THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
33/2009/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 03 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA
KHẨU
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định
về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quyết định này quy định cơ chế,
chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu và khu phi thuế quan thuộc
khu kinh tế cửa khẩu được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Ban Quản lý khu kinh tế cửa
khẩu thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập,
có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và được tổ chức, hoạt động theo quy định tại
Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về
khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế (sau đây gọi tắt là Nghị định số
29/2008/NĐ-CP).
2. Doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế đầu tư, kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tại
khu kinh tế cửa khẩu.
3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư
theo quy định của Luật Đầu tư, doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật
Doanh nghiệp, hợp tác xã được thành lập theo quy định của Luật Hợp tác xã tại
khu kinh tế cửa khẩu.
Điều 3. Điều
kiện áp dụng
Khu kinh tế cửa khẩu và khu phi
thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu được áp dụng cơ chế, chính sách tài chính
theo quy định tại Quyết định này nếu bảo đảm các điều kiện sau đây:
1. Đối với khu kinh tế cửa khẩu:
a) Được thành lập theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ;
b) Có Ban Quản lý khu kinh tế cửa
khẩu theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP .
2. Đối với khu phi thuế quan thuộc
khu kinh tế cửa khẩu:
a) Có cơ quan Hải quan giám sát,
kiểm tra hàng hóa và phương tiện ra, vào khu phi thuế quan.
b) Được ngăn cách với lãnh thổ
bên ngoài bằng hệ thống tường rào, có cổng và cửa ra, vào, bảo đảm điều kiện
cho sự kiểm soát của cơ quan Hải quan và các cơ quan chức năng có liên quan.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
1. Khu kinh tế cửa khẩu
là khu kinh tế được hình thành ở khu vực biên giới đất liền có cửa khẩu quốc tế
hoặc cửa khẩu chính và được thành lập theo các điều kiện, trình tự, thủ tục quy
định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP .
2. Khu phi thuế quan thuộc
khu kinh tế cửa khẩu bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo
thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương
mại công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ, có quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa khu này với bên
ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản
2 Điều 3 của Quyết định này.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
MỤC I.
CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG, ĐẦU TƯ
Điều 5. Nguồn
vốn đầu tư hạ tầng của ngân sách nhà nước
1. Dự án đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của khu kinh tế cửa khẩu được bố trí vốn từ
nguồn vốn đầu tư phát triển của ngân sách địa phương.
2. Ngân sách trung ương hỗ trợ đối
với các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng. Điều
kiện, nguyên tắc, loại công trình được hỗ trợ từ ngân sách trung ương thực hiện
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Việc quản lý, sử dụng, quyết
toán vốn do ngân sách trung ương hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu
kinh tế cửa khẩu thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng
cơ bản, Luật Ngân sách nhà nước và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 6. Vốn
huy động
1. Dự án đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quy mô lớn, có vai trò then chốt được phát
hành trái phiếu công trình theo quy định tại Nghị định số 141/2003/NĐ-CP ngày
20 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu
được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.
2. Toàn bộ số tiền thu từ phát
hành trái phiếu được sử dụng đầu tư cho các dự án đã được phê duyệt theo quy định
của pháp luật.
3. Các tổ chức, cá nhân nước
ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài được đầu tư trực tiếp vào khu kinh tế cửa khẩu,
kể cả việc áp dụng các hình thức xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT), xây
dựng – chuyển giao (BT), xây dựng – chuyển giao - kinh doanh (BTO).
4. Các dự án đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các dự án xây dựng công trình dịch vụ
tiện ích, công cộng cần thiết của khu kinh tế cửa khẩu được đưa vào danh sách dự
án kêu gọi vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Việc quản lý, sử dụng vốn hỗ
trợ phát triển chính thức thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Các dự án đầu tư trong khu
kinh tế cửa khẩu được vay vốn của các tổ chức tín dụng và huy động vốn từ các tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
6. Đối với các khu kinh tế cửa
khẩu quốc tế Lào Cai (tỉnh Lào Cai), Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo (tỉnh
Hà Tĩnh), Khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo (tỉnh Quảng Trị), Khu kinh tế
cửa khẩu An Giang (tỉnh An Giang), Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài (tỉnh Tây
Ninh), Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y (tỉnh Kon Tum), Khu kinh tế cửa khẩu Đồng
Đăng – Lạng Sơn (tỉnh Lạng Sơn), Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái (tỉnh Quảng
Ninh) và Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Tháp (tỉnh Đồng Tháp), ngoài vốn huy động
quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này thì còn được huy động vốn đầu tư
trực tiếp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, vốn ứng trước của các đối
tượng có nhu cầu sử dụng hạ tầng, vốn của các doanh nghiệp có chức năng xây dựng
và kinh doanh công trình hạ tầng kỹ thuật trong khu kinh tế cửa khẩu; được áp dụng
hình thức tín dụng đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng và huy động mọi nguồn
vốn đầu tư dưới các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Vốn
từ quỹ đất khu kinh tế
Ủy ban nhân dân các tỉnh sử dụng
các khoản thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tại khu kinh tế cửa khẩu để đầu
tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, công trình dịch
vụ, tiện ích cần thiết phục vụ chung trong khu kinh tế cửa khẩu hoặc tạo nguồn
vốn giải phóng mặt bằng cho đầu tư phát triển các khu kinh tế cửa khẩu theo quy
định của pháp luật.
Điều 8. Vốn
tín dụng nhà nước
Dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa
khẩu được hưởng chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu theo quy định
tại Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về tín
dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và Nghị định số 106/2008/NĐ-CP
ngày 19 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006.
MỤC II. CHÍNH
SÁCH THUẾ, PHÍ, LỆ PHÍ, TIỀN THUÊ ĐẤT VÀ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH KHÁC
Điều 9. Ưu
đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
Doanh nghiệp thành lập mới từ dự
án đầu tư vào khu kinh tế cửa khẩu được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh
nghiệp theo Nghị định 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp, cụ thể như sau:
1. Được áp dụng thuế suất ưu đãi
10% trong thời hạn 15 năm. Trường hợp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc các
lĩnh vực quy định tại điểm b khoản 1 Điều 15 Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày
11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể
kéo dài hơn nhưng tổng thời gian áp dụng thuế suất 10% không quá 30 năm. Thủ tướng
Chính phủ quyết định việc kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi 10%
quy định tại khoản này theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Được miễn thuế thu nhập doanh
nghiệp 4 năm, giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 9 năm tiếp
theo. Thời gian miễn, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp
có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư; trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập
chịu thuế trong 03 (ba) năm đầu từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư
thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
Điều 10. Ưu
đãi về thuế thu nhập cá nhân
1. Người Việt Nam và người nước
ngoài làm việc tại khu kinh tế cửa khẩu, có thu nhập từ việc làm tại khu kinh tế
cửa khẩu thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Luật Thuế thu
nhập cá nhân được giảm 50% số thuế phải nộp.
2. Thủ tục kê khai, nộp thuế,
quyết toán thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Ưu
đãi về thuế giá trị gia tăng
1. Hàng hóa, dịch vụ sản xuất,
tiêu thụ trong khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu, hàng hóa, dịch vụ
nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu và
hàng hóa, dịch vụ từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu xuất ra nước
ngoài thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng.
2. Hàng
hóa, dịch vụ từ các khu chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu và hàng hóa,
dịch vụ từ nội địa Việt Nam đưa vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu
được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 0%. Bộ Tài chính ban hành
danh mục hàng hóa kiểm tra trước khi hoàn thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với
hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản này trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân
các tỉnh có khu kinh tế cửa khẩu.
3. Hàng hóa, dịch vụ từ khu phi
thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu đưa vào tiêu thụ tại các khu chức năng
khác trong khu kinh tế cửa khẩu hoặc đưa vào tiêu thụ trong nội địa Việt Nam phải
chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Ưu
đãi về thuế tiêu thụ đặc biệt
1. Hàng hóa thuộc diện chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt được sản xuất, tiêu thụ trong khu phi thuế quan thuộc khu
kinh tế cửa khẩu hoặc nhập khẩu từ nước ngoài và từ nội địa Việt Nam vào khu
phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;
riêng ô tô dưới 24 chỗ ngồi phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định.
2. Hàng hóa thuộc diện chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu xuất khẩu ra
nước ngoài không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
3. Hàng hóa thuộc diện chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu đưa vào tiêu
thụ tại các khu chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu hoặc đưa vào tiêu thụ
tại nội địa Việt Nam phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định.
Điều 13. Ưu
đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
1. Hàng hóa từ khu phi thuế quan
thuộc khu kinh tế cửa khẩu xuất khẩu ra nước ngoài hoặc nhập khẩu từ nước ngoài
vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu và chỉ sử dụng trong khu phi
thuế quan, hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác
không phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Hàng hóa sản xuất, gia công,
tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu khi xuất khẩu
ra nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu.
3. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
để phục vụ sản xuất của dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu được miễn thuế
nhập khẩu trong thời hạn 05 (năm) năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất. Việc phân
loại chi tiết nguyên liệu, vật tư làm căn cứ miễn thuế thực hiện theo hướng dẫn
của Bộ Công Thương.
Bán thành phẩm trong nước chưa sản
xuất được nhập khẩu để phục vụ sản xuất của dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa
khẩu được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 (năm) năm, kể từ ngày bắt đầu sản
xuất. Việc xác định bàn thành phẩm trong nước chưa sản xuất được làm căn cứ miễn
thuế thực hiện theo danh mục do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.
4. Hàng hóa sản xuất, gia công,
tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, vật tư, linh
kiện, bán thành phẩm nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam
được miễn thuế nhập khẩu; trường hợp có sử dụng nguyên liệu, vật tư, linh kiện,
bán thành phẩm nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam
phải nộp thuế nhập khẩu tính trên phần nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán
thành phẩm nhập khẩu cấu thành trong hàng hóa đó. Việc xác định thuế nhập khẩu
phải nộp đối với phần nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu
từ nước ngoài cấu thành trong hàng hóa nhập vào nội địa Việt Nam thực hiện như
sau:
a) Trường hợp tổ chức, cá nhân
nhập khẩu vào nội địa đã có đăng ký với cơ quan Hải quan về danh mục hàng hóa
nhập khẩu sử dụng làm nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm sản xuất
hàng nhập khẩu vào nội địa và định mức nguyên liệu, vật tư, linh kiện bán thành
phẩm dùng để sản xuất hàng nhập khẩu trước khi nhập vào nội địa Việt Nam thì việc
xác định thuế nhập khẩu phải nộp căn cứ vào số lượng, mức thuế suất và giá tính
thuế của phần nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu từ nước
ngoài cấu thành trong hàng hóa.
b) Trường hợp không xác định được
số thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm a khoản này thì thuế nhập khẩu được
tính theo mức thuế suất và giá tính thuế của mặt hàng sản xuất, gia công, tái
chế, lắp ráp nhập khẩu vào nội địa Việt Nam tại thời điểm mở tờ khai hải quan.
5. Hàng nhập khẩu vào khu phi
thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu để sản xuất còn thừa và còn giá trị thương
mại thì được bán vào nội địa Việt Nam và phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định.
6. Đối với hàng hóa sản xuất, gia
công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan nằm trong khu kinh tế cửa khẩu nếu
đủ điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi hoặc thuế nhập khẩu ưu đãi
đặc biệt thì được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu đó theo quy định của pháp luật
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Điều 14. Ưu
đãi về tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Dự án đầu tư trong khu kinh tế
cửa khẩu được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, cụ
thể như sau:
a) Miễn tiền thuê đất, thuê mặt
nước đối với dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư.
b) Miễn tiền thuê đất 15 năm kể
từ ngày xây dựng hoàn thành và đưa vào sử dụng đối với các dự án đầu tư thuộc
lĩnh vực khuyến khích đầu tư.
c) Miễn tiền
thuê đất 11 năm kể từ ngày xây dựng hoàn thành và đưa vào sử dụng đối với các dự
án không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
d) Danh mục lĩnh vực đặc biệt
khuyến khích đầu tư và lĩnh vực khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp luật
về đầu tư.
2. Nhà đầu tư trong nước và nước
ngoài đầu tư vào Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Lào Cai (tỉnh Lào Cai), Khu kinh
tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo (tỉnh Hà Tĩnh), Khu kinh tế thương mại đặc biệt
Lao Bảo (tỉnh Quảng Trị), Khu kinh tế cửa khẩu An Giang (tỉnh An Giang), Khu
kinh tế cửa khẩu Mộc Bài (tỉnh Tây Ninh), Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y (tỉnh
Kon Tum), Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn (tỉnh Lạng Sơn), Khu kinh tế
cửa khẩu Móng Cái (tỉnh Quảng Ninh) và Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Tháp (tỉnh Đồng
Tháp) khi thuê đất, thuê mặt nước ngoài được hưởng các ưu đãi quy định tại khoản
1 Điều này còn được áp dụng mức giá thuê đất, thuê mặt nước bằng 30% giá thuê đất,
thuê mặt nước áp dụng tại huyện có mức giá thuê đất, thuê mặt nước thấp nhất
trong địa bàn tỉnh theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh tính từ năm nhà đầu
tư hết thời gian được hưởng ưu đãi nêu tại khoản 1 Điều này trở đi.
Điều 15. Ưu
đãi về thu tiền sử dụng đất
Nhà đầu tư có nhu cầu sử dụng đất
trong khu kinh tế cửa khẩu làm mặt bằng sản xuất kinh doanh mà lựa chọn hình thức
giao đất có thu tiền sử dụng đất thì được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất; được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số
198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày 09
tháng 04 năm 2008 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
Điều 16. Chính sách về phí, lệ phí
1. Ban Quản lý khu kinh tế cửa
khẩu được ủy quyền thu một số loại phí, lệ phí liên quan đến hoạt động quản lý
nhà nước của Ban Quản lý theo quy định, gồm:
a) Phí thẩm định đầu tư và lệ
phí cấp giấy đăng ký kinh doanh, phí cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh đối
với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền.
b) Phí, lệ phí liên quan đến cấp,
cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn giấy phép thành lập văn phòng đại diện của
tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu kinh tế cửa khẩu; cấp giấy
phép kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan
trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà
đầu tư nước ngoài lần đầu tiên đầu tư vào khu kinh tế cửa khẩu sau khi có ý kiến
chấp thuận bằng văn bản của Bộ Công Thương.
c) Phí, lệ phí liên quan đến cấp,
cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài làm việc trong khu kinh tế cửa khẩu; cấp sổ lao động
cho người lao động Việt Nam làm việc trong khu kinh tế cửa khẩu.
d) Phí, lệ phí liên quan đến cấp
các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa sản xuất trong khu kinh tế cửa khẩu
và các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác có liên quan trong khu kinh tế
cửa khẩu.
đ) Phí, lệ phí liên quan đến xác
nhận hợp đồng, văn bản về bất động sản trong khu kinh tế cửa khẩu cho tổ chức
có liên quan.
e) Phí, lệ phí liên quan đến thẩm
định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc
thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong khu kinh tế cửa khẩu.
2. Ban Quản lý khu kinh tế cửa
khẩu xây dựng các mức thu phí, lệ phí áp dụng tại khu kinh tế cửa khẩu trình cơ
quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật phí, lệ phí.
3. Các khoản phí, lệ phí do Ban
Quản lý khu kinh tế cửa khẩu trực tiếp thu được ngân sách nhà nước cấp lại một
phần để bù đắp chi phí tổ chức thu và chi bổ sung kinh phí hoạt động theo quy định
của pháp luật.
Điều 17. Chính sách khai thác, sử dụng công trình hạ tầng
khu kinh tế cửa khẩu
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư sản
xuất, kinh doanh trong khu kinh tế cửa khẩu có sử dụng các công trình hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội trong khu phải trả tiền sử dụng hạ tầng.
2. Doanh nghiệp đầu tư kinh
doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật – xã hội thuộc khu kinh tế cửa khẩu được tổ chức
quản lý, khai thác và thu tiền sử dụng hạ tầng của các nhà đầu tư trong khu
kinh tế cửa khẩu đối với các công trình do mình đầu tư xây dựng; được tổ chức
thu phí sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ và tiện ích
công cộng khác trong khu kinh tế cửa khẩu theo quy định của pháp luật.
3. Đối với các công trình hạ tầng
kỹ thuật – xã hội chung trong khu kinh tế cửa khẩu không thuộc đối tượng được
quy định tại khoản 2 Điều này, Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu có trách nhiệm
tổ chức quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng và thu tiền sử dụng hạ tầng của
các nhà đầu tư trong khu để đầu tư cho việc duy tu, bảo dưỡng, duy trì điều kiện
phục vụ của các công trình hạ tầng này và thực hiện quản lý theo quy định của
pháp luật.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18.
Trách nhiệm của Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu
Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu
có thẩm quyền và trách nhiệm quản lý nhà nước đối với các hoạt động của Khu
kinh tế cửa khẩu theo quy định tại Chương V Nghị định số 29/2008/NĐ-CP và quy định
tại Quyết định này.
Điều 19.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh có khu kinh tế cửa khẩu
1. Chỉ đạo lập và phê duyệt quy
hoạch chi tiết xây dựng khu kinh tế cửa khẩu, các khu chức năng trong khu kinh
tế cửa khẩu; chỉ đạo thẩm định và phê duyệt thiết kế cơ sở của dự án đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu.
2. Chỉ đạo thực hiện việc thu hồi
diện tích đất, mặt nước, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định canh, tái định
cư và thực hiện các thủ tục cho thuê hoặc giao đất trong khu kinh tế cửa khẩu
theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan.
3. Chủ trì xây dựng kế hoạch và
báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định sử dụng vốn ngân sách địa phương
để đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của khu kinh tế cửa
khẩu theo quy định của pháp luật về đầu tư, về ngân sách nhà nước và các quy định
của pháp luật khác có liên quan.
4. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn quản lý nhà nước khác đối với khu kinh tế cửa khẩu theo quy định của pháp
luật.
Điều 20. Trách
nhiệm của các Bộ, ngành
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính, Bộ Công Thương có trách nhiệm quản lý và hướng dẫn địa phương có khu
kinh tế cửa khẩu, thực hiện chính sách quy định tại Quyết định này.
2. Các Bộ, ngành khác trong phạm
vi chức năng của mình có trách nhiệm hướng dẫn địa phương có khu kinh tế cửa khẩu
thực hiện quy định tại Quyết định này.
Điều 21. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2009.
2. Các dự án đầu tư đã được cấp
Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư đang được hưởng chính sách ưu đãi cao
hơn so với quy định tại Quyết định này, nếu đáp ứng đủ điều kiện về ưu đãi thì
được tiếp tục được hưởng ưu đãi ghi trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu
tư cho thời gian còn lại. Trường hợp, ưu đãi ghi trong Giấy phép đầu tư, Giấy
chứng nhận đầu tư thấp hơn mức ưu đãi quy định tại Quyết định này thì được hưởng
mức ưu đãi theo quy định của Quyết định này áp dụng cho thời gian còn lại.
3. Khu công nghiệp thương mại nằm
trong khu kinh tế cửa khẩu đã được Thủ tướng Chính phủ thành lập trước ngày Quyết
định này có hiệu lực thi hành, nếu đáp ứng đủ điều kiện của khu phi thuế quan
thì được áp dụng cơ chế, chính sách ưu đãi dành cho khu phi thuế quan quy định
tại Quyết định này.
4. Quy định ưu
đãi về thuế đối với khách tham quan du lịch khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế
cửa khẩu ban hành trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục
thực hiện đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2009, từ ngày 01 tháng 7 năm 2009 trở đi
thực hiện theo Quy chế về kinh doanh bán hàng miễn thuế ban hành kèm theo Quyết
định số 24/2009/QĐ-TTg ngày 17 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.
5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh có khu kinh tế cửa khẩu và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu Văn thư, KTTH (5b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|