soát, kiểm tra, giám sát của
cơ quan hải quan thì không yêu cầu phải có tường rào.
c.2) Đối với
kho ngoại quan nằm ngoài khu vực trên thì bắt buộc phải có tường rào ngăn cách
biệt lập với khu vực xung quanh để đảm bảo yêu cầu kiểm soát, kiểm tra, giám
sát của cơ quan hải quan.
d) Phần mềm
quản lý và camera giám sát
d.1) Chủ kho
ngoại quan phải có hệ thống sổ sách kế toán và máy tính được cài đặt phần mềm
theo dõi, quản lý hàng hoá nhập, xuất, lưu giữ, tồn trong kho và được nối mạng
với hải quan quản lý kho ngoại quan.
d.2) Kho
ngoại quan phải được lắp đặt hệ thống camera giám sát hàng hoá ra, vào và lưu
giữ tại kho đảm bảo yêu cầu theo dõi, giám sát và truy xuất dữ liệu khi cần
thiết của cơ quan hải quan.
2. Hồ sơ
thành lập gồm:
a) Đơn xin
thành lập kho ngoại quan (mẫu số 23-ĐXTL/KNQ/2010 Phụ lục III ban hành kèm theo
Thông tư này);
b) Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có chức năng kinh doanh kho bãi: 01 bản sao;
c) Sơ đồ
thiết kế khu vực kho, bãi thể hiện rõ đường ranh giới ngăn cách với bên ngoài,
vị trí các kho hàng, hệ thống đường vận chuyển nội bộ, hệ thống phòng chống
cháy, nổ, bảo vệ, văn phòng kho và nơi làm việc của hải quan (khi cơ quan hải
quan có nhu cầu);
d) Chứng từ
hợp pháp về quyền sử dụng kho, bãi, kỹ thuật, hạ tầng, phần mềm quản lý, camera
giám sát,... kèm sơ đồ thiết kế khu vực kho, bãi ngoại quan nằm trong tổng thể
khu vực cửa khẩu, khu công nghiệp.
3. Trình tự
thành lập
a) Xin chủ trương
thành lập kho ngoại quan
a.1) Doanh
nghiệp có nhu cầu thành lập kho, bãi ngoại quan có văn bản đề nghị gửi Cục Hải
quan tỉnh, thành phố và Tổng cục Hải quan (qua Cục Hải quan tỉnh, thành phố),
trong đó xác định rõ những nội dung dự kiến gồm: địa điểm thành lập, diện tích,
các điều kiện về cơ sở vật chất.
a.2) Trong
thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của doanh nghiệp, Cục
Hải quan tỉnh, thành phố kiểm tra hồ sơ, căn cứ tình hình hoạt động của các kho
ngoại quan đã thành lập trên địa bàn, khu vực dự kiến thành lập kho ngoại quan
để báo cáo, đề xuất Tổng cục Hải quan xét duyệt.
a.3) Trong
thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, đề xuất của Cục Hải
quan tỉnh, thành phố và hồ sơ xin chủ trương thành lập kho ngoại quan, nếu phù
hợp thì Tổng cục Hải quan có văn bản trả lời và hướng dẫn rõ vấn đề cần thiết
để doanh nghiệp thực hiện; nếu không phù hợp thì văn bản trả lời nêu rõ lý do
để doanh nghiệp biết.
b) Sau khi
nhận được sự thống nhất chủ trương của Tổng cục Hải quan, doanh nghiệp tiến
hành đầu tư xây dựng kho, bãi đáp ứng đủ điều kiện và yêu cầu thành lập kho
ngoại quan nêu trên thì lập hồ sơ gửi Tổng cục Hải quan (qua Cục Hải quan tỉnh,
thành phố nơi thành lập kho ngoại quan).
c) Trong thời
hạn mười ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Cục
Hải quan tỉnh, thành phố tiến hành:
c.1) Kiểm
tra hồ sơ;
c.2) Khảo
sát thực tế kho, bãi;
c.3) Báo
cáo kết quả và đề xuất gửi Tổng cục Hải quan.
d) Trong
thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, đề xuất của Cục Hải
quan tỉnh, thành phố và hồ sơ xin thành lập kho ngoại quan, Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan quyết định thành lập kho ngoại quan khi đủ điều kiện quy định tại
khoản 3 Điều 22 của Nghị định 154/2005/NĐ-CP và khoản 1 Điều này.
Điều
66. Chấm dứt hoạt động kho ngoại quan
Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan quyết định chấm dứt hoạt động kho ngoại quan trong các
trường hợp sau:
1. Doanh
nghiệp có văn bản đề nghị dừng hoạt động kho ngoại quan.
2. Trong một
năm chủ kho ngoại quan ba lần vi phạm hành chính về hải quan, bị xử lý vi phạm
hành chính bằng hình thức phạt tiền với mức phạt cho mỗi lần vượt thẩm quyền xử phạt của
Chi cục trưởng Chi cục hải quan theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Trong thời
hạn sáu tháng, doanh nghiệp không đưa kho ngoại quan vào hoạt động hoặc không
có hàng hoá gửi kho ngoại quan mà không có lý do chính đáng.
Điều
67. Thủ tục di chuyển, mở rộng, thu hẹp kho ngoại quan
1. Doanh
nghiệp có nhu cầu mở rộng diện tích kho, bãi ngay tại địa điểm xây dựng của kho
ngoại quan đã được Tổng cục Hải quan quyết định thành lập, hoặc có nhu cầu di
chuyển kho ngoại quan từ địa điểm đã được Tổng cục Hải quan quyết định thành
lập đến địa điểm mới nhưng vẫn nằm trong một khu vực quy định tại khoản 2 Điều
22 Nghị định 154/2005/NĐ-CP thì lập hồ sơ gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố đang
quản lý kho ngoại quan, hồ sơ gồm:
a) Đơn xin di
chuyển, mở rộng, thu hẹp kho ngoại quan;
b) Sơ đồ kho,
bãi khu vực di chuyển, mở rộng, thu hẹp kho ngoại quan;
c) Chứng từ
hợp pháp về quyền sử dụng kho, bãi di chuyển, mở rộng.
2. Cục Hải
quan tỉnh, thành phố sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, tiến hành:
a) Kiểm tra
hồ sơ;
b) Khảo sát
thực tế kho bãi;
c) Trong thời
hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục trưởng Cục Hải quan
tỉnh, thành phố quyết định di chuyển, mở rộng, thu hẹp kho ngoại quan hoặc có
văn bản trả lời doanh nghiệp đối với trường hợp không đủ điều kiện để di
chuyển, mở rộng, thu hẹp kho ngoại quan.
3. Trường hợp
chuyển đổi hoạt động kho ngoại quan đã được thành lập đến địa điểm mới nằm
ngoài khu vực đã thành lập kho ngoại quan thì doanh nghiệp có văn bản đề nghị
dừng hoạt động kho ngoại quan cũ và làm thủ tục thành lập kho ngoại quan mới
gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố xem xét, báo cáo Tổng cục Hải quan để quyết
định chấm dứt hoạt động kho ngoại quan cũ và quyết định thành lập kho ngoại
quan mới.
Điều
68. Chuyển đổi chủ kho ngoại quan
Thủ tục
chuyển đổi chủ kho ngoại quan thực hiện như sau:
1. Chủ cũ kho
ngoại quan có đơn xin chuyển đổi chủ kho ngoại quan;
2. Chủ mới
kho ngoại quan làm thủ tục chuyển đổi chủ kho ngoại quan. Hồ sơ chuyển đổi theo
quy định tại khoản 2 Điều 65 Thông tư này, trừ văn bản quy định tại điểm c khoản
2 Điều 65 nếu không có sự thay đổi so với thực trạng kho hiện hành;
3. Cục Hải
quan tỉnh, thành phố tiếp nhận hồ sơ xin chuyển đổi kho của chủ kho, báo cáo,
đề xuất Tổng cục Hải quan quyết định, không phải khảo sát lại thực tế kho, bãi
nếu không có sự thay đổi so với thực trạng kho hiện hành.
Phần III
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI
VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU KHÔNG NHẰM MỤC ĐÍCH THƯƠNG MẠI
Điều
69. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại
Hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại (dưới đây gọi tắt là hàng phi
mậu dịch) gồm:
1. Quà biếu,
tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức, cá nhân Việt
Nam; của tổ chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài;
2. Hàng hoá
của cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế tại Việt Nam và những người
làm việc tại các cơ quan, tổ chức này;
3. Hàng hoá
viện trợ nhân đạo;
4. Hàng hoá
tạm nhập khẩu, tạm xuất khẩu của những cá nhân được Nhà nước Việt Nam cho miễn
thuế;
5. Hàng mẫu
không thanh toán;
6. Dụng cụ nghề
nghiệp, phương tiện làm việc tạm xuất, tạm nhập có thời hạn
của cơ quan, tổ chức, của người xuất cảnh, nhập cảnh;
7. Tài sản di
chuyển của tổ chức, cá nhân;
8. Hành lý cá
nhân của người nhập cảnh gửi theo vận đơn, hàng hoá mang theo người của người
nhập cảnh vượt tiêu chuẩn miễn thuế;
9. Hàng hoá
phi mậu dịch khác.
Điều
70. Người khai hải quan
Người khai
hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch là một trong các
đối tượng sau đây:
1. Chủ hàng;
2. Đại lý làm
thủ tục hải quan nếu chủ hàng ký hợp đồng với đại lý;
3. Người được
chủ hàng uỷ quyền bằng văn bản.
Trong trường
hợp ủy quyền, người nhận uỷ quyền được nhân danh mình khai, ký tên, đóng dấu
vào tờ khai hải quan.
Điều
71. Hồ sơ hải quan đối với hàng nhập khẩu
1. Giấy tờ
phải nộp gồm:
a) Tờ khai
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch: 02 bản chính;
b) Vận đơn
(trừ trường hợp hàng hoá mang theo người vượt tiêu chuẩn miễn thuế theo quy
định tại điểm 8 Điều 69 Thông tư này): 01 bản sao;
c) Văn bản uỷ
quyền quy định tại khoản 3 Điều 70 Thông tư này: 01 bản chính;
d) Tờ khai xác nhận
viện trợ nhân đạo của cơ quan có thẩm quyền đối với trường hợp nhập khẩu hàng
viện trợ nhân đạo: 01 bản chính;
e) Quyết định
hoặc giấy báo tin của cơ quan công an cho phép cá nhân là người Việt Nam định
cư ở nước ngoài được phép trở về định cư ở Việt Nam; hoặc hộ chiếu Việt Nam
hoặc giấy tờ thay hộ chiếu Việt Nam còn có giá trị về nước thường trú, có đóng
dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại cửa khẩu: 01
bản sao có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu (theo Thông tư số 16/2008/TT-
BTC ngày 13 tháng 02 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc nhập khẩu, tạm
nhập khẩu xe gắn máy hai bánh không nhằm mục đích thương mại);
g) Văn bản
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển tài sản của tổ chức từ nước
ngoài vào Việt Nam: 01 bản sao;
h) Giấy phép
nhập khẩu hàng hoá (đối với trường hợp nhập khẩu hàng cấm, hàng nhập khẩu có
điều kiện): 01 bản chính;
i) Giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hoá đối với các trường hợp quy định tại điểm e.6 khoản 2 Điều
11 Thông tư này: 01 bản chính;
k) Thông báo hoặc quyết định
hoặc thoả thuận biếu, tặng hàng hoá: 01 bản sao;
l) Giấy tờ
khác, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật phải có.
2. Giấy tờ
phải xuất trình gồm:
a) Giấy báo
nhận hàng của tổ chức vận tải (trừ trường hợp hàng hoá mang theo người vượt
tiêu chuẩn miễn thuế theo quy định tại khoản 8 Điều 69 Thông tư này);
b) Hợp đồng
ký với đại lý hải quan (áp dụng đối với trường hợp tại khoản 2 Điều 70 Thông tư
này);
c) Sổ tiêu
chuẩn hàng miễn thuế của cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, những người nước
ngoài làm việc tại các cơ quan, tổ chức trên.
3. Hồ sơ để xác định hàng hóa nhập khẩu không
nhằm mục đích thương mại thuộc đối tượng không chịu thuế là hồ sơ hải quan quy
định tại Điều này.
Điều
72. Hồ sơ hải quan đối với hàng xuất khẩu
1 Giấy tờ
phải nộp gồm:
a) Tờ khai
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch: 02 bản chính;
b) Văn bản uỷ
quyền quy định tại khoản 3 Điều 70 Thông tư này: 01 bản chính;
c) Văn bản
cho phép xuất khẩu viện trợ nhân đạo và tờ khai xác nhận viện trợ nhân đạo của
cơ quan có thẩm quyền đối với trường hợp xuất khẩu hàng viện trợ nhân đạo: 01
bản chính;
d) Văn bản
cho phép định cư ở nước ngoài của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với
trường hợp xuất khẩu tài sản di chuyển của cá nhân, gia đình): 01 bản sao có chứng
thực;
e) Văn bản
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển tài sản của tổ chức ra nước
ngoài: 01 bản sao có chứng thực;
g) Giấy phép
xuất khẩu hàng hoá (đối với trường hợp xuất khẩu hàng cấm, hàng xuất khẩu có
điều kiện): 01 bản chính;
h) Giấy tờ
khác, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật phải có.
2. Giấy tờ phải
xuất trình: Hợp đồng ký với đại lý hải quan (đối với trường hợp tại khoản 2
Điều 70 Thông tư này).
3. Hồ sơ để
xác định hàng hoá xuất khẩu không nhằm mục đích thương mại thuộc đối tượng
không chịu thuế là hồ sơ hải quan quy định tại Điều này.
Điều
73. Thủ tục hải quan
1. Người khai
hải quan khai và nộp hồ sơ hải quan. Cơ quan hải quan tiếp nhận, đăng ký và
kiểm tra chi tiết hồ sơ.
2. Hình thức,
mức độ kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch thực hiện
theo nguyên tắc kiểm tra quy định tại Luật Hải quan và Nghị định
154/2005/NĐ-CP, do Lãnh đạo Chi cục Hải quan quyết định.
Riêng hàng
hoá hưởng theo chế độ ưu đãi miễn trừ thực hiện theo quy định tại Điều 38 Nghị
định 154/2005/NĐ-CP.
3. Thuế, lệ
phí và các khoản phải nộp khác thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Thông quan
hàng hoá phi mậu dịch
Việc ký, đóng
dấu “đã làm thủ tục hải quan” trên tờ khai hải quan do công chức hải quan tại
khâu cuối cùng thực hiện.
5. Theo dõi
và thanh khoản đối với dụng cụ nghề nghiệp, phương tiện làm việc tạm nhập, tạm
xuất có thời hạn của cơ quan, tổ chức, người nhập cảnh, xuất cảnh không nhằm
mục đích thương mại
a) Đến thời
hạn tái xuất người khai hải quan phải thực hiện thủ tục tái xuất dụng cụ nghề
nghiệp, phương tiện làm việc và thực hiện thanh khoản hồ sơ tại Chi cục Hải
quan nơi tạm nhập. Trường hợp tái xuất tại Chi cục Hải quan khác Chi cục Hải
quan nơi tạm nhập thì sau khi đã làm thủ tục tái xuất Chi cục Hải quan nơi làm
thủ tục tái xuất có trách nhiệm gửi bản chính tờ khai hải quan (bản lưu Hải
quan) cho Chi cục Hải quan nơi tạm nhập để thanh khoản hồ sơ theo quy định và
lưu bản sao tờ khai cùng hồ sơ hải quan.
b) Đến thời
hạn tái nhập người khai hải quan phải thực hiện thủ tục tái nhập dụng cụ nghề
nghiệp, phương tiện làm việc và thực hiện thanh khoản hồ sơ tại Chi cục Hải
quan nơi tạm xuất. Trường hợp tái nhập tại Chi cục Hải quan khác Chi cục Hải
quan nơi tạm xuất thì sau khi đã làm thủ tục tái nhập người khai hải quan có
trách nhiệm liên hệ trực tiếp với Chi cục Hải quan nơi tạm xuất để thanh khoản
hồ sơ theo quy định.
c) Quá thời
hạn chưa tái xuất, chưa tái nhập thì người khai hải quan bị xử lý theo quy định
của pháp luật hiện hành.
Phần IV
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI
VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH, CHUYỂN CẢNG
Mục
1. ĐỐI VỚI Ô TÔ XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH QUA CỬA KHẨU BIÊN GIỚI VỚI MỤC
ĐÍCH THƯƠNG MẠI
Điều
74. Thủ tục hải quan đối với ô tô nước ngoài khi nhập cảnh (tạm nhập)
1. Người khai
hải quan nộp và/hoặc xuất trình các giấy tờ sau:
a) Đối với ô
tô nước ngoài nhập cảnh theo Hiệp định song phương giữa Việt Nam với các nước
có chung biên giới:
a.1) Giấy
phép của cơ quan có thẩm quyền cấp: xuất trình bản chính;
a.2) Giấy
đăng ký phương tiện: xuất trình bản chính;
a.3) Tờ khai
hàng hoá nhập khẩu, quá cảnh: xuất trình bản chính;
a.4) Danh
sách hành khách (đối với ô tô vận chuyển hành khách): nộp 01 bản chính;
a.5) Tờ khai
nhập cảnh-xuất cảnh (nếu có) của người điều khiển phương tiện và người cùng làm
việc trên phương tiện vận tải: xuất trình bản chính;
a.6) Giấy tờ
khác theo qui định tại Điều ước quốc tế về vận tải đường bộ giữa Việt Nam và
nước có chung đường biên giới: xuất trình bản chính;
a.7) Tờ khai
phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập – tái xuất (mẫu 24 PTVTĐB/TN-TX/2010 Phụ
lục III kèm theo Thông tư này): do cơ quan hải quan in từ hệ thống.
b) Đối với phương
tiện tạm nhập theo Hiệp định tạo thuận lợi vận tải người và hàng hóa qua lại
biên giới giữa các nước tiểu vùng Mê Công mở rộng (Hiệp định GMS) thì thực hiện
theo qui định tại Thông tư số 29/2009/TT-BGTVT ngày 17/11/2009 của Bộ Giao
thông vận tải. Hồ sơ cụ thể như sau:
b.1) Giấy
phép vận tải đường bộ quốc tế (GMS Road Transport Permit): xuất trình bản
chính;
b.2) Tờ khai
tạm nhập phương tiện vận tải (Motor Vehicle Temporary Admission Document): xuất
trình bản chính;
b.3) Tờ khai
tạm nhập
container
(Container Temporary Admision Document): xuất trình bản chính;
b.4) Tờ khai
hàng hoá quá cảnh và thông quan nội địa (Transit and Inland Customs Clearance
Document): xuất trình bản chính.
c) Đối với ô
tô nước ngoài có tay lái ở bên phải phải xuất trình giấy tờ theo qui định tại
Nghị định số 80/2009/NĐ-CP ngày 01/10/2009 của Chính phủ. Cụ thể như sau:
c.1) Văn bản
chấp thuận của Bộ Giao thông vận tải: xuất trình bản chính;
c.2) Giấy
chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới
của quốc gia đăng ký xe cấp và còn hiệu lực: xuất trình bản chính;
c.3) Giấy
đăng ký phương tiện: xuất trình bản chính;
c.4) Tờ khai
nhập cảnh-xuất cảnh (nếu có) của người điều khiển phương tiện: xuất trình bản chính;
c.5) Tờ khai
phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập – tái xuất (mẫu 24- PTVTĐB/TN-TX/2010 Phụ
lục III kèm theo Thông tư này): do cơ quan hải quan in từ hệ thống.
2. Cơ quan
hải quan tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và làm thủ tục hải quan theo quy trình do Tổng
cục Hải quan ban hành.
Điều 75. Thủ tục hải
quan đối vối ôtô nước ngoài khi xuất cảnh (tái xuất)
1. Người khai hải quan nộp và/hoặc xuất trình các giấy tờ
sau:
a) Đối với ô
tô nước ngoài nhập cảnh theo hiệp định song phương giữa Việt Nam với các nước
có chung biên giới:
a.1) Văn bản
gia hạn thời gian lưu hành phương tiện vận tải (nếu có): nộp bản chính;
a.2) Giấy
phép của cơ quan có thẩm quyền cấp: xuất trình bản chính;
a.3) Giấy tờ
khác theo quy định tại điều ước quốc tế về vận tải đường bộ giữa Việt Nam và
nước có chung đường biên giới: xuất trình bản chính;
a.4) Danh
sách hành khách (nếu là xe khách tuyến): nộp bản chính;
a.5) Tờ khai
hàng hoá xuất khẩu, quá cảnh (trường hợp làm thủ tục đồng thời cho cả phương
tiện vận tải và hàng hoá xuất khẩu, quá cảnh): xuất trình bản chính;
a.6) Tờ khai
nhập cảnh-xuất cảnh (nếu có) của người điều khiển phương tiện và người cùng làm
việc trên phương tiện vận tải: xuất trình bản chính.
b) Đối với
phương tiện tái
xuất
theo Hiệp định tạo thuận lợi vận tải người và hàng hóa qua lại biên giới giữa
các nước tiểu vùng Mê Công mở rộng (Hiệp định GMS) thì thực hiện theo qui định
tại Thông tư số 29/2009/TT-BGTVT ngày 17/11/2009 của Bộ Giao thông vận tải. Hồ
sơ cụ thể như sau:
b.1) Giấy
phép vận tải đường bộ quốc tế (GMS Road Transport Permit): xuất trình bản
chính;
b.2) Tờ khai
tạm nhập phương tiện vận tải (Motor Vehicle Temporary Admission Document): xuất
trình bản chính;
b.3) Tờ khai
tạm nhập container
(Container Temporary Admision Document): xuất trình bản chính;
b.4) Tờ khai
hàng hoá quá cảnh và thông quan nội địa (Transit and Inland Customs Clearance
Document): xuất trình bản chính.
c) Đối với ô
tô nước ngoài có tay lái ở bên phải xuất trình bản chính các giấy tờ theo qui
định tại Nghị định số 80/2009/NĐ-CP ngày 01/10/2009 của Chính phủ. Cụ thể:
c.1) Giấy
đăng ký phương tiện;
c.2) Tờ khai
nhập cảnh-xuất cảnh (nếu có) của người điều khiển phương tiện;
c.3) Tờ khai
phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập – tái xuất (mẫu 24-PTVTĐB/TN-TX/2010 Phụ
lục III kèm theo Thông tư này).
2. Cơ quan
hải quan tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và làm thủ tục hải quan theo quy trình do
Tổng cục Hải quan ban hành.
Điều
76. Thủ tục hải quan đối với ô tô Việt Nam khi xuất
cảnh (tạm xuất), nhập cảnh (tái nhập)
Thủ tục hải
quan đối với ô tô Việt Nam khi xuất cảnh (tạm xuất), nhập cảnh (tái nhập) thực
hiện theo qui định tại Điều 74, Điều 75 Thông tư này. Riêng tờ khai phương tiện
sử dụng mẫu 25-PTVTĐB/TX-TN/2010 Phụ lục III kèm theo Thông tư này. Trường hợp
ô tô được cấp Giấy phép liên vận thì quản lý bằng hệ thống máy tính, không phải
in tờ khai phương tiện vận tải.
Mục 2. ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 46
NGHỊ ĐỊNH 154/2005/NĐ-CP
Điều 77. Cơ chế quản lý phương tiện vận tải thô sơ
1.
Phương tiện vận tải thô sơ là phương tiện di chuyển bằng sức người hoặc động
vật kéo (ví dụ: xe kéo, xe lôi, xe ngựa, xe bò kéo,...).
2. Khi xuất
cảnh, nhập cảnh phương tiện vận tải thô sơ, chủ phương tiện hoặc người điều
khiển phương tiện không phải xin giấy phép, không phải khai tờ khai phương tiện
tận tải.
Điều 78. Thủ tục hải quan
Đối
với các phương tiện vận tải thô sơ khi xuất cảnh, nhập cảnh, chủ phương tiện
hoặc người điều khiển phương tiện phải khai báo và nộp cho cơ quan hải quan
những giấy tờ sau:
1.
Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (nếu có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu);
2.
Tờ khai hành lý của người điều khiển phương tiện vận tải và của hành khách (nếu
có).
Mục
3. ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI CỦA CÁ NHÂN, CƠ QUAN, TỔ CHỨC TẠM NHẬP TÁI XUẤT,
TẠM XUẤT TÁI NHẬP KHÔNG NHẰM MỤC ĐÍCH THƯƠNG MẠI QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 47 NGHỊ ĐỊNH
154/2005/NĐ-CP
Điều
79. Thủ tục hải quan đối với ô tô không nhằm mục đích thương mại khi xuất cảnh,
nhập cảnh
1. Đối với ô
tô nước ngoài khi nhập cảnh (tạm nhập), người khai hải quan nộp và xuất trình
các giấy tờ sau:
a) Đối với ô
tô nước ngoài nhập cảnh theo hiệp định song phương giữa Việt Nam với các nước
có chung biên giới:
a.1) Văn bản
cho phép của cơ quan có thẩm quyền (trừ trường hợp tạm nhập lưu hành tại khu
vực cửa khẩu): xuất trình bản chính;
a.2) Giấy
đăng ký phương tiện: xuất trình bản chính;
a.3) Giấy tờ
khác theo quy định tại Điều ước quốc tế về vận tải đường bộ giữa Việt Nam và
nước có chung đường biên giới: xuất trình bản chính;
a.4) Tờ khai
phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập – tái xuất (mẫu 24-PTVTĐB/TN-TX/2010 Phụ
lục III kèm theo Thông tư này): do cơ quan hải quan in từ hệ thống;
a.5) Tờ khai
nhập cảnh-xuất cảnh (nếu có) của người điều khiển phương tiện và người cùng làm
việc trên phương tiện vận tải: xuất trình bản chính.
b) Đối với ô
tô nước ngoài có tay lái ở bên phải phải xuất trình bản chính các giấy tờ theo
qui định tái Nghị định số 80/2009/NĐ-CP ngày 01/10/2009 của Chính phủ. Cụ thể:
b.1) Văn bản
chấp thuận của Bộ Giao thông vận tải;
b.2) Giấy
kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới;
b.3) Giấy
đăng ký phương tiện;
b.4) Tờ khai
nhập cảnh-xuất cảnh (nếu có) của người điều khiển phương tiện;
b.5) Tờ khai
phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập – tái xuất (mẫu 24-PTVTĐB/TN-TX/2010 Phụ
lục III kèm theo Thông tư này).
2. Đối với ô
tô nước ngoài khi xuất cảnh (tái xuất), người khai hải quan nộp hoặc xuất trình
các giấy tờ sau:
a) Tờ khai
phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập-tái xuất có xác nhận tạm nhập của Chi cục
Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tạm nhập: nộp bản chính;
b) Văn bản
cho phép của cơ quan có thẩm quyền: xuất trình bản chính;
c) Văn bản gia
hạn tạm nhập (nếu có): nộp bản chính.
3. Đối với ô
tô Việt Nam khi xuất cảnh (tạm xuất), nhập cảnh (tái nhập), hồ sơ hải quan
tương tự như quy định tại khoản 1 và khoản 2 nêu trên, riêng tờ khai phương
tiện in theo mẫu 25-PTVTĐB/TX-TN/2010 Phụ lục III kèm theo Thông tư này, trường
hợp ô tô được cấp Giấy phép liên vận thì quản lý bằng hệ thống máy tính, không
phải in tờ khai phương tiện vận tải.
4. Cơ quan
hải quan tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và làm thủ tục hải quan theo quy trình do
Tổng cục Hải quan ban hành.
Điều
80. Thủ tục hải quan đối với thuyền xuồng, ca nô,… xuất cảnh, nhập cảnh
1. Thủ tục
hải quan đối với (tàu, thuyền, xà lan, xuồng, ca nô,...thuộc loại phải đăng ký
lưu hành theo qui định đối với phương tiện vận tải thuỷ,… xuất cảnh, nhập cảnh.
a) Chủ phương
tiện hoặc người điều khiển phương tiện phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan hải
quan những giấy tờ sau:
a.1) Văn bản
cho phép của cơ quan có thẩm quyền (trừ trường hợp tạm nhập lưu hành tại khu
vực cửa khẩu): xuất trình bản chính;
a.2) Giấy
đăng ký phương tiện (nếu có): xuất trình bản chính;
a.3) Tờ khai
hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu (nếu có hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu):
xuất trình bản chính;
a.4) Tờ khai
xuất cảnh hoặc nhập cảnh (nếu có) của người điều khiển phương tiện vận tải và
của những người làm việc trên phương tiện vận tải: xuất trình bản chính;
a.5) Tờ khai
phương tiện vận tải đường sông tạm nhập – tái xuất (mẫu 26-PTVTĐS/TN-TX/2010
Phụ lục III kèm theo Thông tư này) hoặc Tờ khai phương tiện vận tải đường sông
tạm xuất – tái nhập (mẫu 27-PTVTĐS/TX-TN/2010 Phụ lục III kèm theo Thông tư
này): nộp bản chính.
b) Cơ quan
hải quan tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và làm thủ tục hải quan theo quy trình do
Tổng cục Hải quan ban hành.
2. Thủ tục
hải quan đối với mô tô, xe gắn máy không nhằm mục đích thương mại khi xuất
cảnh, nhập cảnh.
a) Đối với mô
tô, xe gắn máy nước ngoài khi nhập cảnh (tạm nhập), người khai hải quan nộp
hoặc xuất trình các giấy tờ sau:
a.1) Văn bản
cho phép của cơ quan có thẩm quyền (trừ trường hợp tạm nhập lưu hành tại khu
vực cửa khẩu): nộp bản sao;
a.2) Giấy
đăng ký phương tiện: xuất trình bản chính;
a.3) Tờ khai
phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập – tái xuất (mẫu 24-PTVTĐB/TN-TX/2010 Phụ
lục III kèm theo Thông tư này): do cơ quan hải quan in từ hệ thống.
b) Đối với mô
tô, xe gắn máy nước ngoài khi xuất cảnh (tái xuất), người khai hải quan nộp và
xuất trình các giấy tờ sau:
b.1) Tờ khai
phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập-tái xuất có xác nhận tạm nhập của Chi cục
Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tạm nhập: nộp bản chính;
b.2) Văn bản
gia hạn tạm nhập (nếu có): nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính.
c) Đối với mô
tô, xe gắn máy hai bánh Việt Nam khi xuất cảnh (tạm xuất), nhập cảnh (tái
nhập), hồ sơ hải quan tương tự như quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 này,
riêng tờ khai phương tiện in theo mẫu 25-PTVTĐB/TX-TN/2010 Phụ lục III kèm theo
Thông tư này.
d) Cơ quan
hải quan tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, và làm thủ tục hải quan theo quy trình do
Tổng cục Hải quan ban hành.
Điều
81. Quy định riêng cho các phương tiện vận tải của cá nhân, tổ chức ở khu vực
biên giới thường xuyên qua lại khu vực biên giới
1. Các phương
tiện này bao gồm:
a) Xe ô tô
tải của nước ngoài vào khu vực cửa khẩu Việt Nam trong ngày (01 ngày) để giao
hàng nhập khẩu hoặc nhận hàng xuất khẩu;
b) Xe ô tô
tải của Việt Nam đi qua biên giới trong ngày (01 ngày) để giao hàng xuất khẩu
hoặc nhận hàng nhập khẩu sau đó quay trở lại Việt Nam;
c) Phương
tiện vận tải của cá nhân, cơ quan, tổ chức ở khu vực biên giới thường xuyên qua
lại khu vực biên giới do nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.
2. Đối với
trường hợp nêu tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, nếu có lý do chính đáng
cần kéo dài thời gian lưu lại tại khu vực cửa khẩu thì người điều khiển phương
tiện hoặc chủ hàng hoá có văn bản đề nghị, lãnh đạo Chi cục Hải quan xem xét
gia hạn, thời gian gia hạn thêm không quá hai ngày.
3. Các loại
phương tiện này chỉ được tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập qua cùng một cửa
khẩu.
4. Các loại
phương tiện này không phải có giấy phép, không phải khai bằng tờ khai phương
tiện vận tải, cơ quan hải quan cửa khẩu quản lý, theo dõi bằng sổ hoặc bằng hệ
thống máy tính.
Mục
4. ĐỐI VỚI TÀU BIỂN VIỆT NAM VÀ TÀU BIỂN NƯỚC NGOÀI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ
CẢNH, CHUYỂN CẢNG
Điều
82. Người khai hải quan
Thuyền trưởng
hoặc người đại diện hợp pháp của người vận tải (dưới đây gọi chung là thuyền
trưởng) chịu trách nhiệm khai và làm thủ tục hải quan cho tàu biển xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng.
Điều 83.
Địa điểm làm thủ tục hải quan
Thủ tục hải quan đối
với tàu biển Việt Nam và tàu biển nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
thực hiện tại trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện của Cảng vụ hàng hải, trừ
các trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 27 Nghị định số 71/2006/NĐ-CP
ngày 25 tháng 07 năm 2006 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải.
Điều
84. Thời hạn làm thủ tục hải quan
Người khai
hải quan phải khai và nộp hồ sơ hải quan trong thời hạn sau:
1. Chậm nhất
hai giờ đối với tàu biển nhập cảnh, kể từ khi tàu đã vào neo đậu an toàn tại vị
trí theo chỉ định của Giám đốc Cảng vụ hàng hải;
2. Chậm nhất
hai giờ trước khi tàu rời cảng đối với tàu biển xuất cảnh. Riêng tàu khách và
tàu chuyên tuyến, thời gian chậm nhất là ngay trước thời điểm tàu chuẩn bị rời
cảng;
3. Trường hợp
có lý do chính đáng thì thời hạn trên có thể thay đổi, nhưng thuyền trưởng phải
thông báo bằng văn bản cho Chi cục Hải quan cảng biết trước ít nhất ba mươi
phút.
Điều
85. Khai hải quan
Người khai
hải quan thực hiện nội dung khai hải quan theo qui định tại Điều 86 Thông tư
này và lưu ý các nội dung sau:
1. Bản khai
hàng hoá nhập khẩu (cargo declaration) phải được khai đầy đủ,
cụ thể, rõ ràng về mô tả hàng hóa (description of goods); không được
ghi chung chung như: hàng bách hóa, hàng thiết bị văn phòng, hàng điện tử, điện
gia dụng, đồ chơi trẻ em... Mặt hàng nào ghi chung chung thì phải khai và nộp
bổ sung bản kê chi tiết (attached list) của mặt hàng đó.
2. Đối với hành lý
của thuyền viên:
a) Khai hành lý của
cả đoàn vào bản khai hành lý thuyền viên;
b) Đối với hàng hoá
của thuyền viên thì mỗi thuyền viên khai vào tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu phi mậu dịch.
3. Đối với
hành lý vượt định mức, hàng hóa của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 66/2002/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2002 của
Chính phủ quy định về định mức hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh và quà
biếu, tặng nhập khẩu được miễn thuế.
Điều 86.
Hồ sơ hải quan
1. Đối với tàu biển
nhập cảnh, thuyền trưởng nộp hồ sơ cho Chi cục Hải quan cảng, gồm:
a) Bản khai chung: 01
bản chính;
b) Bản khai hàng hoá:
01 bản chính;
c) Bản khai hàng hóa
nguy hiểm (nếu có): 01 bản chính;
d) Bản khai dự trữ
của tàu: 01 bản chính;
e) Danh sách thuyền
viên: 01 bản chính;
g) Danh sách hành
khách (nếu có): 01 bản sao;
h) Bản khai hàng hóa,
hành lý của thuyền viên: 01 bản chính;
i) Bản khai hàng hóa
chuyển cảng, quá cảnh, trung chuyển (nếu có): 01 bản chính.
2. Đối với tàu biển
nước ngoài xuất cảnh, nếu không có nội dung thay đổi so với nội dung đã khai
báo khi tàu nhập cảnh thì thuyền trưởng không phải nộp các giấy tờ nêu tại
khoản 1 Điều này, trừ bản khai chung, bản khai hàng hóa, danh sách hành khách
(nếu có vận chuyển hành khách); nếu có nội dung thay đổi so với nội dung đã
khai báo khi tàu nhập cảnh thì nộp các giấy tờ nêu tại khoản 1 Điều này, trừ
bản khai hàng hóa chuyển cảng, quá cảnh, trung chuyển; ngoài ra xuất trình các
giấy tờ sau:
a) Hoá đơn mua hàng
cung ứng tàu biển;
b) Hoá đơn mua hàng
miễn thuế (theo đơn đặt hàng).
3. Đối với tàu biển
Việt Nam xuất cảnh, thuyền trưởng nộp hồ sơ cho Chi cục Hải quan cảng, gồm:
a) Bản khai chung: 01
bản chính;
b) Bản khai hàng hoá:
01 bản chính;
c) Bản khai dự trữ
của tàu: 01 bản chính;
d) Danh sách thuyền
viên: 01 bản chính;
e) Bản khai hàng hóa,
hành lý của thuyền viên: 01 bản chính;
g) Danh sách hành
khách (nếu có): 01 bản sao.
4. Đối với tàu biển
quá cảnh:
a) Khi làm thủ tục
nhập cảnh, thuyền trưởng nộp hồ sơ cho Chi cục Hải quan cảng nơi tàu nhập cảnh
như quy định nêu tại khoản 1 Điều này.
Chi cục Hải quan cảng
nơi tàu nhập cảnh niêm phong hồ sơ (gồm 01 bản khai hàng hoá và 01 phiếu chuyển
hồ sơ tàu), giao thuyền trưởng để chuyển cho Chi cục Hải quan cảng nơi tàu xuất
cảnh.
b) Khi làm thủ tục
xuất cảnh, thuyền trưởng nộp cho Chi cục Hải quan cảng nơi tàu xuất cảnh: Bản
khai chung (01 bản chính) và hồ sơ do Chi cục Hải quan cảng nơi tàu nhập cảnh
chuyển đến.
5. Đối với tàu biển
chuyển cảng
a) Tại cảng nơi tàu
đi:
a.1) Thuyền trưởng
nộp cho Chi cục Hải quan cảng bản khai chung, bản khai hàng hoá nhập khẩu
chuyển cảng, bản khai hàng hoá xuất khẩu đã được xếp lên tàu, bản khai hàng hoá
quá cảnh, chuyển tải (nếu có): mỗi loại 01 bản.
a.2) Chi cục Hải quan
cảng niêm phong hồ sơ chuyển cảng, giao cho thuyền trưởng để nộp cho Chi cục
Hải quan cảng nơi tàu đến.
b) Tại cảng nơi tàu
đến, thuyền trưởng nộp bản khai chung (01 bản chính) và hồ sơ chuyển cảng đã
niêm phong hải quan do Chi cục Hải quan cảng đi chuyển đến.
Mục
5. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI TÀU BAY XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH, CHUYỂN CẢNG
Điều
87. Trách nhiệm của Cảng vụ hàng không, tổ chức vận tải hàng không, người điều
khiển tàu bay
1. Chậm nhất
hai mươi bốn giờ (đối với chuyến bay không thường lệ thì chậm nhất một giờ)
trước khi tàu bay nhập cảnh và trước khi cơ quan hàng không hoàn thành thủ tục
hàng không cho hành khách xuất cảnh và hàng hóa xuất khẩu, Cảng vụ hàng không
có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan hải quan các thông tin sau đây:
a) Số hiệu
chuyến bay;
b) Quốc tịch
tàu bay;
c) Loại tàu
bay;
d) Hành trình
bay;
e) Thời gian
đến - đi của tàu bay;
g) Vị trí đỗ
của tàu bay;
h) Cửa vào
của hành khách;
i) Thời gian
xếp, dỡ hàng hóa lên, xuống tàu bay.
Cảng vụ hàng
không có trách nhiệm thông báo trước một giờ (khi tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh)
cho cơ quan hải quan khi có thay đổi về các thông tin, số liệu nêu trên.
2. Chậm nhất
ba giờ trước khi tàu bay nhập cảnh và trước khi cơ quan hàng không hoàn thành
thủ tục hàng không cho hành khách xuất cảnh và hàng hóa xuất khẩu, tổ chức vận
tải hàng không có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan hải quan các thông tin sau
đây:
a) Hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, chuyển cảng;
b) Hành lý ký
gửi;
c) Danh sách
hành khách;
d) Danh sách
tổ lái và nhân viên làm việc trên tàu bay.
3. Ngay sau
khi cơ quan hàng không hoàn thành thủ tục hàng không cho hàng hóa, hành lý xuất
khẩu, hành khách xuất cảnh và ngay sau khi tàu bay nhập cảnh đỗ tại vị trí chỉ
định, người điều khiển tàu bay hoặc người đại diện hợp pháp nộp hồ sơ hải quan
cho cơ quan hải quan, gồm:
a) Tờ khai
tổng hợp tàu bay: 01 bản chính;
b) Bản lược
khai hàng hóa: 02 bản chính;
c) Bản lược
khai hành lý ký gửi: 02 bản chính;
d) Danh sách
hành khách: 01 bản chính;
e) Danh sách
tổ lái và nhân viên làm việc trên tàu bay: 01 bản chính.
Điều 88. Trách nhiệm của cơ quan hải quan
Cơ
quan hải quan có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý các thông tin, số liệu nêu tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 87 Thông tư này từ Cảng vụ hàng không và tổ chức vận tải
hàng không cung cấp; tiếp nhận hồ sơ hải quan nêu tại khoản 3 Điều 87 Thông tư
này từ người điều khiển máy bay hoặc người đại diện hợp pháp nộp để làm thủ tục
hải quan cho tàu bay theo quy định của pháp luật.
Điều
89. Thủ tục hải quan đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh quốc tế kết hợp vận
chuyển nội địa, tàu bay vận chuyển nội địa kết hợp vận chuyển hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu
1. Thủ tục
hải quan đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh quốc tế có kết hợp vận chuyển nội
địa thực hiện như đối với tàu bay chuyển cảng. Trên chuyến bay có hàng hóa nhập
khẩu, xuất khẩu thuộc loại hình nào thì phải thực hiện thủ tục hải quan theo
quy định đối với loại hình đó.
2. Trường hợp tàu bay
vận chuyển nội địa kết hợp vận chuyển hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; hãng vận
chuyển phải sắp xếp hàng hóa, hành lý xuất khẩu, nhập khẩu tại vị trí riêng
biệt trong khoang hầm hàng để đảm bảo việc niêm phong hải quan.
Mục 6. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI TÀU LIÊN VẬN
QUỐC TẾ NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH BẰNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 90. Thủ tục hải quan đối với tàu nhập
cảnh
1.
Tại ga liên vận biên giới
a) Ngay sau khi tàu đến ga liên vận biên
giới, trưởng tàu hoặc người đại diện (sau đây gọi chung là trưởng tàu) nộp cho
Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới những giấy tờ sau:
a.1) Giấy giao tiếp hàng hoá (đối với tàu chở
hàng hóa): 01 bản chính;
a.2) Vận đơn: 01 bản photocopy liên 2;
a.3) Giấy giao tiếp toa xe: 01 bản chính;
a.4) Bản trích lược khai hàng hóa dỡ xuống
từng ga liên vận nội địa: nộp 02 bản chính (theo mẫu số 28-BLK/ĐS/2010 Phụ lục III
ban hành kèm theo Thông tư này);
a.5) Danh sách hành khách và phiếu gửi hành
lý không mang theo người của hành khách (đối với tàu khách liên vận và hành
khách làm thủ tục tại ga liên vận biên giới): 01 bản chính;
a.6) Danh sách, tờ khai hành lý của tổ
lái và những người làm việc trên tàu (đối với đoàn tàu khách liên vận và hành
khách làm thủ tục hải quan tại ga liên vận biên giới): 01 bản chính.
b) Chi cục
Hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới có trách nhiệm:
b.1) Tiếp nhận, kiểm tra giấy tờ do trưởng
tàu nộp;
b.2) Đối chiếu kiểm tra thực tế về đầu máy,
số lượng, số hiệu từng toa xe chứa hàng hoá, hành lý ký gửi;
b.3) Kiểm tra niêm phong của tổ chức vận tải
đối với từng toa xe chứa hàng hoá, hành lý ký gửi;
b.4) Niêm phong hải quan từng toa xe chứa
hàng hoá hoặc từng lô hàng sẽ dỡ xuống ga liên vận nội địa; trường hợp hàng hóa
không thể niêm phong được như hàng siêu trường, siêu trọng, hàng rời… thì
trưởng tàu chịu trách nhiệm đảm bảo nguyên trạng hàng hóa;
b.5) Giám sát trong quá trình tàu đỗ tại ga:
dỡ hàng hoá, hành lý ký gửi xuống kho, bãi để làm thủ tục nhập khẩu tại ga;
b.6) Lập biên bản bàn giao hàng hoá nhập khẩu
chuyển cảng cho Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận nội địa: 02 bản;
b.7) Đóng dấu nghiệp vụ lên những giấy tờ do
trưởng tàu nộp; niêm phong hồ sơ hải quan gồm: bản trích lược khai hàng hóa dỡ
xuống ga liên vận nội địa: 01 bản chính; vận đơn dỡ hàng tại ga liên vận nội
địa: 01 bản photocopy liên 2; biên bản bàn giao 01 bản.
2. Tại ga liên vận nội địa
a) Ngay sau khi tàu đến ga liên vận nội địa,
trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp nộp cho Chi cục Hải quan cửa khẩu ga
liên vận nội địa:
a.1) Các giấy tờ còn nguyên niêm phong của
Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới;
a.2) Danh sách hành khách và phiếu gửi hành
lý không theo người của hành khách (đối với tàu khách liên vận và hành khách
làm thủ tục hải quan tại ga liên vận nội địa): 01 bản chính;
a.3) Danh sách, tờ khai hành lý của tổ lái và
những người làm việc trên tàu (đối với đoàn tàu khách liên vận và hành khách
làm thủ tục hải quan tại ga liên vận nội địa): 01 bản chính.
b) Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận nội
địa có trách nhiệm:
b.1) Tiếp nhận, kiểm tra giấy tờ do trưởng
tàu nộp;
b.2) Đối chiếu kiểm tra thực tế về số lượng
và số hiệu từng toa xe chứa hàng hoá, hành lý ký gửi;
b.3) Kiểm tra niêm phong của tổ chức vận tải,
niêm phong của Hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới (nếu có) đối với từng
toa xe chứa hàng hoá, hành lý ký gửi;
b.4) Giám sát trong quá trình tàu đỗ tại ga;
b.5) Đóng dấu nghiệp vụ và trả lại các giấy
tờ do Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới gửi đến.
Điều 91. Thủ tục hải
quan đối với tàu xuất cảnh
1. Tại ga liên vận nội địa:
a) Trước khi tàu rời ga liên vận nội địa,
trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp nộp cho Chi cục Hải quan cửa khẩu ga
liên vận nội địa những giấy tờ sau:
a.1) Bản xác báo thứ tự lập tàu (đối với đoàn
tàu khách liên vận làm thủ tục hải quan tại ga liên vận nội địa): 01 bản chính;
a.2) Vận đơn: 01 bản photocopy liên 2 (đối
với tàu có toa xe chở hàng xuất khẩu);
a.3) Danh sách, tờ khai hành lý của tổ lái và
những người làm việc trên tàu (đối với đoàn tàu khách liên vận và hành khách
làm thủ tục hải quan tại ga nội địa): 01 bản chính;
a.4) Danh sách hành khách và phiếu gửi hành
lý không theo người của hành khách (đối với tàu khách liên vận và hành khách
làm thủ tục hải quan tại ga nội địa): 01 bản chính.
b) Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận nội
địa có trách nhiệm:
b.1) Tiếp nhận, kiểm tra các giấy tờ do
trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp nộp;
b.2) Niêm phong hải quan từng toa xe chứa
hàng hoá xuất khẩu hoặc từng lô hàng xuất khẩu; trường hợp hàng hóa không thể
niêm phong được như hàng siêu trường, siêu trọng, hàng rời… thì trưởng tàu chịu
trách nhiệm đảm bảo nguyên trạng hàng hóa;
b.3) Lập biên bản bàn giao hàng hoá xuất khẩu
cho Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới: 02 bản;
b.4) Đóng dấu nghiệp vụ lên những giấy tờ do
trưởng tàu nộp;
b.5) Niêm phong hồ sơ hải quan gồm: biên bản
bàn giao 01 bản; lược khai hàng hóa xuất khẩu: 01 bản sao; vận đơn 01 bản
photocopy liên 2, giao cho trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp để nộp cho
Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới.
2. Tại ga liên vận biên giới:
a) Khi tàu tới ga liên vận biên giới, trưởng
tàu hoặc người đại diện hợp pháp nộp cho Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận
biên giới:
a.1) Các giấy tờ đã được Chi cục Hải quan cửa
khẩu ga liên vận nội địa niêm phong;
a.2) Bản xác báo thứ tự lập tàu 01 bản chính
có đóng dấu của ga biên giới (nếu là tàu chuyên chở hàng hoá);
a.3) Giấy giao tiếp toa xe, Giấy giao tiếp
hàng hóa (đối với tàu chở hàng hóa): 01 bản chính;
a.4) Danh sách hành khách và phiếu gửi hành
lý không theo người của hành khách (đối với tàu khách liên vận và hành khách
làm thủ tục hải quan tại ga liên vận biên giới): 01 bản chính.
a.5) Danh sách, tờ khai hành lý của tổ lái và
những người làm việc trên tàu (đối với tàu khách liên vận và hành khách làm thủ
tục tại ga liên vận biên giới): 01 bản chính;
b) Nhiệm vụ của Chi cục Hải quan cửa khẩu ga
liên vận biên giới:
b.1) Tiếp nhận, kiểm tra những giấy tờ do
trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp nộp;
b.2) Đối chiếu, kiểm tra thực tế về đầu máy,
số lượng và số hiệu từng toa xe chứa hàng hoá, hành lý ký gửi;
b.3) Tổ chức giám sát việc xếp hàng hoá, hành
lý đã làm thủ tục hải quan lên từng toa tàu;
b.4) Niêm phong hải quan từng toa tàu chứa
hàng hoá, hành lý ký gửi hoặc từng lô hàng; trường hợp hàng hóa không thể niêm
phong được như hàng siêu trường, siêu trọng, hàng rời… thì trưởng tàu chịu
trách nhiệm đảm bảo nguyên trạng hàng hóa cho đến khi tàu xuất cảnh;
b.5) Tổ chức giám sát trong quá trình tàu đỗ
tại ga;
b.6) Đóng dấu nghiệp vụ lên các giấy tờ do
trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp nộp;
b.7) Đóng dấu và trả lại các giấy tờ do Chi
cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận nội địa gửi đến.
Phần V
THUẾ
XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU VÀ CÁC QUY ĐỊNH KHÁC VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ
XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Mục 1. CĂN CỨ
TÍNH THUẾ, PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU
Điều 92.
Căn cứ tính thuế đối với hàng hoá áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm
Đối với hàng hoá áp
dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm, căn cứ tính thuế xác định như sau:
1. Số lượng đơn vị
từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan.
2. Trị giá tính thuế
thực hiện theo quy định tại Luật Hải quan, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm 2005, Nghị định số
40/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xác định
trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; Thông tư số
40/2008/TT-BTC ngày 21 tháng 5 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số
40/2007/NĐ-CP.
3. Thuế
suất
a) Thuế suất
thuế xuất khẩu đối với hàng hoá xuất khẩu được quy định cụ thể cho một
số mặt hàng tại Biểu thuế xuất khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành.
b) Thuế suất thuế nhập
khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng, bao gồm
thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường:
b.1) Thuế suất ưu
đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng
lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam.
Danh sách nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc với
Việt Nam do Bộ Công thương công bố.
Thuế suất ưu đãi được quy định cụ thể cho
từng mặt hàng tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi do
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
Người nộp thuế tự
khai và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về xuất xứ hàng hóa để làm cơ sở
xác định mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi.
b.2) Thuế suất ưu
đãi đặc biệt được
quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại các Quyết định của Bộ
trưởng Bộ
Tài chính, được hướng dẫn thực hiện tại Thông tư số 45/2007/TT-BTC ngày 07
tháng 5 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế suất thuế nhập khẩu
ưu đãi đặc biệt.
b.3) Thuế suất
thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước
hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ quốc hoặc không thực hiện ưu
đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam. Thuế suất thông thường được áp
dụng thống nhất bằng 150% mức thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng quy
định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.
Thuế suất
thông thường
|
=
|
Thuế suất
ưu đãi
|
x
|
150%
|
Việc phân loại hàng hoá để xác định các mức
thuế suất nêu tại khoản 3 Điều này phải tuân thủ theo đúng các nguyên tắc phân
loại hàng hoá quy định tại Nghị định số 06/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2003
của Chính phủ quy định về việc phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và Thông
tư số 49/2010/TT-BTC ngày 12/4/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân loại,
áp dụng mức thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp nhập khẩu
máy móc, thiết bị thuộc các chương 84 và chương 85 của Biểu thuế nhập khẩu ưu
đãi là tổ hợp, dây chuyền, đáp ứng chú giải 3, 4, 5 Phần XVI của Danh mục hàng
hóa xuất nhập khẩu Việt Nam và nhập khẩu hàng hóa ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo
rời thì ngoài quy định nêu trên còn phải thực hiện thủ tục kê khai theo hướng
dẫn tại các Điều 97 và Điều 98 Thông tư này.
c)
Ngoài việc chịu thuế theo hướng dẫn tại
điểm b.1, b.2 hoặc b.3 khoản này, nếu hàng hóa nhập khẩu quá mức vào Việt Nam,
có sự trợ cấp, được bán phá giá hoặc có sự phân biệt đối xử đối với hàng hóa
xuất khẩu của Việt Nam thì bị áp dụng thuế
chống trợ cấp, thuế chống bán phá giá,
thuế chống phân biệt đối xử, thuế để
tự vệ và được thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn
riêng.
Điều 93. Phương pháp tính thuế đối với hàng hoá áp dụng thuế suất theo
tỷ lệ phần trăm
1.
Việc xác định số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp đối với hàng hoá
áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm được căn cứ vào số lượng đơn vị từng mặt
hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan, trị giá tính
thuế, thuế suất từng mặt hàng và được thực hiện theo công thức sau:
Số tiền
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp
|
=
|
Số lượng
đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan
|
x
|
Trị giá
tính thuế tính trên một đơn vị hàng hóa
|
x
|
Thuế suất
của từng mặt hàng
|
Trường hợp hàng hoá
là dầu thô, dầu khí thiên nhiên, việc xác định thuế xuất khẩu phải nộp được
thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 32/2009/TT-BTC ngày 19 tháng 02 năm
2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với tổ chức, cá
nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định
của Luật Dầu khí.
2. Trường hợp số
lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực tế có chênh lệch so với hoá đơn thương
mại do tính chất của hàng hoá, phù hợp với điều kiện giao hàng và điều kiện
thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hoá thì số tiền thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu phải nộp được xác định trên cơ sở trị giá thực thanh toán cho hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu và thuế suất từng mặt hàng.
Ví dụ: Doanh nghiệp
nhập khẩu sợi thuốc lá theo hợp đồng, số lượng 1000 tấn, đơn giá 100USD/tấn,
thuỷ phần ± 2%. Hoá đơn thương mại ghi = 1000 tấn x 100 USD, trị giá thanh toán
là 100.000 USD. Khi nhập khẩu cơ qua hải quan kiểm tra qua cân lượng là 1020
tấn hoặc 980 tấn thì trị giá thanh toán để tính thuế là 100.000 USD.
Điều 94.
Căn cứ tính thuế đối với hàng hoá áp dụng thuế tuyệt đối
Căn cứ tính thuế đối
với hàng hoá áp dụng thuế tuyệt đối xác định như sau:
1. Số lượng đơn vị
từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan được quy
định tại Danh mục hàng hóa áp dụng thuế tuyệt đối.
2. Mức thuế tuyệt đối
quy định trên một đơn vị hàng hoá.
Điều 95.
Phương pháp tính thuế đối với hàng hoá áp dụng thuế tuyệt đối
Việc xác định số tiền
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp đối với hàng hóa áp dụng thuế tuyệt
đối thực hiện theo công thức sau:
Số tiền
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp
|
=
|
Số lượng
đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan
|
x
|
Mức thuế
tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hoá
|
Điều 96.
Áp dụng căn cứ tính thuế đối với một số trường hợp đặc biệt
1.
Đối với hàng hoá có thay đổi mục đích sử dụng so với mục đích đã được xác định
thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế thì căn cứ để
tính thuế là trị giá tính thuế, thuế suất và tỷ giá tại thời điểm có sự thay
đổi mục đích sử dụng. Trong đó:
a)
Trị giá tính thuế nhập khẩu thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số
40/2008/TT-BTC.
b) Thuế suất để tính thuế nhập khẩu không phân biệt
hàng hoá khi nhập khẩu ban đầu là hàng hoá mới hay đã qua sử dụng áp dụng theo
mức thuế suất của hàng hoá mới tại thời điểm có sự thay đổi mục đích sử dụng.
c) Căn cứ để
xác định thời điểm có sự thay đổi mục đích sử dụng
c.1) Trường
hợp phải có văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sử
dụng: là ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản cho phép chuyển đổi mục
đích sử dụng.
c.2) Trường
hợp không phải có văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích
sử dụng: Người
khai hải
quan xuất trình bản kê khai thuế với cơ quan hải quan trong thời hạn mười ngày
kể từ ngày chuyển đổi mục đích sử dụng như đã hướng dẫn tại khoản 8 Điều 10
Thông tư này, các chứng từ/tài liệu khác thể hiện thời gian thay đổi mục đích
sử dụng để làm căn cứ xác định thời điểm có sự thay đổi mục đích sử dụng.
c.3) Trường
hợp không phải có văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục
đích sử dụng nhưng người khai hải quan không có đủ chứng từ để xác định thời
điểm này thì thời điểm có sự thay đổi mục đích sử dụng làm căn cứ tính thuế là
ngày đăng ký tờ khai hải quan trước đây. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu chuyển đổi mục đích sử dụng là hàng hóa cùng loại, thuộc nhiều tờ khai hải
quan khác nhau nhưng người khai hải quan không có đủ chứng từ chứng minh thời
điểm thay đổi mục đích sử dụng và cơ quan hải quan không có đủ cơ sở để xác
định thời điểm này thì thực hiện hướng dẫn tại điểm c.2.2 khoản 6 Điều
23 Thông tư này.
2. Đối với hàng
hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan có sử dụng
nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài nêu tại khoản 16 Điều 101 Thông
tư
này
thì căn cứ tính thuế được xác định như sau:
a) Trường hợp tổ
chức, cá nhân nhập khẩu vào nội địa đã đăng ký với cơ quan hải quan về danh mục
hàng hoá nhập khẩu sử dụng làm nguyên liệu, linh kiện, bán thành phẩm sản xuất
hàng nhập khẩu vào nội địa và định mức nguyên liệu, linh kiện, bán thành phẩm
dùng để sản xuất hàng nhập khẩu trước khi nhập vào nội địa Việt Nam thì việc
xác định thuế nhập khẩu phải nộp căn cứ vào số lượng, mức thuế suất và giá tính
thuế của phần nguyên liệu, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu từ nước ngoài
cấu thành trong hàng hoá. Cụ thể:
a.1) Lượng hàng hoá
nhập khẩu làm căn cứ tính thuế là số lượng nguyên liệu, linh kiện thực tế nhập
khẩu từ nước ngoài cấu thành trong hàng hoá sản xuất tại khu phi thuế quan nay
nhập khẩu vào thị trường nội địa.
a.2) Thuế suất thuế
nhập khẩu được tính theo mức thuế suất thuế nhập khẩu của từng loại nguyên
liệu, linh kiện theo quy định tại Biểu thuế thuế nhập khẩu ưu đãi hiện hành tại
thời điểm đăng ký tờ khai nhập khẩu lần đầu vào khu phi thuế quan. Trường hợp
đáp ứng đủ các điều kiện tại các Thông tư hướng dẫn áp dụng thuế suất thuế ưu
đãi đặc biệt do Bộ Tài chính ban hành thì được áp dụng thuế suất ưu đãi đặc
biệt theo quy định của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt có hiệu lực tại thời
điểm đăng ký tờ khai nhập khẩu vào thị trường khu phi thuế quan.
a.3) Trị giá tính
thuế được xác định theo trị giá phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước
ngoài cấu thành trong hàng hóa theo hướng dẫn tại Thông tư số 40/2008/TT-BTC.
b) Trường hợp không
xác định được số thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm a khoản này thì thuế
nhập khẩu được tính theo mức thuế suất và giá tính thuế của mặt hàng sản xuất,
gia công, tái chế, lắp ráp nhập khẩu vào nội địa Việt Nam tại thời điểm đăng ký
tờ khai hải quan.
Điều 97.
Thủ tục kê khai, phân loại, tính thuế đối với máy móc, thiết bị thuộc các
Chương 84 và Chương 85 của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi là tổ hợp, dây chuyền,
đáp ứng chú giải 3, 4, 5 Phần XVI của Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam
1. Hàng hóa hoàn chỉnh hoặc hoàn thiện nhưng
ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời được phân loại chung một nhóm với hàng hóa đã
lắp ráp. Hàng hóa ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời thường do yêu cầu đóng gói,
bảo quản hoặc vận chuyển.
Máy móc, thiết bị thuộc các Chương 84 và Chương
85 của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi bao gồm cả nhập khẩu máy móc, thiết bị dạng
nguyên chiếc hay dạng tháo rời do yêu cầu đóng gói, bảo quản hoặc để tiện vận
chuyển, nếu thỏa mãn các nội dung nêu tại chú giải 3, 4 và 5 Phần XVI Danh mục
hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam thì thực hiện phân loại theo máy chính, không
phân biệt những máy móc, thiết bị đó được nhập khẩu từ một hay nhiều nguồn, về
cùng chuyến hay nhiều chuyến, làm thủ tục tại một hay nhiều cửa khẩu khác nhau,
nhập khẩu dưới dạng nguyên chiếc hay tháo rời do yêu cầu đóng gói, bảo quản
hoặc để tiện vận chuyển.
2. Để có cơ
sở theo dõi và thực hiện phân loại những máy móc, thiết bị là tổ hợp hoặc dây
chuyền được nhập khẩu từ một hay nhiều nguồn, về
cùng chuyến hay nhiều chuyến, làm thủ tục tại một hay nhiều cửa khẩu khác nhau,
nhập khẩu dưới dạng nguyên chiếc hay tháo rời do yêu cầu đóng gói, bảo quản
hoặc để tiện vận chuyển, thủ tục thực hiện như
sau:
a) Trách
nhiệm của người khai hải quan:
a.1) Ngoài
thủ tục hải quan theo quy định, người khai hải quan có trách nhiệm thông báo
Danh mục hàng hóa nhập khẩu thuộc Chương 84 và Chương 85 là tổ hợp, dây chuyền
tính thuế theo máy chính với Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp đóng trụ sở.
Trường hợp nơi đóng trụ sở không có Chi cục Hải quan thì thông báo với Chi cục
Hải quan nơi thuận tiện nhất.
a.2) Hồ sơ,
tài liệu nộp khi thông báo Danh mục hàng hóa nhập khẩu thuộc các chương 84 và chương
85 là tổ hợp, dây chuyền:
a.2.1) Danh
mục máy móc, thiết bị thuộc các chương 84 và chương 85 là tổ hợp, dây chuyền dự
kiến nhập khẩu trong đó nêu rõ tên, mã số theo Biểu thuế của máy móc, thiết bị,
loại máy móc, thiết bị chính: nộp 02 bản chính kèm theo 01 phiếu theo
dõi trừ lùi;
a.2.2) Bản thuyết
minh và/hoặc sơ đồ lắp đặt thể hiện rõ hàng hóa là tổ hợp, dây chuyền: nộp
bản sao xuất trình bản chính để đối chiếu;
a.2.3) Cam
kết và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai chính xác, trung thực của 2 loại
tài liệu trên, nộp đủ thuế theo từng máy và bị xử phạt vi phạm nếu việc kê khai
không đúng.
b) Trách
nhiệm của cơ quan hải quan:
b.1) Khi
thông báo Danh mục hàng hóa nhập khẩu thuộc các chương 84 và chương 85 là tổ
hợp, dây chuyền: Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp thông báo danh mục có trách
nhiệm tiếp nhận, kiểm tra nếu thoả mãn các nội dung nêu tại các chú giải 3, 4
và 5 Phần XVI thì lập sổ theo dõi, đóng dấu xác nhận vào 02 bản Danh mục hàng
hoá nhập khẩu và 01 bản phiếu theo dõi trừ lùi (lưu 01 bản chính Danh mục, giao
cho người nộp thuế 01 bản chính Danh mục kèm 01 bản chính phiếu theo dõi trừ
lùi để xuất trình cho cơ quan hải quan nơi hàng hóa thực tế nhập khẩu để
thực hiện tính thuế theo máy chính và thực hiện trừ lùi khi làm thủ tục hải
quan cho hàng hoá thực tế nhập khẩu) theo qui định.
b.2) Khi làm thủ tục nhập khẩu: Ngoài thủ tục
hải quan theo quy định, cơ quan hải quan căn cứ hồ sơ hải quan, đối chiếu với
các quy định hiện hành để theo dõi trừ lùi những máy móc, thiết bị người khai
hải quan đã thực tế nhập khẩu và ký xác nhận theo quy định, lưu 01 bản sao Danh
mục và phiếu theo dõi trừ lùi đã ghi rõ tên mặt hàng đã nhập khẩu đã tính thuế
theo máy chính vào hồ sơ hải quan.
Hết lượng hàng hoá nhập khẩu ghi trên danh
mục, Lãnh đạo Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục cuối cùng xác nhận lên bản chính
phiếu theo dõi trừ lùi của người khai hải quan, photocopy 01 bản gửi Cục Hải
quan nơi đăng ký danh mục để làm cơ sở kiểm tra sau thông quan việc sử dụng tổ
hợp máy móc, thiết bị đã tính thuế theo máy chính.
b.3) Máy móc, thiết bị
thuộc các Chương 84 và Chương 85 của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi là tổ hợp, dây
chuyền thuộc các tờ khai đăng ký với cơ quan hải quan từ ngày 27/05/2010 (ngày
Thông tư số 49/2010/TT-BTC có hiệu lực thi hành) đến trước ngày doanh nghiệp
thông báo Danh mục với cơ quan hải quan, cơ quan hải quan đã tính, thu thuế
theo từng máy, nếu thỏa mãn các nội dung nêu tại chú giải 3, 4 và 5 Phần XVI
của Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam, thì người khai hải quan gửi hồ
sơ đến Chi cục Hải quan nơi thông báo Danh mục để Chi cục Hải quan kiểm tra hồ
sơ, xác định tính đồng bộ của tổ hợp, dây chuyền đã nhập khẩu, đối chiếu với
Danh mục hàng hóa nhập khẩu đã thông báo để thực hiện phân loại theo hướng dẫn
tại điểm này và trừ lùi vào Phiếu trừ lùi. Trường hợp có vướng mắc, Chi cục Hải
quan báo cáo Cục Hải quan để báo cáo Tổng cục Hải quan đề nghị Bộ Tài chính xem
xét giải quyết từng trường hợp cụ thể.
c) Các trường hợp thực
tế nhập khẩu nhưng không đúng như Danh mục nhập khẩu máy móc, thiết bị thuộc
các chương 84, chương 85 là tổ hợp, dây chuyền đã thông báo thì người khai hải
quan có trách nhiệm tự kê khai, nộp thuế theo từng máy. Trường hợp cơ quan hải
quan hoặc cơ quan khác kiểm tra phát hiện, xác định thực tế hàng hóa không được
lắp đặt, sử dụng như một tổ hợp, dây chuyền thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền
thuế thiếu còn bị xử phạt theo quy định.
d) Các trường hợp nhập
khẩu máy móc, thiết bị đồng bộ, toàn bộ trước khi Thông tư 49/2010/TT-BTC có
hiệu lực thi hành và đã được cơ quan có thẩm quyền xác nhận máy chính, hàng hóa
thực nhập đã được phân loại theo máy chính, phần còn lại nhập khẩu sau khi
Thông tư 49/2010/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện phân
loại theo máy chính.
3. Các trường hợp nhập khẩu máy móc, thiết bị
thuộc các Chương 84, Chương 85 là tổ hợp, dây chuyền, thỏa mãn các chú giải 3,
4, 5 phần XVI Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam nhưng người khai hải
quan không muốn phân loại theo hướng dẫn tại điểm 1 Điều này thì sẽ phân loại,
tính thuế theo từng máy.
Điều
98. Thủ tục kê khai, phân loại, tính thuế đối với hàng hóa ở dạng chưa lắp ráp
hoặc tháo rời theo quy tắc 2a của 6 quy tắc tổng quát giải thích việc phân loại
hàng hoá theo Danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu Việt Nam
1. Theo quy
tắc 2a và ghi chú của quy tắc này tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư số
49/2010/TT-BTC thì hàng hóa ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời thực hiện phân
loại theo nguyên tắc:
a) Phân loại
theo từng linh kiện, chi tiết rời, nếu đáp ứng đầy đủ các tiêu chí sau đây:
a.1) Về độ
rời rạc: Các chi tiết, linh kiện phải để rời nhau, chưa có chi tiết nào được
lắp ráp với chi tiết nào. Ví dụ: lốp xe đạp để rời săm, nan hoa, vành,… Các chi
tiết, linh kiện rời là các chi tiết cấu thành nên sản phẩm, không bao gồm các
chi tiết sách hướng dẫn, catalogue, bao bì…
a.2) Về tổng
số lượng các chi tiết, linh kiện rời: có sử dụng ít nhất một chi tiết, linh
kiện rời sản xuất trong nước (tự sản xuất hoặc mua của doanh nghiệp khác sản
xuất trong nước để lắp ráp thành sản phẩm nguyên chiếc). Các chi tiết, linh
kiện rời là các chi tiết cấu thành nên sản phẩm, không bao gồm các chi tiết
sách hướng dẫn, catalogue, bao bì…
b) Phân loại
theo sản phẩm nguyên chiếc nếu không đáp ứng 01 trong các tiêu chí hoặc cả 02 tiêu
chí nêu tại điểm a khoản 1 Điều này. Cụ thể:
b.1) Về độ
rời rạc: Các chi tiết, linh kiện để rời nhau hoặc không để rời nhau nhưng có từ
02 linh kiện, chi tiết rời trở lên đã được lắp ráp vào với nhau thành cụm, cụm
chức năng.
b.2) Về tổng
số lượng các chi tiết, linh kiện rời: tổng số lượng các chi tiết, linh kiện rời
để lắp ráp thành sản phẩm nguyên chiếc hoàn toàn từ nguồn nhập khẩu.
c) Trường hợp
nhập khẩu bộ linh kiện đảm bảo độ rời rạc không đầy đủ như tại điểm a khoản 1
Điều này nhưng doanh nghiệp không lựa chọn phân loại theo nguyên tắc nêu tại
điểm a khoản 1 Điều này mà lựa chọn phân loại theo mã số của sản phẩm nguyên
chiếc thì phân loại theo lựa chọn của người khai hải quan.
2. Kiểm tra việc sử dụng số linh kiện đã nhập
khẩu theo hướng dẫn tại ghi chú của quy tắc 2a:
a) Trách nhiệm của người khai hải quan
Chậm nhất vào
ngày 30 tháng 01 hàng năm, người khai hải quan phải quyết toán với cơ quan hải
quan nơi làm thủ tục nhập khẩu (người khai hải quan được lựa chọn một Chi cục
Hải quan thuận tiện nhất để làm thủ tục nhập khẩu) việc nhập khẩu và sử dụng
hàng hóa nhập khẩu của năm trước theo các nội dung sau:
a.1) Tên, số
lượng linh kiện nhập khẩu; tên, số lượng linh kiện tự sản xuất hoặc mua trong
nước;
a.2) Tên sản
phẩm dự kiến lắp ráp từ linh kiện rời và định mức sử dụng linh kiện để lắp ráp
sản phẩm (để lắp ráp sản phẩm cần những chi tiết gì, số lượng từng chi tiết);
a.3) Số lượng
linh kiện thực tế đã sử dụng vào sản xuất, lắp ráp sản phẩm;
a.4) Số lượng
sản phẩm đã sản xuất, lắp ráp;
a.5) Số lượng
linh kiện nhập khẩu chưa sử dụng sản xuất, lắp ráp sản phẩm (nêu rõ lượng tồn
chuyển sang năm sau hoặc sử dụng vào mục đích khác; số tiền thuế chênh lệch
phải nộp - nếu có).
b) Trách
nhiệm của cơ quan hải quan
Chậm nhất
trong thời hạn 45 (bốn lăm) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ báo cáo do người khai
hải quan gửi, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu có trách nhiệm kiểm
tra việc nhập khẩu, sử dụng hàng hóa và quyết toán việc sử dụng số linh kiện
nhập khẩu đưa vào sản xuất của doanh nghiệp; trường hợp doanh nghiệp không thực
hiện đúng quy định về quyết toán và/hoặc sử dụng không đúng mục đích hàng hóa
đã được tính thuế theo linh kiện rời thì thu thuế, xử phạt theo quy định của
pháp luật (nếu có).
Mục
2. THỜI ĐIỂM TÍNH THUẾ, TỶ GIÁ TÍNH THUẾ
Điều
99. Thời điểm tính thuế, tỷ giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
1. Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
là ngày đăng ký tờ khai hải quan. Thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu được tính theo thuế suất, trị giá tính thuế và tỷ giá tính thuế tại thời
điểm tính thuế.
Trường hợp
người nộp thuế kê khai, tính thuế trước ngày đăng ký tờ khai hải quan nhưng có
tỷ giá khác với tỷ giá tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thì cơ quan hải
quan thực hiện tính lại số thuế phải nộp theo tỷ giá tại thời điểm đăng ký tờ
khai.
2. Trường hợp người nộp thuế khai báo điện tử thì thời điểm tính thuế
thực hiện theo quy định về thủ tục hải quan điện tử.
Điều 100.
Thời điểm tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải
quan một lần
Hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần để xuất khẩu, nhập khẩu nhiều lần
thì thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo thuế suất, trị giá tính thuế
và tỷ giá tính thuế theo ngày làm thủ tục hải quan có hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu trên cơ sở số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu.
Mục 3. CÁC
TRƯỜNG HỢP MIỄN THUẾ, THỦ TỤC MIỄN THUẾ
Điều 101.
Các trường hợp miễn thuế
1. Hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để
tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ
nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc như:
hội nghị, hội thảo, nghiên cứu khoa học, thi đấu thể thao, biểu diễn văn hóa,
biểu diễn nghệ thuật, khám chữa bệnh, linh kiện, phụ tùng tạm nhập để phục vụ
thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay nước ngoài...(trừ máy móc, thiết bị tạm
nhập, tái xuất thuộc đối tượng được miễn thuế theo quy định tại khoản 17 Điều
này hoặc xét hoàn thuế hướng dẫn tại khoản 9 Điều 113 Thông tư này), thuộc đối
tượng được miễn thuế nhập khẩu khi tạm nhập khẩu và thuế xuất khẩu khi tái xuất
khẩu đối với hàng tạm nhập, tái xuất hoặc miễn thuế xuất khẩu khi tạm xuất khẩu
và thuế nhập khẩu khi tái nhập khẩu đối với hàng tạm xuất tái nhập:
a) Hàng hóa tạm nhập khẩu để tham dự hội chợ, triển lãm,
giới thiệu sản phẩm ở Việt Nam có thời hạn tái xuất tối đa không quá ba mươi
(30) ngày kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm. Nếu quá thời gian này nhưng
chưa tái xuất, hàng hóa phải nộp thuế;
b) Hàng hóa tạm xuất khẩu để tham dự hội chợ, triển lãm,
giới thiệu sản phẩm ở nước ngoài có thời hạn tạm xuất tối đa không quá một năm
(365 ngày) kể từ ngày hàng hoá được tạm xuất khẩu để tham dự hội chợ, triển
lãm, giới thiệu sản phẩm ở nước ngoài. Nếu quá thời gian này nhưng chưa tái
nhập, hàng hóa phải nộp thuế;
c) Máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái
xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc như hội nghị, hội thảo,
nghiên cứu khoa học, thi đấu thể thao, biểu diễn văn hóa, biểu diễn nghệ thuật,
khám chữa bệnh, linh kiện, phụ tùng tạm nhập để phục vụ thay thế, sửa chữa tàu
biển, tàu bay nước ngoài... có thời hạn tạm nhập hoặc tạm xuất tối đa không quá
chín mươi (90) ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan tạm nhập–tái xuất, tạm
xuất- tái nhập.
Nếu quá thời gian này nhưng hàng hóa chưa tái nhập (đối
với hàng tạm xuất - tái nhập) hoặc chưa tái xuất (đối với hàng tạm nhập- tái
xuất), thì phải nộp thuế.
2. Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân
Việt Nam hoặc nước ngoài mang vào Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài
trong mức quy định, bao gồm:
a) Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân
người nước ngoài khi được phép vào cư trú, làm việc tại Việt Nam theo giấy mời
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chuyển ra nước ngoài khi hết
thời hạn cư trú, làm việc tại Việt Nam.
b) Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân
Việt Nam được phép đưa ra nước ngoài để kinh doanh và làm việc, khi hết thời
hạn nhập
khẩu lại
Việt Nam được miễn thuế đối với những tài sản đã đưa ra nước
ngoài.
c) Hàng hóa là tài sản di chuyển của gia đình,
cá nhân người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài được phép về Việt Nam định cư
hoặc mang ra nước ngoài khi được phép định cư ở nước ngoài; hàng hóa là tài sản
di chuyển của người nước ngoài mang vào Việt Nam khi được phép định cư tại Việt
Nam hoặc mang ra nước ngoài khi được phép định cư ở nước ngoài;
Riêng xe ô tô, xe mô tô đang sử dụng của gia đình, cá
nhân mang vào Việt Nam khi được phép định cư tại Việt Nam chỉ
được miễn thuế nhập khẩu mỗi thứ một chiếc cho mỗi hộ gia đình.
Việc xác định hàng hoá là tài sản di chuyển thực hiện
theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Thông tư
số 118/2009/TT-BTC ngày 9/6/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc nhập khẩu xe ô
tô đang sử dụng theo chế độ tài sản di chuyển của người Việt Nam định cư ở nước
ngoài đã hoàn tất thủ tục đăng ký thường trú tại Việt Nam.
3. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức,
cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam
thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh về Quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ
quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc
tế và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.
4. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để gia công được miễn
thuế theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP (theo hợp
đồng gia công đã thông báo)
a) Hàng hoá được miễn thuế theo hợp đồng gia công bao
gồm:
a.1) Nguyên liệu nhập khẩu, xuất khẩu để gia công;
a.2) Vật tư nhập khẩu, xuất khẩu tham gia vào quá trình
sản xuất, gia công (giấy, phấn, bút vẽ, bút vạch dấu, đinh ghim quần áo, mực
sơn in, bàn chải quét keo, khung in lưới, kết tẩy, dầu đánh bóng…) trong trường
hợp doanh nghiệp xây dựng được định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt;
a.3) Hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu làm mẫu phục vụ cho
gia công;
a.4) Máy móc, thiết bị nhập khẩu hoặc xuất khẩu để trực
tiếp phục vụ gia công được thoả thuận trong hợp đồng gia công. Hết thời hạn
thực hiện hợp đồng gia công phải tái xuất hoặc tái nhập. Nếu không tái xuất
hoặc tái nhập phải kê khai nộp thuế theo quy định. Trường hợp để lại làm quà
biếu, quà tặng thì xử lý miễn thuế nhập khẩu theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 105
Thông tư này;
a.5) Sản phẩm gia công xuất trả (nếu có thuế xuất khẩu);
a.6) Sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn vào sản phẩm
gia công hoặc đóng chung với sản phẩm gia công thành mặt hàng đồng bộ và xuất
khẩu ra nước ngoài; linh kiện, phụ tùng nhập khẩu để bảo hành cho sản phẩm gia
công xuất khẩu được miễn thuế như nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công nếu
đáp ứng đầy đủ các điều kiện:
a.6.1) Được thể hiện trong hợp đồng gia công hoặc phụ
kiện hợp đồng gia công;
a.6.2) Được quản lý như nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để
gia công.
a.7) Hàng hoá nhập khẩu để gia công được phép tiêu hủy
tại Việt Nam theo quy định của pháp luật sau khi thanh lý, thanh khoản hợp đồng
gia công và thực hiện đầy đủ thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
b) Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài để gia công cho phía
Việt Nam được miễn thuế xuất khẩu, khi nhập khẩu trở lại Việt Nam thì phải nộp
thuế nhập khẩu đối với sản phẩm sau gia công (không tính thuế đối với phần trị
giá của vật tư, nguyên liệu đã đưa đi gia công theo hợp đồng gia công đã ký;
thuế suất thuế nhập khẩu tính theo sản phẩm sau gia công nhập khẩu; xuất xứ của
sản phẩm xác định theo quy định về xuất xứ của Bộ Công Thương).
c) Thiết bị, máy móc, nguyên liệu, vật tư, sản phẩm gia
công do phía nước ngoài thanh toán thay tiền công gia công khi nhập khẩu phải
nộp thuế nhập khẩu theo quy định.
d) Định mức gia công
Giám đốc doanh nghiệp nhận gia công chịu trách nhiệm về
định mức sử dụng, định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt (dưới đây được gọi là định
mức tiêu hao) đối với hàng hóa nhập khẩu theo hợp đồng gia công sử dụng vào
đúng mục đích gia công. Trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp
luật.
Việc xây dựng, thông báo định mức thực hiện theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính.
Phế liệu, phế phẩm nằm trong định mức sử dụng, định mức
tiêu hao và tỷ lệ hao hụt của loại hình gia công đáp ứng các qui định tại Điều
31 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ, được thoả thuận
trong hợp đồng gia công và thông báo với cơ quan hải quan theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính được xử lý về thuế nhập khẩu tương tự như phế liệu, phế phẩm của loại
hình nhập nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu hướng dẫn tại điểm d.3
khoản 5 Điều 113 Thông tư này.
5. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý
miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát
nhanh trong định mức miễn thuế theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
a) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý
miễn thuế của người xuất nhập cảnh:
a.1) Đối với người xuất cảnh: Trừ các vật phẩm trong Danh
mục hàng hoá cấm xuất khẩu hoặc xuất khẩu có điều kiện, các mặt hàng khác là
hành lý của người xuất cảnh thì không hạn chế định mức.
a.2) Đối với người nhập cảnh:
a.2.1) Định mức miễn thuế được thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 66/2002/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ quy định
về định mức hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh và quà biếu, tặng nhập khẩu
được miễn thuế.
a.2.2) Trường hợp hàng hoá nhập khẩu vượt tiêu chuẩn được
miễn thuế thì phần vượt định mức phải nộp thuế nhập khẩu. Nếu tổng số tiền thuế
phải nộp đối với phần vượt dưới năm mươi nghìn đồng thì được miễn thuế đối với
cả phần vượt. Người nhập cảnh được chọn vật phẩm để nộp thuế trong trường hợp
hành lý mang theo gồm nhiều vật phẩm.
b) Hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh
Hàng hoá gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có trị giá
khai báo nằm trong định mức miễn thuế theo quy định tại Quyết định số 78/2010/QĐ-TTg
ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về mức giá trị hàng hoá nhập khẩu gửi
qua dịch vụ chuyển phát nhanh được miễn thuế. Trường hợp hàng hoá nhập khẩu
vượt tiêu chuẩn được miễn thuế thì phải nộp thuế cho toàn bộ lô hàng; nếu tổng
số tiền thuế phải nộp của cả lô hàng dưới năm mươi nghìn đồng thì được miễn
thuế đối với cả lô hàng.
6. Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới được
miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong định mức, nếu vượt quá định mức thì
phải nộp thuế đối với phần vượt định mức.
Quy định về cư dân biên giới và định mức được miễn thuế
đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới thực hiện theo quy định
tại Quyết định số 254/2006/QĐ-TTg ngày 07/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung đường biên giới và
Quyết định số 139/2009/QĐ-TTg ngày 23/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quyết định 254/2006/QĐ-TTg ngày 07/11/2006 của Thủ
tướng Chính phủ.
7. Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án
đầu tư vào lĩnh vực được ưu đãi về thuế nhập khẩu quy định tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CP hoặc địa bàn thuộc ưu đãi thuế nhập
khẩu quy định tại Phụ lục Danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp và Nghị định số 53/2010/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2010 của Chính
phủ quy định về địa bàn ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với đơn vị hành chính mới thành lập do Chính phủ điều chỉnh địa giới hành
chính, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được miễn
thuế nhập khẩu, bao gồm:
a) Thiết bị, máy móc nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau
đây:
a.1) Phù hợp với lĩnh vực đầu tư, mục tiêu, qui mô của dự
án đầu tư;
a.2) Đáp ứng các qui định về tài sản cố định tại Thông tư
số 203/2009/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài chính.
b) Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công
nghệ trong nước chưa sản xuất được; phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân,
gồm: xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thủy:
b.1) Danh mục phương tiện vận tải trong nước đã sản xuất
được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy
định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
b.2) Danh mục hoặc tiêu chuẩn xác định phương tiện vận
tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ để làm căn cứ thực hiện việc
miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công
nghệ.
c) Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp,
khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương
tiện vận tải được miễn thuế nêu tại điểm a và điểm b khoản này nếu thuộc một
trong hai điều kiện sau:
c.1) Là linh kiện, chi tiết, bộ phận của thiết bị, máy
móc, phương tiện vận tải được nhập khẩu ở dạng rời;
c.2) Là linh kiện, chi tiết, bộ phận rời phụ tùng, gá
lắp, khuôn mẫu, phụ kiện nhập khẩu để lắp ráp, kết nối các máy móc, thiết bị
lại với nhau để đảm bảo hệ thống máy móc, thiết bị được vận hành bình thường.
d) Nguyên liệu, vật tư trong nước chưa sản xuất được dùng
để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo
linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm
nêu tại điểm c khoản này để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc nêu tại điểm
a khoản này.
Danh mục nguyên liệu, vật tư trong nước đã sản xuất được
để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
e) Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được.
Danh mục vật tư xây dựng trong nước đã sản xuất được để
làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
8. Giống cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu để thực
hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp.
Danh mục giống cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu để
làm cơ sở thực hiện việc miễn thuế nêu tại khoản này thực hiện theo quy định
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
9. Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu
nêu tại khoản 7, 8 Điều này được áp dụng cho cả trường hợp mở rộng quy mô dự
án, thay thế công nghệ, đổi mới công nghệ.
10. Miễn thuế lần đầu đối với hàng hóa là trang thiết bị
nhập khẩu theo danh mục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số
87/2010/NĐ-CP để tạo tài sản cố định của dự án được ưu đãi về thuế nhập khẩu,
dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đầu tư về khách
sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, nhà ở, trung tâm thương mại, dịch vụ kỹ thuật,
siêu thị, sân golf, khu du lịch, khu thể thao, khu vui chơi giải trí, cơ sở
khám, chữa bệnh, đào tạo, văn hoá, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán,
dịch vụ tư vấn.
Các dự án có hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế lần đầu
quy định tại khoản này thì không được miễn thuế theo quy định tại các khoản
khác Điều này.
11. Hàng hoá nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí, bao
gồm:
a) Thiết bị, máy móc đáp ứng điều kiện nêu tại điểm a
khoản 7 Điều này; phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu
khí; phương tiện vận chuyển để đưa đón công nhân gồm xe ôtô từ 24 chỗ ngồi trở
lên và phương tiện thuỷ; kể cả linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng gá
lắp, thay thế, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng
bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, phương tiện vận
chuyển để đưa đón công nhân nêu trên đáp ứng điều kiện nêu tại điểm c khoản 7
Điều này.
Danh mục hoặc tiêu chuẩn xác định phương tiện vận tải
chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí để làm căn cứ thực hiện việc miễn
thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
b) Vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí mà trong nước
chưa sản xuất được
Danh mục vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí mà trong
nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này
thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c) Trang thiết bị y tế và thuốc cấp cứu sử dụng trên các
dàn khoan và công trình nổi được Bộ Y tế xác nhận;
d) Trang thiết bị văn phòng phục vụ cho hoạt động dầu
khí;
e) Hàng hoá tạm nhập, tái xuất khác phục vụ cho hoạt động
dầu khí.
Trường hợp hàng hoá nêu tại khoản này do nhà thầu phụ và
tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu bao gồm việc nhập khẩu trực tiếp, uỷ thác, đấu
thầu, đi thuê và cho thuê lại... để cung cấp cho tổ chức, cá nhân tiến hành
hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí thông qua hợp đồng dịch vụ dầu
khí hoặc hợp đồng cung cấp hàng hóa thì cũng được miễn thuế nhập khẩu.
12. Hàng hoá của cơ sở đóng tàu được miễn thuế xuất khẩu đối
với các sản phẩm tàu biển xuất khẩu và được miễn thuế nhập khẩu đối với:
a) Các loại máy móc, trang thiết bị để tạo tài sản cố
định đáp ứng điều kiện nêu tại điểm a khoản 7 Điều này.
b) Phương tiện vận tải nằm trong dây chuyền công nghệ để
tạo tài sản cố định.
Danh mục hoặc tiêu chuẩn xác định phương tiện vận tải nằm
trong dây chuyền công nghệ để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm
này thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
c) Nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm phục vụ cho việc
đóng tàu mà trong nước chưa sản xuất được.
Danh mục nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm phục vụ cho
việc đóng tàu mà trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn
thuế nêu tại Điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
13. Miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm mà trong nước
chưa sản xuất được.
Danh mục nguyên liệu, vật tư phục vụ trực tiếp cho hoạt
động sản xuất sản phẩm phần mềm mà trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ
thực hiện việc miễn thuế nêu tại khoản này thực hiện theo quy định của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
14. Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu để sử dụng
trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, bao gồm:
máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong nước chưa sản
xuất được, công nghệ trong nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách, báo, tạp chí
khoa học và các nguồn tin điện tử về khoa học và công nghệ.
Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện
vận tải, công nghệ sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ mà trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc
miễn thuế nêu tại khoản này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
15. Miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn năm năm, kể từ ngày
bắt đầu sản xuất đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản
xuất được nhập khẩu để sản xuất của các dự án đầu tư vào:
a) Lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư quy định tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của
Chính phủ (trừ các dự án sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy, điều hòa, máy sưởi, tủ
lạnh, máy giặt, quạt điện, máy rửa bát đĩa, đầu đĩa, dàn âm thanh, bàn là điện,
ấm đun nước, máy sấy khô tóc, làm khô tay, rượu, bia, thuốc lá và những mặt
hàng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì không được miễn thuế nhập
khẩu).
b) Địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn theo
quy định tại Phụ lục Danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban
hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và
Nghị định số 53/2010/NĐ-CP ngày 19/5/2010 quy định về địa bàn ưu đãi đầu tư, ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với đơn vị hành chính mới thành lập do Chính
phủ điều chỉnh địa giới hành chính (trừ các dự án sản xuất lắp ráp ô tô, xe
máy, điều hòa, máy sưởi, tủ lạnh, máy giặt, quạt điện, máy rửa bát đĩa, đầu
đĩa, dàn âm thanh, bàn là điện, ấm đun nước, máy sấy khô tóc, làm khô tay,
rượu, bia, thuốc lá và những mặt hàng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
thì không được miễn thuế nhập khẩu).
Việc xác định ngày bắt đầu sản xuất để làm cơ sở miễn
thuế nhập khẩu trong thời hạn năm năm theo hướng dẫn tại khoản này là ngày
doanh nghiệp thực tiến hành hoạt động sản xuất và được xác nhận bởi Ban quản lý
các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế... nơi doanh
nghiệp đang hoạt động hoặc được xác nhận bởi Sở Công thương địa phương nơi có
dự án trong trường hợp doanh nghiệp không hoạt động trong các khu nêu trên.
Danh mục nguyên liệu, vật tư, linh kiện mà trong nước đã
sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại khoản này thực
hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
16. Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu
phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi
nhập khẩu vào thị trường trong nước được miễn thuế nhập khẩu. Trường hợp có sử
dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào thị
trường trong nước phải nộp thuế nhập khẩu, căn cứ và cách tính thuế nhập khẩu
thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 96 Thông tư này.
17. Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải do các nhà
thầu nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam theo phương thức tạm nhập, tái xuất để
thực hiện dự án ODA tại Việt Nam, được miễn thuế nhập khẩu khi tạm nhập và thuế
xuất khẩu khi tái xuất. Khi kết thúc thời hạn thi công công trình, dự án; nhà
thầu nước ngoài phải tái xuất hàng hoá nêu trên. Nếu không tái xuất mà thanh
lý, chuyển nhượng tại Việt Nam phải được sự cho phép của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền và phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo quy định.
Riêng đối với xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi và xe ô tô có
thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng tương đương xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi không
áp dụng hình thức tạm nhập, tái xuất. Các nhà thầu nước ngoài có nhu cầu nhập
khẩu vào Việt Nam để sử dụng phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định. Khi hoàn
thành việc thi công công trình các nhà thầu nước ngoài phải tái xuất ra nước
ngoài số xe đã nhập và được hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp. Mức hoàn thuế được
thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 9 Điều 113 Thông tư này.
18. Hàng hoá là nguyên liệu, vật tư và bán thành phẩm
trong nước chưa sản xuất được, nhập khẩu để phục vụ sản xuất của các dự án đầu
tư trong khu kinh tế cửa khẩu được miễn thuế theo quy định tại Quyết định số
33/2009/QĐ-TTg ngày 02 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ
chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu và các văn bản hướng dẫn
thực hiện.
19. Hàng hoá nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế theo
quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo hướng
dẫn tại Thông tư số 120/2009/TT-BTC ngày 16/06/2009 của Bộ Tài chính.
Trường hợp nếu có hàng hoá khuyến mãi, hàng hoá dùng thử
được phía nước ngoài cung cấp miễn phí cho cửa hàng miễn thuế để bán kèm cùng
với hàng hoá bán tại cửa hàng miễn thuế thì số hàng hoá khuyến mãi, hàng hoá
dùng thử nêu trên không phải tính thuế nhập khẩu. Hàng hoá khuyến mãi và hàng
hoá dùng thử đều chịu sự giám sát và quản lý của cơ quan hải quan như hàng hoá
nhập khẩu để bán tại cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế.
20. Miễn thuế trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại
khoản 20 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính
phủ.
21. Một số hướng dẫn khác
a) Các trường hợp thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu để
tạo tài sản cố định nêu tại Điều này nhưng không nhập khẩu hàng hoá từ nước
ngoài mà được phép tiếp nhận hàng hoá đã được miễn thuế nhập khẩu của doanh
nghiệp khác chuyển nhượng tại Việt Nam thì doanh nghiệp tiếp nhận được miễn
thuế nhập khẩu, đồng thời không truy thu thuế nhập khẩu đối với doanh nghiệp
được phép chuyển nhượng hàng hoá, với điều kiện giá chuyển nhượng không bao gồm
thuế nhập khẩu.
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu uỷ thác hoặc
trúng thầu nhập khẩu hàng hoá (giá cung cấp hàng hoá theo hợp đồng uỷ thác hoặc
giá trúng thầu theo quyết định trúng thầu không bao gồm thuế nhập khẩu) để cung
cấp cho các đối tượng được hưởng ưu đãi miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại
từ khoản 7 đến khoản 18 Điều này thì cũng được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng
hoá nhập khẩu uỷ thác, trúng thầu.
c) Đối
với dự án khuyến khích đầu tư đã được cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu
đãi đầu tư trước ngày Nghị định số 87/2010/NĐ-CP có hiệu lực có mức ưu đãi về
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cao hơn mức ưu đãi hướng dẫn tại Nghị định số
87/2010/NĐ-CP thì được tiếp tục thực hiện theo mức ưu đãi đó nếu đáp ứng đầy đủ
các điều kiện sau:
- Giấy phép đầu tư,
giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư còn hiệu lực và không có thay đổi các điều khoản
ưu đãi đầu tư.
Mức ưu đãi ghi trên
giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư phù hợp với qui định của pháp
luật tại thời điểm cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư.
- Thực hiện đăng ký Danh mục hàng hoá miễn thuế theo quy
định.
Trường
hợp trong giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư quy định mức ưu đãi
về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thấp hơn mức ưu đãi tại Nghị định số
87/2010/NĐ-CP thì được hưởng mức ưu đãi tại Nghị định số 87/2010/NĐ-CP cho thời
gian ưu đãi còn lại của dự án.
Điều
102. Đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu được miễn thuế
1. Trường hợp phải đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu
miễn thuế:
Hàng hoá nêu tại Điều 13 Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg và
các khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11, khoản 12, khoản 13, khoản 14,
khoản 15 và khoản 18 Điều 101 Thông tư này phải đăng ký Danh mục hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu miễn thuế.
2. Người đăng
ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế: tổ chức, cá nhân sử dụng hàng hóa
(chủ dự án, chủ cơ sở đóng tàu,…) là người đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu
miễn thuế (theo mẫu 11 Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này). Việc đăng ký Danh
mục được thực hiện trước khi làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá. Trường hợp chủ dự
án không trực tiếp nhập khẩu hàng hoá miễn thuế mà nhà thầu chính hoặc nhà thầu
phụ nhập khẩu hàng hóa thì nhà thầu sử dụng danh mục miễn thuế do chủ dự án đã
đăng ký với cơ quan hải quan.
3. Nơi đăng
ký Danh mục:
a) Cục Hải
quan tỉnh, thành phố nơi thực hiện dự án đầu tư đối với dự án xác định được Cục
Hải quan nơi thực hiện dự án đầu tư hoặc Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đóng
trụ sở chính đối với dự án không xác định được Cục Hải quan nơi thực hiện dự án
đầu tư hoặc Cục Hải quan tỉnh, thành phố gần nhất đối với tỉnh, thành phố không
có cơ quan hải quan. Cục trưởng Cục Hải quan
tỉnh, thành phố lựa chọn và giao cho một đơn vị có đủ khả năng thực hiện đăng
ký Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế.
Trường hợp
Cục Hải quan tỉnh, thành phố quản lý Hải quan đối với một số tỉnh thì ngoài đơn
vị đăng ký Danh mục nêu trên, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố xem xét
quyết định giao Chi Cục Hải quan quản lý hải quan trên địa bàn
tỉnh nơi có dự án đầu tư thực hiện đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn
thuế đối với các dự án thuộc địa bàn tỉnh đó.
b) Các trường
hợp đã đăng ký Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế trước thời điểm Thông tư
này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện tại nơi đã đăng ký danh mục trước đây.
4. Hồ sơ đăng
ký
Khi thực hiện
đăng ký danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế với cơ quan hải quan, người đăng
ký Danh mục hàng hóa nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan hồ sơ gồm :
a) Công văn
đề nghị đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế, nêu rõ số hàng hoá, lý
do đề nghị miễn thuế theo mẫu ban hành theo Thông tư này (mẫu 12 Phụ lục VI áp
dụng cho tài sản cố định và mẫu 13 Phụ lục VI áp dụng cho các trường hợp khác):
nộp 01 bản chính;
b) Danh mục
hàng hoá nhập khẩu được miễn thuế: nộp 02 bản chính kèm theo 01 phiếu theo dõi
trừ lùi (theo mẫu 14 Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này); trong đó:
- Danh mục
hàng hoá nhập khẩu miễn thuế phù hợp với ngành nghề, lĩnh vực đầu tư, mục tiêu,
quy mô của dự án và phiếu theo dõi trừ lùi được xây dựng một lần cho cả dự án,
hoặc xây dựng từng giai đoạn thực hiện dự án, từng hạng mục công trình của dự
án (nếu tại giấy phép đầu tư của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc luận chứng kinh
tế kỹ thuật, các tài liệu khoa học kỹ thuật của dự án… thể hiện dự án thực hiện
theo từng giai đoạn hoặc theo từng hạng mục công trình), hoặc xây dựng theo
từng tổ hợp, dây chuyền nếu hàng hoá là hệ thống tổ hợp dây chuyền thiết bị,
máy móc.
-Trường hợp
Danh mục đã đăng ký cho cả dự án hoặc cho từng hạng mục, công trình, tổ hợp,
dây chuyền có sai sót hoặc cần thay đổi thì người khai hải quan được sửa đổi
với điều kiện phải có giấy tờ, tài liệu nộp cho cơ quan hải quan trước thời
điểm nhập khẩu hàng hoá để chứng minh việc bổ sung, điều chỉnh là phù hợp với
nhu cầu của dự án.
c) Giấy phép
đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư (bao gồm cả các dự án đầu tư trong
nước có quy mô dưới mười lăm tỷ đồng Việt Nam): xuất trình bản chính, nộp 01
bản sao;
d) Giấy phép
đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư mở rộng đối với trường hợp mở rộng dự
án ưu đãi đầu tư, thay thế, đổi mới công nghệ của trường hợp nêu tại khoản 9
Điều 101 Thông tư này: nộp 01 bản sao;
e) Đối với dự
án ODA: có văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc hàng hoá thuộc dự
án ODA không được cấp kinh phí từ nguồn vốn đối ứng để nộp thuế, xuất trình bản
chính, nộp 01 bản sao;
g) Luận chứng
kinh tế kỹ thuật, các tài liệu thiết kế kỹ thuật chi tiết của dự án và dự án mở
rộng (trường hợp cơ quan hải quan yêu cầu): xuất trình bản chính, nộp 01 bản
sao;
h) Tài liệu
kỹ thuật (đối với trường hợp thuộc đối tượng miễn thuế nêu tại điểm c khoản 7
Điều 101 Thông tư này): nộp 01 bản chính;
i) Bản thuyết
minh và/hoặc sơ đồ lắp đặt, sử dụng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế ghi
trong Danh mục gửi đăng ký đối với trường hợp thuộc đối tượng miễn thuế nêu tại
điểm c, d khoản 7 và điểm a khoản 11 Điều 101 Thông tư này: nộp 01 bản chính;
Trường hợp
tại thời điểm đăng ký Danh mục, người khai hải quan chưa nộp được hai loại giấy
tờ nêu tại điểm h và i khoản này thì cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục ghi
chú vào Danh mục đã đăng ký để Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục kiểm tra hai
loại giấy tờ này.
k) Tuỳ trường
hợp cụ thể dưới đây, người nộp thuế phải nộp thêm, xuất trình các hồ sơ sau:
k.1) Hợp đồng
đóng tàu đối với nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm nhập khẩu phục vụ cho việc
đóng tàu: xuất trình bản chính, nộp 01 bản sao;
k.2) Dự án
sản xuất phần mềm đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất phần mềm: xuất trình
bản chính, nộp 01 bản sao;
k.3) Đề tài,
đề án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đối với hàng hóa nhập khẩu để
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được cấp có thẩm quyền phê duyệt:
xuất trình bản chính, nộp 01 bản sao;
l) Xác nhận
của cơ quan có thẩm quyền cấp Danh mục hàng hoá miễn thuế cho các dự án cấp
trước ngày 01/01/2006 đối với dự án cấp trước ngày 01/01/2006 nhưng chưa được
cơ quan có thẩm quyền cấp Danh mục hàng hoá miễn thuế: xuất trình bản chính,
nộp 01 bản sao;
m) Bảng kê
danh mục tài liệu hồ sơ đăng ký Danh mục miễn thuế: nộp 01 bản chính.
5. Căn cứ để
người khai hải quan kê khai, đăng ký và cơ quan hải quan kiểm tra việc kê khai,
đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế gồm:
a) Các loại
giấy tờ, tài liệu hướng dẫn từ điểm c đến điểm l khoản 4 Điều này;
b) Lĩnh vực
được ưu đãi về thuế nhập khẩu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định số 87/2010/NĐ-CP hoặc địa bàn được ưu đãi thuế nhập khẩu quy định tại
Phụ lục Danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo
Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Nghị định số
53/2010/NĐ-CP ngày 19/5/2010 quy định về địa bàn ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với đơn vị hành chính mới thành lập do Chính phủ điều
chỉnh địa giới hành chính; trang thiết bị nhập khẩu lần đầu để tạo tài sản cố
định qui định tại Phụ lục II và Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP hướng dẫn
tại Điều 101 Thông tư này;
c) Các danh
mục hàng hóa do cơ quan có thẩm quyền ban hành, tùy theo từng trường hợp cụ thể
sau đây:
c.1) Danh mục
vật tư xây dựng trong nước đã sản xuất được làm cơ sở xác định đối với hàng hoá
là vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được; Danh mục hoặc tiêu chuẩn xác
định của Bộ Khoa học và Công nghệ đối với hàng hoá là phương tiện vận tải
chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ của hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố
định nêu tại khoản 7 Điều 101 Thông tư này;
c.2) Danh mục
giống cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành đối với hàng hoá nêu tại khoản 8 Điều 101 Thông tư này;
c.3) Danh mục
các nhóm trang thiết bị chỉ được miễn thuế nhập khẩu lần đầu quy định tại Phụ
lục II và Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP đối với trường hợp nêu tại khoản
10 Điều 101 Thông tư này;
c.4 ) Danh
mục vật tư cần thiết cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí mà
trong nước đã sản xuất được làm cơ sở xác định đối với hàng hóa là vật tư cần
thiết cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí; Danh mục hoặc tiêu
chuẩn xác định của Bộ Khoa học và Công nghệ đối với phương tiện vận tải chuyên
dùng cần thiết cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí; xác nhận của
Bộ Y tế đối với trang thiết bị y tế và thuốc cấp cứu sử dụng trên các giàn
khoan và công trình nổi của trường hợp nêu tại khoản 11 Điều 101 Thông tư này;
c.5) Danh mục
nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu trong nước đã sản
xuất được làm cơ sở xác định đối với hàng hóa phục vụ cho việc đóng tàu; Danh
mục hoặc tiêu chuẩn xác định của Bộ Khoa học và Công nghệ đối với hàng hoá là
phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ để tạo tài sản cố
định của cơ sở đóng tàu nêu tại khoản 12 Điều 101 Thông tư này;
c.6) Danh mục
nguyên liệu, vật tư phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm
trong nước đã sản xuất được đối với hàng hoá nhập khẩu nêu tại khoản 13 Điều 101
Thông tư này;
c.7) Danh mục
máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải, công nghệ sử dụng
trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong nước
đã sản xuất được để làm cơ sở xác định hàng hóa phục vụ nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ nêu tại khoản 14 Điều 101 Thông tư này;
c.8) Danh mục
nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước đã sản xuất được của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư làm cơ sở xác định hàng hóa miễn thuế nêu tại khoản 15 Điều 101 Thông tư
này.
6. Thời điểm
đăng ký Danh mục: Trước khi đăng ký tờ khai nhập khẩu đầu tiên của dự án, hạng
mục, giai đoạn dự án hoặc dự án mở rộng.
7. Trách
nhiệm của người nộp thuế
a) Tự xác
định nhu cầu sử dụng và xây dựng Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn
thuế theo đúng quy định về đối tượng miễn thuế của Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu, Nghị định số 87/2010/NĐ-CP, Điều 13 Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg,
hướng dẫn tại Thông tư này và các văn bản quy định khác có liên quan;
b) Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc kê khai chính xác, trung thực các mặt hàng nhập
khẩu tại Danh mục miễn thuế và việc sử dụng đúng mục đích miễn thuế đối với số
hàng hoá này.
8. Trách
nhiệm của cơ quan hải quan
a) Cơ quan
hải quan có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
a.1) Trường
hợp hồ sơ không đầy đủ thì trong ba ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, có văn
bản trả lời (nêu rõ lý do);
a.2) Trường
hợp hồ sơ đầy đủ thì trong mười ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, thực hiện
kiểm tra đối chiếu các tài liệu, chứng từ trong hồ sơ với nội dung quy định tại
Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP, Điều 13 Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg, hướng
dẫn tại Điều 101, Điều 102 Thông tư này để xác định đối tượng được miễn thuế,
tính thống nhất và chính xác của hồ sơ đăng ký Danh mục hàng hoá miễn thuế và
xử lý như sau:
a.2.1)
Trường hợp hàng hoá không thuộc đối tượng miễn thuế theo quy định thì không đăng
ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế, có văn bản trả lời cho doanh nghiệp.
Trường hợp dự
án thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư nhưng hàng hoá tại Danh mục đăng
ký nhập khẩu miễn thuế không phù hợp mục tiêu, qui mô của dự án thì hướng dẫn,
thông báo cho doanh nghiệp biết để điều chỉnh lại Danh mục hàng hoá nhập khẩu
miễn thuế.
a.2.2) Trường
hợp thuộc đối tượng miễn thuế, mọi nội dung trên hồ sơ phù hợp thì thực hiện
vào sổ theo dõi, đóng dấu xác nhận vào 02 bản Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn
thuế và 01 bản phiếu theo dõi trừ lùi (giao cho người nộp thuế để xuất trình
cho cơ quan hải quan thực hiện trừ lùi khi làm thủ tục hải quan cho hàng hoá
thực tế, nhập khẩu) theo qui định.
a.2.3) Trường
hợp tại thời điểm đăng ký Danh mục hàng hoá miễn thuế chưa có đủ cơ sở xác định
hàng hoá đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm c khoản 7 Điều 101 thì
cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục ghi chú vào Danh mục và phiếu theo dõi
trừ lùi để thực hiện kiểm tra, đối chiếu khi nhập khẩu hoặc thực hiện kiểm tra
sau thông quan.
b) Chế độ báo
cáo
Định kỳ 3
tháng một lần chậm nhất vào ngày 10 của tháng đầu quý tiếp theo Cục Hải quan
nơi đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế, lập bảng kê các trường hợp
đã đăng ký Danh mục hàng hoá miễn thuế tại đơn vị mình báo cáo Tổng cục Hải
quan theo mẫu số 03 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
103. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế
1. Hồ sơ miễn
thuế là hồ sơ hải quan theo hướng dẫn tại Thông tư này. Ngoài ra người nộp thuế
phải nộp bổ sung cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu các giấy tờ còn
thiếu đối với các trường hợp phải đăng ký Danh mục nhưng khi đăng ký Danh mục
hàng hoá miễn thuế chưa xuất trình được cho cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh
mục.
Đối với
trường hợp người nộp thuế gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan và các trường
hợp khác, thuộc đối tượng miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định tại
khoản 20 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP phải có thêm văn bản xác nhận của
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố hoặc của Bộ, cơ quan ngang Bộ về lý do khách
quan đề nghị được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Thủ tục
miễn thuế
a) Đối với trường hợp không phải đăng ký
Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế:
a.1) Người nộp thuế phải tự tính, khai số
tiền thuế được miễn cho từng mặt hàng (trừ hàng hóa nhập khẩu theo loại hình
gia công), tờ khai hải quan như đối với trường hợp phải nộp thuế. Cơ quan hải
quan căn cứ hồ sơ miễn thuế, số tiền thuế đề nghị miễn, đối chiếu với các quy
định hiện hành để làm thủ tục miễn thuế cho từng tờ khai hải quan theo qui
định.
Trường hợp cơ quan hải quan kiểm tra, xác
định hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc đối tượng miễn thuế như khai báo
thì thực hiện ấn định thuế và xử phạt vi phạm (nếu có) theo quy định.
a.2) Trường hợp người nộp thuế
gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan và các trường hợp khác, thuộc đối tượng
miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 20 Điều 12 Nghị
định số 87/2010/NĐ-CP:
a.2.1) Người nộp thuế tự xác
định số tiền thuế đề nghị miễn và có văn bản (kèm hồ sơ liên quan) gửi Tổng cục
Hải quan đề nghị báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét miễn
thuế.
a.2.2) Tổng cục Hải quan kiểm
tra lại toàn bộ hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc cần làm rõ thêm lý do đề nghị
miễn thuế, thì có văn bản yêu cầu bổ sung. Sau khi có đủ căn cứ khách quan,
Tổng cục Hải quan dự thảo công văn báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng
Chính phủ.
a.2.3) Căn cứ
ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính có văn bản thông báo gửi
người nộp thuế và cơ quan hải quan có liên quan để thực hiện.
a.2.4) Cơ
quan hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thực hiện miễn thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu cho số hàng hoá đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép
miễn thuế hoặc thu đủ thuế theo đúng ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
b) Thủ tục miễn thuế đối với
trường hợp phải đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế
b.1) Ngoài thủ tục hải quan
theo hướng dẫn như điểm a.1 khoản 2 Điều này; cơ quan hải quan căn cứ hồ sơ
miễn thuế, đối chiếu với các quy định hiện hành để cập nhật số lượng, trị giá
theo dõi trừ lùi hàng hoá đã nhập khẩu miễn thuế vào bản chính phiếu theo dõi
trừ lùi của người nộp thuế và ký xác nhận theo quy định, lưu 01 bản sao Danh
mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế và phiếu trừ lùi đã ghi rõ tên hàng số lượng,
trị giá hàng hoá đã miễn thuế, thuế nhập khẩu cùng hồ sơ nhập khẩu (bao gồm cả
trường hợp hàng hoá của đối tượng miễn thuế chuyển nhượng cho đối tượng miễn
thuế khác).
b.2) Hết lượng hàng hoá nhập
khẩu ghi trên Danh mục, Lãnh đạo Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục cuối cùng xác
nhận lên bản chính phiếu theo dõi trừ lùi của người nộp thuế; trong thời hạn
không quá 03 ngày, sao 01 bản (đóng dấu sao y bản chính) gửi Cục Hải quan nơi
đăng ký Danh mục để làm cơ sở kiểm tra theo dõi quyết toán và kiểm tra sau
thông quan việc sử dụng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế.
b.3) Cơ quan hải quan chỉ thực
hiện miễn thuế đối với các trường hợp đăng ký tờ khai hải quan sau khi đăng ký
Danh mục. Các trường hợp đăng ký tờ khai hải quan phát sinh trước ngày đăng ký
Danh mục, cơ quan hải quan lập hồ sơ báo cáo về Bộ Tài chính để xem xét giải
quyết từng trường hợp cụ thể.
3. Việc miễn thuế đối với hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh thực hiện theo Thông tư của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh.
Điều
104. Quyết toán việc nhập khẩu, sử dụng hàng hoá miễn thuế
1. Các trường hợp phải đăng ký
Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế, ngoài việc phải sử dụng hàng hoá đã được
miễn thuế theo đúng quy định, người nộp thuế có trách nhiệm quyết toán việc
thực hiện nhập khẩu, sử dụng hàng hoá miễn thuế theo Danh mục đã đăng ký với cơ
quan hải quan nơi đăng ký Danh mục theo mẫu số 04 hoặc mẫu số 05 Phụ lục II để
quản lý, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện nhập khẩu, sử dụng toàn bộ hàng hoá
miễn thuế.
2. Thời hạn quyết toán và nội
dung quyết toán
a) Đối với các trường hợp
thuộc điểm d khoản 7, điểm c khoản 12, khoản 13, khoản 15, khoản 18 Điều 101
Thông tư này:
a.1) Thời hạn quyết toán: Chậm
nhất bốn mươi lăm ngày kể từ ngày kết thúc hợp đồng đóng tàu đối với trường hợp
nêu tại khoản 12, kết thúc hoạt động sản xuất phần mềm đối với khoản 13, kết
thúc hoạt động sản xuất, chế tạo đối với điểm d khoản 7, kết thúc năm tài chính
đối với các trường hợp thuộc khoản 15 và khoản 18 Điều 101 Thông tư này; người
nộp thuế phải quyết toán với cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục việc nhập
khẩu và sử dụng hàng hóa nhập khẩu đã được miễn thuế của hợp đồng đóng tàu hoặc
của hoạt động sản xuất phần mềm hoặc của năm tài chính.
a.2) Nội dung quyết toán:
a.2.1) Số lượng nguyên liệu,
vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu miễn thuế;
a.2.2) Định mức tiêu hao
nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu miễn thuế thực tế;
a.2.3) Số lượng nguyên nguyên
liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu miễn thuế đã sử dụng vào sản
xuất;
a.2.4) Số lượng sản phẩm đã
sản xuất;
a.2.5) Số lượng nguyên liệu,
vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu miễn thuế đã sử dụng vào mục đích
khác;
a.2.6) Số lượng nguyên liệu,
vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu miễn thuế còn tồn chuyển sang năm
sau.
a.3) Hết thời hạn thực hiện
hợp đồng cung cấp hàng hóa hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ đối với trường hợp
nêu tại khoản 11 Điều 101 Thông tư này, tổ chức, cá nhân sử dụng hàng hoá có
trách nhiệm quyết toán với cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục và thông báo
cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí
về số lượng, trị giá hàng hóa được miễn thuế nhập khẩu. Số hàng hóa được miễn
thuế nhập khẩu nhưng không dùng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác
dầu khí phải nộp đủ số tiền thuế nhập khẩu đã được miễn theo quy định.
b) Đối với các trường hợp khác:
b.1) Thời hạn quyết toán: Chậm
nhất là 45 ngày kể từ ngày kết thúc việc nhập khẩu hàng hoá thuộc danh mục hàng
hoá miễn thuế đã đăng ký với cơ quan hải quan.
b.2) Nội dung quyết toán:
b.2.1) Số lượng hàng hoá theo
danh mục miễn thuế đã đăng ký;
b.2.2) Số lượng hàng hoá thực
tế đã nhập khẩu, và đã sử dụng để tạo tài sản cố định tại doanh nghiệp;
b.2.3) Số lượng hàng hoá đã
nhập khẩu nhưng chuyển đổi mục đích sử dụng và tình hình nộp thuế của số hàng
hoá này;
b.2.4) Việc hạch toán tài sản
cố định theo quy định tại Thông tư 203/2009/TT-BTC (đối với hàng hoá nhập khẩu
tạo tài sản cố định);
3. Trách nhiệm của người nộp
thuế:
a) Nộp quyết toán việc nhập
khẩu sử dụng hàng hóa miễn thuế theo đúng hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung quyết toán đã nộp cho cơ
quan hải quan.
b) Nộp đủ tiền thuế và tiền
phạt chậm nộp (nếu có) đối với trường hợp:
b.1) Hàng hoá đã được miễn
thuế theo kê khai nhưng sử dụng sai mục đích;
b.2) Hàng hoá không đúng đối
tượng miễn thuế nhưng kê khai thuộc đối tượng miễn thuế và đã được thông quan
theo kê khai của người nộp thuế;
b.3) Toàn bộ số nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu vượt quá nhu cầu sản xuất còn tồn đối với số hàng hoá nhập
khẩu miễn thuế trong thời gian năm năm quy định tại khoản 15
Điều 101 Thông tư này.
c) Trường hợp không nộp đầy đủ
hồ sơ quyết toán đúng thời hạn thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
của pháp luật. Sau ba
mươi ngày kể từ
ngày hết thời hạn phải nộp quyết toán người nộp thuế vẫn chưa nộp đầy đủ hồ sơ
quyết toán cơ quan hải quan sẽ cập nhật thông tin về việc tuân thủ pháp luật
của người nộp thuế vào hệ thống quản lý rủi ro, kiểm tra sau thông quan tại trụ
sở doanh nghiệp đối với trường hợp có nghi ngờ.
4. Trách nhiệm của cơ quan hải
quan
a) Trên cơ sở hồ sơ doanh
nghiệp gửi theo qui định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, thực hiện thu đủ
thuế, xử phạt (nếu có) đối với các trường hợp nêu tại điểm b, c khoản 3 Điều
này.
b) Trên cơ sở hồ sơ quyết toán
của chủ dự án, thông tin trên hệ thống quản lý rủi ro, các nguồn thông tin thu
thập được, kiểm tra trình Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định
thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp đối với các trường
hợp cần thiết.
c) Thực hiện ấn định thuế, thu
đủ số tiền thuế, phạt chậm nộp (nếu có) đối với các trường hợp sau khi kiểm tra
phát hiện doanh nghiệp không tự khai báo theo qui định đối với các trường hợp
như: thay đổi mục đích sử dụng đối với hàng hóa được miễn thuế, hàng hóa không
thuộc đối tượng miễn thuế nhưng kê khai thuộc đối tượng miễn thuế và đã được
thông quan.
d) Ra quyết định xử phạt vi
phạm hành chính đối với trường hợp xác định có hành vi vi phạm hành chính.
5. Các Dự án thực hiện đăng ký
Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế từ ngày 01/01/2006 đến trước thời điểm
Thông tư này có hiệu lực nhưng chưa thực hiện quyết toán với cơ quan hải quan
thì trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực chủ dự án phải
thực hiện nộp quyết toán việc nhập khẩu và sử dụng hàng hóa miễn thuế theo quy
định tại Điều này.
Mục 4. CÁC TRƯỜNG HỢP XÉT MIỄN THUẾ, THỦ TỤC
XÉT MIỄN THUẾ
Điều 105. Các
trường hợp xét miễn thuế
Hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu:
1. Hàng hoá nhập khẩu là hàng chuyên dùng trực tiếp phục
vụ cho an ninh, quốc phòng theo kế hoạch cụ thể do Bộ chủ
quản phê duyệt đã được đăng ký và thống nhất với Bộ Tài chính từ đầu năm (chậm
nhất đến hết 31/03 hàng năm Bộ chủ quản phải đăng ký kế hoạch hàng hóa nhập
khẩu và phân loại theo hai danh mục riêng: danh mục thuộc
nguồn vốn ngân sách trung ương và danh mục nguồn vốn ngân sách địa phương).
Riêng hàng
hóa là
hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho an ninh, quốc phòng thuộc nguồn vốn ngân
sách địa phương chỉ được xét miễn thuế nếu thuộc loại trong nước chưa sản xuất
được. Cơ sở để xác định hàng hóa thuộc loại trong nước chưa sản xuất được làm
căn cứ xét miễn thuế là Danh mục hàng hóa trong nước đã sản xuất được theo quy
định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Hàng hoá nhập khẩu là hàng chuyên dùng trực tiếp phục
vụ cho nghiên cứu khoa học (trừ trường hợp quy định tại khoản 13 Điều 12 Nghị
định số 87/2010/NĐ-CP) theo danh mục cụ thể do Bộ quản
lý chuyên ngành duyệt.
3. Hàng hoá nhập khẩu là hàng chuyên dùng trực tiếp phục
vụ cho giáo dục, đào tạo theo danh mục cụ thể do Bộ quản
lý chuyên ngành duyệt.
4. Hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu làm quà biếu,
quà tặng, hàng mẫu, bao gồm các trường hợp và định mức xét miễn thuế cụ thể sau
đây:
a) Đối với hàng hoá xuất khẩu:
a.1) Hàng hoá được phép xuất khẩu của các tổ chức, cá
nhân từ Việt Nam để biếu tặng cho các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài;
a.2) Hàng hoá được phép xuất khẩu ra nước ngoài của các
tổ chức, cá nhân ở nước ngoài được các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam biếu, tặng
khi vào làm việc, du lịch, thăm thân nhân tại Việt Nam;
a.3) Hàng hoá của các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam được
phép xuất khẩu ra nước ngoài để tham gia hội chợ, triển lãm, quảng cáo; sau đó
sử dụng để biếu, tặng cho các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài;
a.4) Đối với các tổ chức, cá nhân được Nhà nước cử đi
công tác, học tập ở nước ngoài hoặc người Việt Nam đi du lịch ở nước ngoài thì
ngoài tiêu chuẩn hành lý cá nhân xuất cảnh nếu có mang theo hàng hoá làm quà
biếu, tặng cho các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cũng được hưởng theo tiêu
chuẩn định mức xét miễn thuế xuất khẩu hàng hoá quà biếu, quà tặng;
a.5) Hàng mẫu của tổ chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho các
tổ chức, cá nhân ở nước ngoài;
Hàng hoá là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu có trị giá không
vượt quá ba mươi triệu đồng đối với tổ chức được xét miễn thuế xuất khẩu.
Hàng hoá là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu có trị giá không
vượt quá một triệu đồng đối với cá nhân hoặc trị giá hàng hoá vượt quá một
triệu đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới năm mươi nghìn đồng được miễn
thuế xuất khẩu (không phải làm thủ tục xét miễn thuế xuất khẩu).
b) Đối với hàng hoá nhập khẩu:
b.1) Hàng hoá của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài
biếu, tặng cho các tổ chức Việt Nam có trị giá hàng hoá không vượt quá ba mươi
triệu đồng thì được xét miễn thuế;
Tổ chức Việt Nam là các cơ quan Nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề
nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
b.2) Hàng hoá của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài
biếu, tặng cho các cá nhân Việt Nam với trị giá hàng hoá không vượt quá một
triệu đồng, hoặc trị giá hàng hoá vượt quá một triệu đồng nhưng tổng số tiền
thuế phải nộp dưới năm mươi nghìn đồng thì được miễn thuế (không phải làm thủ
tục xét miễn thuế nhập khẩu).
Trường hợp hàng hoá ghi gửi tặng cho cá nhân nhưng thực
tế là gửi tặng cho một tổ chức (có văn bản xác nhận của tổ chức đó) và được tổ
chức đó quản lý, sử dụng thì mức xét miễn thuế được áp dụng như đối với hàng
hoá là quà biếu, quà tặng của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài tặng cho các
tổ chức Việt Nam.
b.3) Hàng hoá của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài được
phép tạm nhập khẩu vào Việt Nam để dự hội chợ, triển lãm hoặc được nhập vào
Việt Nam để làm hàng mẫu, quảng cáo nhưng sau đó không tái xuất mà làm quà
biếu, quà tặng, quà lưu niệm cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam: được xét miễn
thuế đối với hàng hoá dùng làm tặng phẩm, quà lưu niệm cho khách đến thăm hội
chợ, triển lãm có trị giá dưới năm mươi nghìn đồng/một vật phẩm và tổng trị giá
lô hàng nhập khẩu dùng để biếu, tặng không quá mười triệu đồng.
b.4) Hàng hoá của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài được
phép nhập khẩu vào Việt Nam với mục đích làm giải thưởng trong các cuộc thi về
thể thao, văn hoá, nghệ thuật...: được xét miễn thuế đối với hàng hoá có trị
giá không quá hai triệu đồng/một giải (đối với cá nhân) và ba mươi triệu
đồng/một giải (đối với tổ chức) và tổng trị giá lô hàng nhập khẩu dùng làm giải
thưởng không quá tổng trị giá của các giải thưởng bằng hiện vật.
b.5) Đối với cá nhân nhập cảnh vào Việt Nam, ngoài tiêu
chuẩn hành lý cá nhân còn được miễn thuế số hàng hoá mang theo có trị giá không
quá một triệu đồng hoặc trị giá hàng hoá vượt quá một triệu đồng nhưng tổng số
tiền thuế phải nộp dưới năm mươi nghìn đồng để làm quà biếu, tặng, vật lưu niệm
(không phải làm thủ tục xét miễn thuế nhập khẩu).
b.6) Hàng hoá thuộc các trường hợp khác nêu tại
khoản 1, 3, 4 và 17 Điều 101 Thông tư này phải tái xuất nhưng không tái xuất mà
được tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng làm quà tặng, quà biếu (nếu
là hàng hóa nhập khẩu có điều kiện thì phải được phép của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền) cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam có trị giá không vượt quá ba mươi
triệu đồng đối với tổ chức, không vượt quá một triệu đồng đối với cá nhân thì
được xét miễn thuế. Trường hợp hàng hoá biếu tặng cho cá nhân có trị giá không
vượt quá một triệu đồng hoặc trị giá hàng hoá vượt quá một triệu đồng nhưng
tổng số tiền thuế phải nộp dưới năm mươi nghìn đồng thì không
phải làm thủ tục xét miễn thuế nhập khẩu.
b.7) Hàng mẫu của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài gửi
cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam được thực hiện theo định mức xét miễn thuế là
không vượt quá ba mươi triệu đồng đối với tổ chức; và định mức miễn thuế không
vượt quá một triệu đồng đối với cá nhân hoặc trị giá hàng hoá vượt quá một
triệu đồng nhưng tổng số thuế phải nộp dưới năm mươi nghìn đồng.
c) Hàng hoá là quà biếu, quà tặng có trị giá vượt quá
định mức xét miễn thuế, miễn thuế nêu trên thì phải nộp thuế đối với phần vượt.
Trừ các trường hợp sau thì được xét miễn thuế đối với toàn bộ trị giá lô hàng:
c.1) Các đơn vị nhận hàng quà biếu, quà tặng là cơ quan
hành chính sự nghiệp, các cơ quan đoàn thể xã hội hoạt động bằng kinh phí ngân
sách cấp phát, nếu được cơ quan chủ quản cấp trên cho phép tiếp nhận để sử dụng
thì được xét miễn thuế trong từng trường hợp cụ thể. Trong trường hợp này đơn
vị phải ghi tăng tài sản phần ngân sách cấp bao gồm cả thuế, trị giá lô hàng
quà biếu, quà tặng và phải quản lý, sử dụng theo đúng chế độ hiện hành về quản
lý tài sản cơ quan từ kinh phí ngân sách cấp phát;
c.2) Hàng hoá là quà biếu, quà tặng mang mục đích nhân
đạo, từ thiện, nghiên cứu khoa học;
c.3) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài gửi thuốc chữa
bệnh về cho thân nhân tại Việt Nam là gia đình có công với cách mạng, thương
binh, liệt sỹ, người già yếu không nơi nương tựa có xác nhận của chính quyền
địa phương.
5. Hàng hoá miễn thuế theo điều ước quốc tế mà Việt Nam
là thành viên.
Điều 106.
Hồ sơ xét miễn thuế
Hồ sơ xét miễn thuế gồm:
1. Hồ sơ hải quan theo hướng dẫn tại Thông tư này: nộp 01
bản sao;
2. Các giấy tờ khác, tùy theo từng trường hợp cụ thể sau
đây:
a) Công văn yêu cầu xét miễn thuế của tổ chức, cá nhân sử
dụng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (trừ trường hợp tại điểm b khoản
này); trong đó nêu rõ loại hàng hoá, trị giá, số tiền thuế, lý do xét miễn
thuế, tờ khai hải quan; trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai
hải quan khác nhau thì phải liệt kê các loại hàng hoá, các
tờ khai hải quan xét miễn thuế; cam kết kê khai chính xác, cung cấp đúng hồ sơ
và sử dụng đúng mục đích miễn thuế: nộp 01 bản chính;
b) Công văn
yêu cầu xét miễn thuế của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc đơn vị được Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an ủy quyền, phân cấp (nêu rõ hàng hóa nhâp khẩu phục vụ an
ninh, quốc phòng thuộc nguồn vốn ngân sách trung ương, địa phương) và danh mục
cụ thể về số lượng, chủng loại hàng hoá nhập khẩu do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
phê duyệt, đã được thống nhất với Bộ Tài chính từ đầu năm (chậm nhất đến hết
31/03 hàng năm Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phải đăng ký kế hoạch nhập khẩu trong
năm với Bộ Tài chính) kèm theo phiếu theo dõi trừ lùi đối với hàng hoá nhập
khẩu chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho an ninh, quốc phòng: công văn nộp 01 bản
chính, phiếu theo dõi trừ lùi nộp 02 bản chính;
c) Hợp đồng
uỷ thác nhập khẩu (đối với trường hợp uỷ thác nhập khẩu) hoặc giấy báo trúng
thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng hoá (đối với trường hợp nhập khẩu thông
qua đấu thầu), trong đó nêu rõ giá thanh toán không bao gồm thuế nhập khẩu: nộp
01 bản sao;
d) Quyết
định phê duyệt đề tài nghiên cứu khoa học và Danh mục hàng hóa cần nhập khẩu để
thực hiện đề tài do Bộ quản lý chuyên ngành cấp đối với hàng hoá nhập khẩu
chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho nghiên cứu khoa học: nộp 01 bản
chính quyết định phê duyệt, 02 bản sao Danh mục hàng hoá cần nhập khẩu để thực
hiện đề tài kèm theo bản chính để đối chiếu (trường
hợp nhập khẩu nhiều lần thì phải kèm theo phiếu theo dõi trừ lùi);
e) Quyết định phê duyệt dự án
đầu tư trang thiết bị và Danh mục trang thiết bị thuộc dự án cần nhập khẩu do Bộ
quản lý chuyên ngành cấp đối với hàng hoá nhập khẩu chuyên dùng
trực tiếp phục vụ cho giáo dục, đào tạo: nộp 02 bản chính (trường
hợp nhập khẩu nhiều lần thì phải kèm theo phiếu theo dõi trừ lùi);
g) Điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên đối với trường hợp đề nghị xét miễn thuế theo Điều ước quốc
tế: nộp 01 bản sao;
h) Đối với hàng hoá là quà
biếu, quà tặng, hàng mẫu:
h.1) Thông báo hoặc quyết định
hoặc thoả thuận biếu, tặng hàng hoá; thông báo hoặc thoả thuận gửi hàng mẫu:
nộp 01 bản sao;
h.2) Giấy xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã, phường đối với trường hợp thân nhân là gia đình có công với
cách mạng, thương binh, liệt sỹ, người già yếu không nơi nương tựa nhận quà
biếu là thuốc chữa bệnh từ người Việt Nam định cư ở nước ngoài: nộp 01 bản
chính;
h.3) Giấy uỷ quyền làm thủ tục
hải quan của tổ chức, cá nhân được biếu, tặng hoặc nhận hàng mẫu đối với trường
hợp hàng hoá là quà biếu, quà tặng hoặc hàng mẫu do người được uỷ quyền làm thủ
tục hải quan: nộp 01 bản sao;
h.4) Văn bản của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về việc cho phép không tái xuất hàng hoá tạm nhập tái xuất
để làm quà tặng, quà biếu cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam (đối với những
trường hợp phải có giấy phép); hoá đơn hoặc phiếu xuất kho của số hàng hoá
biếu, tặng; bản giao nhận số hàng hoá giữa đối tượng biếu, tặng và đối tượng
nhận biếu, tặng đối với trường hợp hàng hoá là quà biếu, quà tặng từ các đối
tượng nhập khẩu miễn thuế theo hình thức tạm nhập - tái xuất: nộp 01 bản sao;
h.5) Xác nhận của cơ quan chủ
quản cấp trên về việc cho phép tiếp nhận để sử dụng hàng hoá miễn thuế đối với
trường hợp hàng hoá quà biếu, quà tặng cho cơ quan hành chính sự nghiệp, cơ
quan đoàn thể hoạt động bằng kinh phí Nhà nước cấp phát có trị giá vượt quá
định mức xét miễn thuế.
i) Tài liệu khác liên quan đến
việc xác định số tiền thuế được xét miễn: nộp 01 bản sao;
k) Bảng kê danh mục tài liệu hồ sơ đề nghị xét miễn thuế.
Điều
107. Thủ tục, trình tự xét miễn thuế
1. Nộp và tiếp nhận hồ sơ xét
miễn thuế
a) Người nộp thuế tự xác định
số tiền thuế được xét miễn đối với các trường hợp thuộc đối tượng xét miễn
thuế; nộp hồ sơ cho cơ quan hải quan nơi có thẩm quyền xét miễn thuế. Trường
hợp thẩm quyền xét miễn thuế là Bộ Tài chính, người nộp thuế xác định số tiền
thuế được xét miễn và nộp hồ sơ đề nghị xét miễn thuế cho Tổng cục Hải quan.
b) Trường hợp
hồ sơ xét miễn thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan hải quan, công chức hải quan
tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số
lượng tài liệu trong hồ sơ.
c) Trường hợp
hồ sơ xét miễn thuế được nộp bằng đường bưu chính, công chức hải quan đóng dấu
ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan hải quan.
d) Trường hợp
hồ sơ xét miễn thuế được nộp bằng giao dịch điện tử thì việc tiếp nhận, kiểm
tra, chấp nhận hồ sơ xét miễn thuế do cơ quan hải quan thực hiện thông qua hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử.
2. Cơ quan hải quan
có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ xét miễn thuế do người nộp thuế khai và xử lý như
sau:
a) Nếu hồ sơ
chưa đầy đủ thì thông báo cho người nộp thuế trong thời hạn ba ngày làm việc,
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ để hoàn chỉnh hồ sơ;
b) Ban hành
quyết định miễn thuế theo quy định hoặc thông báo cho người nộp thuế biết lý do
không thuộc đối tượng xét miễn thuế, số tiền thuế phải nộp trong thời hạn mười
lăm ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ và xử phạt theo quy định
hiện hành (nếu có); trường hợp cần kiểm tra thực tế để có đủ căn cứ giải quyết
hồ sơ thì thời hạn này có thể kéo dài tối đa là năm mươi ngày, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ.
3. Trên cơ sở
quyết định miễn thuế, cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thanh khoản
số tiền thuế được xét miễn, đóng dấu trên tờ khai hải quan gốc lưu tại đơn vị
và tờ khai hải quan gốc do người nộp thuế lưu: "Hàng hoá được xét miễn
thuế theo Quyết định số... ngày... tháng... năm... của.." (mẫu dấu theo mẫu
số 02 Phụ lục số II ban hành theo Thông tư này).
Điều 108.
Thẩm quyền xét miễn thuế
1. Bộ Tài chính thực
hiện xét miễn thuế đối với các trường hợp:
a) Hàng hoá là quà
biếu, quà tặng cho cơ quan hành chính sự nghiệp, cơ quan đoàn thể xã hội có trị
giá vượt quá định mức miễn thuế;
b) Hàng hoá là quà
biếu, quà tặng mang mục đích nhân đạo từ thiện, nghiên cứu khoa học.
2. Tổng cục Hải quan
thực hiện xét miễn thuế đối với các trường hợp:
a) Hàng hoá nhập khẩu
phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo;
b) Hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu theo điều ước quốc tế.
3. Chi Cục
Hải quan xử lý miễn thuế đối với hàng hoá có giá trị không vượt quá một triệu
đồng đối với cá nhân hoặc trị giá hàng hoá vượt quá một triệu đồng nhưng tổng
số tiền thuế phải nộp dưới năm mười nghìn đồng qui định tại các điểm b.2, b.5,
b.6 khoản 4 Điều 105 Thông tư này.
4. Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực
tiếp thực hiện xét miễn thuế đối với các trường hợp còn lại.
Mục 5. CÁC
TRƯỜNG HỢP XÉT GIẢM THUẾ, THỦ TỤC XÉT GIẢM THUẾ
Điều 109.
Các trường hợp xét giảm thuế
Hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan, nếu bị hư hỏng,
mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng nhận thì được xét
giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hoá.
Điều 110.
Hồ sơ xét giảm thuế
1. Hồ sơ hải
quan theo hướng
dẫn tại Thông
tư này: nộp 01 bản sao.
2. Công văn
yêu cầu xét giảm thuế của người nộp thuế trong đó nêu rõ loại hàng hoá, số
lượng, trị giá, số tiền thuế, lý do xin giảm thuế, tờ khai hải quan;
trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì
phải liệt kê các loại hàng hoá, các tờ khai hải quan xét giảm thuế; cam
kết kê khai chính xác, cung cấp đúng hồ sơ đề nghị giảm thuế: nộp
01 bản chính.
3. Giấy chứng nhận
giám định của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định về số lượng hàng
hóa bị mất mát hoặc tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu:
nộp 01 bản chính.
4. Hợp đồng bảo hiểm:
nộp 01 bản sao.
5. Hợp đồng/biên bản
thỏa thuận đền bù của tổ chức nhận bảo hiểm hoặc hãng vận tải (đối với trường
hợp tổn thất do hãng vận tải gây ra): nộp 01 bản sao.
6. Bảng kê danh mục
tài liệu hồ sơ đề nghị xét giảm thuế.
Điều 111.
Trình tự, thủ tục xét giảm thuế
Trình tự, thủ tục xét giảm thuế thực hiện như trình tự,
thủ tục xét miễn thuế.
Điều 112.
Thẩm quyền xét giảm thuế
Chi cục trưởng Chi
cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai có thẩm quyền xét giảm thuế.
Mục 6. CÁC
TRƯỜNG HỢP HOÀN THUẾ, THỦ TỤC HOÀN THUẾ
Điều 113.
Các trường hợp được xét hoàn thuế
Các trường hợp sau
đây được xét hoàn thuế:
1. Hàng hoá nhập khẩu
đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự
giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất ra nước ngoài;
2. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu,
thuế
nhập
khẩu nhưng thực tế không xuất khẩu, nhập khẩu;
3. Hàng hoá đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng
thực tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu ít hơn;
4. Hàng
hoá nhập khẩu để giao, bán hàng cho nước ngoài thông qua các đại
lý tại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương
tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và
các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo quy định của
Chính phủ;
5. Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu để
sản xuất hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan được
hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với tỷ lệ sản phẩm thực tế xuất khẩu và không
phải nộp thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu có đủ điều kiện xác định là
được chế biến từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu và được xác định cụ thể như sau:
a) Hàng hóa xuất khẩu
được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu thì không phải nộp thuế xuất
khẩu. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu được sản xuất từ hai nguồn: nguyên liệu
nhập khẩu và nguyên liệu có nguồn gốc trong nước thì thực hiện thu thuế xuất
khẩu đối với phần nguyên liệu tương ứng được sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất
khẩu có nguồn gốc trong nước.
b) Các loại vật tư, nguyên liệu được hoàn thuế nhập khẩu,
bao gồm:
b.1) Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu (kể cả linh kiện lắp
ráp, bán thành phẩm, bao bì đóng gói) trực tiếp cấu thành thực thể sản phẩm
xuất khẩu;
b.2) Nguyên liệu, vật tư trực tiếp tham gia vào quá trình
sản xuất hàng hoá xuất khẩu nhưng không trực tiếp chuyển hoá thành hàng hoá
hoặc không cấu thành thực thể sản phẩm, như: giấy, phấn, bút vẽ, bút vạch dấu,
đinh ghim quần áo, mực sơn in, bàn chải quét keo, chổi quét keo, khung in lưới,
kếp tẩy, dầu đánh bóng...;
b.3) Sản phẩm hoàn chỉnh do doanh nghiệp nhập khẩu để gắn
vào sản phẩm xuất khẩu (đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu hoặc đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản
xuất từ nguyên liệu, vật tư mua trong nước) thành mặt hàng đồng bộ và xuất khẩu
ra nước ngoài;
b.4) Linh kiện, phụ tùng nhập khẩu để làm hàng hoá bảo
hành cho sản phẩm xuất khẩu;
b.5) Hàng mẫu nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu
sau khi hoàn thành hợp đồng đã tái xuất trả lại khách hàng nước ngoài.
c) Các trường hợp được xét hoàn thuế, bao gồm:
c.1) Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản
xuất hàng hoá xuất khẩu; hoặc tổ chức thuê gia công trong nước (kể cả thuê gia
công tại khu phi thuế quan), gia công ở nước ngoài, hoặc trường hợp liên kết
sản xuất hàng hoá xuất khẩu và nhận sản phẩm về để xuất khẩu;
c.2) Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản
xuất hàng hoá tiêu thụ trong nước sau đó tìm được thị trường xuất khẩu và đưa
số nguyên liệu, vật tư này vào sản xuất hàng hoá xuất khẩu, đã thực xuất khẩu
sản phẩm (thời hạn tối đa cho phép là hai năm kể từ ngày đăng ký tờ khai nhập
khẩu nguyên liệu, vật tư đến ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu sản phẩm cuối cùng
có sử dụng nguyên liệu, vật tư của tờ khai nhập khẩu đề nghị hoàn thuế);
c.3) Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư (trừ sản
phẩm hoàn chỉnh) để thực hiện hợp đồng gia công (không do bên nước ngoài đặt
gia công cung cấp mà do doanh nghiệp nhận gia công tự nhập khẩu để thực hiện
hợp đồng gia công đã ký với khách hàng nước ngoài), khi thực xuất khẩu sản phẩm
sẽ được xét hoàn thuế nhập khẩu như đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để
sản xuất hàng hoá xuất khẩu;
c.4) Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản
xuất sản phẩm, sau đó sử dụng sản phẩm này để gia công hàng hoá xuất khẩu theo
hợp đồng gia công với nước ngoài;
c.5) Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất
sản phẩm sau đó bán sản phẩm (sản phẩm hoàn chỉnh hoặc sản phẩm chưa hoàn
chỉnh) cho doanh nghiệp khác để trực tiếp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu
thì sau khi doanh nghiệp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu đã xuất khẩu sản
phẩm ra nước ngoài; doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư được hoàn thuế
nhập khẩu tương ứng với phần doanh nghiệp khác dùng sản xuất sản phẩm và đã
thực xuất khẩu nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
c.5.1) Doanh nghiệp bán hàng, doanh nghiệp mua hàng thực
hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ; doanh nghiệp đã đăng
ký và được cấp mã số thuế; có hoá đơn bán hàng đối với việc mua bán hàng hoá
giữa hai đơn vị;
c.5.2) Thanh toán hàng hoá xuất khẩu qua ngân hàng theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
c.5.3) Trong thời hạn tối đa một năm (tính tròn ba trăm
sáu mươi lăm ngày) kể từ khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư (tính theo ngày đăng
ký tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu) đến khi thực xuất khẩu sản phẩm (tính
theo ngày đăng ký tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu).
c.6) Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản
xuất sản phẩm sau đó bán sản phẩm (sản phẩm hoàn chỉnh hoặc sản phẩm chưa hoàn
chỉnh) cho các doanh nghiệp khác để trực tiếp xuất khẩu theo bộ linh kiện thì
được xét hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với tỷ lệ sản phẩm (bộ linh kiện) xuất
khẩu, nếu đáp ứng đủ các điều kiện nêu tại điểm c.5 khoản này và các điều kiện
sau:
c.6.1) Sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
của doanh nghiệp là một trong những chi tiết, linh kiện của bộ linh kiện xuất
khẩu;
c.6.2) Doanh nghiệp mua sản phẩm để kết hợp với phần chi
tiết, linh kiện do chính doanh nghiệp sản xuất ra để cấu thành nên bộ linh kiện
xuất khẩu.
c.7) Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất
sản phẩm sau đó bán sản phẩm (sản phẩm hoàn chỉnh hoặc sản phẩm chưa hoàn
chỉnh) cho doanh nghiệp khác để trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài. Sau khi
doanh nghiệp mua sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất đã xuất khẩu sản phẩm ra
nước ngoài thì doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư được hoàn thuế nhập
khẩu tương ứng với số lượng sản phẩm thực xuất khẩu nếu đáp ứng đầy đủ các điều
kiện như nêu tại điểm c.5 khoản này.
c.8) Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản
xuất hàng hoá bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng hoá cho doanh
nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài thì được hoàn
thuế nhập khẩu nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
c.8.1) Hàng hoá nhập khẩu tại chỗ phải được tiếp tục sản
xuất xuất khẩu hoặc gia công theo hợp đồng gia công với nước ngoài;
c.8.2) Tờ khai xuất khẩu-nhập khẩu tại chỗ phải đáp ứng
đầy đủ các điều kiện sau:
- Đối với doanh nghiệp xuất khẩu: tờ khai hải quan được
khai đầy đủ, có xác nhận, ký tên, đóng dấu của 4 bên là: doanh nghiệp xuất
khẩu, doanh nghiệp nhập khẩu, Hải quan làm thủ tục xuất khẩu, Hải quan làm thủ
tục nhập khẩu;
- Đối với doanh nghiệp nhập khẩu: tờ khai hải quan được
khai đầy đủ, có xác nhận, ký tên, đóng dấu của 3 bên là: doanh nghiệp xuất
khẩu, doanh nghiệp nhập khẩu, Hải quan làm thủ tục nhập khẩu; loại hình tờ khai
khi đăng ký nhập khẩu tại chỗ là loại hình sản xuất xuất khẩu (SXXK) hoặc gia
công (GC).
Trường hợp cơ quan hải quan đã thu thuế nhập khẩu khi
doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài vào Việt Nam và thu tiếp thuế
nhập khẩu khi xuất nhập khẩu tại chỗ thì doanh nghiệp được xét hoàn lại thuế
nhập khẩu đã nộp khi làm thủ tục nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam.
c.9) Hàng hoá là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản
xuất hàng hoá xuất khẩu nêu từ điểm c.1 đến điểm c.7 khoản này đã xuất khẩu ra
nước ngoài nhưng chưa thực bán cho khách hàng nước ngoài, còn để ở kho của
chính doanh nghiệp tại nước ngoài hoặc gửi kho ngoại quan ở nước ngoài hoặc
cảng trung chuyển ở nước ngoài.
c.10) Hàng hoá là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản
xuất hàng hoá xuất khẩu nêu từ điểm c.1 đến điểm c.7 khoản này nhưng không xuất
khẩu ra nước ngoài mà xuất khẩu vào khu phi thuế quan (trừ doanh nghiệp chế
xuất, khu chế xuất, kho ngoại quan) được cơ quan hải quan nơi làm thủ tục kiểm
tra, giám sát xác định thực tế hàng hóa đã thực xuất khẩu tiếp ra nước ngoài
hoặc đã thực tế sử dụng trong khu phi thuế quan được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp
tương ứng với lượng hàng hoá thực tế đã sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc
thực tế đã xuất khẩu tiếp ra nước ngoài.
d) Định mức nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để xem xét hoàn
thuế, không thu thuế nhập khẩu là định mức thực tế sử dụng để sản xuất sản phẩm
thực tế xuất khẩu bao gồm cả phần tỷ lệ phế liệu, phế phẩm nằm trong định mức
tiêu hao thu được trong quá trình sản xuất hàng hóa xuất khẩu từ nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu.
d.1) Thủ tục thông báo định mức nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu và đăng ký sản phẩm xuất khẩu thực hiện
theo hướng dẫn tại Điều 33 Thông tư này.
d.2) Đối với trường hợp một loại nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu để sản xuất nhưng thu được hai hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau (Ví dụ:
nhập khẩu lạc vỏ sau khi đưa vào gia công thu được hai sản phẩm là lạc nhân
loại 1 và lạc nhân loại 2) nhưng chỉ xuất khẩu một loại sản phẩm sản xuất ra
thì doanh nghiệp phải có trách nhiệm khai báo nộp thuế (nếu có) với cơ quan hải
quan đối với phần nguyên liệu, vật tư nhập khẩu tương ứng không xuất khẩu.
Số tiền thuế nhập khẩu được hoàn được xác định bằng
phương pháp phân bổ theo công thức sau đây:
Số tiền thuế nhập khẩu được hoàn (tương ứng
với sản phẩm thực tế xuất khẩu)
|
=
|
Trị giá sản phẩm xuất khẩu
|
x
|
Tổng số tiền thuế nhập khẩu của nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu
|
Tổng trị giá các sản phẩm thu được
|
Trong đó:
- Trị giá sản phẩm xuất khẩu được xác định là số lượng
sản phẩm thực xuất khẩu nhân (x) với trị giá tính thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu;
- Tổng trị giá của các sản phẩm thu được, được xác định
là tổng trị giá sản phẩm xuất khẩu và doanh số bán của các sản phẩm (kể cả phế
liệu, phế phẩm thu hồi nằm ngoài định mức và không bao gồm thuế giá trị gia
tăng đầu ra) để tiêu thụ nội địa.
Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu một
loại nguyên liệu, vật tư để sản xuất nhưng thu được hai hoặc nhiều loại sản
phẩm khác nhau (ví dụ như: nhập khẩu lúa mì để sản xuất ra bột
mì, cám mì và vỏ lúa mì); trong số các sản phẩm thu được có loại dùng để tiếp
tục sản xuất hàng hoá xuất khẩu, có loại được tiêu dùng nội địa (ví dụ như:
phần cám mì và vỏ lúa mì còn lại từ quá trình này sau đó được đem tiêu thụ nội
địa; phần bột mì tiếp tục được sử dụng để sản xuất ra mặt hàng mì gói xuất
khẩu), thì:
+ Khi tính “Trị
giá sản phẩm xuất khẩu” và “Tổng trị giá của các sản phẩm thu được” phải loại
trừ phần nguyên vật liệu phụ mua tại nội địa (ví dụ như: sản phẩm
mì gói xuất khẩu ngoài thành phần là bột mì còn các thành phần khác là nguyên
vật liệu phụ mua tại thị trường nội địa như hương liệu, gia vị,
bao bì..);
+ Để loại trừ phần nguyên vật liệu phụ cấu thành trong
sản phẩm xuất khẩu, doanh nghiệp tự xây dựng định mức phần nguyên vật liệu phụ
cấu thành trong một sản phẩm xuất khẩu và thông báo với cơ quan hải quan nơi
làm thủ tục nhập khẩu, chịu trách nhiệm về tính chính xác của định mức đã thông
báo. Trường hợp nếu thấy có nghi vấn về định mức này, cơ quan xét hoàn thuế có
thể trưng cầu giám định của cơ quan quản lý chuyên ngành về mặt hàng đó hoặc
chủ trì phối hợp với cơ quan thuế địa phương (nơi cấp mã số thuế cho doanh
nghiệp) tổ chức kiểm tra tại doanh nghiệp để xác định lại định mức làm cơ sở
xem xét giải quyết hoàn thuế cho doanh nghiệp.
d.3) Đối với phần phế liệu, phế phẩm tiêu thụ nội địa,
thì xử lý như sau:
- Phần tỷ lệ phế liệu, phế phẩm nằm trong định mức tiêu
hao thu được trong quá trình sản xuất hàng hóa xuất khẩu từ nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu (ví dụ: vỏ lạc trong quá trình gia công lạc vỏ thành lạc nhân) không
phải chịu thuế nhập khẩu. Trường hợp còn giá trị thương mại, người nộp thuế
bán, tiêu thụ phần phế liệu, phế phẩm này trên thị trường thì cũng không phải
chịu thuế nhập khẩu nhưng phải kê khai, nộp các loại thuế khác như thuế giá trị
gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo đúng quy định;
- Phần nguyên liệu, vật tư không nằm trong định mức theo
hướng dẫn tại điểm d.1, d.2 khoản này phải nộp thuế nhập khẩu. Việc kê khai nộp
thuế thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 9 Điều 10 Thông tư này.
e) Trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất
hàng hoá xuất khẩu, nếu sản phẩm thực xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế thì
không phải nộp thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư tương ứng với số hàng hoá
thực tế xuất khẩu.
6. Hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hoá
tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu và hàng hoá nhập khẩu uỷ thác cho phía nước
ngoài sau đó tái xuất đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu, bao gồm cả trường
hợp hàng hóa nhập khẩu tái xuất vào khu phi thuế quan (để sử dụng trong khu phi
thuế quan hoặc xuất khẩu ra nước ngoài; trừ trường hợp tái xuất vào Khu kinh tế
thương mại đặc biệt, khu thương mại – công nghiệp và các khu vực kinh tế khác
thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính) được xét hoàn thuế nhập khẩu,
thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu khi tái nhập, thuế xuất khẩu
khi tái xuất (trừ trường hợp đã được miễn thuế quy định tại khoản 1 Điều 101
Thông tư này).
Trường hợp hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc
hàng hoá tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu, nếu đã thực tái xuất khẩu hoặc tái
nhập khẩu trong thời hạn nộp thuế thì không phải nộp thuế nhập khẩu hoặc thuế
xuất khẩu tương ứng với số hàng hoá thực tế đã tái xuất hoặc tái nhập khẩu.
7. Hàng hoá đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại
Việt Nam được xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu.
a) Điều kiện để được xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và
không phải nộp thuế nhập khẩu:
a.1) Hàng hóa được thực nhập trở lại Việt Nam trong thời
hạn tối đa ba trăm sáu mươi lăm ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu;
a.2) Hàng hóa chưa qua quá trình sản xuất, gia công, sửa
chữa hoặc sử dụng ở nước ngoài;
a.3) Hàng hoá nhập khẩu trở lại Việt Nam phải làm thủ tục
hải quan tại nơi đã làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa đó.
Trường hợp hàng hoá đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở
lại Việt Nam, nếu hồ sơ thuộc diện hoàn trước kiểm tra sau nhưng không đáp ứng
được điều kiện quy định tại điểm a.1, điểm a.3 khoản này thì cơ quan hải quan
thực hiện kiểm tra trước, hoàn thuế xuất khẩu và không thu thuế nhập khẩu sau
theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 128 Thông tư này.
b) Trường hợp hàng hoá xuất khẩu là hàng hoá của các
doanh nghiệp Việt Nam gia công cho phía nước ngoài thuộc diện đã được miễn thuế
nhập khẩu nguyên liệu, vật tư; phải nhập khẩu trở lại Việt Nam để sửa chữa, tái
chế sau đó xuất khẩu trở lại cho phía nước ngoài thì cơ quan hải quan quản lý,
quyết toán hợp đồng gia công ban đầu phải tiếp tục việc theo dõi, quản lý cho
đến khi hàng hoá tái chế được xuất khẩu hết, thanh khoản tờ khai hải quan hàng
hoá nhập khẩu tái chế. Nếu hàng hoá tái chế không xuất khẩu thì xử lý thuế như
sau:
b.1) Nếu tiêu thụ nội địa thì phải kê khai nộp thuế như
sản phẩm gia công xuất nhập khẩu tại chỗ;
b.2) Nếu hàng hoá bắt buộc phải tiêu huỷ, được phép tiêu
huỷ tại Việt Nam và đã thực hiện tiêu huỷ dưới sự giám sát của cơ quan hải quan
thì được miễn thuế như phế liệu, phế phẩm gia công tiêu huỷ.
c) Trường hợp hàng hoá xuất khẩu là hàng hoá sản xuất từ
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; hàng hoá kinh doanh tạm nhập, tái xuất (thuộc
đối tượng được hoàn thuế khi xuất khẩu) phải nhập khẩu trở lại Việt Nam nhưng
không tái chế, tái xuất thì xử lý như sau:
c.1) Doanh nghiệp không được xét hoàn lại thuế (hoặc
không được xét không thu thuế nếu chưa nộp thuế) đối với phần nguyên liệu nhập
khẩu sản xuất ra số hàng hóa xuất khẩu phải nhập khẩu trở lại hoặc đối với số
hàng hóa đã tái xuất nhưng nay phải nhập khẩu trở lại đó;
c.2) Trường hợp cơ quan hải quan đã hoàn lại hoặc đã ban
hành quyết định không thu thuế đối với phần nguyên liệu nhập khẩu sản xuất ra
số hàng hóa xuất khẩu phải nhập khẩu trở lại hoặc đối với số hàng hóa đã tái
xuất nhưng nay phải nhập khẩu trở lại thì người nộp thuế phải nộp lại số tiền
thuế đã được hoàn hoặc không thu đó.
d) Trường hợp hàng hoá xuất khẩu phải nhập khẩu trở lại Việt Nam còn
trong thời hạn nộp thuế xuất khẩu thì không phải nộp thuế xuất khẩu tương ứng
với số hàng hoá thực tế nhập khẩu trở lại.
8. Hàng hoá nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ
hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế
quan (để sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc xuất khẩu ra nước ngoài; trừ
trường hợp xuất vào Khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại – công
nghiệp và các khu vực kinh tế khác thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài
chính) được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng với số lượng hàng thực
tế tái xuất và không phải nộp thuế xuất khẩu.
a) Điều kiện để được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp
và không phải nộp thuế xuất khẩu:
a.1) Hàng hoá được tái xuất ra nước ngoài hoặc tái xuất
vào khu phi thuế quan trong
thời hạn tối đa ba trăm sáu mười lăm ngày kể từ ngày thực tế nhập khẩu;
a.2) Hàng hóa chưa qua quá trình sản xuất, gia công, sửa
chữa hoặc sử dụng tại Việt Nam;
a.3) Hàng hoá làm thủ tục xuất trả tại Chi cục
Hải quan đã làm thủ tục nhập khẩu lô hàng đó;
a.4) Trường hợp hàng hoá nhập khẩu không phù hợp với hợp
đồng thì phải có giấy thông báo kết quả giám định hàng hoá của cơ quan, tổ chức
có chức năng, thẩm quyền giám định hàng hoá xuất nhập khẩu. Đối với số hàng hóa
do phía nước ngoài gửi thay thế số lượng hàng hoá đã xuất trả nước ngoài
thì doanh nghiệp phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo quy định;
a.5) Hàng hoá xuất khẩu vào khu phi thuế quan (trừ trường hợp xuất vào khu chế xuất, doanh nghiệp
chế xuất, kho ngoại quan; khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại –
công nghiệp và các khu vực kinh tế khác thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ
Tài chính) được
cơ quan hải quan nơi làm thủ tục kiểm tra, giám sát hàng hóa
xác định thực tế có sử dụng
trong khu phi thuế quan hoặc đã xuất khẩu tiếp ra nước ngoài.
Trường hợp hàng hoá đã nhập khẩu nhưng phải tái xuất khẩu
trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào
khu phi thuế quan, nếu hồ sơ thuộc diện hoàn trước kiểm tra sau nhưng không đáp
ứng được điều kiện quy định tại điểm a.1, điểm a.3 khoản này thì cơ quan hải
quan thực hiện kiểm tra trước, hoàn thuế nhập khẩu và không thu thuế xuất khẩu
sau theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 128 Thông tư này.
b) Trường hợp hàng hoá nhập khẩu phải tái xuất còn trong
thời hạn nộp thuế nhập khẩu thì không phải nộp thuế nhập khẩu tương ứng với số
hàng hoá thực tái xuất.
9. Máy
móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được
phép tạm nhập, tái xuất (trừ trường hợp đi thuê) để thực hiện các dự án đầu tư,
thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất đã nộp thuế nhập khẩu,
khi tái xuất ra khỏi Việt Nam hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan (để sử dụng
trong khu phi thuế quan hoặc tiếp tục xuất khẩu ra nước ngoài) sẽ được hoàn lại
thuế nhập khẩu.
Số tiền thuế nhập
khẩu hoàn lại được xác định trên cơ sở giá trị sử dụng còn lại của máy móc,
thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển khi tái xuất khẩu tính theo thời gian
sử dụng và lưu lại tại Việt Nam (tính từ ngày đăng ký tờ khai tạm nhập đến ngày
đăng ký tờ khai tái xuất), trường hợp thực tế đã hết giá trị sử dụng thì không
được hoàn lại thuế. Cụ thể như sau:
a) Trường hợp khi nhập khẩu là hàng hoá mới (chưa qua sử
dụng):
Thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam
|
Số thuế nhập khẩu được hoàn lại
|
Từ 6 tháng trở xuống
|
90% số thuế nhập khẩu đã nộp
|
Từ trên 6 tháng đến 1 năm
|
80% số thuế nhập khẩu đã nộp
|
Từ trên 1 năm đến 2 năm
|
70% số thuế nhập khẩu đã nộp
|
Từ trên 2 năm đến 3 năm
|
60% số thuế nhập khẩu đã nộp
|
Từ trên 3 năm đến 5 năm
|
50% số thuế nhập khẩu đã nộp
|
Từ trên 5 năm đến 7 năm
|
40% số thuế nhập khẩu đã nộp
|
Từ trên 7 năm đến 9 năm
|
30% số thuế nhập khẩu đã nộp
|
Từ trên 9 năm đến 10 năm
|
15% số thuế nhập khẩu đã nộp
|
Từ trên 10 năm
|
Không được hoàn
|
b) Trường hợp khi nhập khẩu là loại hàng hoá đã qua sử
dụng:
Thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam
|
Số thuế nhập khẩu được hoàn lại
|
Từ 6 tháng trở xuống
|
60% số thuế nhập khẩu đã nộp
|
Từ trên 6 tháng đến 1 năm
|
50% số thuế nhập khẩu đã nộp
|
Từ trên 1 năm đến 2 năm
|
40% số thuế nhập khẩu đã nộp
|
Từ trên 2 năm đến 3 năm
|
35% số thuế nhập khẩu đã nộp
|
Từ trên 3 năm đến 5 năm
|
30% số thuế nhập khẩu đã nộp
|
Từ trên 5 năm
|
Không được hoàn
|
Trường hợp các tổ chức, cá nhân nhập khẩu máy móc, thiết
bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển hết thời hạn tạm nhập, phải tái xuất nhưng
chưa tái xuất mà được Bộ Công Thương (hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền) cho
phép chuyển giao cho đối tượng khác tại Việt Nam tiếp tục quản lý sử dụng thì
khi chuyển giao không được coi là xuất khẩu và không được hoàn lại thuế nhập
khẩu, đối tượng tiếp nhận hoặc mua lại không phải nộp thuế nhập khẩu. Đến khi
thực tái xuất ra khỏi Việt Nam, đối tượng nhập khẩu ban đầu sẽ được hoàn lại
thuế nhập khẩu theo hướng dẫn tại khoản này.
10. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do tổ chức, cá
nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức, cá nhân ở Việt Nam thông qua dịch vụ bưu
chính và dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế và ngược lại; doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ đã nộp thuế nhưng không giao được cho người nhận hàng hóa, phải tái
xuất, tái nhập hoặc bị tịch thu, tiêu hủy theo quy định của pháp luật thì được
hoàn lại số tiền thuế đã nộp theo quy định tại Thông tư liên tịch số
01/2004/TTLT-BBCVT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2004 của Bộ Bưu chính, Viễn thông và
Bộ Tài chính hướng dẫn về trách nhiệm, quan hệ phối hợp trong công tác kiểm
tra, giám sát hải quan đối với thư, bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu gửi
qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát thư.
11. Các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định trong lĩnh
vực hải quan, hàng hoá đang trong sự giám sát, quản lý của cơ quan hải quan là
tang vật vi phạm, bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định tịch thu hàng
hoá thì được hoàn lại số tiền thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập
khẩu đã nộp.
12. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế
nhưng sau đó được miễn thuế, hoàn thuế theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thì được hoàn thuế.
13. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu còn nằm trong sự giám
sát, quản lý của cơ quan hải quan, nếu đã đăng ký
tờ khai hải quan nhưng khi cơ quan hải quan kiểm tra cho thông quan phát hiện
có vi phạm buộc phải tiêu huỷ và đã tiêu huỷ thì ra quyết định không phải nộp
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (nếu có). Việc xử phạt vi phạm đối với hành vi
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá không đúng quy định, buộc phải tiêu huỷ thực hiện
theo các quy định của pháp luật hiện hành. Cơ quan hải quan nơi đăng
ký
tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải lưu giữ hồ sơ hàng
hoá tiêu huỷ, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan giám sát việc
tiêu huỷ theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
14. Các trường hợp
thuộc đối tượng được hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu hướng dẫn tại Điều này mà
có số tiền thuế được hoàn dưới năm mươi nghìn đồng theo lần làm thủ
tục hoàn thuế cho một hồ sơ hoàn thuế thì cơ quan hải quan không hoàn trả số
tiền thuế đó.
Điều 114.
Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu
kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được
tái xuất ra nước ngoài
1. Công văn yêu cầu
xét hoàn thuế đã nộp, trong đó nêu rõ loại hàng hoá, số tiền thuế, lý do yêu
cầu hoàn thuế, tờ khai hải quan; trường hợp có nhiều loại hàng hoá thuộc nhiều
tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn
thuế: nộp 01 bản chính;
2. Tờ khai hải quan
hàng hóa nhập khẩu đã tính thuế: nộp 01 bản chính;
3. Tờ khai hải quan
hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan có xác nhận về việc hàng hoá xuất
khẩu thuộc tờ khai hải quan nhập khẩu nào còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu
đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, đã thực xuất khẩu: nộp 01 bản chính;
các
giấy tờ khác chứng minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại Điều 26 Thông tư này:
nộp 01 bản sao;
4. Chứng từ nộp thuế
đối với trường hợp đã nộp thuế: nộp 01 bản sao và xuất trình bản chính để đối
chiếu;
5. Bảng kê danh mục
tài liệu hồ sơ đề nghị hoàn thuế.
Điều 115.
Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu nhưng không xuất khẩu, nhập khẩu
1. Các loại giấy tờ
hướng dẫn tại các khoản 1, 4 và 5 Điều 114 Thông tư này;
2. Tờ khai hải quan
hàng hóa xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan về việc hàng hoá thực tế
không xuất khẩu đối với trường hợp không xuất khẩu nữa: nộp 01 bản chính;
3. Tờ khai hải quan
hàng hoá nhập khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan về việc hàng hoá thực tế
không nhập khẩu đối với trường hợp không nhập khẩu nữa: nộp 01 bản chính.
Điều 116.
Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng
thực tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu ít hơn
1. Các loại giấy tờ
hướng dẫn tại các khoản 1, 4 và 5 Điều 114 Thông tư này;
2. Tờ khai hải quan
hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan, có kết quả kiểm hoá của cơ quan hải
quan ghi rõ số lượng thực tế xuất khẩu: nộp 01 bản chính; các giấy tờ khác chứng
minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại Điều 26 Thông tư này: nộp 01 bản sao;
3. Tờ khai hải quan
hàng hóa nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan có kết quả kiểm hoá của cơ quan hải
quan ghi rõ số lượng thực tế nhập khẩu và có xác nhận thực nhập của cơ quan hải
quan: nộp 01 bản chính;
4. Hóa đơn thương mại
theo hợp đồng mua bán hàng hoá: nộp 01 bản sao;
5. Giấy tờ khác chứng
minh hàng hoá thực tế nhập khẩu hoặc xuất khẩu ít hơn.
Điều 117.
Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu để giao, bán hàng cho nước ngoài
thông qua các đại lý tại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương
tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và
các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo quy định của
Chính phủ
1. Đối với các trường
hợp chung:
a) Các loại
giấy tờ hướng dẫn tại các khoản 1, 4 và 5 Điều 114 Thông tư này;
b) Công văn của Bộ Công
Thương cho phép nhập khẩu (đối với mặt hàng thuộc diện phải có giấy phép nhập
khẩu của Bộ Công Thương): xuất trình 01 bản chính để đối chiếu;
c) Tờ khai hải quan
hàng hoá nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính;
d) Hóa đơn bán hàng:
nộp 01 bản sao;
e) Tờ khai hải quan
hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính; các giấy tờ khác chứng
minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại Điều 26 Thông tư này: nộp 01 bản sao;
g) Hợp đồng làm đại
lý giao, bán hàng hoá và hợp đồng, hoặc thỏa thuận cung cấp hàng hoá: nộp 01
bản sao;
h) Chứng từ thanh
toán cho hàng hoá xuất khẩu: nộp 01 bản sao và xuất trình bản chính để đối
chiếu; trường hợp lô hàng thanh toán nhiều lần thì phải nộp thêm 01 bản chính
bảng kê các chứng từ thanh toán.
2. Đối với hàng hoá
nhập khẩu là đồ uống phục vụ trên các chuyến bay quốc tế:
a) Các loại giấy tờ
hướng dẫn tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này;
b) Phiếu giao nhận đồ
uống lên chuyến bay quốc tế có xác nhận của Hải quan cửa khẩu sân bay: nộp 01
bản sao.
3. Đối với
hàng hoá nhập khẩu qua doanh nghiệp đầu mối (ví dụ: xăng, dầu...), được phép
bán cho doanh nghiệp cung ứng tàu biển để bán cho các tàu biển nước ngoài đã
nộp thuế nhập khẩu thì sau khi bán hàng cho tàu biển nước ngoài, được hoàn thuế
nhập khẩu:
a) Các loại
giấy tờ hướng dẫn tại khoản 1 Điều này;
b) Hợp đồng, hoá đơn
bán hàng cho doanh nghiệp cung ứng tàu biển: nộp 01 bản sao;
c) Xác nhận của doanh
nghiệp cung ứng tàu biển về số lượng, trị giá hàng hoá mua của doanh nghiệp đầu
mối nhập khẩu đã thực cung ứng cho tàu biển nước ngoài kèm bảng kê chứng từ
thanh toán của các hãng tàu biển nước ngoài: nộp 01 bản chính. Doanh nghiệp
cung ứng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác nhận của mình.
Điều 118.
Hồ sơ thanh khoản, hoàn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu để sản xuất hàng hoá
xuất khẩu ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan thực tế đã sử dụng
trong khu phi thuế quan hoặc đã xuất khẩu ra nước ngoài, đã nộp thuế nhập khẩu
1. Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư
để sản xuất hàng hoá xuất khẩu hoặc tổ chức thuê gia công trong nước (kể cả
thuê gia công tại khu phi thuế quan), gia công ở nước ngoài; hoặc trường
hợp liên kết sản xuất hàng hoá xuất khẩu và nhận sản phẩm về để xuất khẩu.
a) Hồ sơ chung:
a.1) Công văn yêu cầu
thanh khoản, hoàn lại thuế, không thu thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu, trong đó có giải trình cụ thể số
lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã sử dụng để sản xuất hàng hoá
xuất khẩu; số tiền thuế nhập khẩu đã nộp; số lượng hàng hoá xuất khẩu; số tiền
thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn, không thu; trường hợp có nhiều loại hàng hoá,
thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan
yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
a.2) Tờ khai hải quan
nhập khẩu nguyên liệu, vật tư đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính;
a.3) Chứng từ nộp
thuế đối với trường hợp đã nộp thuế: nộp 01 bản sao và xuất trình bản chính để
đối chiếu;
a.4) Tờ khai hải quan
hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính; các giấy tờ khác chứng
minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại Điều 26 Thông tư này: nộp 01 bản sao; hợp
đồng xuất khẩu: nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu;
a.5) Hợp đồng nhập
khẩu; hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu nếu là hình thức xuất khẩu, nhập
khẩu uỷ thác (sử dụng bản lưu của cơ quan hải quan, người nộp thuế không phải
nộp): 01 bản sao;
a.6) Chứng từ thanh
toán cho hàng hoá xuất khẩu: nộp 01 bản sao và xuất trình bản chính để đối
chiếu; trường hợp lô hàng thanh toán nhiều lần thì nộp thêm 01 bản chính bảng
kê chứng từ thanh toán qua ngân hàng;
a.7) Hợp đồng liên
kết sản xuất hàng hoá xuất khẩu nếu là trường hợp liên kết sản xuất hàng hoá
xuất khẩu: nộp 01 bản sao;
a.8) Bảng thông báo
định mức (sử dụng bản lưu của cơ quan hải quan, người nộp thuế không phải
nộp);
a.9) Bảng kê các tờ
khai xuất khẩu sản phẩm đưa vào thanh khoản (theo mẫu 15/HSTK-SXXK Phụ lục VI
ban hành kèm theo Thông tư này): nộp 01 bản chính;
a.10) Bảng báo cáo
nhập-xuất-tồn nguyên liệu, vật tư nhập khẩu (theo mẫu 16/HSTK-SXXK Phụ lục VI
ban hành kèm theo Thông tư này): nộp 01 bản chính;
a.11) Báo cáo tính
thuế trên nguyên liệu, vật tư nhập khẩu (theo mẫu 17/HSTK-SXXK Phụ lục VI ban
hành kèm theo Thông tư này);
a.12) Bảng kê danh
mục tài liệu hồ sơ đề nghị hoàn thuế.
b) Hồ sơ đối với
trường hợp hàng hoá nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu, nhưng không trực
tiếp sản xuất mà xuất khẩu vào khu phi thuế quan hoặc xuất khẩu ra nước ngoài
để gia công sau đó nhận sản phẩm về để sản xuất tiếp và/hoặc xuất khẩu thì ngoài
các giấy tờ nêu tại điểm a khoản này phải có thêm các giấy tờ sau:
b.1) Tờ khai hải quan
hàng hoá xuất khẩu nguyên liệu, vật tư cho gia công đã làm thủ tục hải quan:
nộp 01 bản chính; các giấy tờ khác chứng minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại
Điều 26 Thông tư này: nộp 01 bản sao;
b.2) Tờ khai hải quan
hàng hoá nhập khẩu sản phẩm từ khu phi thuế quan hoặc nước ngoài đã làm thủ tục
hải quan: nộp 01 bản chính;
b.3) Chứng từ nộp
thuế của sản phẩm gia công nhập khẩu đối với trường hợp đã nộp thuế và yêu cầu
hoàn thuế: nộp 01 bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu;
b.4) Hợp đồng gia
công với doanh nghiệp trong khu phi thuế quan hoặc với nước ngoài: nộp 01 bản
sao.
2. Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư
để sản xuất hàng hoá tiêu thụ trong nước sau đó tìm được thị trường xuất khẩu
và đưa số nguyên liệu, vật tư này vào sản xuất hàng hoá xuất khẩu, đã thực xuất
khẩu sản phẩm ra nước ngoài trong thời gian tối đa hai năm kể từ ngày đăng ký
tờ khai hải quan nguyên liệu, vật tư nhập khẩu:
Hồ sơ thanh khoản, hoàn thuế, không thu thuế
tương tự như hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với nguyên liệu, vật tư (trừ sản phẩm hoàn chỉnh)
nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công không do bên nước ngoài đặt gia công
cung cấp mà do doanh nghiệp nhận gia công tự nhập khẩu để thực hiện hợp đồng
gia công đã ký với bên nước ngoài; hồ sơ gồm:
a) Công văn yêu cầu
thanh khoản, hoàn lại thuế, không thu thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu để gia công hàng hoá xuất khẩu; trong đó có giải trình cụ thể về
mặt hàng, số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; số tiền thuế nhập
khẩu đã nộp; số lượng sản phẩm đã xuất khẩu; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu
hoàn, số tiền thuế nhập khẩu đề nghị không thu; trường hợp có nhiều loại hàng
hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải
quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
b) Tờ khai hải quan
hàng hoá xuất khẩu theo loại hình gia công đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản
chính; các giấy tờ khác chứng minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại Điều 26
Thông tư này: nộp 01 bản sao;
c) Hợp đồng gia công
ký với khách hàng nước ngoài trong đó quy định rõ danh mục, số lượng nguyên
liệu, vật tư do doanh nghiệp nhận gia công cung ứng: nộp 01 bản sao;
d) Các loại giấy tờ
hướng dẫn tại các điểm a.2, a.3, a.5, a.6, a.8, a.9, a.10, a.11, a.12 khoản 1
Điều này.
4. Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất
sản phẩm, sau đó sử dụng sản phẩm này để gia công hàng hoá xuất khẩu theo hợp
đồng gia công với nước ngoài:
Hồ sơ như trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này.
Riêng:
a) Hợp đồng xuất khẩu
sản phẩm được thay bằng hợp đồng gia công ký với khách hàng nước ngoài. Hợp
đồng mua sản phẩm sử dụng cho hợp đồng gia công và hợp đồng gia công với khách
hàng nước ngoài có thể được thể hiện trong cùng một bản hợp đồng (01 bản sao);
b) Bảng định mức tiêu
hao nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất sản phẩm đưa vào sản xuất sản
phẩm gia công và định mức tiêu hao nguyên liệu sản xuất sản phẩm xuất khẩu theo
hợp đồng gia công đã ký kết (sử dụng bản lưu của cơ quan hải quan, người nộp
thuế không phải nộp);
c) Bảng kê khai số
lượng thực tế sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất, được sử dụng để sản xuất sản
phẩm gia công: nộp 01 bản chính.
5. Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư
sản xuất sản phẩm bán cho doanh nghiệp khác để trực tiếp sản xuất, gia công
hàng hoá xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm; hồ sơ gồm:
a) Công văn yêu cầu
thanh khoản, hoàn lại thuế, không thu thuế nhập khẩu, trong đó có giải trình cụ
thể về số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu sử dụng sản xuất ra hàng
hoá bán cho doanh nghiệp khác để trực tiếp sản xuất, gia công hàng hoá xuất
khẩu; số lượng hàng hoá sản xuất đã bán; số lượng sản phẩm đã xuất khẩu; số
tiền thuế nhập khẩu đã nộp; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn, không thu;
trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì
phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
b) Tờ khai hải quan
hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính; các giấy tờ khác chứng
minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại Điều 26 Thông tư này: nộp 01 bản sao;
hợp đồng xuất khẩu: nộp 01 bản sao xuất trình bản chính để đối chiếu;
c) Hoá đơn bán hàng
giữa hai doanh nghiệp: nộp 01 bản sao; Bảng kê hoá đơn bán hàng: nộp 01 bản
chính;
d) Hợp đồng kinh tế
mua, bán hàng hoá giữa doanh nghiệp nhập khẩu với doanh nghiệp sản xuất, gia
công hàng hoá xuất khẩu; trong đó ghi rõ hàng hoá được sử dụng để sản xuất hoặc
gia công hàng hoá xuất khẩu; chứng từ thanh toán tiền mua hàng: nộp 01 bản sao;
e) Hợp đồng gia công
hoặc hợp đồng xuất khẩu giữa doanh nghiệp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu
với khách hàng nước ngoài: nộp 01 bản sao;
g) Bảng kê khai của
doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm về số lượng và định mức thực tế sản phẩm mua về
để trực tiếp sản xuất một đơn vị sản phẩm xuất khẩu;
h) Hợp đồng nhập khẩu
ký với thương nhân nước ngoài của doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ;
i) Các loại giấy tờ hướng
dẫn tại các điểm a.2, a.3, a.5, a.6, a.8, a.9, a.10. a.11, a.12 khoản 1 Điều
này.
6. Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư
sản xuất sản phẩm bán cho doanh nghiệp khác để trực tiếp xuất khẩu và doanh
nghiệp mua sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất đã xuất khẩu sản phẩm ra nước
ngoài; hồ sơ gồm:
a) Công văn yêu cầu
thanh khoản, hoàn lại thuế, không thu thuế nhập khẩu, trong đó có giải trình cụ
thể về số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; số tiền thuế nhập khẩu
đã nộp; số lượng sản phẩm sản xuất đã bán cho doanh nghiệp xuất khẩu; số lượng
sản phẩm đã xuất khẩu; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn, không thu; trường
hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải
liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
b) Hợp đồng mua bán;
hoá đơn bán hàng của doanh nghiệp bán sản phẩm cho doanh nghiệp xuất khẩu sản
phẩm: nộp 01 bản sao;
c) Các loại giấy tờ
hướng dẫn tại các điểm điểm a.2, a.3, a.4, a.5, a.6, a.8, a.9, a.10. a.11, a.12
khoản 1 Điều này.
7. Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư
để sản xuất hàng hoá bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng hoá cho
doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài để làm
nguyên liệu tiếp tục sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu; hồ sơ gồm:
a) Công văn yêu cầu
thanh khoản, hoàn lại thuế, không thu thuế nhập khẩu, trong giải trình cụ thể
về số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu sử dụng để sản xuất hàng bán
cho khách hàng nước ngoài phù hợp với chủng loại, số lượng mặt hàng xuất khẩu
theo tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu tại chỗ, bao gồm các nội dung sau: số
tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu; mặt hàng, số lượng, trị giá nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu; số lượng sản phẩm sản xuất đã xuất khẩu; số tiền thuế nhập
khẩu đã nộp; số tiền thuế nhập khẩu đề nghị hoàn, không thu. Trường hợp có
nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê
các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
b) Hoá đơn giá trị
gia tăng do doanh nghiệp xuất khẩu lập (liên giao khách hàng): nộp 01 bản sao;
c) Tờ khai
xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính;
Tờ khai xuất
khẩu-nhập khẩu tại chỗ chỉ có giá trị để thanh khoản, xét hoàn thuế, không thu
thuế nếu doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai theo loại hình sản xuất
xuất khẩu (SXXK) hoặc gia công (GC) để tiếp tục sản xuất, gia công xuất khẩu ra
nước ngoài.
d) Hợp đồng
mua bán hàng hoá có chỉ định giao hàng tại Việt Nam (đối với người xuất khẩu),
hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc hợp đồng gia công có chỉ định nhận hàng tại Việt
Nam (đối với người nhập khẩu): nộp 01 bản sao;
e) Các loại
giấy tờ hướng dẫn tại các điểm a.2, a.3, a.5, a.6, a.8, a.9, a.10, a.11, a.12
khoản 1 Điều này.
8. Các trường
hợp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất hàng hoá xuất khẩu đã xuất khẩu ra
nước ngoài nhưng còn để ở kho của doanh nghiệp ở nước ngoài hoặc gửi kho ngoại
quan ở nước ngoài, hoặc cảng trung chuyển ở nước ngoài, hồ sơ gồm:
a) Các loại giấy tờ
nêu tại khoản 1 Điều này;
b) Tờ khai xuất khẩu
hàng hoá ra nước ngoài và tờ khai hải quan hàng nhập khẩu do hải quan nước nhập
khẩu cấp thể hiện tên người nhập khẩu là kho của doanh nghiệp ở nước ngoài hoặc
gửi kho ngoại quan ở nước ngoài hoặc cảng trung chuyển ở nước ngoài: 01 bản sao
kèm bản chính để đối chiếu;
c) Ngoài các giấy tờ
trên, hồ sơ phải có thêm:
c.1) Hợp đồng gửi kho
ngoại quan ở nước ngoài đối với trường hợp gửi kho ngoại quan ở nước ngoài: 01
bản sao kèm bản chính để đối chiếu;
c.2) Phiếu xuất kho
hàng hoá hoặc chứng từ thể hiện nội dung vận tải theo phương thức trung chuyển:
01 bản sao kèm bản chính để đối chiếu;
9. Hàng hoá
là nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu vào khu phi thuế quan
(trừ doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho ngoại quan nộp hồ sơ như hướng
dẫn tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này), ngoài giấy tờ như hướng dẫn tại các
khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này người khai hải quan, người nộp thuế phải nộp
thêm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài của doanh
nghiệp trong khu phi thuế quan có sử dụng sản phẩm làm từ nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu của doanh nghiệp đề nghị hoàn thuế: 01 bản sao có xác nhận
sao y bản chính của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
b) Bảng tổng hợp số lượng sản phẩm thực
tế sử dụng trong khu phi thuế quan và số lượng hàng hóa thực tế xuất khẩu tiếp
ra nước ngoài của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan đã được cơ quan hải quan
quản lý xác nhận hoặc kết quả thanh khoản hướng dẫn tại khoản 10 Điều 44, Điều
45 Thông tư này: 01 bản sao;
c) Định mức sản xuất sản phẩm xuất khẩu và sử dụng trong
khu phi thuế quan của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan có xác nhận của cơ
quan hải quan quản lý doanh nghiệp.
Điều
119. Hồ sơ thanh khoản, hoàn thuế đối với hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất
khẩu hoặc hàng hoá tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu và hàng hoá nhập khẩu uỷ thác
cho phía nước ngoài sau đó tái xuất (trừ trường hợp hàng hoá tạm nhập, tái xuất
hoặc tạm xuất, tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm; máy
móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập
để phục vụ công việc như hội nghị, hội thảo, nghiên cứu khoa học, thi đấu thể
thao, biểu diễn văn hóa, biểu diễn nghệ thuật, khám chữa bệnh... thuộc đối
tượng miễn thuế)
1. Công văn
yêu cầu hoàn thuế, không thu thuế đã nộp, trong đó nêu rõ loại hàng hoá, số
tiền thuế, lý do yêu cầu thanh khoản, hoàn thuế, không thu thuế, số tờ khai hải
quan; trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau
thì phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
2. Hợp đồng mua bán
hàng hoá ký với người bán và người mua hoặc hợp đồng nhập khẩu uỷ thác ký với
nước ngoài: nộp 01 bản sao;
3. Tờ khai hải quan
hàng hóa nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính;
4. Tờ khai
hải quan hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính; các giấy
tờ khác chứng minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại Điều 26 Thông tư này: nộp
01 bản sao;
5. Trường hợp
hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu và hàng hoá nhập khẩu uỷ thác cho phía
nước ngoài sau đó tái xuất vào khu phi thuế quan (trừ doanh nghiệp chế xuất, khu
chế xuất, kho ngoại quan thực hiện nộp hồ sơ như các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này),
ngoài các giấy tờ như nêu trên phải có thêm:
a) Kết quả
thanh khoản hướng dẫn tại khoản 10 Điều 44 Thông tư này: nộp 01 bản sao, xuất
trình bản chính để đối chiếu;
b) Tờ khai
xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan: 01
bản sao có xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
c) Bảng tổng
hợp số lượng sản phẩm thực tế sử dụng trong khu phi thuế quan và số lượng hàng
hóa thực tế xuất khẩu tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp trong khu phi thuế
quan đã được cơ quan hải quan quản lý xác nhận;
d) Định mức
sản xuất sản phẩm xuất khẩu và sử dụng trong khu phi thuế quan của doanh nghiệp
trong khu phi thuế quan có xác nhận của cơ quan hải quan quản lý doanh nghiệp
(đối với trường hợp doanh nghiệp khu phi thuế quan tiếp tục đưa sản phẩm mua từ
doanh nghiệp nội địa vào sản xuất, xuất khẩu hoặc sử dụng trong khu phi thuế
quan).
6. Các loại
giấy tờ khác như hướng dẫn tại các điểm a.3, a.5, a.6, a.12 khoản 1 Điều 118
Thông tư này.
Điều 120.
Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt
Nam
1. Công văn yêu cầu
xét hoàn thuế và không thu thuế, trong đó nêu rõ số tiền thuế, lý do yêu cầu,
tờ khai hải quan, cam kết về việc hàng hoá chưa qua quá trình sản xuất, gia
công, sửa chữa hoặc sử dụng ở nước ngoài; trường hợp có nhiều loại hàng hoá,
thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan
yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính.
2. Thông báo của
khách hàng nước ngoài hoặc thỏa thuận với khách hàng nước ngoài về việc nhận
lại hàng hoá, có nêu rõ lý do, số lượng, chủng loại… hàng hoá trả lại đối với
trường hợp hàng hoá do khách hàng trả lại: nộp 01 bản sao.
Trường hợp người nộp
thuế tự phát hiện hàng hoá có sai sót, nhập khẩu trở lại thì không phải có văn
bản này nhưng phải nêu rõ lý do nhập khẩu hàng hoá trả lại.
3. Tờ khai hải quan
hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính; các giấy tờ khác
chứng minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại Điều 26 Thông tư này: nộp 01 bản
sao; hồ sơ hải quan của hàng hoá đã xuất khẩu: xuất trình bản chính để đối
chiếu;
4. Tờ khai hải quan
hàng hoá nhập khẩu trở lại có ghi rõ số hàng hoá này trước đây đã được xuất
khẩu theo bộ hồ sơ xuất khẩu nào và kết quả kiểm hoá cụ thể của cơ quan hải
quan, xác nhận hàng hoá nhập khẩu trở lại Việt Nam là hàng hoá đã xuất khẩu
trước đây của doanh nghiệp: nộp 01 bản chính;
Trường hợp hàng hoá
xuất khẩu trước đây đã được áp dụng hình thức miễn kiểm tra thực tế hàng hoá
thì cơ quan hải quan đối chiếu kết quả kiểm hoá hàng hoá thực nhập khẩu trở lại
với hồ sơ lô hàng xuất khẩu để xác nhận hàng hoá nhập khẩu trở lại có đúng là
hàng đã xuất khẩu;
5. Các loại giấy tờ
hướng dẫn tại các điểm a.3, a.5, a.6, a.12 khoản 1 Điều 118 Thông tư này (trừ
trường hợp chưa thanh toán thì không phải cung cấp chứng từ thanh toán cho hàng
hoá xuất khẩu).
6. Hợp đồng mua bán
và chứng từ khác chứng minh hàng hóa nhập khẩu là hàng hóa có nguồn gốc xuất
khẩu (được áp dụng đối với trường hợp người nhập khẩu không phải là người xuất
khẩu) và giấy tờ khác chứng minh lý do yêu cầu hoàn thuế, không thu thuế.
Điều 121.
Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng
nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào vào khu phi thuế
quan
1. Công văn yêu cầu
xét hoàn thuế, không thu thuế, trong đó nêu rõ số tiền thuế, lý do, tờ khai hải
quan (ghi rõ số lượng, chủng loại, trị giá... của hàng hoá tái xuất); trường
hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải
liệt kê các tờ khai hải quan: nộp 01 bản chính;
2. Văn bản thỏa thuận
trả lại hàng hoá cho phía nước ngoài (đối với trường hợp trả lại hàng hóa cho
phía nước ngoài) hoặc hợp đồng xuất khẩu (đối với trường hợp xuất khẩu hàng hóa
sang nước thứ ba, hoặc tái xuất vào vào khu
phi thuế quan); ghi rõ lý do, số lượng, chất lượng, chủng loại và xuất
xứ của hàng hoá: nộp 01 bản sao;
3. Tờ
khai hải quan hàng hoá xuất khẩu có ghi rõ kết quả kiểm hoá trong đó có ghi rõ
số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hoá xuất khẩu và hàng hoá xuất khẩu là
theo bộ hồ sơ hàng hoá nhập khẩu nào: nộp 01 bản chính; các giấy tờ khác chứng
minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại Điều 26 Thông tư này: nộp 01 bản sao; hồ
sơ hải quan của lô hàng xuất khẩu: xuất trình bản chính để đối
chiếu.
Trường hợp hàng hoá nhập khẩu trước đây đã được áp dụng
hình thức miễn kiểm tra thực tế hàng hoá thì cơ quan hải quan đối chiếu kết quả
kiểm hoá hàng hoá thực xuất với hồ sơ lô hàng nhập khẩu để xác nhận hàng hoá
tái xuất khẩu có đúng là lô hàng đã nhập khẩu trước đó hay không.
4. Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu và hồ sơ hải quan của
lô hàng nhập khẩu: nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu.
5. Hóa đơn giá trị gia tăng: nộp 01 bản sao;
6. Các loại giấy tờ
hướng dẫn tại các điểm a.3, a.5, a.6, a.12 khoản 1 Điều 118 Thông tư này.
Trường hợp chưa thanh toán thì không phải cung cấp chứng từ thanh toán cho hàng
hoá xuất khẩu.
7. Trường hợp hàng hoá đã nhập khẩu vào Việt Nam nhưng
phải tái xuất khẩu vào khu phi thuế quan (trừ doanh nghiệp chế xuất, khu chế
xuất, kho ngoại quan thực hiện nộp hồ sơ như khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này)
ngoài các giấy tờ như nêu trên phải có thêm:
a) Kết quả thanh khoản hướng dẫn tại khoản 10 Điều 44
Thông tư này: nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu;
b) Tờ khai xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài của doanh
nghiệp trong khu phi thuế quan: 01 bản sao có xác nhận sao y bản chính của
doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
c) Bảng tổng hợp số lượng sản phẩm thực
tế sử dụng trong khu phi thuế quan và số lượng hàng hóa thực tế xuất khẩu tiếp
ra nước ngoài của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan đã được cơ quan hải quan
quản lý xác nhận;
d) Định mức sản xuất sản phẩm xuất khẩu và sử dụng trong
khu phi thuế quan của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan có xác nhận của cơ
quan hải quan quản lý doanh nghiệp (đối với trường hợp doanh nghiệp khu phi
thuế quan tiếp tục đưa sản phẩm mua từ doanh nghiệp nội địa vào sản xuất, xuất
khẩu hoặc sử dụng trong khu phi thuế quan).
8. Hợp đồng mua bán và chứng từ khác chứng minh hàng hóa
xuất khẩu là hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu (áp dụng đối với trường hợp người
nhập khẩu không phải là người xuất khẩu) và giấy tờ khác chứng
minh lý do yêu cầu hoàn thuế, không thu thuế.
Điều 122.
Hồ sơ hoàn thuế đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của
các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện các dự án đầu
tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất.
1. Công văn yêu cầu
xét hoàn thuế hoặc không thu thuế trong đó nêu rõ loại hàng hoá, số tiền thuế,
lý do yêu cầu hoàn thuế, tờ khai hải quan; trường hợp có nhiều loại hàng hoá,
thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan
yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
2. Hợp đồng (hoặc văn
bản thỏa thuận) nhập khẩu, mượn máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận
chuyển: nộp 01 bản sao;
3. Giấy phép nhập
khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu phải có giấy phép: nộp 01 bản sao;
4. Tờ khai hải quan
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan về số lượng,
chủng loại hàng hoá thực nhập khẩu, thực tái xuất khẩu: nộp 01 bản chính; các
giấy tờ khác chứng minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại Điều 26 Thông tư này:
nộp 01 bản sao; hồ sơ hải quan của hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu: xuất trình
bản chính để đối chiếu;
5. Các loại giấy tờ
hướng dẫn tại các điểm a.3, a.5, a.12 Điều 118 Thông tư này.
6. Trường hợp máy
móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được
phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp
đặt công trình, phục vụ sản xuất đã nộp thuế nhập khẩu, khi tái xuất vào khu
phi thuế quan (trừ doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho ngoại quan thực
hiện nộp hồ sơ như khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này), ngoài các giấy tờ như nêu trên
phải có thêm:
a) Kết quả thanh
khoản hướng dẫn tại khoản 10 Điều 44 Thông tư này: nộp 01 bản sao, xuất trình
bản chính để đối chiếu;
b) Tờ khai xuất khẩu
sản phẩm ra nước ngoài của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan: 01 bản sao có
xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
c) Bảng tổng hợp số
lượng sản phẩm thực tế sử dụng trong khu phi thuế quan và số lượng hàng hóa
thực tế xuất khẩu tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan
đã được cơ quan hải quan quản lý xác nhận.
Điều 123.
Hồ sơ hoàn thuế đối với trường hợp tạm nhập máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương
tiện vận chuyển hết thời hạn tạm nhập, phải tái xuất nhưng chưa tái xuất mà
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển giao cho đối tượng khác tại
Việt Nam tiếp tục quản lý sử dụng, sau đó đối tượng tiếp nhận hoặc mua lại thực
tái xuất ra khỏi Việt Nam
Ngoài giấy tờ như
hướng dẫn tại Điều 122 Thông tư này, phải có thêm:
1. Công văn của Bộ
Công Thương (hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền) cho phép chuyển giao, tiếp
nhận số máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển đã tạm nhập (trong
trường hợp phải có giấy phép theo quy định): nộp 01 bản chính;
2. Hợp đồng mua bán
hoặc biên bản bàn giao máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển giữa hai
bên: nộp 01 bản sao;
3. Hóa đơn kiêm phiếu
xuất kho hoặc hóa đơn bán hàng của tổ chức, cá nhân nhập khẩu giao cho bên mua
hoặc tiếp nhận: nộp 01 bản sao.
Điều 124.
Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi từ tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài cho tổ chức, cá nhân ở Việt Nam thông qua dịch vụ bưu chính và dịch
vụ chuyển phát nhanh quốc tế và ngược lại; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đã nộp
thuế nhưng không giao được cho người nhận hàng hóa, phải tái xuất, tái nhập
hoặc bị tịch thu, tiêu hủy theo quy định của pháp luật
1. Công văn yêu cầu
xét hoàn thuế đã nộp, trong đó nêu rõ loại hàng hoá, số tiền thuế, lý do yêu
cầu hoàn thuế, tờ khai hải quan; trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều
tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn
thuế: nộp 01 bản chính;
2. Hồ sơ, chứng từ
liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu: nộp 01 bản sao;
3. Tờ khai hải quan
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và xác nhận của cơ quan hải quan về số lượng,
chủng loại, trị giá hàng hoá bị tịch thu, tiêu hủy: nộp 01 bản chính;
4. Chứng từ nộp thuế:
nộp 01 bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu;
5. Bảng kê danh mục
tài liệu hồ sơ đề nghị hoàn thuế.
Điều 125.
Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đang trong sự giám sát,
quản lý của cơ quan hải quan, đã nộp thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu và thuế
khác (nếu có), bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định tịch thu sung
công quỹ do vi phạm các quy định trong lĩnh vực hải quan
1. Công văn yêu cầu
xét hoàn thuế đã nộp trong đó nêu rõ loại hàng hoá, số tiền thuế, lý do yêu cầu
hoàn thuế, tờ khai hải quan; trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ
khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn
thuế: nộp 01 bản chính;
2. Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu: nộp 01 bản
chính;
3. Hoá đơn mua bán
hàng hoá: nộp 01 bản sao;
4. Biên bản vi phạm:
nộp 01 bản sao;
5. Quyết định tịch
thu sung công quỹ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: nộp 01 bản sao;
6. Chứng từ nộp thuế:
nộp 01 bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu;
7. Bảng kê danh mục
tài liệu hồ sơ đề nghị hoàn thuế.
Điều 126.
Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế nhưng sau đó
được miễn thuế theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
1. Quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép miễn thuế: nộp 01 bản sao;
2. Các loại giấy tờ
hướng dẫn tại khoản 1, 2, 3, 6, 7 Điều 125 Thông tư này.
Điều 127.
Hồ sơ không thu thuế
Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng hoàn thuế nhưng còn
trong thời hạn nộp thuế và chưa nộp thuế nhưng thực tế đã xuất khẩu hoặc nhập
khẩu thì hồ sơ không thu thuế của từng trường hợp thực hiện như hồ sơ hoàn thuế nhưng không
bao gồm chứng từ nộp thuế.
Điều
128. Thủ tục nộp, tiếp nhận và xử lý hồ sơ thanh khoản, xét hoàn thuế, không
thu thuế
1. Việc nộp,
tiếp nhận hồ sơ thanh khoản, xét hoàn thuế, không thu thuế thực hiện theo quy
định tại Điều 59 Luật Quản lý thuế.
2. Hồ sơ thanh khoản, xét hoàn
thuế, không thu thuế được phân loại thành hai loại: hồ sơ thuộc diện kiểm tra
trước, hoàn thuế sau và hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau.
3. Hồ sơ thuộc diện kiểm tra
trước hoàn thuế sau là hồ sơ của người nộp thuế thuộc một trong các trường hợp:
a) Yêu cầu hoàn thuế, không
thu thuế theo quy định của Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
b) Người nộp thuế lần đầu đề
nghị cơ quan hải quan hoàn thuế, không thu thuế.
Trường hợp người nộp thuế
chứng minh được không thuộc diện hoàn thuế lần đầu và không thuộc các trường
hợp phải kiểm tra trước hoàn sau khác thì cơ quan quản lý thuế chuyển hồ sơ
hoàn thuế sang diện hoàn thuế trước kiểm tra sau.
c) Người nộp thuế đề nghị hoàn
thuế trong thời hạn 02 năm, kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian
lận về thuế.
d) Hàng hoá trong bộ hồ sơ
hoàn thuế không thực hiện thanh toán qua ngân hàng theo quy định hoặc người nộp
thuế còn nợ chứng từ thanh toán qua ngân hàng tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị
cơ quan hải quan hoàn thuế.
Chứng từ thanh toán
qua ngân hàng thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
e) Doanh nghiệp đang trong
thời gian làm thủ tục sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển
đổi hình thức sở hữu, chấm dứt hoạt động; giao, bán, khoán, cho thuê doanh
nghiệp nhà nước.
g) Hết thời hạn theo thông báo
của cơ quan hải quan nhưng người nộp thuế không giải trình thông tin, tài liệu
hoặc không bổ sung hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế theo yêu cầu.
h) Hàng hóa nhập khẩu là ô tô,
linh kiện và phụ tùng ôtô; xe mô tô (xe máy), linh kiện và phụ tùng xe môtô (xe
máy); xăng dầu, sắt thép; hàng hoá nhập khẩu thuộc đối tượng nêu tại Điều 8,
Điều 10 Nghị định 12/2006/NĐ-CP; hàng hóa nhập khẩu khác thuộc diện nhà nước
quản lý theo quy định của pháp luật.
i) Hồ sơ đề
nghị hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hoá xuất
khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam hoặc hàng hoá nhập khẩu nhưng phải
tái xuất khẩu trả lại hoặc xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế
quan làm thủ tục hải quan tại các địa điểm khác địa điểm làm thủ tục
xuất khẩu, nhập khẩu ban đầu.
k) Hồ sơ đề nghị hoàn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa là
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu vào khu phi thuế
quan; hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất vào khu
phi thuế quan.
4. Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế
trước kiểm tra sau là hồ sơ của người nộp thuế không thuộc diện kiểm tra trước
hoàn thuế sau được nêu tại khoản 3 Điều này.
5.
Đối với hồ sơ thuộc diện thanh khoản, kiểm tra trước; hoàn thuế, không thu thuế
sau, cơ quan hải quan thực hiện tuần tự các bước công việc sau và dừng lại ở bước xác
định được kết quả kiểm tra cho thấy hàng đã thực xuất thì hoàn thuế, không thu
thuế:
a) Kiểm tra sơ bộ hồ sơ, đối
chiếu tính thống nhất, hợp lệ của hồ sơ, số tiền thuế đề nghị hoàn và số thuế
của tờ khai tương ứng trên hệ thống KT559; kiểm tra chứng từ, sổ sách kế toán,
phiếu nhập xuất kho, chứng từ thanh toán tiền hàng;
b)
Kiểm tra
về việc hạch toán kế toán; định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư; thực tế hoạt
động sản xuất, kinh doanh của đơn vị.
Tuỳ từng trường hợp Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan quyết định việc kiểm tra hồ sơ chứng từ kế toán tại trụ
sở doanh nghiệp.
c) Kiểm tra xác minh đối chiếu các giao dịch kinh doanh
với các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong trường hợp qua kiểm tra phát
hiện vụ việc có tính chất phức tạp, cần tiến hành kiểm tra thêm;
d) Trường hợp qua kiểm tra, xác định không thuộc đối
tượng được hoàn thuế, không thu thuế thì cơ quan hải quan thông báo cho người
nộp thuế biết lý do không thanh khoản hoàn thuế, không thu thuế;
e) Trường hợp qua kiểm tra xác định thuộc đối tượng hoàn
thuế, không thu thuế, kê khai của người nộp thuế là chính xác thì cơ quan hải
quan ban hành quyết định hoàn thuế, không thu thuế theo kê khai của người nộp
thuế chậm nhất trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn
thuế, không thu thuế.
6. Đối với hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế trước; thanh
khoản, kiểm tra sau, cơ quan hải quan kiểm tra sơ bộ hồ sơ, đối chiếu tính
thống nhất, hợp pháp của hồ sơ, số tiền thuế đề nghị hoàn và số thuế của tờ
khai tương ứng trên hệ thống KT559 và xử lý như sau:
a) Nếu thuộc đối tượng hoàn thuế, không thu thuế, kê khai
của người nộp thuế là chính xác thì thực hiện thanh khoản và ban hành quyết
định hoàn thuế, không thu thuế theo kê khai của người nộp thuế theo mẫu số 01
Phụ lục II kèm theo Thông tư này trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hoàn thuế;
b) Trường hợp xác định không thuộc đối tượng được hoàn
thuế, không thu thuế; căn cứ văn bản pháp luật quy định, cơ quan hải quan thông
báo cho người nộp thuế biết lý do không hoàn thuế, không thu thuế trong thời
hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hoàn thuế;
c) Trường hợp có cơ sở xác định kê khai của người nộp
thuế chưa chính xác hoặc chưa đủ căn cứ để hoàn thuế thì thông báo cho người
nộp thuế biết về việc chuyển hồ sơ sang kiểm tra trước; thanh khoản, hoàn thuế,
không thu thuế sau trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hoàn
thuế;
d) Trường hợp
phải nộp chứng từ thanh toán qua ngân hàng, nhưng khi nộp hồ sơ thanh khoản,
hoàn thuế người nộp thuế chưa xuất trình được chứng từ thanh toán qua ngân hàng
thì xử lý như sau:
d.1) Trường
hợp chưa đến hạn thanh toán trên hợp đồng xuất khẩu thì thực hiện theo qui định
tại điểm c khoản 2 Điều 132.
d.2) Trường
hợp chưa có chứng từ thanh toán do chưa đến hạn thanh toán nhưng doanh nghiệp
đề nghị được xét hoàn thuế trước khi cung cấp được chứng từ thanh toán hoặc quá
hạn thanh toán trên hợp đồng nhưng doanh nghiệp không xuất trình được chứng từ
thanh toán qua ngân hàng thì chuyển hồ sơ hoàn thuế sang kiểm tra trước, hoàn
thuế sau theo đúng qui định tại Điều này. Nếu qua kết quả kiểm tra xác định
hàng đã thực xuất thì hoàn thuế, không thu thuế theo quy định.
d.3) Việc áp
dụng thời hạn nộp thuế và các biện pháp cưỡng chế thuế đối với các trường hợp
đã nộp hồ sơ thanh khoản, hoàn thuế cho cơ quan hải quan nhưng còn thiếu chứng
từ thanh toán qua ngân hàng được thực hiện theo quy định tại Điều 42, Điều 93
Luật Quản lý thuế, Nghị định số 97/2007/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều 18 Thông tư
này.
e)
Sau khi ban hành quyết định hoàn thuế, không thu thuế, cơ quan
hải quan thực hiện xử lý số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa theo Điều 131 Thông
tư này. Khi kiểm tra chi tiết hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế, nếu xác định
không đủ điều kiện thì cơ quan hải quan thu hồi lại quyết định hoàn thuế, không
thu thuế và thực hiện ấn định thuế, xử phạt theo quy định.
7. Quá thời hạn nêu trên, nếu việc chậm ra quyết định
hoàn thuế, không thu thuế do lỗi của cơ quan hải quan thì ngoài số tiền thuế
phải hoàn, cơ quan hải quan còn phải trả tiền lãi tính từ ngày cơ quan hải quan
phải ra quyết định hoàn thuế đến ngày cơ quan hải quan ban hành quyết định hoàn
thuế.
Điều
129. Thẩm quyền quyết định thanh khoản, hoàn thuế, không thu thuế
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải
quan quyết định việc thanh khoản hoàn thuế, không thu thuế, khấu trừ thuế cho
người nộp thuế theo quy định tại Điều 128 Thông tư này.
Điều
130. Ghi việc hoàn thuế, không thu thuế trên tờ khai hải quan gốc
1. Trên cơ sở quyết định hoàn thuế, cơ quan hải quan nơi
người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn phải thanh khoản số tiền thuế được
hoàn và đóng dấu trên tờ khai hải quan gốc do người nộp thuế nộp : "Hoàn
thuế (không thu thuế)... đồng, theo Quyết định số... ngày... tháng... năm...
của...", và sao 01 bản tờ khai đã thanh khoản này để lưu vào hồ sơ hoàn
thuế, trả lại tờ khai hải quan gốc cho người nộp thuế.
2. Trường hợp tờ khai phải thanh khoản nhiều lần cơ quan
hải quan xử lý như sau:
a) Lập bảng kê theo dõi mỗi lần hoàn thuế (không
thu thuế) và ghi rõ trên bảng kê số tiền của từng lần đã hoàn thuế hoặc không
thu thuế;
b) Ghi rõ
trên tờ khai về việc đã lập bảng kê theo dõi hoàn thuế;
c) Đóng dấu
hoàn thuế (không thu thuế) trên tờ khai hải quan gốc lưu tại doanh nghiệp tại
lần làm thủ tục hoàn thuế (không thu thuế) cuối cùng;
d) Sao
01 bản tờ khai đã thanh khoản để lưu vào hồ sơ hoàn thuế và trả
lại tờ khai hải quan gốc cho người nộp thuế như trường hợp thanh
khoản một lần nêu trên.
Điều 131.
Xử lý số tiền thuế nộp thừa, tiền phạt sau khi ban hành quyết định hoàn tiền
thuế, tiền phạt nộp thừa do có số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền
phạt phải nộp
1. Trường hợp nguồn
tiền hoàn tiền thuế, tiền phạt nộp thừa từ tài khoản tiền
gửi, cơ quan hải quan nơi người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn, tiền thuế, tiền
phạt nộp thừa phải đối chiếu trên mạng theo dõi nợ thuế và
xử lý theo trình tự như sau:
a) Nếu người nộp thuế
không còn nợ tiền thuế quá hạn, tiền phạt thì thực hiện hoàn trả tiền thuế,
tiền phạt cho người nộp thuế theo đúng quy định.
Khi bù trừ vào số
tiền thuế phải nộp lần sau của người nộp thuế, cơ quan hải quan đóng dấu trên
tờ khai hải quan (bản gốc người khai hải quan lưu và bản gốc lưu tại đơn vị hải
quan) được trừ thuế với nội dung "Số tiền thuế được trừ ... đồng, theo Quyết
định hoàn tiền thuế, tiền phạt nộp thừa số... ngày... tháng... năm ... của...
và Quyết định khấu trừ số... ngày... tháng... năm... của..."; đồng thời
đóng dấu ghi rõ số tiền thuế, tiền phạt đã trừ và số, ngày, tháng, năm của tờ
khai hải quan được bù trừ lên bản chính quyết định hoàn thuế, các tờ khai hải
quan được hoàn thuế/có số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa, chứng từ nộp thuế của
tờ khai hải quan được hoàn thuế để theo dõi. (Mẫu dấu thực hiện theo mẫu số 02 Phụ
lục II ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Trường hợp
người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt của các lô hàng cùng loại hình nhập
khẩu, cơ quan hải quan thực hiện bù trừ số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa, được
hoàn với số tiền thuế nợ hoặc tiền phạt người nộp thuế còn nợ.
c) Trường hợp
người nộp thuế còn nợ tiền thuế quá hạn, tiền phạt của các lô hàng không cùng
loại hình nhập khẩu phải nộp ngân sách, cơ quan hải quan viết giấy nộp tiền vào
ngân sách Nhà nước hoặc giấy nộp tiền vào tài khoản để nộp thay người nộp thuế
theo đúng số tiền thuế, tiền phạt người nộp thuế còn nợ.
d) Nếu
sau khi đã thực hiện bù trừ như nêu trên mà còn thừa, cơ quan hải quan nơi
người nộp thuế có số tiền thuế, tiền phạt được hoàn, nộp thừa làm thủ tục hoàn
trả số tiền thuế, tiền phạt còn lại cho người nộp thuế.
Trường hợp người nộp
thuế đề nghị không hoàn trả lại tiền thuế được hoàn hoặc tiền thuế, tiền phạt
còn thừa sau khi đã thực hiện thanh toán hết các khoản nợ theo thứ tự thanh
toán tiền thuế mà có văn bản đề nghị cho bù trừ vào số tiền thuế phát sinh của
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu lần sau, cơ quan hải quan nơi người nộp thuế có
số tiền thuế được hoàn, tiền thuế, tiền phạt nộp thừa thực hiện bù trừ theo đề
nghị của người nộp thuế như hướng dẫn tại điểm a khoản này.
2. Trường hợp
nguồn tiền hoàn tiền thuế, tiền phạt nộp thừa từ ngân sách:
a) Trường hợp
người nộp thuế không còn nợ tiền thuế quá hạn, tiền phạt và không yêu cầu bù
trừ vào số tiền thuế phải nộp của lần tiếp theo, cơ quan hải quan gửi giấy đề
nghị hoàn thuế kèm theo quyết định hoàn thuế cho
kho bạc Nhà nước nơi hoàn trả thuế. Trường hợp cơ quan hải quan đã bù trừ một
phần tiền thuế có cùng sắc thuế tại cùng địa bàn thu ngân sách, thì trong giấy
đề nghị hoàn thuế gửi kho bạc Nhà nước ghi rõ số tiền còn lại của quyết định
hoàn thuế đề nghị được hoàn. Căn cứ quyết định hoàn thuế do cơ quan hải quan
ban hành, kho bạc Nhà nước thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế.
Việc hạch
toán hoàn trả thực hiện như sau:
- Trường hợp
khoản thu chưa quyết toán, kho bạc Nhà nước thực hiện thoái thu theo đúng mục
lục ngân sách Nhà nước.
- Trường hợp
khoản thu đã quyết toán, kho bạc Nhà nước hạch toán chi ngân sách theo số tiền
tương ứng và gửi 01 bản chứng từ hoàn trả thuế (chứng từ giấy hoặc chứng từ
điện tử) cho cơ quan hải quan nơi ban hành quyết định hoàn tiền thuế, tiền phạt
để theo dõi, quản lý.
b) Trường hợp
người nộp thuế được hoàn thuế/hoàn tiền thuế, tiền phạt
nộp thừa phải nộp bù trừ cho các khoản thuế khác: sau khi cơ quan
hải quan đã bù trừ một phần tiền thuế có cùng sắc thuế tại cùng địa bàn thu
ngân sách thì gửi giấy đề nghị hoàn thuế kèm theo quyết định
hoàn tiền thuế, tiền phạt và lệnh thu ngân sách
cho kho bạc Nhà nước nơi hoàn trả thuế để kho bạc Nhà nước hạch toán theo quy
định.
Việc hạch
toán hoàn trả thực hiện như sau:
b.1) Trường
hợp kho bạc Nhà nước nơi hoàn trả thuế đồng thời là kho bạc Nhà nước nơi thu
thuế thì việc hạch toán hoàn trả thực hiện theo hướng dẫn tại điểm
a khoản này. Việc hạch toán thu ngân sách thực hiện theo lệnh thu
của cơ quan hải quan, thanh toán số tiền thuế, tiền phạt còn thừa (nếu có) cho
người nộp thuế.
b.2) Trường
hợp kho bạc Nhà nước nơi hoàn trả thuế khác với kho bạc Nhà nước nơi thu thuế
thì kho bạc Nhà nước nơi hoàn trả hạch toán hoàn trả thuế theo hướng dẫn tại
điểm a khoản này chuyển số tiền được hoàn trả cùng với lệnh thu ngân sách của
cơ quan hải quan cho kho bạc Nhà nước nơi thu thuế để hạch toán thu ngân sách
Nhà nước theo đúng nội dung ghi trên lệnh thu, thanh toán số tiền thuế, tiền
phạt còn thừa (nếu có) cho người nộp thuế.
b.3) Kho bạc
Nhà nước sau khi thực hiện hoàn trả thuế gửi một (01) bản chứng từ hoàn trả
thuế cho cơ quan hải quan nơi ban hành quyết định hoàn thuế/hoàn tiền thuế,
tiền phạt nộp thừa để theo dõi, quản lý.
c) Việc xử lý
số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa hướng dẫn tại Điều này không áp dụng đối với
số tiền thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu do người nộp thuế nộp nhầm, nộp
thừa cho cơ quan hải quan (cơ quan hải quan không hoàn thuế giá trị gia tăng).
Trường hợp
người nộp thuế nộp nhầm, nộp thừa thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu cho cơ
quan hải quan trong kỳ kế toán (bao gồm trong tháng, quý, năm ngân sách) mà
người nộp thuế hoặc cơ quan hải quan phát hiện thì thực hiện điều chỉnh theo
mẫu C1-07 ban hành kèm theo Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách Nhà nước qua kho bạc
Nhà nước, đồng thời người nộp thuế nộp bản chính giấy nộp tiền, cơ quan hải
quan xác nhận, ký tên, đóng dấu đơn vị lên mặt trước bản chính của giấy nộp
tiền vào ngân sách Nhà nước số tiền thuế giá trị gia tăng đã điều chỉnh sang
khoản thuế khác chuyển kho bạc Nhà nước điều chỉnh. Các trường hợp thuế giá trị
gia tăng nộp nhầm, nộp thừa khác cơ quan hải quan xác nhận số tiền thuế nộp
nhầm, nộp thừa để cơ quan thuế thực hiện hoàn trả người nộp thuế theo quy định.
Điều
132. Thời hạn nộp hồ sơ thanh khoản, hoàn thuế, không thu thuế
1. Người nộp thuế nộp hồ sơ
hoàn thuế (không thu thuế) của các trường hợp thuộc Điều 117, Điều 120 Thông tư
này cho cơ quan hải quan nơi có thẩm quyền hoàn thuế chậm nhất là trong thời
hạn bốn mươi lăm ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu
đối với trường hợp đề nghị hoàn thuế nhập khẩu hoặc chậm nhất là trong thời hạn
bốn mươi lăm ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu đối
với trường hợp đề nghị hoàn thuế xuất khẩu.
2. Trường hợp thuộc Điều 118,
Điều 119 Thông tư này (áp dụng đối với cả các trường hợp có mức thuế suất thuế
nhập khẩu, xuất khẩu là 0%)
a) Trường hợp người nộp thuế đáp
ứng quy định tại điểm a khoản 4 Điều 42 Luật Quản lý thuế đã thực xuất khẩu
hàng hóa trong thời hạn nộp thuế kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan thì thời
hạn nộp hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế chậm nhất là bốn mươi lăm ngày kể từ
ngày hết thời hạn nộp thuế của tờ khai nhập khẩu đề nghị hoàn thuế, không thu
thuế.
Trường hợp hàng hoá nhập khẩu
của đối tượng không đáp ứng quy định tại điểm a khoản 4 Điều 42 Luật Quản lý
thuế đã nộp xong thuế trước khi nhận hàng cũng được áp dụng thời hạn nộp hồ sơ
hoàn thuế, không thu thuế theo quy định như đối với trường hợp hàng hoá của đối
tượng đáp ứng quy định tại điểm a khoản 4 Điều 42 Luật Quản lý thuế (ví dụ:
Doanh nghiệp A thuộc đối tượng không đáp ứng quy định tại điểm a khoản 4 Điều
42 Luật Quản lý thuế khi nhập khẩu hàng hoá để sản xuất hàng xuất khẩu đã nộp
xong thuế trước khi nhận hàng thì thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế đối với trường
hợp này là bốn
mươi lăm ngày kể
từ ngày thứ hai
trăm bảy mươi sáu
tính từ ngày đăng ký tờ khai hải quan).
b)
Nếu người nộp thuế không thực xuất khẩu hàng hóa trong thời hạn nộp thuế:
b.1) Người
nộp thuế phải kê khai nộp thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng (nếu có) kể
từ ngày hết thời hạn nộp thuế. Cơ quan hải quan kiểm tra, thu thuế nhập khẩu,
thuế giá trị gia tăng theo quy định.
Người nộp
thuế được hoàn lại số tiền thuế đã nộp theo quy định khi thực tế xuất khẩu sản
phẩm sản xuất từ hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế.
b.2) Thời hạn
nộp hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế chậm nhất là bốn mươi lăm ngày kể từ ngày
đăng ký tờ khai xuất khẩu.
c) Trường hợp
tại thời điểm nộp hồ sơ hoàn thuế doanh nghiệp chưa xuất trình được chứng từ
thanh toán qua ngân hàng do thời hạn thanh toán ghi trên hợp đồng hoặc phụ kiện
hợp đồng xuất khẩu dài hơn bốn mươi lăm ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai xuất
khẩu hoặc dài hơn bốn mươi lăm ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, thì thời hạn
phải nộp hồ sơ thanh khoản hoàn thuế, không thu thuế vẫn thực hiện theo đúng
thời hạn hướng dẫn tại khoản 1, điểm a, b khoản 2 Điều này nhưng doanh nghiệp
phải có bản cam kết xuất trình chứng từ thanh toán trong thời hạn mười lăm ngày
kể từ ngày hết thời hạn thanh toán ghi trên hợp đồng hoặc phụ kiện hợp đồng,
trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm d.2 khoản 6 Điều 128 Thông tư này.
d) Thời hạn
nộp hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản
xuất hàng hoá xuất khẩu đã xuất khẩu ra nước ngoài nhưng chưa
thực bán cho thương nhân nước ngoài, còn để ở kho của chính doanh nghiệp tại
nước ngoài hoặc gửi kho ngoại quan ở nước ngoài hoặc cảng trung chuyển ở nước
ngoài thuộc khoản 8 Điều 118 Thông tư này thực hiện theo đúng thời hạn hướng dẫn
tại khoản 2 Điều này.
Trường hợp
tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế doanh nghiệp chưa có hợp đồng xuất
khẩu thì phải có bản cam kết xuất trình hợp đồng xuất khẩu cho khách hàng nước
ngoài trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày ký hợp đồng xuất khẩu.
Trường hợp
tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế doanh nghiệp chưa có chứng từ thanh
toán thì thời hạn nộp chứng từ thanh toán là mười lăm ngày kể từ ngày hết thời
hạn thanh toán ghi trên hợp đồng hoặc phụ kiện hợp đồng; doanh nghiệp có bản
cam kết xuất trình chứng từ thanh toán theo đúng qui định trên, trừ trường hợp
hướng dẫn tại điểm d.2 khoản 6 Điều 128 Thông tư này.
3. Hướng dẫn
xử lý về việc áp dụng thời hạn nộp thuế và áp dụng các biện pháp cưỡng chế qui
định tại Điều 93 Luật quản lý thuế đối với các trường hợp đã xuất khẩu hàng
hoá, đã nộp thuế đối với phần nguyên liệu, vật tư dôi dư đã nộp hồ sơ thanh
khoản hoàn thuế
Hàng hóa là
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã sản xuất hàng xuất khẩu, đã xuất khẩu, đã nộp
hồ sơ thanh khoản, hoàn thuế thì trong thời gian chờ thanh khoản, hoàn thuế
được áp dụng thời hạn nộp thuế của người nộp thuế đáp ứng quy định tại điểm a
khoản 4 điều 42 Luật Quản lý thuế và chưa bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế
qui định tại Điều 93 Luật Quản lý thuế nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Người nộp
thuế chỉ còn nợ tiền thuế của số nguyên liệu, vật tư nhập khẩu sản xuất hàng
xuất khẩu chờ thanh khoản bao gồm:
a.1) Toàn bộ
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã được đưa vào sản xuất hàng xuất khẩu, sản phẩm
đã thực xuất khẩu trong thời hạn 275 ngày hoặc dài hơn 275 ngày (đối với trường
hợp được kéo dài thời hạn nộp thuế), doanh nghiệp đã nộp đủ hồ sơ thanh khoản
đúng thời hạn qui định tại khoản 2 Điều này cho cơ quan hải quan;
a.2) Trường
hợp một phần nguyên liệu, vật tư nhập khẩu sản xuất hàng xuất khẩu đã được đưa
vào sản xuất xuất khẩu, sản phẩm đã thực xuất khẩu thì phần nguyên liệu, vật tư
còn lại, doanh nghiệp phải nộp đủ thuế trong thời hạn nộp thuế 275 ngày hoặc
dài hơn 275 ngày (đối với trường hợp được kéo dài thời hạn nộp thuế), doanh
nghiệp đã nộp đủ hồ sơ thanh khoản đúng thời hạn qui định tại khoản 2 Điều này
cho cơ quan hải quan;
b) Người nộp
thuế có văn bản cam kết thực hiện quyết định cuối cùng của cơ quan hải quan.
4. Nếu quá
thời hạn nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà người nộp thuế chưa nộp hồ sơ
thanh khoản thì bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
5. Chi cục
Hải quan làm thủ tục thanh khoản thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ thanh khoản, xử
lý hồ sơ thanh khoản và xử lý vi phạm theo quy định pháp luật (nếu có).
Mục
7. GIA HẠN NỘP TIỀN THUẾ; XOÁ NỢ TIỀN THUẾ, TIỀN PHẠT
Điều
133. Gia hạn nộp tiền thuế, nộp tiền phạt
1. Người nộp
thuế được xem xét gia hạn thời hạn nộp tiền thuế, nộp tiền phạt đối với trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP được sửa đổi tại
khoản 15 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP.
2. Hồ sơ gia
hạn nộp thuế, nộp phạt thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật Quản lý
thuế, gồm:
a) Văn bản đề nghị
gia hạn nộp thuế, nộp phạt, trong đó nêu rõ lý do, số tiền thuế, số tiền phạt,
thời hạn xin gia hạn; trường hợp số tiền thuế, tiền phạt đề nghị gia hạn thuộc
nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan đề nghị
gia hạn, cam kết kê khai chính xác và cung cấp đúng hồ sơ đề nghị gia hạn; kế
hoạch và cam kết nộp số tiền thuế, tiền phạt đề nghị gia hạn: nộp 01 bản chính;
b) Tờ khai hải quan
của số tiền thuế, tiền phạt đề nghị gia hạn; hợp đồng mua bán hàng hoá: nộp 01
bản sao (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền gia hạn của Chi cục trưởng Hải
quan); hồ sơ khai thuế của số tiền thuế, tiền phạt đề nghị gia hạn: nộp 01 bản
sao (đối với trường hợp không thuộc thẩm quyền gia hạn của Chi cục trưởng Hải
quan);
c) Biên bản xác định
mức độ thiệt hại, giá trị thiệt hại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; biên
bản xác nhận vụ việc được lập ngay sau khi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn
bất ngờ của Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn và xác nhận của Công an
tỉnh, thành phố hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi phát sinh nguyên nhân đề nghị
gia hạn đối với trường hợp bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ: nộp 01 bản
chính;
d) Văn bản xác nhận
của cơ quan thuế địa phương quản lý trực tiếp người nôp thuế về mức độ thiệt
hại trực tiếp do phải di chuyển địa điểm kinh doanh, do chính sách của nhà nước
thay đổi hoặc do các nguyên nhân đặc biệt khác: nộp 01 bản chính;
e) Quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp di chuyển địa điểm kinh doanh:
nộp 01 bản sao;
g) Văn bản về chính
sách có thay đổi đối với trường hợp bị thiệt hại do chính sách của nhà nước
thay đổi: nộp 01 bản sao;
h ) Các giấy tờ chứng
minh lý do đề nghị gia hạn nộp thuế, nộp phạt đối với trường hợp do các nguyên
nhân đặc biệt khác: nộp 01 bản chính;
i) Báo cáo số tiền
thuế, tiền phạt phải nộp phát sinh và tiền thuế nợ: nộp 01 bản chính.
3. Số tiền
thuế, tiền phạt được gia hạn thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị
định số 85/2007/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 15 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP.
4. Thời gian
gia hạn nộp thuế, nộp phạt thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Nghị
định số 85/2007/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Nghị định
106/2010/NĐ-CP.
5. Thủ tục
gia hạn
a) Người nộp
thuế thuộc diện được gia hạn nộp thuế, nộp phạt theo quy định điểm a, điểm b,
điểm c, khoản 1 Điều 24 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 15 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP phải lập và gửi hồ sơ gia hạn nộp thuế
cho cơ quan hải quan nơi có thẩm quyền gia hạn nộp thuế.
b) Người nộp
thuế gặp khó khăn khách quan đặc biệt khác thuộc diện do Thủ tướng Chính phủ
quyết định gia hạn nộp thuế, nộp phạt theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính
phải lập và gửi hồ sơ gia hạn nộp thuế cho Tổng cục Hải quan.
c) Cơ quan
hải quan nơi có thẩm quyền gia hạn nộp thuế thực hiện tiếp nhận, kiểm tra, xác
nhận thông tin và xử lý hồ sơ gia hạn nộp thuế theo quy định tại Điều 52 Luật
quản lý thuế.
d) Tổng cục Hải quan tiếp nhận
hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1
điều 24 Nghị định 85/2007/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Nghị
định 106/2010/NĐ-CP, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định từng trường hợp cụ thể.
6. Thẩm quyền gia hạn
a) Chi cục
trưởng Hải quan có thẩm quyền gia hạn nộp thuế, nộp phạt đối với các trường hợp
người nộp thuế không có khả năng nộp thuế, nộp phạt đúng hạn theo quy định tại
các điểm a, điểm b, điểm c, khoản 1 Điều 24 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP nhưng số tiền thuế,
tiền phạt đề nghị gia hạn chỉ phát sinh tại một Chi cục Hải quan.
b) Cục trưởng
Cục Hải quan có thẩm quyền gia hạn nộp thuế, nộp phạt đối với các trường hợp
người nộp thuế không có khả năng nộp thuế, nộp phạt đúng hạn theo quy định tại
các điểm a, điểm b, điểm c, khoản 1 Điều 24 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP nhưng số tiền thuế,
tiền phạt đề nghị gia hạn phát sinh tại nhiều Chi cục Hải quan trong cùng một
Cục Hải quan.
c) Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan có thẩm quyền gia hạn nộp thuế, nộp phạt đối với các
trường hợp người nộp thuế không có khả năng nộp thuế, nộp phạt đúng hạn theo
quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, khoản 1 Điều 24 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP nhưng số
tiền thuế, tiền phạt đề nghị gia hạn phát sinh tại nhiều Cục Hải quan.
d) Các trường
hợp gặp khó khăn khách quan đặc biệt khác quy định tại điểm d khoản 1 điều 24
Nghị định 85/2007/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP
Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều
134. Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt
1. Các trường
hợp quy định tại Điều 65 Luật Quản lý thuế thuộc đối tượng được xóa nợ tiền
thuế, tiền phạt.
2. Hồ sơ đề
nghị xoá nợ gồm:
a) Văn bản đề nghị xoá nợ tiền
thuế, tiền phạt của Cục Hải quan nơi người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt
thuộc đối tượng được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt, trong đó nêu rõ lý do, số
tiền thuế, số tiền phạt đề nghị xoá nợ: nộp 01 bản chính;
b) Hồ sơ hải quan của số tiền
thuế, tiền phạt đề nghị xoá nợ: nộp 01 bản sao;
c) Quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, tờ khai quyết toán thuế đối với trường hợp doanh nghiệp bị
tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật
phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt: nộp 01 bản chính;
d) Quyết định hoặc bản án của
tòa án tuyên cá nhân được coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự
mà không có tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ: nộp 01 bản chính;
e) Các tài liệu liên quan đến
việc đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền phạt: nộp 01 bản sao.
3. Thẩm quyền
và trình tự xoá nợ
a) Cục Hải
quan tỉnh, thành phố có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định tính chính xác, đầy đủ
của hồ sơ và thực hiện như sau:
b.1) Nếu hồ sơ chưa đầy đủ,
trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, phải thông báo
cho người nộp thuế biết để hoàn chỉnh hồ sơ. Văn bản thông báo phải hướng dẫn
rõ loại giấy tờ còn thiếu, chưa đúng quy định;
b.2) Nếu hồ sơ đầy đủ, trong thời
hạn mười ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, phải gửi hồ sơ và văn bản
báo cáo kết quả thẩm định hồ sơ để Tổng cục Hải quan xem xét phương án xóa nợ.
c) Trong thời hạn ba mươi ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Cục Hải quan tỉnh, thành phố gửi, Tổng cục
Hải quan có trách nhiệm đề xuất phương án xoá nợ tiền thuế, tiền phạt báo cáo
Bộ Tài chính.
d) Bộ Tài
chính ban hành quyết định xóa nợ hoặc có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan
nơi lập hồ sơ về việc không thuộc đối tượng được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt
trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền
phạt do Tổng cục Hải quan báo cáo.
Mục
8. HOÀN THÀNH NGHĨA VỤ THUẾ
Điều
135. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh
1. Người Việt
Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
người nước ngoài nợ tiền thuế, tiền phạt đối hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
2. Người nộp
thuế quy định tại khoản 1 Điều này phải có xác nhận của cơ quan quản lý thuế về
việc hoàn thành nghĩa vụ thuế trước khi xuất cảnh. Cơ quan hải quan có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản hoặc thông tin điện tử cho cơ quan quản lý xuất
nhập cảnh biết về việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu của các cá nhân còn nợ tiền thuế, tiền phạt đối hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu. Nội dung thông báo gồm họ và tên người chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế, ngày sinh, quốc tịch, số chứng minh nhân dân/hộ chiếu, cơ quan hải quan nơi
quản lý số thuế nợ phát sinh.
3. Cơ quan
quản lý xuất nhập cảnh dừng việc xuất cảnh của người xuất cảnh chưa hoàn thành
nghĩa vụ thuế nêu tại khoản 1 Điều này theo đúng quy định tại Điều 53 Luật Quản
lý thuế.
Điều
136. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản, chấm dứt
hoạt động
1. Việc hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản thực hiện theo quy
định tại Điều 54 Luật Quản lý thuế, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về hợp
tác xã và pháp luật về phá sản. Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong
trường hợp giải thể, phá sản như sau:
a) Chủ doanh
nghiệp tư nhân, hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu
hạn, hội đồng quản trị công ty cổ phần hoặc tổ chức thanh lý doanh nghiệp chịu
trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp trong trường
hợp giải thể.
b) Hội đồng
giải thể hợp tác xã chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của
hợp tác xã trong trường hợp giải thể.
c) Tổ quản
lý, thanh lý tài sản chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của
doanh nghiệp trong trường hợp phá sản.
2. Trách
nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế trong trường hợp người nộp thuế chấm dứt hoạt
động không thực hiện thủ tục giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật:
a) Doanh
nghiệp chấm dứt hoạt động không theo thủ tục giải thể, phá sản doanh nghiệp
chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ tịch hội
đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ tịch hội đồng
quản trị của công ty cổ phần, trưởng ban quản trị của hợp tác xã chịu trách
nhiệm nộp phần thuế nợ còn lại.
b) Hộ gia
đình, cá nhân chấm dứt hoạt động kinh doanh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế
thì chủ hộ gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm nộp phần thuế nợ còn lại.
c) Tổ hợp tác
chấm dứt hoạt động chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì tổ trưởng tổ hợp tác
chịu trách nhiệm nộp phần thuế nợ còn lại.
Điều
137. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp
1. Trước khi
được tổ chức lại, doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Trường hợp
doanh nghiệp bị tổ chức lại chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi tổ chức
lại thì phải có văn bản xác định nghĩa vụ nộp thuế của từng doanh nghiệp hình thành
sau khi tổ chức lại và các doanh nghiệp hình thành sau khi tổ chức lại phải có
cam kết bằng văn bản với cơ quan hải quan về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế do doanh nghiệp bị tổ chức lại chuyển giao.
3. Cơ quan
thuế không được cấp mã số thuế cho các doanh nghiệp hình thành sau khi tổ chức
lại nếu không có xác nhận bằng văn bản của cơ quan hải quan về việc doanh
nghiệp đã thực hiện các quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều
138. Xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế
1. Khi có nhu
cầu xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình, người nộp thuế phải có
văn bản đề nghị xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế gửi Tổng cục Hải quan,
trong đó nêu rõ các nội dung:
a) Tên người
nộp thuế, mã số thuế;
b) Nội dung
yêu cầu xác nhận;
c) Tài liệu
chứng minh nội dung yêu cầu xác nhận.
2. Cơ quan
hải quan có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế khi
người nộp thuế có văn bản yêu cầu theo đúng quy định của pháp luật.
Trường hợp
không xác nhận phải có văn bản thông báo cụ thể lý do không xác nhận.
Trường hợp
cần kiểm tra, đối chiếu lại các thông tin về tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế
của người nộp thuế trước khi xác nhận, cơ quan hải quan gửi thông báo cho người
nộp thuế biết lý do chưa xác nhận.
Thời hạn phải
trả kết quả cho người nộp thuế là trong thời hạn năm ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu xác nhận của người nộp thuế.
3. Trong thời gian mười lăm ngày (kể từ ngày Tổng cục
Hải quan phát hành văn bản xác nhận nợ thuế), Cục Hải quan tỉnh, thành phố trên
cơ sở chứng từ, sổ sách kế toán thuế xuất nhập khẩu kiểm tra việc nợ thuế của
doanh nghiệp. Trường hợp xác định doanh nghiệp còn nợ thuế bao gồm cả số liệu
trên hệ thống kế toán thuế (KT559) và các trường hợp không phản ánh trên hệ
thống này liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu thì kịp thời báo cáo ngay về
Tổng cục Hải quan để xác nhận lại tình trạng nợ thuế của doanh nghiệp. Quá thời
hạn nêu trên nếu Cục Hải quan tỉnh, thành phố không thông báo về Tổng cục thì
phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp tại đơn vị mình.
4. Kể từ ngày
Tổng cục Hải quan phát hành văn bản xác nhận nợ thuế, nếu doanh nghiệp đăng ký
làm thủ tục xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố thì phải nộp đủ
thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu
trước khi nhận hàng.
5. Xác nhận
nợ thuế của Tổng cục Hải quan có giá trị sau ba mươi ngày kể từ ngày ký văn bản.
Doanh nghiệp phải cam kết không có các khoản nợ thuế và các khoản phải nộp ngân
sách Nhà nước liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu tính đến ngày ký văn bản
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các cam kết đó.
Phần VI
KIỂM TRA SAU
THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ
Chương I
HƯỚNG DẪN
CHUNG VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ
Điều
139. Nguyên tắc kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
1. Áp dụng
phương pháp quản lý rủi ro trong kiểm tra sau thông quan để quyết định việc
kiểm tra hoặc không kiểm tra, kiểm tra trước hoặc kiểm tra sau, kiểm tra theo
kế hoạch, kiểm tra chọn mẫu hoặc kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm pháp luật đối
với đối tượng kiểm tra;
2. Thanh tra
thuế thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật về thanh tra.
Điều
140. Mục đích của kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
Kiểm tra sau
thông quan, thanh tra thuế nhằm xác định mức độ chính xác, trung thực của việc
kê khai về hàng hóa, tự tính và nộp thuế, mức độ chấp hành pháp luật của doanh
nghiệp, làm cơ sở cho việc truy thu, truy hoàn tiền thuế, xác định mức độ ưu
tiên trong quản lý của hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh
nghiệp và xử lý vi phạm pháp luật về thuế, về hải quan.
Điều
141. Phạm vi kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
1. Tuỳ theo
yêu cầu đặt ra cho mỗi cuộc kiểm tra sau thông quan mà xác định phạm vi kiểm
tra sau thông quan toàn diện hoặc chuyên sâu, gồm:
a) Kiểm tra
tất cả hoạt động xuất nhập khẩu, của một doanh nghiệp, trong một giai đoạn;
b) Kiểm tra
việc xuất nhập khẩu một mặt hàng, của một hoặc nhiều doanh nghiệp, trong một
giai đoạn;
c) Kiểm tra
một hoặc nhiều nội dung (ví dụ kiểm tra trị giá) của một hoặc nhiều mặt hàng
xuất khẩu, nhập khẩu, của một doanh nghiệp, trong một giai đoạn;
d) Kiểm tra
một hoặc nhiều loại hình xuất khẩu, nhập khẩu, của một doanh nghiệp, trong một
giai đoạn.
2. Khi thanh
tra thuế tại doanh nghiệp, đoàn thanh tra chỉ tiến hành thanh tra trong phạm vi
kế hoạch thanh tra được phê duyệt. Trong quá trình thanh tra, nếu xét thấy cần
phải sửa đổi, bổ sung kế hoạch thanh tra thì thực hiện theo quy định pháp luật
về thanh tra và Điều 154 Thông tư này.
Điều
142. Đối tượng chịu kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
Người xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hoá; người được ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá; đại
lý làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ
chuyển phát nhanh; người được chủ hàng ủy quyền làm thủ tục hải quan là đối
tượng chịu sự kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế.
Điều
143. Đối tượng kiểm tra của kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
Đối tượng
kiểm tra của kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế gồm:
1. Hồ sơ hải
quan đang lưu giữ tại doanh nghiệp và đơn vị hải quan làm thủ tục hải quan cho
hàng hóa liên quan.
2. Chứng từ,
tài liệu liên quan hàng hóa xuất nhập khẩu đã được thông quan như sổ kế toán,
chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu, dữ liệu liên quan, do doanh
nghiệp lưu giữ ở dạng giấy tờ hoặc dữ liệu điện tử.
3. Hàng hóa,
nơi sản xuất nếu cần thiết và còn điều kiện.
Điều
144. Nội dung kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
1. Nội dung
kiểm tra sau thông quan gồm:
a) Kiểm tra
tính đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ hải quan;
b) Kiểm tra
tính chính xác của các căn cứ tính thuế, tính chính xác của việc khai các khoản
thuế phải nộp, được miễn, không thu, được hoàn;
c) Kiểm tra
việc thực hiện các quy định khác của pháp luật về thuế;
d) Kiểm tra
việc thực hiện pháp luật về hải quan.
2. Khi tiến
hành thanh tra, Đoàn thanh tra phải thực hiện đúng yêu cầu, nội dung, thời hạn
đã ghi trong quyết định thanh tra. Trong trường hợp cần thiết phải thay đổi nội
dung ghi trong quyết định thanh tra thì thực hiện theo quy định pháp luật về thanh
tra.
Điều
145. Giải trình trong kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
1. Giải trình là việc doanh nghiệp liên quan làm rõ các vấn đề nghi vấn,
bất hợp lý hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật theo yêu cầu kiểm tra sau thông
quan, thanh tra thuế.
2. Người yêu cầu giải trình: Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông
quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, trưởng đoàn kiểm tra sau thông
quan, trưởng đoàn thanh tra thuế, thanh tra viên thuộc đoàn thanh tra thuế.
3. Hình thức
yêu cầu giải trình: bằng văn bản, nêu rõ nội dung, thời gian phải giải trình,
tài liệu phải cung cấp.
4. Hình thức
giải trình: khi giải trình, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các hình
thức giải trình bằng văn bản hoặc đối thoại trực tiếp với cơ quan hải quan.
Trường hợp
doanh nghiệp chọn hình thức giải trình bằng văn bản thì văn bản giải trình phải
có các tài liệu, chứng từ chứng minh đi kèm. Văn bản, tài liệu, chứng từ giải
trình phải được gửi tới người yêu cầu giải trình trong thời hạn ghi trong văn
bản yêu cầu.
Trường hợp
doanh nghiệp chọn hình thức đối thoại thì nơi đối thoại có thể là trụ sở cơ
quan hải quan hoặc trụ sở doanh nghiệp, tùy theo sự lựa chọn của doanh nghiệp.
Nội dung đối thoại được ghi nhận bằng biên bản làm việc, kèm tài liệu. Trong
trường hợp doanh nghiệp chọn đối thoại, giải trình tại trụ sở cơ quan hải quan
thì doanh nghiệp đăng ký ngày, thời điểm giải trình với cơ quan hải quan.
Điều
146. Xác minh trong kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
1. Xác minh
là việc cơ quan hải quan yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc có khả
năng giúp làm rõ làm rõ các vấn đề nghi vấn, bất hợp lý hoặc các dấu hiệu vi
phạm pháp luật.
2. Người
quyết định xác minh là Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan; Trưởng
phòng thanh tra thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố; Cục trưởng Hải quan tỉnh,
thành phố; Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan; Chánh thanh tra Tổng cục Hải
quan; trưởng đoàn kiểm tra sau thông quan; trưởng đoàn thanh tra thuế.
3. Đối tượng
xác minh là các tổ chức, cá nhân liên quan.
4. Việc xác
minh có thể thực hiện bằng hình thức gửi văn bản yêu cầu và đề nghị trả lời
bằng văn bản; hoặc người xác minh làm việc trực tiếp với người được xác minh
theo giấy giới thiệu của lãnh đạo đơn vị xác minh. Kết quả xác minh được ghi
nhận bằng biên bản làm việc. Biên bản này có giá trị là căn cứ xem xét vụ việc.
5. Trường hợp
xác minh trực tiếp, đơn vị có nhu cầu tự thực hiện việc xác minh hoặc đề nghị
đơn vị hải quan có điều kiện thuận lợi thực hiện.
Điều
147. Phân công thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, thanh
tra thuế
1. Tổng cục
Hải quan thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, thanh tra
thuế trong phạm vi toàn quốc trong trường hợp:
a) Vấn đề
phát sinh tại nhiều địa phương;
b) Vấn đề mà
địa phương thực hiện không thống nhất;
c) Các vấn đề
liên quan thực hiện chính sách lớn, các vấn đề nhạy cảm, các loại hình, mặt
hàng xuất nhập khẩu có độ rủi ro cao;
d) Các trường
hợp có dấu hiệu vi phạm mà Hải quan địa phương không phát hiện hoặc không tiến
hành kiểm tra;
e) Các trường
hợp điển hình cần làm điểm làm cơ sở chỉ đạo cho toàn ngành;
g) Các trường
hợp khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan phê duyệt.
2. Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện kiểm tra
sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, thanh tra thuế trong phạm vi địa bàn
quản lý.
a) Trường hợp doanh nghiệp không thuộc địa bàn quản lý, nhưng hàng hóa
được làm thủ tục hải quan tại đơn vị mình, nếu phát hiện dấu hiệu vi phạm thì
thực hiện theo trình tự như sau:
a.1) Tiến hành kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan. Nếu
phạm vi kiểm tra liên quan đến các lô hàng mà doanh nghiệp làm thủ tục ở địa
phương khác thì có thể đề nghị đơn vị liên quan phối hợp cung cấp thông tin, dữ
liệu, kể cả việc trực tiếp đến đơn vị hải quan đó nghiên cứu, sao chụp hồ sơ.
a.2) Nếu cần
thiết phải kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế tại trụ sở của doanh nghiệp
thì báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan để phân công đơn vị thực hiện.
b) Trường hợp
doanh nghiệp thuộc địa bàn quản lý, nhưng hàng hoá được làm thủ tục hải quan
tại đơn vị khác.
Khi đơn vị
hải quan địa bàn tiến hành kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp,
thanh tra thuế thì các đơn vị liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin dữ
liệu, sao gửi hồ sơ khi được đơn vị kiểm tra yêu cầu.
3. Đối với
các trường hợp nêu tại khoản 1 của điều này, trước khi tiến hành kiểm tra sau
thông quan tại trụ sở doanh nghiệp hoặc thanh tra thuế, Tổng cục Hải quan thông
báo về các doanh nghiệp sẽ được Tổng cục Hải quan kiểm tra hoặc thanh tra cho
Cục trưởng Cục Hải quan địa phương biết.
Điều
148. Quyền hạn của trưởng đoàn kiểm tra, thanh tra
Trưởng đoàn
kiểm tra, thanh tra được quyền thực hiện một số công việc thuộc nhiệm vụ của
đoàn kiểm tra, thanh tra, cụ thể:
1. Ký giấy
giới thiệu, giấy mời;
2. Ký văn bản
yêu cầu tổ chức, cá nhân liên quan đến vụ việc đang kiểm tra cung cấp hồ sơ,
tài liệu, dữ liệu;
3. Trao đổi
trực tiếp hoặc bằng văn bản với cơ quan quản lý nhà nước liên quan về chính
sách, pháp luật liên quan đến vụ việc;
4. Các quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật.
Chương II
HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
Mục
1. KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
Điều
149. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan
1. Kiểm tra
sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan là hoạt động thường xuyên của cơ
quan hải quan nhằm đánh giá việc chấp hành pháp luật về thuế và pháp luật về
hải quan của doanh nghiệp. Khi kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải
quan, cơ quan hải quan không ban hành quyết định kiểm tra.
2. Kiểm tra
sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan được thực hiện theo kế hoạch đã được
xác định cho từng giai đoạn, của từng đơn vị hoặc khi có thông tin, dấu hiệu vi
phạm pháp luật hải quan, pháp luật về thuế liên quan đến hàng hoá xuất nhập
khẩu.
3. Kiểm tra
sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan được thực hiện bằng việc thu thập,
tổng hợp, phân tích, xử lý thông tin từ các cơ sở dữ liệu của ngành về doanh
nghiệp, mặt hàng, loại hình xuất nhập khẩu được kiểm tra. Nếu chưa đủ cơ sở để
đánh giá, kết luận thì:
a) Kiểm tra
hồ sơ hải quan và các chứng từ, tài liệu liên quan đang lưu giữ tại các
đơn vị hải quan làm thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã thông quan.
b) Yêu cầu
doanh nghiệp giải trình để làm rõ các vấn đề chưa rõ hoặc nghi vấn.
c) Xác minh
tại các tổ chức, cá nhân liên quan để làm rõ các vấn đề chưa rõ hoặc nghi vấn.
d) Giám định
các chứng từ nghi vấn, giám định hàng hóa nếu cần thiết và còn điều kiện.
Đối với những
trường hợp có yêu cầu chuyên môn, kỹ thuật chuyên ngành, tự mình không đủ khả
năng, điều kiện kết luận thì đơn vị thực hiện việc kiểm tra sau thông quan
quyết định trưng cầu giám định tại các cơ quan, tổ chức giám định
chuyên ngành. Kết luận của cơ quan, tổ chức giám định là căn cứ để kiểm tra sau
thông quan kết luận vụ việc;
4. Kết thúc
quá trình kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan, công chức, nhóm công chức thực
hiện kiểm tra sau thông quan có trách nhiệm báo cáo về phạm vi, nội dung, quá
trình kiểm tra, kết quả kiểm tra và đề xuất nội dung kết luận, biện pháp xử lý
kết quả kiểm tra để người có thẩm quyền xem xét, quyết định. Cụ thể như sau:
a) Trường hợp
cơ quan hải quan thấy có đủ căn cứ để kết luận doanh nghiệp nộp thiếu thuế,
gian lận thuế, trốn thuế... thì thông báo kết luận đó cho doanh nghiệp:
a.1) Nếu doanh
nghiệp giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu chứng minh việc xuất nhập khẩu
và số tiền thuế đã nộp là đúng thì hồ sơ hải quan được chấp nhận.
a.2) Nếu
doanh nghiệp đồng ý với kết luận của cơ quan hải quan thì cơ quan hải quan ban
hành các quyết định ấn định số tiền thuế phải nộp, xử lý vi phạm hành chính
(nếu có).
a.3) Nếu
doanh nghiệp không giải trình hoặc giải trình không được thì cơ quan hải quan
quyết định ấn
định số tiền thuế phải nộp và xử lý vi phạm hành chính (nếu có) hoặc quyết định
kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp.
b) Trường hợp
không phát hiện vi phạm thì kết thúc kiểm tra, đưa hồ sơ vào lưu trữ theo quy
định.
5. Việc xử lý
kết quả kiểm tra thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 3 Chương này.
Điều
150. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp
1. Các trường
hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp gồm:
a) Kiểm tra
theo kế hoạch;
"Kiểm
tra theo kế hoạch" là việc cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra tại trụ sở
doanh nghiệp theo kế hoạch xác định cho từng năm. Mỗi năm có một số lượng nhất
định doanh nghiệp được kiểm tra. Việc xác định doanh nghiệp được kiểm tra thực
hiện theo các tiêu chí do Tổng cục Hải quan quy định.
b) Kiểm tra
chọn mẫu;
"Kiểm
tra chọn mẫu" là việc cơ quan hải quan căn cứ vào diễn biến của tình hình
trốn thuế, gian lận thương mại nổi lên trong từng giai đoạn để lựa chọn những
doanh nghiệp, loại hình, loại mặt hàng xuất nhập khẩu điển hình để thực hiện
kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp.
c) Kiểm tra
sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp khi có dấu hiệu doanh nghiệp vi phạm
pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan.
2. Ra quyết định,
thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực
hiện như sau:
a) Quyết định
kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp do Tổng cục trưởng Tổng cục
Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định;
b) Thời hạn
thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp theo kế
hoạch và kiểm tra chọn mẫu chậm nhất là ba ngày làm việc, kể từ ngày ký. Quyết
định kiểm tra được gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo đảm, fax cho doanh
nghiệp;
Kiểm tra sau
thông quan theo dấu hiệu vi phạm được thực hiện ngay sau khi công bố quyết
định, không phải thông báo trước. Trong trường hợp này, quyết định kiểm tra
được trao trực tiếp cho doanh nghiệp, trong giờ làm việc.
c) Quyết định
kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp phải có những nội dung cơ
bản sau đây:
c.1) Căn cứ
pháp lý để kiểm tra;
c.2) Đối
tượng kiểm tra (trường hợp doanh nghiệp có các đơn vị thành viên thì nội dung quyết
định kiểm tra phải ghi cụ thể danh sách đơn vị thành viên thuộc đối tượng kiểm
tra theo quyết định);
c.3) Nội
dung, phạm vi, nhiệm vụ kiểm tra;
c.4) Thời hạn
tiến hành kiểm tra;
c.5) Trưởng
đoàn kiểm tra và các thành viên khác của đoàn kiểm tra.
d) Trường hợp
doanh nghiệp không chấp hành quyết định kiểm tra thì lập biên bản vi phạm làm
cơ sở cho việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
3. Thời hạn
kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp như sau:
a) Trường hợp
kiểm tra sau thông quan theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu thì thời hạn là mười
lăm ngày làm việc.
b) Trường hợp
kiểm tra sau thông quan khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi
phạm pháp luật về thuế và pháp luật về hải quan thì thời hạn kiểm tra là năm
ngày làm việc.
c) Trong
trường hợp phức tạp thì người quyết định kiểm tra có thể quyết định gia hạn thời
gian kiểm tra, nhưng không dài hơn thời hạn kiểm tra trên. Lý do gia hạn, thời
gian gia hạn được thông báo cho doanh nghiệp được kiểm tra biết.
Thời điểm bắt
đầu, thời điểm kết thúc kiểm tra của thời hạn kiểm tra nêu tại điểm a, điểm b,
điểm c khoản này được ghi cụ thể trong Quyết định kiểm tra.
d) “Ngày
làm việc” trên đây được hiểu là các ngày làm việc kế tiếp nhau, trừ ngày
nghỉ theo quy định của pháp luật (ngày nghỉ cuối tuần, ngày lễ, ngày Tết).
4. Khi kiểm
tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, đoàn kiểm tra thực hiện như sau:
a) Khi bắt
đầu tiến hành kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm công bố quyết định
kiểm tra sau thông quan và giải thích nội dung quyết định kiểm tra để doanh
nghiệp hiểu và có trách nhiệm thực hiện.
b) Trình tự,
thủ tục thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 78 Luật Quản lý thuế.
c) Nội dung,
cách thức kiểm tra:
- Nội dung
kiểm tra như hướng dẫn tại Điều 144 Thông tư này;
- Kiểm tra chứng từ, tài
liệu liên quan hàng hóa xuất nhập khẩu đã được thông quan, sổ kế toán, chứng từ
kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu, dữ liệu liên quan do doanh nghiệp lưu
giữ ở dạng giấy tờ, dữ liệu điện tử hoặc dạng khác.
d) Nếu phát
hiện doanh
nghiệp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì áp dụng các biện pháp quy định
tại Mục 4, Chương X Luật Quản lý thuế, các Điều 39, 40, 41 Nghị định số
85/2007/NĐ-CP.
5. Lập bản
kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp cụ thể như sau:
a) Chậm nhất
một ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại doanh nghiệp, trưởng đoàn
kiểm tra phải gửi bản dự thảo kết luận kiểm tra cho doanh nghiệp.
b) Trong thời
hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản dự thảo kết luận kiểm tra của
trưởng đoàn kiểm tra, doanh nghiệp phải hoàn thành việc giải trình. Hết hạn mà
doanh nghiệp không nộp bản giải trình thì coi như doanh nghiệp không có ý kiến
khác với bản dự thảo kết luận của trưởng đoàn kiểm tra.
c) Trong thời
hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn giải trình của doanh nghiệp, trưởng
đoàn kiểm tra phải ban hành bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của
doanh nghiệp.
d) Bản kết
luận kiểm tra gồm các nội dung chính sau:
d.1) Phần
đầu: Nêu các căn cứ pháp lý để lập;
d.2) Phần nội
dung: Ghi những nội dung đã kiểm tra và kết quả kiểm tra;
d.3) Phần kết
luận: Nêu kết luận về từng nội dung đã tiến hành kiểm tra, về từng vi phạm của
doanh nghiệp (nếu có), mức độ vi phạm, các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã
được áp dụng, kiến nghị của đoàn kiểm tra về biện pháp xử lý.
e) Bản kết
luận kiểm tra phải được trưởng đoàn kiểm tra ký, gửi người quyết định kiểm tra
và doanh nghiệp được kiểm tra.
6. Việc xử lý
kết quả kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện theo hướng
dẫn tại Mục 3 Chương này.
Mục
2. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ VỀ THANH TRA THUẾ
Điều
151. Các trường hợp thanh tra thuế
Cơ quan hải
quan thực hiện thanh tra thuế trong các trường hợp quy định tại Điều 81 Luật
Quản lý thuế. Trường hợp thanh tra thuế quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Quản
lý thuế, khoản 2 Điều 36 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP, cụ thể là khi người nộp
thuế có một trong những dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế sau đây:
1. Có hành vi
vi phạm pháp luật về thuế nhưng đã vi phạm nhiều lần;
2. Vi phạm ở
nhiều địa bàn;
3. Vi phạm
liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân (cơ quan hải quan có căn cứ để nhận định
rằng người nộp thuế cấu kết, thông đồng với nhiều tổ chức, cá nhân để thực hiện
hành vi gian lận thuế, trốn thuế);
4. Có dấu
hiệu trốn thuế;
5. Có dấu
hiệu tẩu tán tài liệu, tang vật nhằm trốn thuế, gian lận thuế trong khi cơ quan
hải quan kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp;
6. Có dấu
hiệu vi phạm mới liên quan đến thuế sau khi cơ quan hải quan đã kết thúc việc
kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp;
7. Vụ việc có
tính chất phức tạp, nghiêm trọng, như: số tiền thuế bị chiếm đoạt lớn; người nộp
thuế sử dụng các chứng từ, tài liệu không hợp pháp hoặc có dấu hiệu giả mạo để
kê khai thuế.
Điều
152. Thẩm quyền quyết định thanh tra thuế
Thanh tra
thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành
phố quyết định.
Điều
153. Thu thập thông tin liên quan đến đối tượng thanh tra
1. Thông tin
để làm căn cứ quyết định thanh tra phải cụ thể, có liên quan trực tiếp đến đối
tượng, vụ việc cần thanh tra.
2. Nguồn
thông tin cần khai thác, thu thập
a) Khai thác
từ các nguồn thông tin chính thức trong ngành hải quan (hệ thống thông tin cơ
sở dữ liệu về người nộp thuế, hồ sơ, hàng hoá xuất nhập khẩu; kết quả phúc tập
hồ sơ, kết quả kiểm tra sau thông quan và thanh tra; dấu hiệu vi phạm do các
đơn vị hải quan báo cáo, phản ánh...).
b) Thu thập
thông tin ngoài ngành hải quan (từ các cơ quan, đơn vị khác có liên quan đến
hoạt động xuất nhập khẩu như: cơ quan quản lý thuế, ngân hàng, vận tải, bảo
hiểm, giám định, hiệp hội doanh nghiệp, phản ánh của báo đài và từ đơn thư
khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân).
c) Các thông tin khác mà lực lượng kiểm tra sau thông
quan, điều
tra chống buôn lậu có được (từ người đưa tin, mua tin, từ các hoạt động hợp tác quốc tế và từ các thông tin khác).
Điều
154. Lập báo cáo, kế hoạch thanh tra
1. Nghiên cứu,
phân tích thông tin đã lựa chọn, lập báo cáo đánh giá tình hình theo các nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Tình hình,
số liệu tổng quát về doanh nghiệp và hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp
(mặt hàng xuất nhập khẩu chủ yếu, số lượng tờ khai hải quan, loại hình kinh
doanh, kim ngạch xuất nhập khẩu, số tiền thuế phát sinh và việc thực hiện nghĩa
vụ về thuế hàng năm, tình hình chấp hành pháp luật);
b) Nhận định,
đánh giá những vấn đề nổi cộm, dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế, tính chất,
quy mô của rủi ro về số thu;
c) Đề xuất
nội dung, kế hoạch thanh tra, trong đó cần làm rõ nội dung trọng tâm, trọng
điểm; những tổ chức, cá nhân liên quan cần kiểm tra, xác minh.
2. Lập kế hoạch
thanh tra, bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Mục đích,
yêu cầu cuộc thanh tra;
b) Đối tượng
thanh tra;
c) Quy mô,
phạm vi thanh tra;
d) Nội dung
thanh tra;
e) Thời gian
dự kiến tiến
hành thanh tra.
Kế hoạch
thanh tra được lập chi tiết cho từng nội dung thanh tra, trong đó nêu rõ những
công việc cần triển khai, phương pháp tiến hành, nơi cần đến làm việc, thời
gian triển khai, kết thúc, nhân sự đoàn thanh tra, nhiệm vụ của các thành viên
đoàn thanh tra.
Trong quá
trình thanh tra, nếu xét thấy cần phải sửa đổi, bổ sung kế hoạch thanh tra thì
Trưởng đoàn thanh tra phải có văn bản đề nghị người ra quyết định thanh tra xem
xét, quyết định. Văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung kế hoạch thanh tra phải nêu
rõ lý do, nội dung sửa đổi, bổ sung và những nội dung khác (nếu có). Trong
trường hợp người ra quyết định thanh tra có văn bản đồng ý về việc sửa đổi, bổ
sung thì Trưởng đoàn thanh tra căn cứ vào văn bản đó để tổ chức thực hiện.
3. Kế hoạch
thanh tra của Cục Hải quan tỉnh, thành phố gửi Tổng cục Hải quan để điều phối
chung trong trường hợp có trùng lặp giữa các đơn vị và để chỉ đạo, hướng dẫn về
nghiệp vụ.
Điều
155. Đoàn thanh tra
Đoàn thanh
tra gồm trưởng đoàn thanh tra và các thành viên đoàn thanh tra; trường hợp cần
thiết, đoàn thanh tra có phó trưởng đoàn để giúp trưởng đoàn thực hiện một số
nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm trước trưởng đoàn về việc thực hiện
nhiệm vụ được giao. Đoàn thanh tra phải có tối thiểu một thành viên là thanh
tra viên thuế.
Điều
156. Thời hạn thanh tra
Thời hạn một
cuộc thanh tra không quá ba mươi ngày, kể từ ngày công bố quyết định thanh tra
đến khi kết thúc cuộc thanh tra tại nơi được thanh tra. Trong trường hợp cần
thiết, thì người quyết định thanh tra có thể gia hạn thời hạn thanh tra một
lần, thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày.
Điều
157. Quyết định thanh tra
1. Quyết định
thanh tra phải có các nội dung sau đây:
a) Căn cứ
pháp lý để thanh tra;
b) Đối tượng,
nội dung, phạm vi, nhiệm vụ thanh tra;
c) Thời hạn
tiến hành thanh tra;
d) Trưởng
đoàn thanh tra và các thành viên khác của đoàn thanh tra.
2. Chậm nhất là ba ngày làm việc, kể từ ngày ký,
quyết định thanh tra phải được gửi trực tiếp hoặc gửi bằng thư bảo đảm cho đối
tượng thanh tra, trừ trường hợp thanh tra đột xuất.
3. Chậm nhất
là mười lăm ngày, kể từ ngày ký quyết định thanh tra, trưởng đoàn thanh tra có
trách nhiệm công bố quyết định thanh tra đối với đối tượng thanh tra.
Đối với trường hợp doanh nghiệp không chấp hành quyết định thanh tra thì
thanh tra viên hoặc trưởng đoàn thanh tra lập biên bản vi phạm hành chính, ra
quyết định xử phạt hành chính hoặc chuyển người có thẩm quyền xử phạt theo quy
định của pháp luật.
Điều
158. Thực hiện thanh tra
Khi thanh
tra, đoàn thanh tra thực hiện các công việc như sau:
1. Công bố
quyết định thanh tra:
a) Trưởng đoàn
thanh tra giới thiệu thành viên của đoàn thanh tra, đọc toàn văn quyết định thanh
tra; giải thích cụ thể về mục đích, yêu cầu và nội dung thanh tra để đại diện
đối tượng thanh tra hiểu rõ và có trách nhiệm thực hiện quyết định thanh tra; thông
báo chương trình làm việc giữa đoàn thanh tra với đối tượng thanh tra và những
công việc khác có liên quan đến hoạt động thanh tra. Trường hợp phạm vi thanh
tra thuế bao gồm cả các đơn vị thành viên, chi nhánh, đơn vị trực thuộc doanh
nghiệp được thanh tra thì trưởng đoàn thanh tra phải thông báo cụ thể danh
sách, thời gian, nội dung thanh tra, quyền và nghĩa vụ của các bên để đối tượng
thanh tra chủ động được trong việc thực hiện;
b) Thông báo
kế hoạch thanh tra và yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp hồ sơ, tài liệu liên
quan đến nội dung thanh tra;
c) Yêu cầu
đại diện của đối tượng thanh tra báo cáo khái quát tình hình của doanh nghiệp
về một số nội dung: ngành nghề kinh doanh; cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ
và hình thức hạch toán của các đơn vị trực thuộc thành viên, chi nhánh, đơn vị
trực thuộc; phương thức tổ chức sản xuất kinh doanh; chuẩn mực kế toán và niên
độ kế toán áp dụng; số cán bộ, công nhân viên và tiền lương; các đối tác liên
doanh, liên kết (nếu có);
d) Việc công
bố Quyết định thanh tra phải được lập thành biên bản.
2. Tiếp nhận
hồ sơ, tài liệu, chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính (gọi chung là
tài liệu) có liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan do
doanh nghiệp cung cấp. Trường hợp các tài liệu trên được lưu giữ trong máy vi
tính hoặc phương tiện lưu giữ khác thì doanh nghiệp phải giao cho đoàn thanh
tra cả các phương tiện lưu giữ đó. Đoàn thanh tra có trách nhiệm kiểm đếm, bảo
quản, khai thác, sử dụng hồ sơ, tài liệu đúng mục đích, không để thất lạc tài
liệu. Trường hợp cần giữ nguyên hiện trạng hồ sơ, chứng từ, tài liệu, trưởng
đoàn thanh tra quyết định niêm phong một phần hoặc toàn bộ tài liệu. Việc niêm
phong, mở niêm phong khai thác tài liệu hoặc huỷ bỏ niêm phong thực hiện theo
đúng quy định của pháp luật.
3. Kiểm tra
chi tiết, lập hồ sơ chứng cứ
Các nội dung
kiểm tra bao gồm:
a) Kiểm tra
sự đầy đủ, tính hợp pháp, hợp lệ, đồng bộ, chính xác, trung thực của hồ sơ hải
quan lưu tại doanh nghiệp; đối chiếu với hồ sơ hải quan lưu tại cơ quan Hải
quan;
b) Kiểm tra
hồ sơ, tài liệu, chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính và các chứng
từ khác có liên quan nội dung thanh tra;
c) Kiểm tra
việc doanh nghiệp thực hiện các quy định của pháp luật về thuế, quản lý thuế và
quy định khác có liên quan;
d) Trường hợp
cần thiết và có điều kiện thì thực hiện kiểm tra: Dây chuyền sản xuất, máy móc thiết
bị, nguyên liệu, vật tư có liên quan đến việc sản xuất, chế biến hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu; kiểm tra thực tế hàng hoá nhập khẩu hoặc hàng hoá là sản phẩm
của quá trình gia công, sản xuất, chế biến từ hàng hoá nhập khẩu đang được
doanh nghiệp lưu giữ;
e) Trong quá
trình kiểm tra, nếu phát hiện đối tượng thanh tra có hành vi vi phạm pháp luật
thì lập biên bản làm việc để xác nhận hành vi vi phạm đó, nếu phát hiện dấu
hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì áp dụng các biện pháp quy định tại các Điều
từ 89 đến 91 Luật Quản lý thuế, các Điều 39, 40, 41 Nghị định 85/2007/NĐ-CP.
4. Củng cố
chứng cứ, cơ sở pháp lý, bao gồm các việc:
a) Yêu cầu đối
tượng thanh tra giải trình:
Đối với những
vấn đề chưa rõ, chưa đủ cơ sở kết luận, thì thanh tra viên hoặc trưởng đoàn
thanh tra yêu cầu doanh nghiệp giải trình. Nếu doanh nghiệp giải trình bằng văn
bản mà chưa rõ thì tổ chức đối thoại, chất vấn;
Kết thúc đối
thoại, chất vấn phải lập biên bản, ghi đầy đủ, chính xác những nội dung hai bên
đã trao đổi, trường hợp cần thiết thì có thể ghi âm, ghi hình cuộc đối thoại,
chất vấn.
b) Thẩm tra,
xác minh
b.1) Những
chứng cứ và giải trình của doanh nghiệp chưa rõ thì phải xác minh tại các tổ
chức, cá nhân có liên quan hoặc có khả năng, điều kiện làm rõ vấn đề. Kết quả
việc thẩm tra, xác minh được lập biên bản kèm theo đầy đủ tài liệu chứng minh.
Biên bản thẩm tra, xác minh là một căn cứ để tiến hành các bước tiếp theo.
b.2) Đối với
nội dung thẩm tra, xác minh, tài liệu cần được cung cấp; trưởng đoàn thanh tra
thuế phải thông báo cụ thể, đủ thời gian để đối tượng xác minh chuẩn bị đầy đủ,
chính xác.
c) Trưng cầu
giám định
Đối với những
vấn đề có yêu cầu chuyên môn, kỹ thuật chuyên ngành, đoàn thanh tra không đủ
khả năng, điều kiện kết luận thì trưởng đoàn thanh tra quyết định trưng cầu
giám định. Việc trưng cầu giám định thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Sau khi đã
xác định rõ các vấn đề thuộc nội dung thanh tra, đoàn thanh tra thực hiện việc
hoàn thiện hồ sơ chứng cứ, bổ sung tài liệu, số liệu và ký với đối tượng thanh
tra các biên bản làm việc hoặc bản xác nhận tài liệu, số liệu, lập hồ sơ thanh
tra.
Hồ sơ thanh
tra là tài liệu gốc để lập biên bản thanh tra, bao gồm:
a) Các biên
bản ghi nhận kết quả kiểm tra, biên bản làm việc;
b) Các tài
liệu, báo cáo của doanh nghiệp lập theo yêu cầu của đoàn thanh tra;
c) Các bảng
kê tài liệu, số liệu mà đoàn thanh tra cùng lập với doanh nghiệp;
d) Các bản
sao chụp các tài liệu có liên quan;
e) Các văn
bản giải trình;
g) Các kết
quả xác minh.
6. Xử phạt vi
phạm hành chính
Trong quá trình
thanh tra, nếu phát hiện sai phạm phải xử phạt hành chính theo quy định của
pháp luật thì thanh tra viên hoặc trưởng đoàn thanh tra lập biên bản vi phạm
hành chính, ra quyết định xử phạt hành chính hoặc chuyển người có thẩm quyền xử
phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.
7. Bàn giao
hồ sơ, tài liệu
Sau khi kết
thúc việc thanh tra, từng thành viên đoàn thanh tra có trách nhiệm:
a) Bàn giao
các biên bản làm việc, bản xác nhận số liệu và toàn bộ chứng cứ thu thập được
cho trưởng đoàn thanh tra; tài liệu được lập thành danh mục, đánh số thứ tự;
lập báo cáo tóm lược vụ việc, đề xuất kết luận và kiến nghị xử lý, nêu rõ căn
cứ đề xuất;
b) Giao trả
hồ sơ, tài liệu không cần giữ cho doanh nghiệp; thu giữ những hồ sơ, tài liệu
phục vụ cho các bước tiếp theo. Việc giao trả hoặc thu giữ hồ sơ, tài liệu được
lập thành biên bản.
Điều
159. Biên bản thanh tra
1. Kết thúc việc thanh tra, trưởng đoàn thanh tra dự
thảo biên bản thanh tra. Trước khi biên bản thanh tra được ký chính thức với
đối tượng thanh tra, trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp đoàn thanh tra để thông
qua biên bản thanh tra hoặc cho các thành viên trong đoàn thanh tra tham gia ý
kiến bằng văn bản vào dự thảo biên bản thanh tra.
Biên bản
thanh tra phải được lập và được ký trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày
kết thúc cuộc thanh tra.
2. Biên bản
thanh tra phải nêu rõ kết quả từng nội dung thanh tra, những sai phạm và căn cứ
để kết luận, theo các nội dung sau đây:
a) Phần đầu:
Nêu các căn cứ pháp lý để lập biên bản;
b) Phần nội
dung: Mô tả nội dung đã thanh tra, kết quả đối chiếu của đoàn thanh tra với số
liệu kê khai, báo cáo của người nộp thuế; giải thích lý do, nguyên nhân; đưa ra
các bằng chứng thanh tra;
c) Phần kết
luận: Nêu cụ thể về từng nội dung đã thanh tra và khẳng định mức độ vi phạm của
người nộp thuế, trên cơ sở viện dẫn các quy định pháp luật cụ thể; các biện
pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng, kiến nghị của đoàn thanh tra về
biện pháp xử lý.
3. Biên bản
thanh tra phải được trưởng đoàn thanh tra và người nộp thuế (hoặc đại diện hợp
pháp của người nộp thuế) ký vào từng trang, đóng dấu của người nộp thuế (nếu
có). Những nội dung đã thống nhất và những nội dung chưa thống nhất giữa đoàn
thanh tra và người nộp thuế đều phải được ghi nhận trong biên bản thanh tra.
4. Đối tượng
thanh tra có quyền nhận biên bản thanh tra thuế, yêu cầu giải thích nội dung
biên bản thanh tra thuế và các quyền khác quy định tại khoản 2 điều 86 Luật
Quản lý thuế.
5. Trường hợp
cần thiết phải gia hạn thời hạn thanh tra, trưởng đoàn thanh tra báo cáo người
ra quyết định thanh tra quyết định gia hạn và chỉ tiến hành khi quyết định được
ban hành.
Điều
160. Báo cáo kết quả thanh tra và dự thảo kết luận thanh tra
1. Chậm nhất
là mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc thanh tra, trưởng đoàn
thanh tra phải có văn bản báo cáo kết quả thanh tra và dự thảo kết luận thanh
tra gửi người ra quyết định thanh tra. Báo cáo kết quả thanh tra phải có các
nội dung sau đây:
a) Báo cáo cụ
thể về từng nội dung đã tiến hành thanh tra;
b) Xác định
rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm (nếu có);
c) Ý kiến
khác nhau giữa thành viên đoàn thanh tra với trưởng đoàn thanh tra về nội dung
báo cáo kết quả thanh tra (nếu có);
d) Các biện
pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng, kiến nghị biện pháp xử lý;
e) Các quy
định của pháp luật làm căn cứ để xác định tính chất, mức độ vi phạm và kiến
nghị biện pháp xử lý.
2. Trong quá
trình lập báo cáo và dự thảo kết luận thanh tra, nếu có những vấn đề còn vướng
mắc, trưởng đoàn thanh tra có thể trao đổi, tham khảo ý kiến của các cơ quan,
tổ chức hữu quan để đảm bảo cho việc kết luận thanh tra được chính xác, khách
quan.
3. Báo cáo
kết quả thanh tra (do trưởng đoàn ký) phản ánh đầy đủ kết quả những nội dung
công việc đã thanh tra, những nội dung chưa tiến hành hoặc tiến hành ngoài
quyết định và kế hoạch thanh tra được duyệt, nguyên nhân; những ý kiến không
thống nhất của doanh nghiệp; những đề xuất về chính sách, chế độ quản lý. Mỗi
nội dung kết luận phải nêu rõ sự việc, căn cứ đúng, sai, nguyên nhân, trách
nhiệm, hình thức xử lý.
4. Báo cáo
kết quả thanh tra và dự thảo kết luận thanh tra trình người ra kết luận thanh
tra phải có đầy đủ ý kiến tham gia bằng văn bản của các thành viên trong đoàn
thanh tra. Ý kiến tham gia phải khẳng định có đồng ý hay không đồng ý với báo
cáo, dự thảo kết luận của trưởng đoàn về nội dung công việc của bản thân mình
trực tiếp làm và các nội dung do người khác thực hiện, trường hợp không đồng ý
thì phải nêu rõ lý do. Nếu các thành viên của đoàn thanh tra có ý kiến khác
nhau về nội dung báo cáo kết quả thanh tra và dự thảo kết luận thanh tra thì
trưởng đoàn thanh tra quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều
161. Kết luận thanh tra
1. Chậm nhất
là mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, người ra
quyết định thanh tra thuế phải ra kết luận thanh tra. Kết luận thanh tra phải
có các nội dung sau đây:
a) Đánh giá
việc thực hiện pháp luật về thuế của đối tượng thanh tra thuộc nội dung thanh
tra;
b) Kết luận
về nội dung được thanh tra;
c) Xác định
rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm (nếu có);
d) Xử lý theo
thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy
định của pháp luật.
2. Trong quá
trình ra văn bản kết luận thanh tra, người ban hành quyết định thanh tra có
quyền yêu cầu trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra báo cáo, yêu cầu
đối tượng thanh tra giải trình để làm rõ thêm những vấn đề cần thiết phục vụ
cho việc ra kết luận thanh tra. Trường hợp cần thiết, người ra quyết định thanh
tra yêu cầu đoàn thanh tra tiến hành thanh tra bổ sung để làm rõ thêm một số
nội dung. Kết quả thanh tra bổ sung phải được báo cáo bằng văn bản, làm cơ sở
cho việc ra văn bản kết luận thanh tra.
3. Kết luận
thanh tra phải được gửi cho đối tượng thanh tra, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan (trong trường hợp Cục trưởng Hải quan tỉnh, thành phố ra quyết định thanh
tra) hoặc Cục Hải quan tỉnh, thành phố (trong trường hợp Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan ra quyết định thanh tra).
4. Trường hợp
qua thanh tra thuế mà phát hiện hành vi trốn thuế có dấu hiệu tội phạm thì
trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện, cơ quan hải quan
chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để điều tra theo quy định
của pháp luật tố tụng hình sự. Cơ quan hải quan có trách nhiệm phối hợp
với cơ quan điều tra trong việc thực hiện điều tra tội phạm về thuế theo quy
định của pháp luật.
Điều
162. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra thuế
Đối tượng
thanh tra thuế có các nghĩa vụ, quyền quy định tại Điều 86 Luật Quản lý thuế.
Mục
3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾT LUẬN KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ
Điều
163. Những công việc phải thực hiện sau khi có kết luận kiểm tra sau thông
quan, thanh tra thuế
Sau khi có
kết luận kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế, phải thực hiện các công việc
sau:
1. Ban hành
quyết định ấn định thuế (nếu có).
2. Ban hành
quyết định xử lý hành vi vi phạm hành chính (nếu có) và theo dõi, đôn đốc,
cưỡng chế thực hiện quyết định xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp
phát hiện có hành vi trốn thuế có dấu hiệu tội phạm thì thực hiện theo quy định
tại khoản 2, Điều 76 Luật Quản lý thuế và quy định của pháp luật về tố tụng
hình sự.
4. Cập nhật
các thông tin về kết quả kiểm tra, thanh tra thuế vào hệ thống cơ sở dữ liệu để
phục vụ quá trình quản lý tiếp theo.
5. Kiến nghị
với cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật để ngăn chặn và phòng ngừa hành vi vi phạm.
6. Thực hiện
việc thu thuế, đôn đốc doanh nghiệp nộp thuế theo các quyết định ấn định thuế
và phạt chậm nộp thuế (nếu có) theo quy định của pháp luật.
7. Theo dõi,
nhập số liệu vào chương trình kế toán KT559 và ra quyết định, tổ chức thực hiện
cưỡng chế doanh nghiệp nộp thuế theo quy định của pháp luật.
8. Báo cáo
kết quả thu thuế cho người ban hành quyết định ấn định thuế.
Điều
164. Phân công thực hiện
1. Trường hợp
Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định, thực hiện kiểm tra sau thông quan,
thanh tra thuế thì Cục Hải quan tỉnh, thành phố tổ chức thực hiện tất cả các
công việc quy định tại Điều 163 Thông tư này.
2. Trường hợp
Tổng cục Hải quan thực hiện kiểm tra sau thông quan:
a) Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan thực hiện khoản 1 Điều 163 Thông tư này.
b) Cục Kiểm
tra sau thông quan thực hiện các công việc từ khoản 2 đến khoản 8 Điều 163
Thông tư này.
3. Trường hợp
Tổng cục Hải quan thực hiện thanh tra thuế:
a) Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan thực hiện khoản 1 Điều 163 Thông tư này.
b) Thanh tra
Tổng cục thực hiện các công việc sau:
- Các công việc
nêu tại các khoản 3 và khoản 5 Điều 163 Thông tư này;
- Thực hiện
hoặc chuyển người có thẩm quyền thực hiện công việc nêu tại khoản 2 Điều 163
Thông tư này.
Sau khi Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành quyết định ấn định thuế, Thanh tra Tổng
cục có trách nhiệm:
- Chuyển cho
mỗi Cục Hải quan nơi làm thủ tục cho hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu 01 bản quyết
định ấn định thuế, kèm bản kê chi tiết các tờ khai phải ấn định thuế và số tiền
thuế ấn định đã tính sẵn để các Cục Hải quan tổ chức thực hiện việc thu thuế
theo quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 163 Thông tư này;
- Theo dõi
việc tổ chức thực hiện thu thuế của các Cục Hải quan theo các quyết định ấn
định do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành;
- Phối hợp
với Cục Hải quan nơi làm thủ tục xử lý, giải quyết vướng mắc liên quan đến việc
thực hiện quyết định ấn định thuế;
c) Cục Hải
quan nơi làm thủ tục cho hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tổ chức, chỉ đạo Chi cục
Hải quan nơi làm thủ tục cho hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện các công
việc nêu tại các khoản 4, 6, 7 và 8 Điều 163 Thông tư này.
Phần VII
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
165. Trách nhiệm thực hiện
1. Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ vào hướng dẫn tại Thông tư này ban hành quy
trình thủ tục hải quan và hướng dẫn các đơn vị hải quan thực hiện thống nhất
bảo đảm vừa tạo điều kiện thông thoáng cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, vừa
thực hiện tốt công tác quản lý hải quan.
2. Cơ quan
hải quan nơi có thẩm quyền thực hiện thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải
quan; thực hiện việc miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, xét hoàn thuế, không thu
thuế, gia hạn thời hạn nộp thuế, xóa nợ thuế, ấn định thuế, áp dụng thời hạn
nộp thuế và các nội dung quản lý thuế khác theo đúng quy định hiện hành và
hướng dẫn tại Thông tư này. Quá trình thực hiện có phát sinh vướng mắc, cơ quan
hải quan, người khai hải quan, người nộp thuế báo cáo, phản ánh cụ thể về Bộ
Tài chính (Tổng cục Hải quan) để được xem xét, hướng dẫn giải quyết từng trường
hợp cụ thể.
Điều
166. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 01 năm 2011, thay thế Thông tư 79/2009/TT-BTC
ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính và các công văn hướng dẫn trước đây của Bộ Tài
chính trái với Thông tư này.
2. Quá trình
thực hiện, nếu các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế./.
Nơi nhận:
-
VP TW Đảng và các Ban của Đảng;
- VP Quốc Hội, VP Chủ tịch nước, VPCP;
- Viện kiểm sát NDTC, Toà án NDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng BCĐ TW về phòng chống tham nhũng;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Công báo;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Website Bộ Tài chính;
- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố;
- Website Tổng cục Hải quan;
-
Lưu VT; TCHQ (05).
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Đỗ Hoàng
Anh Tuấn
|