ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 3692/QĐ-UBND
|
Bình Định,
ngày 07 tháng 9 năm 2020
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI GIAI ĐOẠN NĂM 2021-2025, TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai
ngày 19/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 160/2018/NĐ – CP
ngày 29/11/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 132/QĐ-UBND ngày
10/01/năm 2020 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình công tác trọng tâm
năm 2020;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 294/TTr-SNN ngày 28/8/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Phòng, chống thiên tai giai đoạn năm 2021
– 2025 tỉnh Bình Định.
Điều 2. Giao
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện Kế hoạch.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Thành viên Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, Thủ trưởng các
sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Ban chỉ đạo TW về PCTT (báo cáo);
- UBQG ƯPSC, TT và TKCN (báo cáo);
- TT Tỉnh ủy (báo cáo);
- HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VP BCH PCTT và TKCN tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh, CV;
- Lưu: VT, K19.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần
Châu
|
KẾ
HOẠCH
PHÒNG,
CHỐNG THIÊN TAI GIAI ĐOẠN NĂM 2021-2025 TỈNH BÌNH ĐỊNH
MỤC LỤC
PHẦN 1: TÌNH HÌNH THIÊN TAI VÀ CÁC THÔNG TIN
CƠ BẢN VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
CHƯƠNG I. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ LẬP KẾ HOẠCH
CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ TỰ NHIÊN, DÂN
SINH, KINH TẾ - XÃ HỘI, CƠ SỞ HẠ TẦNG CHỦ YẾU
1. Vị trí địa lý
2. Đặc điểm địa
hình
3. Đặc điểm khí
hậu, tình hình thiên tai trên địa bàn
4. Đặc điểm dân
sinh
CHƯƠNG III: HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG
THIÊN TAI
1. Hệ thống văn
bản pháp luật, chính sách liên quan đến PCTT
2. Hệ thống chỉ
huy PCTT và TKCN các cấp và quy chế phối hợp
3. Công tác dự
báo, cảnh báo sớm
4. Phương tiện,
vật tư, trang thiết bị phục vụ phòng chống thiên tai
5. Lực lượng cứu
hộ, cứu nạn
7. Năng lực và
nhận thức của cộng đồng trong Phòng, chống thiên tai
8. Đánh giá năng
lực các cơ sở hạ tầng phòng chống thiên tai
9. Đánh giá thực
hiện lồng ghép nội dung PCTT trong các chương trình, dự án, kế hoạch, quy hoạch
của cácôngành, phát triển kinh tế - xã hội
10. Đánh giá về
công tác phục hồi, tái thiết
11. Nguồn lực tài
chính
CHƯƠNG IV: ĐÁNH GIÁ RỦI RO THIÊN TAI
1. Độ lớn của
thiên tai
2. Đánh giá tình
trạng dễ bị tổn thương
3. Nhận định về
nguy cơ thiên tai và tình hình thời tiết hiện nay
CHƯƠNG V: CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
I
Tổ chức phòng
ngừa, giảm thiểu
1.
Giải
pháp phi công trình
2.
Giải
pháp công trình
2.1
Đầu
tư, nâng cấp công trình thủy lợi
2.2
Đầu
tư, nâng cấp công trình xây dựng có xem xét đến PCTT
2.3.
Đầu
tư, nâng cấp công trình giao thông kết hợp PCTT
2.4.
Công
trình hạ tầng cấp, thoát nước
2.5.
Công
trình neo đậu tàu thuyền tránh trú bão
2.6.
Công
trình hồ thủy điện
2.7.
Công
trình đo đạc, giám sát, cảnh báo sớm
II.
Biện
pháp ứng phó
1.
Trách
nhiệm ứng phó với từng cấp độ rủi ro thiên tai
2.
C
ng tác sơ tán dân về nơi an toàn
3.
Thiết
lập hệ thống thông tin liên lạc khẩn cấp
4. Triển khai
công tác bảo đảm y tế
5. Tổ chức ứng
cứu trên biển
6. Bảo đảm thoát
nước đô thị
7. Cung cấp nước
sạch cho dân cư
8. Triển khai
phương án ứng phó với thiên tai
9. Huy động
nguồn lực cho công tác ứng phó thiên tai
III Tổ chức khắc phục hậu quả, tái thiết sau
thiên tai
1. Triển khai
công tác tìm kiếm cứu nạn, hỗ trợ lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh và nhu
yếu phẩm thiết yếu; khắc phục thiệt hại bước đầu
2. Thống kê,
đánh giá thiệt hại, lập nhu cầu hỗ trợ
3. Lập kế hoạch
tái thiết sau thiên tai
CHƯƠNG VI: NGUỒN LỰC VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
1. Nguồn lực
thực hiện:
2. Tiến độ thực
hiện
CHƯƠNG VII: TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN
1. Xây dựng kế
hoạch tài chính
2. Tổ chức triển
khai thực hiện kế hoạch
3. Báo cáo tình
hình thực hiện Kế hoạch
4. Rà soát, đánh
giá, cập nhật kế hoạch
5. Tổ chức thực
hiện
CÁC
PHỤ LỤC VÀ BIỂU MẪU KÈM THEO
Phụ
lục 1: Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2019 tỉnh Bình Định.
Phụ
lục 2. Cơ cấu kinh tế phân theo ngành giai đoạn 2010 - 2019.
Phụ
lục 3. Phân công nhiệm vụ các thành viên Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
Phụ
lục 4. Tình hình thiệt hại do thiên tai trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Phụ
lục 5. Danh mục đầu tư, nâng cấp hồ chứa nước giai đoạn 2021 – 2025
Phụ
lục 6 (ii). Danh mục xây dựng, nâng cấp đê kè sông từ năm 2021 - 2025
Phụ
lục 7 (i). Danh mục đầu tư bố trí, sắp xếp dân cư giai đoạn 2021 – 2025
Phụ
lục 7(ii). Đề xuất dự án tái định cư thuộc nguồn vốn ADB
Phụ
lục 8. Danh mục trọng tâm kế hoạch phòng chống thiên tai giai đoạn 2021 - 2025
Phụ
luc 9. Danh mục các trường học thuộc kế hoạch đầu tư giai đoạn 2021 - 2025.
Phụ
lục 11. Biểu tổng hợp thiệt hại.
KẾ HOẠCH
PHÒNG
CHỐNG THIÊN TAI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số: 3692/QĐ-UBND ngày 07/9/2020 của
UBND tỉnh)
Trong
giai đoạn từ năm 2016 - 2019 công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai tỉnh
Bình Định đã có những bước phát triển đáng kể, chuyển từ bị động ứng phó sang
chủ động ph ng ngừa. Các địa phương trong tỉnh đã chủ động hơn trong công tác
phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, góp phần quan trọng vào việc phát triển
kinh tế - xã hội; trong đó, công tác lập Kế hoạch Phòng, chống thiên tai 5 năm
và cập nhật hàng năm giữ vai trò rất quan trọng và luôn được chính quyền các
cấp và cácôngành quan tâm chỉ đạo thực hiện.
Trước
diễn biến thiên tai ngày càng phức tạp, Chính phủ ban hành Nghị quyết số
76/NQ-CP ngày 18/6/2018 về công tác phòng, chống thiên tai nhằm nâng cao năng
lực, chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm tổn
thất về người và tài sản; tạo điều kiện phát triển bền vững và từng bước xây
dựng cộng đồng, xã hội an toàn trước thiên tai. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết tại Quyết định số 1270/QĐ-TTg ngày
03/10/2019; yêu cầu các Bộ, ngành, UBND các tỉnh triển khai thực hiện.
UBND
tỉnh Bình Định ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP
ngày 18/6/2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai trên địa bàn
tỉnh tại Quyết định số 233/QĐ-UBND ngày 20/01/2020; yêu cầu các sở, ban, ngành,
UBND các cấp trong tỉnh triển khai thực hiện.
Lập
Kế hoạch Ph ng, chống thiên tai tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2025 thuộc trong
Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ trên địa bàn
tỉnh; xác định mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể của công tác Phòng, chống thiên tai
trong 5 năm đến để các sở, ban, ngành, UBND các cấp tổ chức triển khai thực
hiện.
Kế
hoạch Phòng chống thiên tai tỉnh Bình Định giai đoạn 2021 – 2025 gồm có 2 phần:
Phần
1: Tình hình thiên tai và các thông tin cơ bản về Phòng chống thiên tai.
Phần
2: Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả.
BẢN
ĐỒ HÀNH CHÍNH TỈNH BÌNH ĐỊNH
-
Luật
Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013.
-
Luật
Đầu tư công ngày 18/6/2014;
-
Nghị
định số 160/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai.
-
Nghị
định số 83/2019/NĐ-CP ngày 12/11/2019, Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày
17/10/2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống
thiên tai;
-
Quyết
định số 1061/QĐ-TTg ngày 01/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch
triển khai thi hành Luật Phòng, chống thiên tai;
-
Quyết
định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chi tiết
về cấp độ rủi ro thiên tai;
-
Quyết
định số 1270/QĐ-TTg ngày 03/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch
hành động thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của Chính phủ về công
tác phòng, chống thiên tai.
-
Quyết
định số 03/2020/QĐ-TTg ngày 13/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về dự
báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai;
-
Quyết
định số 233/QĐ-UBND ngày 20/01/2020 của UBND tỉnh Bình Định ban hành Kế hoạch
hành động thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của Chính phủ về công
tác phòng, chống thiên tai.
-
Chỉ
thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự
l nh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên
tai.
-
Kế
hoạch số 77-KH/TU ngày 9/7/2020 của Tỉnh ủy triển khai thực hiện Chỉ thị số
42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự l nh
đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
-
Quyết
định số 987/QĐ-TTg ngày 9/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng về tăng cường sự l nh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng
phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
Bình
Định là tỉnh duyên hải Nam Trung bộ, diện tích tự nhiên 6.025 km² với 11 đơn vị
hành chính gồm thành phố Quy Nhơn, thị xã An Nhơn, thị xã Hoài Nhơn và 8 huyện.
Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ngãi, điểm cực Bắc 14042’10” vĩ độ, 108055’4”
kinh độ. Phía Nam giáp tỉnh Phú Yên, điểm cực Nam 13039’10” vĩ độ,
108054’00” kinh độ. Phía Tây giáp tỉnhGia Lai, điểm cực Tây 14027’
vĩ độ, 108027’ kinh độ. Phía Đông giáp Biển Đông với bờ biển dài 134
km, điểm cực Đông là xã Nhơn Châu thuộc thành phố Quy Nhơn. Bình Định có vị trí
chiến lược quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của miền Trung, là một
trong những cửa ngõ ra biển của các tỉnh Tây Nguyên, vùng Nam Lào và Đông Bắc
Campuchia.
Địa
hình của tỉnh thấp dần từ Tây sang Đông, với độ chênh lệch khoảng 1.000m. Các
dạng địa hình phổ biến: Vùng núi đồi và trung du, vùng đồng bằng và vùng ven
biển.
Vùng
núi đồi và trung du diện tích 4.200 km2 với độ cao trung bình 500 - 1.000
m. Các dãy núi chạy theo hướng Bắc - Nam, có sườn dốc đứng. Nhiều khu vực núi
ăn ra sát biển tạo thành các mỏm núi đá dọc theo bờ, vách núi dốc đứng và dưới
chân là các dải cát hẹp. Vùng đồi tiếp giáp giữa miền núi phía Tây và đồng bằng
phía Đông, có diện tích 1.600 km2, có độ cao dưới 100m, độ dốc tương
đối lớn từ 10º – 15º. Vùng đồng bằng diện tích khoảng 1.000 km², đượcôngăn cách
với biển bởi các đầm phá, đồi cát hay dãy núi. Vùng ven biển gồm các cồn cát
tạo thành một dãy hẹp chạy dọc ven biển, độ cao vài chục mét. Bình Định có n có
33 đảo lớn nhỏ, trong đó đảo Nhơn Châu là đảo lớn nhất diện tích 3,64 km² có
trên 2.000 dân.
Bình
Định thuộc khí hậu duyên hải Nam Trung Bộ - miền khí hậu Đông Trường Sơn. có hai
mùa rõ rệt, mùa khô từ tháng 1 – 8, mùa mưa từ tháng 9 – 12, thường xuất hiện
nắng nóng và khô hạn. Mùa mưa thường chịu ảnh hưởng các cơn bão với tần suất
trung bình từ 1 – 2 cơn/năm, thường gây ra lũ lụt.
Khí
hậu Bình Định được phân thành ba vùng chính: Vùng 1 là vùng núi phía Tây Bắc
của tỉnh bao gồm huyện An Lão, Vĩnh Thạnh, các xã phía Tây huyện Hoài Ân và các
xã vùng núi phía Tây thị xã Hoài Nhơn. Vùng này có tổng lượng mưa năm từ 2.200
mm trở lên, nhiệt độ trung bình năm dưới 26ºC. Vùng 2 là vùng núi phía Nam tỉnh
bao gồm huyện Tây Sơn, Vân Canh và các xã phía Tây huyện Phù Cát, có tổng lượng
mưa năm từ 1.800 - 2.100 mm, nhiệt độ trung bình năm dưới 26ºC. Vùng 3 là vùng
đồng bằng ven biển, có tổng lượng mưa năm từ 1.700 - 2.200 mm, nhiệt độ trung
bình năm trên 26ºC.
-
Chế
độ nhiệt: Tổng lượng bức xạ hàng năm khá cao: Từ 140 đến 150 cal/cm2.
Nhiệt độ trung bình hàng năm là 27,1ºC. Trung bình cao nhất là 34,6ºC, trung
bình thấp nhất là 19,9ºC. Biên độ ngày đêm trung bình 5 - 8ºC.
-
Số
giờ nắng: Bình Định là tỉnh nằm trong vùng có số giờ nắng khá cao; trung bình
hàng năm có số giờ nắng 2.200 - 2.400 giờ. Thời kỳ nhiều nắng là từ tháng 3 đến
tháng 9 và tháng ít nắng là tháng 11 và tháng 12.
-
Bốc
hơi: Lượng bốc hơi tiềm năng trong năm và tăng dần từ Bắc vào Nam tỉnh. Tại
Hoài Nhơn là 1.029 mm và tăng dần đến Quy Nhơn là 1.131 mm. Bốc hơi tập trung
trong các tháng mùa hạ từ tháng 6 - 8 và tháng có lượng bốc hơi ít là tháng 10,
tháng 11.
-
Chế
độ ẩm: Độ ẩm trong khu vực khá thấp, trung bình hàng năm khoảng 79%. Từ tháng
10 – 12 hàng năm tương đối ẩm và từ tháng 1 – 9 là thời kỳ khô.
-
Chế
độ mưa: Lượng mưa bình quân hàng năm từ 1.800 - 3.300 mm. Lượng mưa giảm dần từ
Bắc đến Nam tỉnh, cao nhất vùng núi huyện An Lão 3.300 mm, thấp nhất tại huyện
Tuy Phước với lượng mưa dưới 1.700 mm.
Mùa
mưa ngắn, chỉ tập trung vào 4 tháng từ tháng 9 – 12, chiếm 70% đến 80% tổng
lượng mưa năm. Do mùa mưa ngắn, cường độ mưa lớn nên thường gây ngập, lụt làm
ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống nhân dân.
Mùa
khô kéo dài từ tháng 1 – 8, lượng mưa 20% đến 30% tổng lượng mưa năm. Mùa khô
thường xảy ra khô hạn, thiếu nước cho sản xuất, sinh hoạt.
-
Gió, bão: Hướng gió mùa đông là hướng Tây Bắc, sau đó đổi sang hướng Bắc và đông
bắc. Mùa Hạ là hướng Tây hoặc Tây Nam. Bão thường tập trung vào tháng 9, 10,
11. Nhiều nhất là tháng 10 chiếm 47% tổng số cơn bão đổ bộ.
Tỉnh
Bình Định có ba loại thiên tai chính là bão, lũ lụt và hạn hán.
Bão
và áp thấp nhiệt đới thường xuất hiện vào mùa mưa từ tháng 9 – 12. Trung bình
mỗi năm chịu tác động trực tiếp của 1 – 2 cơn bão. Khi vào đất liền, bão gây
gió mạnh tới cấp 11 – 12. Theo phân vùng của Bộ Tài nguyên và Môi trường, bão đổ
bộ vào Bình Định có thể tới cấp 16. Bão thường gây mưa từ 200 – 300 mm trong
2 – 3 ngày.
Lũ
lụt xảy ra trên phạm vi rộng, bình quân mỗi năm xảy ra 3 - 4 đợt lũ. Lũ chính
vụ xuất hiện vào tháng 10, 11. Thời gian mưa gây lũ mỗi đợt thường từ 2 – 3 ngày, có đợt
lên đến 5 ngày; tổng lượng mưa từ 200 – 300 mm, có đợt lên đến 400 – 750 mm.
Đợt lũ lịch sử từ ngày 14 – 17/11/2013 lượng mưa phổ biến từ 250 – 450mm. Tổng
lượng dòng chảy mùa lũ chiếm tới 70% lượng dòng chảy năm.
Khô
hạn xảy ra khi tháng 1 – 8 có lượng mưa ít, thiếu hụt từ 50 – 70% so với lượng
mưa trung bình nhiều năm cùng kỳ, nhiệt độ cao, độ ẩm thấp. Hầu hết các lưu vực
sông thường xảy ra khô hạn khi nắng nóng kéo dài. Các năm 1983, 1987, từ 1991 –
1993, 1998, 2014 – 2020, hạn hán liên tục xảy ra.
a)
Mật
độ dân số
Dân
số trung bình của Bình Định năm 2019 (theo Niên giám thống kê) là 1.487.817
người, bao gồm dân số thành thị 476,485 người, chiếm 32,05%; dân số nông thôn
1.010.972 người, chiếm 67,95%; dân số nam 732.712 người, chiếm 49,25%, dân số
nữ 755.105 người, chiếm 50,75%.
Cộng
đồng dân cư gồm nhiều dân tộc cùng chung sống. Trong đó, người Kinh chiếm
97.2%; dân tộc khác chiếm 2,1%.
Mật
độ dân số trung bình toàn tỉnh 245,1 người/km2. Dân số phân bố không
đều, ở miền núi 39,03 người/km2, các huyện đồng bằng ven biển 518,82
người/km2, thành phố Quy Nhơn 1.014,4 người/km2. Chi tiết
theo phụ lục 1.
Lực
lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2019 là 891,238. Tỷ lệ lao động từ 15
tuổi trở lên đang làm việc đã qua đào tạo đạt 19,20%; tỷ lệ thất nghiệp của lực
lượng lao động trong độ tuổi là 3,42%.
b)
Vùng
có nguy cơ
Các
huyện miền núi An Lão, Hoài Ân, Vĩnh Thạnh, Vân Canh có tổng diện tích tự nhiên
296.000 ha chiếm 49% đất tự nhiên; đa số diện tích là đồi núi. Dân số 162.500
người chiếm 11% dân số cả tỉnh. Trong các đợt mưa lũ hàng năm mức độ thiệt hại
ít hơn so với các vùng khác. Tuy nhiên, khi xảy ra thiên tai, khả năng hỗ trợ
ứng phó sẽ khó khăn hơn. Loại hình thiên tai thường xảy ra mưa lớn, lũ quét,
ngập lụt, sạt lở đất, sét, lốc xoáy, hạn hán, cháy rừng và sương mù.
Các
huyện, thị xã, thành phố đồng bằng Hoài Nhơn, Phù Mỹ, Phù Cát, Tây Sơn, An
Nhơn, Tuy Phước và Quy Nhơn có tổng diện tích tự nhiên 309.000 ha chiếm 51% đất
tự nhiên, dân số 1.352.00 người chiếm 89,3% dân số. Trong các đợt mưa lũ hàng
năm mức độ thiệt hại so với vùng núi thường trầm trọng hơn. Đây là nơi tập
trung các khu dân cư, trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá, du lịch, công
nghiệp, các đầu mối giao thông và toàn bộ vùng đồng bằng trù phú của tỉnh. Loại
hình thiên tai thường xảy ra bão, mưa lớn, lũ, ngập lụt, sạt lở đất, xâm nhập
măn, nắng nóng, hạn hán và cháy rừng.
Tổng
sản phẩm trong tỉnh (RDP) năm 2019 (theo giá so sánh 2010) ước đạt 47.177,3 tỷ
đồng, tăng 6,81% so với năm 2010. Trong đó khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản
ước đạt 11.868 tỷ đồng, tăng 3,52%; khu vực công nghiệp và xây dựng ước đạt
15.126,2 tỷ đồng, tăng 9,01%; khu vực dịch vụ ước đạt 18.107,7 tỷ đồng, tăng
7,33%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm ước đạt 2.075,4 tỷ đồng, tăng 7,33%
(Nguồn tài liệu báo cáo tình hình Kinh tế xã hội tỉnh Bình Định năm 2019 của
Cục Thống kê Bình Định).
Tổng
sản phẩm trong tỉnh theo giá hiện hành ước đạt 82.492 tỷ đồng. Trong đó khu vực
nông, lâm nghiệp và thủy sản ước đạt 22.960 tỷ đồng, chiếm 27,8%; khu vực công
nghiệp và xây dựng ước đạt 22,925 tỷ đồng, chiếm 27,7%; khu vực dịch vụ ước đạt
32.907 tỷ đồng, chiếm 40%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm ước đạt 3.700 tỷ
đồng, chiếm 4,5%.
Cơ
cấu tổng sản phẩm (GRDP) cácôngành kinh tế của thời kỳ năm 2010 - 2019 chuyển
dịch theo hướng tích cực với tỷ trọng cụ thể như sau:
-
Năm
2010 tỷ trọng ngành Nông - Lâm - Thủy sản là 32%, Công nghiệp - Xây dựng là
22,0%, Dịch vụ là 41,9%, và thuế sản phẩm là 4,1%.
-
Năm
2019 tỷ trọng ngành Nông - Lâm - Thủy sản là 27,8%, Công nghiệp
-
Xây
dựng là 27,7% và Dịch vụ là 40%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm là 4,5%.
Chi tiết theo phụ lục 2.
Cả
giai đoạn của thời kỳ 2010 - 2019 kinh tế của tỉnh có mức tăng trưởng liên tục.
Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) của Bình Định (theo giá so sánh 2010) năm
2010 đạt 26.855,3 tỷ đồng đến năm 2019 đã đạt 82.492 tỷ đồng.
Sáu
tháng đầu năm năm 2020, tổng sản phẩm trên địa bàn ( RDP) tăng 2,01% so với
cùng kỳ năm trước, là mức tăng thấp nhất của 6 tháng đầu năm các năm giai đoạn
2011-2020.
a)
Nhà
ở, khu đô thị, kinh tế, công nghiệp
Toàn
tỉnh có 246.270 nhà kiên cố trên tổng số 392.850 nhà, chiếm 63%; còn 37% là nhà
bán kiên cố và đơn sơ tập trung vùng nông thôn, ven biển. Nhà bán kiên cố chỉ
chịu được gió bão cấp 8, nhà đơn sơ chỉ chịu được gió bão cấp 6. Vì vậy, vùng
nông thôn và ven biển khi xảy ra gió bão cấp 6 trở lên, các hộ gia đình nhà đơn
sơ phải thực hiện sơ tán trước về nơi trú tránh an toàn. Vùng ven biển Hoài
Nhơn, Phù Mỹ, Phù Cát, Tuy Phước và thành phố Quy Nhơn có hơn 36.000 người dân
với 8.060 hộ cần có nhà ở kiên cố hoặc tái định cư về nơi an toàn. Cả tỉnh có
210.809 người cao tuổi, 755.105 phụ nữ là đối tượng đặc biệt quan tâm khi có
thiên tai xảy ra.
Thành
phố Quy Nhơn trung tâm chính trị, kinh tế văn hoá của tỉnh có nhiều khu đô thị
mới: Khu đô thị mới An Phú Thịnh tại phường Đống Đa, Nhơn Bình; khu đô thị Đại
Phú Gia tại phường Nhơn Bình; khu đô thị Xanh Vũng Chua tại phường Ghềnh Ráng;
khu đô thị An Phú tại phường Quang Trung…
Các
khu kinh tế, khu công nghiệp đã và đang được triển khai xây dựng như: khu kinh
tế Nhơn Hội 14.308 ha; Khu công nghiệp Phú Tài 328 ha, Long Mỹ 200 ha, Nhơn Hòa
314 ha; khu công nghiệp Hòa Hội 265 ha, khu công nghiệp, đô thị và dịch vụ
Becamex; Cụm công nghiệp Quang Trung, Nhơn Bình, Phước An, Bình Định, Đá Trắng,
Cát Nhơn,….
Có
9 nhà máy cấp nước đô thị và khu, cụm công nghiệp, 2 trạm bơm tăng áp do Công
ty cổ phần Cấp thoát nước Bình Định quản lý, vận hành; 4 nhà máy nước do các
đơn vị khác vận hành; 9 nhà máy xử lý nước thải; 12 trạm bơm nước thải thuộc Hệ
thống xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn.
Sự
phát triển cơ sở hạ tầng đô thị, các khu công nghiệp và các công trình xây dựng
mới từng bước quy hoạch đồng bộ với tiêu thoát lũ, giảm thiểu sự úng ngập trong
thành phố và vùng ngoại ô. Thiệt hại về tính mạng, nhà cửa, tài sản của dân và
đặc biệt thiệt hại của các khu kinh tế, công nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư
nhân là mối quan tâm, lo lắng về trình trạng mưa bão, lũ lụt hiện nay.
b)
Cơ
sở giáo dục, đào tạo
Toàn
tỉnh có 625 trường học và 01 Trung tâm DTX; trong đó : có 214 trường mầm non, 208
trường tiểu học, 149 trường Trung học cơ sở; 54 trường Trung học phổ thông và
01 Trung tâm GDTXÃ tỉnh. Trường Đại học Quy Nhơn, Đại học Quang Trung, Trường
Cao đẳng Bình Định, Cao đẳng kỹ thuật công nghệ Quy Nhơn, Cao đẳng Y tế, Cao
đằng Nghề Cơ điện - Xây dựng và Nông lâm Trung bộ (thuộc Bộ Nông nghiệp và
PTNT), 11 Trung tâm Giáo dụcônghề nghiệp- Giáo dục Thường xuyên và một số số
Trung tâm đào tạo nghề phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội cho tỉnh và
khu vực.
Với
8.991 cán bộ giáo viên nữ, 60.236 học sinh mầm non, 122.742 học sinh tiểu học
và 94.700 học sinh trung học cơ sở là đối tượng dễ bị tổn thương bởi mưa bão,
lũ lụt.
c)
Hệ
thống bệnh viện, trung tâm y tế
Trên
địa bàn tỉnh hiện có 1.737 cơ sở y tế (193 cơ sở y tế công lập, 1.544 cơ sở y
tế ngoài công lập) với tổng số giường bệnh kế hoạch: 5.090, giường bệnh thực
kê: 7.510; trong đó, cơ sở khám chữa bệnh công lập thuộc tỉnh gồm: 06 bệnh viện
đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh; 11 TTYT huyện, thị xã, thành phố; 05 Ph ng
khám đa khoa khu vực; 159 Trạm y tế xã, phường, thị trấn. Các cở sở đủ điều
kiện đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh nhân dân trong tỉnh và các tỉnh lân cận.
Thực
hiện Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án
xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới; bằng nhiều
nguồn vốn hợp pháp khác nhau UBND các cấp đã chủ động bố trí các nguồn vốn để
tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị cho y tế cơ sở nhằm tăng khả
năng tiếp cận dịch vụ y tế của người dân và đảm bảo mọi người dân đều được
hưởng các dịch vụ y tế cơ bản có chất lượng; đến nay các bệnh viện đa khoa,
chuyên khoa tuyến tỉnh, trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố, trạm y tế xã,
phường, thị trấn đã được xây dựng kiên cố hóa, chống chịu được gió bão cấp 9 -
10 và cũng là nơi khám chữa bệnh kết hợp tránh trú gió bão cho nhân dân.
d)
Hệ
thống đường giao thông
Bình
Định có đủ các loại hình giao thông gồm đường bộ, đường sắt, đường thủy nội
địa, đường hàng không và đường biển.
-
Giao thông đường bộ: Mạng lưới đường bộ hiện nay trên địa bàn tỉnh dài
10.165km. Trong đó :
+
Quốc lộ có 05 tuyến (QL.1, QL.1D, QL.19, QL.19B và QL.19C) dài 305,9km; cụ thể:
QL.1 dài 118,3km (giáp Quãng Ngãi tại Km1125+000 thuộc huyện Hoài Nhơn, giáp
Phú Yên tại Km1243+300 thuộc thành phố Quy Nhơn); QL.1D dài 21,6km (điểm đầu
giáp QL.1 tại Km1121+300 thuộc thị trấn Diêu Trì, huyện Tuy Phước, giáp Phú Yên
tại Km21+600 thuộc thành phố Quy Nhơn); QL.19 dài 67,0km (điểm đầu tại cảng Quy
Nhơn đến giáp Gia Lai tại Km67+000 thuộc huyện Tây Sơn); QL.19B dài 59,7km (c
điểm đầu tại cảng nước sâu Nhơn Hội thuộc Khu kinh tế Nhơn Hội, điểm cuối giao
với QL.19 tại Km41+120 thuộc thị trấn Phú Phong, huyện Tây Sơn, hiện tại có 1,6km
đầu tuyến thuộc khu kinh tế Nhơn Hội chưa được xây dựng); QL.19C dài 39,3km
(điểm đầu giáp QL.1 tại m1220+550, điểm cuối giáp Phú Yên tại Km39+300 thuộc
huyện Vân Canh).
+
Đường tỉnh có 11 tuyến dài 446,4km; cụ thể: tuyến ĐT.629 (Bồng Sơn- An Lão),
ĐT.630 (Hoài Đức- Kim Sơn), ĐT.631 (Nhơn Hưng-Phước Thắng), ĐT.632 (Phù Mỹ-Bình
Dương), ĐT.633 (Chợ Gồm-Đề i), ĐT.634 (Hòa Hội- Hội Sơn), ĐT.636 ( Bồi-Bình
Nghi), ĐT.637 (Vườn Xoài-Vĩnh Sơn), ĐT.638 (Chương Hòa-Long Vân), ĐT.639 (Quy
Nhơn-Tam Quan), ĐT.640 (Ông đã - Cát Tiến).
+
Đường giao thông nông thôn gồm có 54 tuyến đường huyện dài 555,5km và các tuyến
đường khác dài 8.037km.
+
Đường đô thị dài 613,4km và đường chuyên dùng dài 207km.
-
Giao thông
đường sắt: Tuyến đường sắt thống nhất chạy dọc tỉnh với tổng chiều dài là
146,3km bao gồm tuyến chính Bắc – Nam và 1 nhánh nối vào thành phố Quy Nhơn. Trên
địa bàn tỉnh có 12 ga, trong đó 11 ga trên tuyến chính, ga chính là ga Diêu
Trì.
-
Giao thông
đường biển:
+
Cảng Quy Nhơn: Hiện có 05 cầu tàu, chiều dài cầu cảng từ 115 đến 200m, tổng
chiều dài 1.068m, độ sâu tại cầu từ -7,4m đến -12,5m, có thể tiếp nhận tàu
trọng tải 30.000DWT với tần suất bình thường, tàu có trọng tải 50.000DWT giảm
tải.
+
Cảng Thị Nại: Hiện có 02 cầu tàu với tổng chiều dài là 288m, cỡ tàu lớn nhất
tiếp nhận là 10.000DWT phương tiện và thiết bị chuyên dùng bốc xếp hàng hóa
không nhiều, chỉ khoảng trên dưới 10 thiết bị.
+
Tân cảng Quy Nhơn: Bến cảng Tân Cảng Quy Nhơn nằm tại phía trái luồng hàng hải
Quy Nhơn, hiện có 01 cầu tàu, với chiều dài 200m, có khả năng tiếp nhận tàu chở
container và hàng hóa tổng hợp trọng tải đến 30.000DWT.
+
Tân cảng Miền Trung: Bến Tân cảng Miền Trung có tổng diện tích là 50.000m2, trong
đó tổng diện tích bãi là 40.000m2. Hiện có 01 cầu tàu với chiều dài là 175m.
Bến cảng có khả năng tiếp nhận tàu trọng tải đến 15.000DWT.
Luồng
hàng hải Quy Nhơn có tổng chiều dài tuyến luồng là 6,3km; chiều rộng 110m; cao
độ đáy đạt -11,0m; vũng quay trở tàu rộng 300m, đủ điều kiện cho các tàu có
trọng tải 50.000 DWT giảm tải ra vào luồng Quy Nhơn an toàn.
-
Giao
thông đường hàng không: Cảng Hàng không Phù Cát (CHK Phù Cát) thuộc xã Cát Tân,
huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định, nằm cách quốc lộ 1 khoảng 2,5km về hướng Tây,
cách trung tâm thành phố Quy Nhơn 30km về phía Tây Bắc. Với các thông số kỹ
thuật chính:
+
Cấp sân bay: 4C (theo mã tiêu chuẩn của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế
(ICAO) và sân bay quân sự cấp I.
+
Công suất: 1,2 - 1,5 triệu hành khách/năm và 5.000 tấn hàng h a/năm.
+
Sân đỗ tàu bay: có kích thước 262mx174m, đáp ứng 7 vị trí đỗ cho loại tàu bay
A320, A321 và tương đương.
+
Nhà ga hành khách: Có diện tích 8.397m2, nhà ga hành khách CHK Phù Cát có năng
lực phục vụ 600 hành khách giờ cao điểm, công suất thiết kế 1,2-1,5 triệu hành
khách/năm, có khả năng mở rộng để nâng công suất lên 2,4 triệu hành khách/năm.
Theo
quy hoạch định hướng đến năm 2030:
-
Cấp
sân bay: 4E và sân bay quân sự cấp I.
-
Công
suất: 4 triệu hành khách/năm, 50.000 tấn hàng h a/năm.
-
Tổng
số vị trí đỗ tàu bay: 12 vị trí.
+
Loại máy bay khai thác: Các loại tàu bay code E trở xuống như B777, A320, A321
và tương đương.
+
Nhà ga hành khách: Đầu tư để nâng công suất nhà ga đạt 2,4 triệu hành
khách/năm, đồng thời cải tạo nhà ga hành khách khác trên nền ga hành khách hiện
hữu đảm bảo công suất đạt 1-1,6 triệu hành khách/năm. Tổng công suất nhà ga
hành khách giai đoạn đến năm 2030 đạt 4 triệu hành khách/năm.
-
Hiện
trạng giao thông đường thủy nội địa: Hệ thống giao thông đường thủy nội địa
trên địa bàn tỉnh gồm: vùng nội thủy dọc bờ biển dài 134km có diện tích khoảng
3.216km2; đầm Thị Nại khoảng 50,6km2; đầm Đề Gi rộng khoảng 16km2; khu du lịch
Hầm Hô diện tích mặt nước khoảng 0,1km2 (tổng diện tích khu du lịch 0,4km2); Hồ
Núi Một diện tích mặt nước khoảng 0,8km2 (tổng diện tích 12km2); 4 con sông lớn
tổng chiều dài 242km gồm: sông Hà Thanh, sông La Tinh, sông Lại Giang và sông
Kôn.
Tuy
nhiên, một số tuyến tỉnh lộ thường bị ngập và chia cắt, cần quan tâm. Tuyến 629
Bồng Sơn – An Lão, Bồng Sơn – Hoài Hương; tuyến 636A Đập Đá – Nhơn Hạnh; tuyến
640 Tuy Phước – Bồi – Cát Chánh; tuyến 639 Nhơn Hội – Tam Quan;
tuyến 637 Vườn Xoài – Vĩnh Sơn; tuyến 638 Diêu Trì – Vân Canh. Giao thông các xã
vùng cao An Nghĩa, An Vinh của huyện An Lão; xã Canh Liên huyện Vân Canh; các xã
Ân Phong, Ân Mỹ, Ân Thạnh, huyện Hoài Ân cũng bị chia cắt khi mưa lũ.
Hiện
nay các cầu, cống trên Quốc lộ 1A, 1D, 19 đã được mở rộng, nâng cấp. Một số
đường công vụ cắt ngang qua sông, suối, các trục tiêu chưa được thông thoáng,
làm cản trở dòng chảy lũ, gây úng ngập và kéo dài thời gian ngập. Tuyến đường
quốc lộ 19B từ cầu Bà Di đến Nhơn Hội đã hoàn thành và đưa vào sử dụng. Tuyến
đường trục Khu Kinh tế Nhơn Hội-Sân Bay Phù Cát đã cơ bản hoàn thành.
đ)
Hệ thống thủy lợi
Toàn
tỉnh có 479 công trình thủy lợi. Trong đó có 165 hồ chứa nước, với tổng dung
tích chứa là 589 triệu m3 nước; 274 đập dâng và 258 trạm bơm, bảo
đảm tưới chắc cho diện tích canh tác 119.109 ha, (lúa 96.969 ha, màu 21.672 ha,
nuôi trồng thủy sản và muối: 468 ha).
Nhưng
các hồ chứa cũng là mối hiểm họa cho dân cư vùng hạ lưu nếu xảy ra sự cố về công
trình. Qua rà soát, hiện trạng vẫn còn 25 hồ chứa bị hư hỏng, xuống cấp chưa
được sửa chữa với tình trạng hư hỏng chủ yếu là thấm qua thân đập; mặt đập bị
biến dạng, mái đập sạt lở; khẩu độ thoát lũ không đáp ứng yêu cầu, tràn đất bị
xói lở; trong đó, có 18 hồ xuống cấp nghiêm trọng, nguy cơ mất an toàn trong
mùa mưa năm 2020. Trong những năm tới cần đầu tư ưu tiên sửa chữa, nâng cấp 18
hồ này.
Đã
kiên cố hóa được 250 km/657 km đê sông, đê biển, góp phần bảo vệ dân cư, cơ sở
hạ tầng ven đê. Có 4 hệ thống đê biển, Tam Quan - Lại Giang dài 8,3 km, Đề Gi
3,0 km, hệ thống đê kè thuộc thành phố Quy Nhơn với tổng chiều dài 7,5 Km (Nhơn
Lý, Nhơn Hải, Gềnh Ráng) và Đê Đông 47 km. Hệ thống đê, kè sông bảo vệ dân cư,
sản xuất nông nghiệp, cơ sở hạ tầng những khu vực xung yếu vùng trung du, vùng
đồng bằng dọc theo 4 sông lớn Lại Giang, La Tinh, sông Kôn và Hà Thanh. hi mưa
lũ lớn diện rộng, kết hợp với triều cường thì vùng hạ lưu của bốn sông lớn xảy
ra ngập lụt. Hệ thống đê hiện có chỉ bảo đảm chống đỡ được với gió bão cấp 7 –
8 khi không có triều cường. Còn hơn 160 km đê kè hư hỏng cần sửa chữa, nâng cấp.
Có
5.065 km kênh mương, kênh đất khoảng 2.710 km chiếm 53,3%. Hàng năm lũ lụt gây
sạt lở, bồi lấp kênh mương, ảnh hưởng đến sản xuất.
e)
Hệ
thống điện lưới
Hệ
thống điện trong tỉnh được cấp từ hệ thống điện Quốc gia khu vực Miền Trung qua
trạm 220 kV (Quy Nhơn, Phù Mỹ, Phước An) và 14 trạm 110 kV ở các khu vực các
huyện, thành phố sau đó qua đường dây 22 kV đến các trạm phân phối 22/0,4 kV để
cấp điện cho các phụ tải sản xuất và sinh hoạt.
Lưới
điện trung áp đã được đầu tư toàn bộ các xã, phường trong tỉnh, trong đó 159
phường, xã có điện lưới quốc gia.
Toàn
tỉnh có 434 km đường dây cao thế 110 kV, 4.227 km đường dây hạ thế, 14 trạm
biến áp 110 kV với công suất trung bình đạt 368MW, 3.906 trạm biến áp phân phối
và 424.468 khách hàng sử dụng điện.
Hệ
thống điện đang vận hành an toàn, bảo đảm cung cấp điện ổn định. Tuy nhiên, cần
quan tâm bảo trì, nâng cấp hệ thống điện để bảo đảm vận hành an toàn trong mùa
mưa, bão.
g)
Hệ thống nước sinh hoạt
Đến
năm 2019 tỉnh đã xây dựng được 144 công trình cấp nước tập trung, bao gồm: (i)
12 công trình cấp nước sạch cho thành phố và các thị trấn với công suất
67.000m3/ngày đêm, cấp nước cho 350.000 nhân khẩu; (ii) 132 công trình cấp nước
nông thôn với công suất thiết kế 44.914 m3/ngày.đêm, cấp nước sinh hoạt cho
102.563 hộ, thực tế cấp 77.677 hộ, đạt 75,7%. Tỷ lệ người dân nông thôn sử dụng
nước hợp vệ sinh đạt 99,1%; trong đó, đáp ứng theo QCVN 02:2009/BYT của Bộ Y tế
đạt 63% (người dân được cấp nước từ công trình cấp nước tập trung đạt 29,2%).
Tổng
số hộ dân nông thôn là 308.321 hộ, trong đó, tổng số hộ dân được sử dụng nước
hợp vệ sinh là 305.704 hộ, đạt 99,1%; gồm 90.117 hộ được sử dụng nước từ công
trình cấp nước tập trung đạt 29,2% (trong đó, có 12.440 hộ sử dụng nước từ các
công trình cấp nước đô thị và 77.677 hộ sử dụng nước từ các công trình cấp nước
tập trung nông thôn); số hộ sử dụng nước từ cấp nước nhỏ lẻ (giếng khoan, giếng
đào) là 215.587 hộ hộ, chiếm 69,9%. Tuy nhiên, tỷ lệ số hộ dân nông thôn sử
dụng nước hợp vệ sinh chưa thật sự ổn định, thường biến động, chịu ảnh hưởng
trực tiếp của điều kiện khí hậu, thiên tai như: Trong mùa nắng hạn năm 2019, có
hơn 13.000 hộ thiếu nước sinh hoạt, chiếm 4,2%. Mùa kh năm 2020 vẫn còn 5.500
hộ thiếu nước sinh hoạt.
Công
trình cấp nước miền núi chủ yếu là hình thức lấy nước tự chảy bằng đập dâng, hệ
thống đường ống dẫn đến bể chứa nước hoặc cụm vòi công cộng, không thu tiền sử
dụng nước, thường thiếu bền vững. Các hệ thống cấp nước vùng đồng bằng cấp đến
hộ gia đình có đồng hồ đo nước và thu phí sử dụng nước, có tổ chức quản lý vận
hành công trình. Các công trình cấp nước thường bị vỡ, trôi ống tại các vùng
miền núi, các vùng đồng bằng bị ngập lụt; công tác khắc phục sẽ rất chậm, cấp
nước sạch bị gián đoạn.
h) Hệ thống
thông tin cảnh báo
Hệ
thống thông tin cảnh báo có hệ thống quan trắc lượng mưa, quan trắc dòng chảy
hệ thống cảnh báo thông tin đến cộng đồng khi xả lũ.
Quan
trắc lượng mưa thực: Gồm 14 trạm đo mưa thuộc mạng lưới trạm khí tượng quốc
gia; 44 trạm đo mưa tự động, 45 trạm đo mưa cộng đồng, 27 điểm đo mưa thủ công
bố trí ở các hồ chứa lớn và vừa.
Hệ
thống quan trắc dòng chảy có 03 trạm thủy văn, 01 trạm hải văn thuộc mạng lưới
trạm thủy văn quốc gia; 07 trạm đo mực nước cộng đồng, 10 trạm đo mực nước tự
động và 300 điểm đo độ sâu ngập lụt cộng đồng.
Hệ
thống quan trắc mực nước các hồ chứa; hệ thống cảnh báo thông tin đến cộng đồng
khi điều tiết lũ các hồ chứa: Hệ thống truyền tin của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN
các cấp và cộng đồng, hệ thống truyền tin của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN hồ chứa
nước Định Đình.
Thông
tin thường xuyên cập nhật trên website Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy Phòng,
chống thiên tai Bình Định https://pcttbinhdinh.gov.vn
i)
Hệ thống thông tin liên lạc
Hiện
nay, hệ thống cơ sở hạ tầng để đảm bảo công tác thông tin liên lạc đã bao phủ
100% các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh, hệ thống viễn thông với: trạm
thông tin di động (trạm BTS) là 1.575 trạm; tổng số thuê bao điện thoại (kể cả
di động và cố định) là 1.396.381 thuê bao; cột treo cáp khoảng 8.835 tuyến cáp
treo với tổng chiều dài khoảng 5.889 km, cáp ngầm có khoảng 2.110 tuyến với
tổng số chiều dài khoảng 1.989km; Mạng Internet triển khai rộng khắp với công
nghệ FTTH (FTTx), truy nhập Internet tốc độ cao bằng cáp quang đến tận thuê
bao; điểm cung cấp dịch vụ viễn thông có khoảng 478 điểm.
Ngoài
ra, trước và trong khi có thiên tai các doanh nghiệp viễn thông luôn chủ động
điều động các xe lưu động thông tin di động SM (03 xe, bao gồm: VNPT Bình Định:
01 xe, Chi nhánh Viettel: 01 xe, Chi nhánh Mobifone: 01 xe); sử dụng các hệ
thống thông tin liên lạc qua vệ tinh nmarsat, máy liên lạc v tuyến sông ngắn
Codan và các phương tiện về ô tô, xe máy, nhiên liệu, vật liệu phục vụ cho hoạt
động đảm bảo mạng lưới Viễn thông, đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt trong
mọi tình huống, đảm bảo thống nhất việc chỉ đạo, điều hành và phối hợp chặt chẽ
giữa Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn (PCTT&TKCN) của
ngành Thông tin và Truyền thông, các đơn vị, doanh nghiệp; huy động mọi lực
lượng, phương tiện về bưu chính, viễn thông trên địa bàn để đảm bảo thông tin
liên lạc phục vụ PCTT&TKCN từ tỉnh đến cơ sở, hạn chế đến mức thấp nhất
việc gián đoạn thông tin liên lạc trong quá trình PCTT&TKCN.
Mạng
Bưu chính trên địa bàn tỉnh tiếp tục đảm bảo cung cấp các dịch vụ và đáp ứng
kịp thời nhu cầu về chuyển phát thư, báo, các loại công văn giấy tờ, bưu phẩm,
bưu kiện cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức và nhân dân. Toàn tỉnh duy trì ổn
định với 187 điểm phục vụ bưu chính, chuyển phát chủ yếu của 2 doanh nghiệp là
Bưu điện tỉnh và Bưu chính Viettel.
Đài
Phát thanh và Truyền hình Bình Định, Báo Bình Định, Trung tâm Văn hóa - Thông
tin và Thể thao các huyện, thị xã, thành phố, Đài truyền thanh cơ sở thực hiện
tốt công tác phổ biến các kiến thức về tình hình diễn biến thiên tai bất
thường, biến đổi khí hậu để tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về
PCTT&TKCN đến người dân; Phổ biến kiến thức, kinh nghiệm, gương điển hình
trong công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
Đài
thông tin duyên hải Quy Nhơn đảm bảo thông tin liên lạc trên các vùng biển Việt
Nam; Thực hiện tốt các nhiệm vụ trực canh, tiếp nhận và xử lý thông tin cấp cứu
khẩn cấp, thông tin an toàn an ninh và quản bá thông tin an toàn hàng hải.
Ngoài
ra còn có hệ thống giao ban trực tuyến đảm bảo thông suốt để tổ các hội nghị
trực tuyến triển khai công tác PCTT&TKCN của tỉnh.
7. Các
cơ sở tôn giáo
Cơ
sở Phật giáo có 283 Chùa, 21 Tịnh xá, 6 Tịnh thất, 30 Niệm Phật đường và 01
trường Trung cấp Phật học. Công giáo có 94 Nhà thờ bao gồm tại thành phố Quy
Nhơn (31), huyện Tuy phước (29), Tây Sơn (4), Phù Cát (7), Phù Mỹ (2), Hoài
Nhơn (3), Hoài Ân (1),Vân Canh (1) và thị xã An Nhơn (16). Ngoài ra có n có 8
cơ sở đạo Tin Lành; 54 cơ sở đạo Cao Đài, 6 cơ sở Đạo Minh Sư. Cùng với sự phát
triển kinh tế xã hội, cơ sở hạ tầng tôn giáo những năm gần đây được trùng tu,
xây dựng kiên cố. Bên cạnh việc tín ngưỡng, các cơ sở tôn giáo còn là nơi trú
tránh bão, lũ lụt của nhân dân.
1. Hệ thống
văn bản pháp luật, chính sách liên quan đến PCTT
-
Quyết
định số 2028/QĐ-UBND ngày 12/6/2015 của UBND tỉnh Bình Định phê duyệt Bộ hướng
dẫn lập Kế hoạch Phòng chống thiên tai cấp tỉnh.
-
Quyết
định số 233/QĐ-UBND ngày 20/01/2020 của UBND tỉnh Ban hành kế hoạch thực hiện
Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống
thiên tai.
-
Quyết
định số 40/2018/QĐ-UBND ngày 20/7/2018 của UBND tỉnh Quy định mức hỗ trợ để
khôi phục sản xuất nông nghiệp vùng bị thiệt hai thiên tai, dịch bệnh trên địa
bàn tỉnh Bình Định.
-
Quyết
định số 3577/QĐ-UBND ngày 03/10/2019 của UBND tỉnh về việc ban hành kế hoạch
phối hợp ứng phó tai nạn hàng không dân dụng trên địa bàn tỉnh.
-
Kế
hoạch số 204/KH-PCTTTKCN ngày 24/10/2019 của UBND tỉnh Bình Định về việc phối
hợp ứng phó tai nạn tàu thuyền trên biển.
-
Chỉ
thị số 05/CT-UBND ngày 11/3/2020 của UBND tỉnh về công tác phòng, chống giảm
nhẹ thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2020.
-
Chỉ
thị số 07/CT-UBND ngày 25/3/2020 của UBND tỉnh về tăng cường các giải pháp cấp
bách, chống hạn xâm nhập mặn, phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh.
-
Quyết
định số 132/UBND ngày 10/01/2020 của UBND tỉnh ban hành Chương trình, công tác
trọng tâm năm 2020;
-
Quyết
định số 1146/QĐ-UBND ngày 03/4/2017 của UBND tỉnh về việc thành lập Quỹ Phòng,
chống thiên tai tỉnh Bình Định;
-
Quyết
định số 1147/QĐ-UBND ngày 03/4/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc thành lập
Hội đồng quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Bình Định;
-
Quyết
định số 2063/QĐ-UBND ngày 18/6/2018, số 3653/QĐ-UBND ngày 24/10/2018 của UBND
tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Phòng, chống thiên
tai tỉnh Bình Định.
-
Quyết
định số 2684/QĐ-UBND ngày 08/8/2018 của UBND tỉnh về việc bổ sung thành viên
Hội đồng quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Bình Định;
-
Quyết
định số 926/QĐ-UBND ngày 21/3/2019 của UBND tỉnh về việc giảm mức Đông g p Quỹ
Phòng, chống thiên tai đối với các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập;
-
Quyết
định số 4919/QĐ-UBND ngày 27/12/2019 của UBND tỉnh về việc thành lập lực lượng
quản lý đê nhân dân trên địa bàn tỉnh Bình Định;
-
Quyết
định số 2518/QĐ-UBND ngày 25/06/2020 của UBND tỉnh công bố danh mục thủ tục
hành chính mới ban hành trong lĩnh vực PCTT thuộc phạm vi chức năng quản lý của
Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bình Định.
Hệ
thống Ban chỉ huy PCTT và TKCN xuyên suốt từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể thành lập Ban chỉ huy PCTT và TKCN của cơ quan,
đơn vị mình.
Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định thành lập, phân công nhiệm vụ của các thành viên Ban
PCTT và TKCN tỉnh; trong đó, Chủ tịch UBND tỉnh là Trưởng ban Ban chỉ huy PCTT
và TKCN tỉnh phụ trách chung, trực tiếp chỉ huy công tác PCTT và TKCN trong
tỉnh. Phó Chủ tịch UBND tỉnh là Ph Trưởng ban thường trực giúp Trưởng ban giải
quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực phụ trách về PCTT và TKCN. Chỉ huy trưởng Bộ
chỉ huy Quân sự tỉnh là Ph trưởng ban phụ trách công tác cứu hộ, cứu nạn thiên
tai, tổ chức tìm kiếm cứu nạn người, cứu hộ công trình và các phương tiện gặp
sự cố do thiên tai trên đất liền. Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
tỉnh là Ph trưởng ban phụ trách công tác cứu nạn người và tàu thuyền, phương
tiện gặp sự cố thiên tai trên biển. Sở Nông nghiệp và PTNT là cơ quan thường
trực của Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh. Giám đốc sở Nông nghiệp và PTNT là Ph
Trưởng ban phụ trách công tác phòng, chống thiên tai, tổ chức công tác phòng
tránh, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai. Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh đã
được kiện toàn theo Quyết định số 562/QĐ-UBND ngày 24/02/2020 của UBND tỉnh;
phân công nhiệm vụ thành viên tại Quyết định số 43/QĐ-PCTT ngày 25/02/2020; kế
hoạch công tác năm 2020 tại Quyết định số 44/QĐ-PCTT ngày 26/02/2020; quy chế
hoạt động tại Quyết định số 88/QĐ-PCTT ngày 07/6/2019 của Ban chỉ huy PCTT và
TKCN tỉnh. Phân công nhiệm vụ thành viên Ban Chỉ huy tại phụ lục 3.
Việc
dự báo, cảnh báo sớm về nắng, mưa trên địa bàn dựa vào thông tin dự báo của cơ
quan khí tượng thủy văn và thông tin bổ sung từ hệ thống các trạm đo mưa, trạm
đo mực nước chuyên dùng, thiết bị đo mực nước và dung tích theo thời gian tại
các hồ chứa thủy lợi, thủy điện.
Sở
Nông nghiệp và PTNT xây dựng dự án Kế hoạch quản lý lũ tổng hợp sông Kôn-Hà
Thanh; xây dựng phương án ứng phó với bão theo cấp độ rủi ro thiên tai; phương
án ứng phó lũ lụt theo cấp độ rủi ro thiên tai; phương án ứng phó hạn hán theo
cấp độ rủi ro thiên tai. Ban Quản lý Đầu tư và xây dựng thủy lợi 6 (Bộ Nông
nghiệp và PTNT) xây dựng Phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp hồ chứa Định
Bình, Phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp hồ chứa Đồng Mít làm công cụ hỗ
trợ ra quyết định chỉ đạo, điều hành khi xảy ra lũ lụt.
Phương
tiện chủ yếu ca nô, xuồng, nhà bạt, phao tròn, phao áo, phao bè cứu sinh. Ca
nô, nhà bạt do Ban chỉ huy PCTT và TKCN cấp tỉnh, cấp huyện quản lý được kiểm
tra, bảo dưỡng. Xuồng, phao tròn, phao áo và phao bè được trang bị cho các đội
xung kích phường, xã, đơn vị quản lý.
Phương
tiện, trang thiết bị TKCN chủ yếu toàn tỉnh hiện có:
-
06
xe cứu hộ các loại, 06 tàu các loại, 598 xuồng, 64 ca nô các loại;
-
15.341
phao áo cứu sinh, 13.473 phao tròn cứu sinh, 148 phao bè;
-
342
ô tô các loại, 60 máy phát điện, 34 máy cưa các loại, 564 bộ nhà bạt;
-
70
tấm hút dầu, 02 thiết bị khoan cắt, 05 máy bơm công suất cao, 09 thiết bị chữa
cháy.
Trang
thiết bị cứu hộ, cứu nạn có n thiếu về số lượng. Tàu của bộ đội Biên phòng, kiểm
ngư không thể hoạt động trên biển khi sông gi lớn hơn cấp 5. Ca nô, xuồng máy
cũ không đủ công suất chạy ngược d ng nước lũ.
Sở
Công Thương chỉ đạo các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn tỉnh hàng năm lập
kế hoạch dự trữ hàng hóa thiết yếu để ứng phó thiên tai. Một số lượng lớn gạo,
mì gói, nước uống và các hàng hóa, nhiên liệu được dự trữ trước mùa mưa bão.
Sở
Y tế tổ chức dự trữ đủ các cơ số thuốc để chữa bệnh, khử khuẩn nước, tiêu độc
khử trùng vùng thiên tai.
UBND
các huyện, thị xã, thành phố yêu cầu các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn
chuẩn bị sẵn một lượng hàng tiêu dùng thiết yếu để cung cấp khi cần thiết; vận
động các hộ dân nơi thường bị cô lập do ngập lụt, dự trữ lương thực, thực phẩm
đủ dùng trong 7 ngày; yêu cầu các doanh nghiệp xây dựng sẵn sàng thiết bị, xe
máy để hỗ trợ ứng phó trong thiên tai khi cần thiết.
Các
đơn vị lực lượng vũ trang của tỉnh: Quân đội, Biên phòng, Công an và các lực
lượng của Quân khu 5, Bộ Quốc ph ng đứng chân trên địa bàn tỉnh là lực lượng
nòng cốt trong công tác phòng, chống thiên tai; chủ lực trong công tác phòng
chống, ứng phó, sơ tán, giúp dân chằng chống nhà cửa, cứu hộ, cứu nạn, thông
tin, kêu gọi tàu thuyền và khắc phục bước đầu sau thiên tai trên địa bàn tỉnh,
góp phần giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra. Các đơn vị tập trung lực
lượng, phương tiện sẵn sàng khi có lệnh, chủ động ứng cứu trên từng địa bàn,
nhất là các khu vực xung yếu, địa bàn trọng điểm khi bão, mưa lũ, ngập lụt.
Các
sở, ban, ngành, hội đoàn thể tiếp tục kiện toàn tổ, đội xung kích PCTT và TKCN,
sẵn sàng tham gia công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai
thuộc cơ quan, đơn vị và chi viện cho các địa phương thường xuyên bị ảnh hưởng
của bão, mưa lũ, ngập lụt và sạt lở đất. Là một lực lượng có chuyên môn, kiến
thức; nếu được trang bị về phương tiện, điều kiện làm việc đầy đủ, sẽ góp phần
đáng kể giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai.
UBND
các địa phương có lực lượng xung kích PCTT trên địa bàn. Ở huyện, có tổ, đội
xung kích của lực lượng công an, huyện đội, cán bộ các cơ quan và đoàn thể. Ở
xã, có Đội xung kích Phòng, chống thiên tai, lực lượng nòng cốt là dân quân tự
vệ. Các đội xung kích PCTT cấp xã được củng cố, kiện toàn theo Quyết định số
08/QĐ-TWPCTT ngày 27/3/2020 của Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên
tai, có từ 70 - 80 người. Thành phần của Đội bao gồm Dân quân tự vệ tối thiểu
(40), Công an xã (8), Hội Chữ thập đỏ (1), Hội Cựu chiến binh (3), Đoàn thanh
niên (6), Hội Phụ nữ (2), Công chức địa chính - xây dựng (1), Công chức Văn
phòng - thống kê (1), Công chức văn hóa - xã hội (1), Y tế cấp xã (1) và cán bộ
thôn hoặc tổ dân phố (6). Đội Xung kích PCTT cấp xã là lực lượng thường trực,
thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo sự phân
công của Trưởng ban Ban chỉ huy cấp xã.
UBND
các huyện, thị xã, thành phố còn có lực lượng quản lý đê nhân dân theo Quyết
định số 4919/QĐ-UBND ngày 27/12/2019 của UBND tỉnh. Tổ, đội quản lý đê nhân dân
của UBND thành phố Quy Nhơn có 10 người, thị xã An Nhơn 15 người, Tuy Phước 17
người, huyện Vân Canh 5 người, huyện Phù Mỹ 7 người, huyện Tây Sơn 6 người,
huyện Phù Cát 8 người, thị xã Hoài Nhơn 7 người, huyện Hoài Ân 7 người, huyện
Vĩnh Thạnh 4 người và huyện An Lão có 5 người. Đây là một lực lượng trong công
tác PCTT và TKCN cấp xã, có nhiệm vụ kiểm tra, phát hiện và xử lý giờ đầu về sự
cố đê điều; tham gia xây dựng và triển khai thực hiện phương án hộ đê và ph ng,
chống lụt bão trên địa bàn.
Ngoài
ra, UBND các địa phương có n huy động nhân lực và thiết bị của các doanh nghiệp
trên địa bàn khi ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
-
Truyền
tin về công tác chỉ đạo, chỉ huy: UBND các cấp và Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp có trách nhiệm phổ biến nội dung văn bản
chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai đến cộng đồng và người dân. Phương thức
truyền phát văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thông qua: Văn bản điện tử, fax,
email, SMS, hệ thống truyền hình, phát thanh, hệ thống thông tin cảnh báo sớm,
truyền đạt trực tiếp và các hình thức khác.
-
Truyền
tin về thiên tai và công tác chỉ đạo, chỉ huy đến tổ chức, cá nhân quản lý
phương tiện hoạt động trên biển thông qua Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, hệ
thống Đài Thông tin Duyên hải Quy Nhơn, hệ thống thông tin của Bộ đội Biên
phòng, Chi cục Thủy sản và các hệ thống thông tin khác như hộ gia đình, cá
nhân.
-
Thông
tin về phòng chống thiên tai được đăng tải, cập nhật hàng ngày lên Trang thông
tin điện tử của Văn phòng Thường trực Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
(https://pcttbinhdinh.gov.vn), Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(https://snnptnt.binhdinh.gov.vn), Fanpage Facebook Thông tin phòng chống thiên
tai Bình Định.
Ban
Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh thành lập ngày 02/10/2014 theo Luật Phòng chống thiên
tai và được kiện toàn hàng năm, tham mưu UBND tỉnh quản lý hoạt động phòng,
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, chỉ huy, điều hành trên phạm vi toàn tỉnh.
UBND các địa phương thành lập Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cuối năm 2014 và được
kiện toàn hàng năm để chỉ huy, điều hành công tác PCTT và T CN trên địa bàn.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể thành lập Ban Chỉ huy PCTT và TKCN, triển khai
công tác PCTT và TKCN ở cơ quan, đơn vị.
Các
lực lượng vũ trang tỉnh thường xuyên được củng cố, tập huấn, diễn tập rèn luyện
kỹ năng trong công tác ph ng, chống thiên tai. Hằng năm cán bộ, chiến sĩ tham
gia các lớp tập huấn về điều khiển phương tiện thủy nội địa, tìm kiếm cứu nạn
đường không, đường biển do UBQG Ứng phó sự cố, thiên tai và TKCN tổ chức. Bộ
chỉ huy Quân sự tỉnh hằng năm có kế hoạch hiệp đồng các đơn vị chủ lực của Quân
khu, Bộ Quốc phòng Đông trên địa bàn, tổ chức lực lượng, phương tiện, phân công
khu vực khi ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai. Lực lượng Quân sự tỉnh, Bộ
đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh định kỳ 5 năm tổ chức diễn tập PCTT và TKCN
cấp tỉnh rèn luyện công tác phối hợp chỉ huy và năng lực trong phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
Năng
lực phòng chống thiên tai của các sở, ban, ngành, địa phương đã nâng lên một
bước thông qua các hoạt động đào tạo, tập huấn, diễn tập, truyền thông hàng
năm, nhất là hoạt động của Đề án Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý thiên
tai dựa vào cộng đồng. Cán bộ, người dân có các hoạt động tích cực trong công
tác phòng chống thiên tai. Các phương án ứng phó thiên tai, kế hoạch phòng,
chống thiên tai cấp xã được chú trọng rà soát, cập nhật. Công tác chuẩn bị ph
ng tránh thiên tai theo phương châm “4 tại chỗ” được triển khai thực hiện tại
các cấp, cácôngành. Người dân dự trữ trước lương thực, nhu yếu phẩm đủ dùng 7
ngày khi mưa lũ, bão. Mua sắm cho gia đình xuồng, sõng, xe máy làm phương tiện
di chuyển ứng phó thiên tai. Khi sửa chữa, xây dựng nhà thì xây dựng kiên cố để
chống được bão; nền nhà được tôn cao để vượt mức lũ cao nhất đã từng xảy ra.
Trong nhà có bố trí gác lửng, hoặc có sàn bê tông để chứa lương thực và tránh
lũ. Thầy, cô giáo chú trọng việc quản lý học sinh trong mùa mưa lũ; không cho
các em ra khỏi trường khi không có phụ huynh đưa đến. Nhà trường chủ động cho
học sinh nghỉ học khi bão, mưa lớn ảnh hưởng.
a)
Hệ
thống công trình phòng, chống thiên tai
Toàn
tỉnh có 165 hồ chứa nước cùng với hệ thống đập dâng, trạm bơm, kênh mương bảo
đảm nguồn nước cho sản xuất nông nghiệp, tưới ổn định cho 87% diện tích đất
canh tác. Có 91 tràn chảy tự do, 74 tràn có cửa điều tiết hoặc bằng phai gỗ.
Các tràn có cửa điều tiết, nếu vận hành đúng theo quy trình sẽ góp phần giảm lũ
cho hạ du. Những năm gần đây, vận hành liên hồ chứa lưu vực sông Kôn-Hà Thanh
được tuân thủ theo Quyết định 936/QĐ-TTg ; việc vận hành điều tiết lũ các hồ
Định Bình,Thuận Ninh, Núi Một đã thấy rõ tác dụng trong việc giảm lũ hạ du. Tuy
nhiên, khi có mưa lớn, kéo dài lưu lượng về hồ Định Bình khoảng 2.600 m3/s
thì khả năng cắt lũ rất kém.
Ngoài
ra, hệ thống thủy lợi, thủy điện có n điều tiết lũ, giảm và chậm lũ cho vùng hạ
du. Thực hiện vận hành điều tiết hồ chứa lưu vực sông Kôn – Hà Thanh theo quy
trình vận hành liên hồ chứa của Thủ tướng Chính phủ nhằm bảo đảm an toàn công
trình, góp phần giảm ngập cho hạ du, bảo đảm hiệu quả cấp nước và phát điện.
UBND các địa phương tổ chức vận hành điều tiết các hồ chứa theo phương án hàng
năm, góp phần giảm lũ trong khu vực.
Tuy
nhiên, mỗi khi có mưa lớn, kéo dài thường bị ngập lụt trên diện rộng, nhiều khu
dân cư bị chia cắt là do: (i) hệ thống trục thoát lũ bị giảm năng lực; (ii) một
số đập dâng trên sông chưa đáp ứng khả năng tháo lũ; (iii) công trình giao
thông thiếu khẩu độ thoát lũ; (iv) đã thị hóa nhanh, giảm diện tích trữ lũ; (v)
khả năng cắt lũ các hồ chứa lớn còn thấp, đặc biệt hồ chứa nước Định Bình.
Khi
có nắng hạn, nguồn nước từ 165 hồ chứa chưa đáp ứng cho nhu cầu sản xuất và
sinh hoạt ngày càng tăng.
Hệ
thống cung cấp nước sạch bằng các công trình cấp nước tập trung chỉ đáp ứng
được các đô thị và một phần dân cư nông thôn. Hầu hết người dân nông thôn còn
sử dụng nước từ các giếng đào, giếng khoan gia đình. Mỗi khi có nắng hạn gay
gắt, gần 95.000 hộ dân thiếu nước sinh hoạt; khi xuất hiện lũ lụt các giếng
thường bị ngập nhân dân không có nước sử dụng. UBND các huyện, thành phố, các
đơn vị vận hành, hộ gia đình cần bảo đảm an toàn công trình cấp nước tập trung,
các tuyến ống cấp nước, các giếng khoan khai thác nước dưới đất khi có mưa bão,
lũ lụt.
b)
Hệ
thống quan trắc khí tượng thủy văn ( TTV)
Trên
địa bàn tỉnh, hiện có 44 trạm quan trắc lượng mưa tự động (24 trạm lắp đặt tại
các lưu vực sông trong tỉnh, 19 trạm lắp đặt tại hồ chứa thủy lợi, 01 trạm tại
hồ chứa thủy điện); 13 trạm quan trắc mực nước tự động (08 trạm quan trắc mực
nước sông Kôn - Hà Thanh, 02 trạm quan trắc mực nước đầm Thị Nại, 03 trạm quan
trắc mực nước hồ chứa thủy lợi). Các trạm quan trắc KTTV do nhiều đơn vị cơ
quan quản lý vận hành, số liệu phân tán nhiều nơi, chưa có phần mềm quản lý,
kết nối đồng bộ số liệu. Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
hiện đang quản lý trực tiếp 20 trạm quan trắc lượng mưa, 09 trạm quan trắc mực
nước; thu nhận thông tin 24 trạm quan trắc lượng mưa, 04 trạm quan trắc mực
nước.
c)
Các
khu neo đậu tàu thuyền, tránh trú bão
Toàn
tỉnh có 6.233 tàu thuyền và 41.000 ngư dân, trong đó : Số lượng tàu cá có chiều
dài từ 15m trở lên là 3.158 chiếc; số lượng tàu cá có chiều dài nhỏ hơn 15m là
3.093 chiếc. Tàu thuyền đa số là tàu vỏ gỗ, máy nổ và phương tiện cũ kỹ.
Khi
xuất hiện bão, gió mạnh trên Biển Đông là có nguy cơ đối với tàu thuyền. Tổ
chức gắn thiết bị giám sát hành trình cho 3.143 tàu cá có chiều dài thân tàu từ
15m trở lên.
Toàn
tỉnh có 03 khu neo đậu tránh trú bão: Khu vực thành phố Quy Nhơn, khu vực huyện
Phù Cát, Phù Mỹ và khu vực huyện Hoài Nhơn.
Khu
vực thành phố Quy Nhơn khả năng neo đậu khoảng 2.000 tàu tại 4 vùng nước. Vùng
nước từ cầu Hàm tử đến đường Phan Chu Trinh trú đậu khoảng 1.000 tàu. Vùng nước
khu dịch vụ hậu cần Bắc Hà Thanh trú đậu 200 tàu; luồng ra vào bị bồi lấp, tàu
thuyền ra vào dễ mắc cạn. Vùng nước vịnh Mai
Hương
trú đậu 800 tàu nhỏ, hiện nay còn 2/3 diện tích mặt nước so với ban đầu. Vùng
nước xã Nhơn Phước, Nhơn Hội luồng ra vào bị bồi lấp. Đầm Đề Gi (huyện Phù Cát
và Phù Mỹ), neo đậu khoảng 1.500 tàu cá. Khu vực huyện Hoài Nhơn có cảng Tam
Quan Bắc, neo đậu khoảng 1.200 tàu. Hạ tầng các khu neo đậu chưa được đầu tư;
chưa có đơn vị quản lý khai thác khu neo đậu. Mỗi khi có bão, việc tổ chức sắp
xếp tàu thuyền trong khu neo đậu bảo đảm an toàn còn nhiều bất cập.
d)
Hệ
thống điện, thông tin liên lạc
Mạng
lưới bưu chính viễn thông với đủ các loại hình dịch vụ, điện thoại cố định,
điện thoại di động mạng vinaphone, mobiphone, viettel, thông tin di động sóng
ngắn Codan, thông tin chuyên dùng Inmarsat có thể đáp ứng nhanh chóng thông
tin, liên lạc; bảo đảm thông tin liên lạc chỉ huy, điều hành phòng chống thiên
tai trên toàn tỉnh và phục vụ các nhu cầu của khách hàng.
e)
Hệ
thống giao thông phục vụ cứu hộ, cứu nạn
Hệ
thống giao thông đường bộ xuyên suốt từ tuyến Quốc lộ đến tỉnh lộ, giao thông nông
thôn, đến cả vùng sâu vùng xa, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác phòng chống
giảm nhẹ thiên tai. Với mật độ phân bố 0,87 km/km2 nếu triển khai
công tác chuẩn bị PCTT và TKCN chu đáo thì công tác ứng phó, cứu hộ, cứu nạn sẽ
kịp thời giảm thiệt hại về tính mạng và tài sản.
Tuy
nhiên, khi có lũ lớn hệ thống giao thông liên huyện, liên xã thường bị ngập,
sạt, vỡ kh khăn trong ứng phó thiên tai.
g)
Nhà tránh trú thiên tai cộng đồng
Về
nhà ở, hiện có 246.270 nhà kiên cố chỉ bảo đảm cho khoảng 1.231.000 người dân
sinh hoạt an toàn. Còn lại 283.000 người dân chưa an toàn ứng với gió bão cấp 9
– 10.
Nơi
trú tránh an toàn là các cơ quan nhà nước (trụ sở UBND các xã, thị trấn huyện,
thị xã, các cơ quan nhà nước, trường học, cơ sở y tế); các cơ sở tôn giáo, các
nhà tránh trú cộng đồng đã được nhà nước đầu tư xây dựng trong những năm gần
đây, các nhà kiên cố do hộ gia đình xây dựng.
Ngoài
ra còn có 15 khu tái định cư đã được xây dựng: Hoài Hải, Hoài Hương (Hoài
Nhơn); Ân Tín, Ân Thạnh (Hoài Ân); An Trung (An Lão); Mỹ An, Mỹ Thọ, Mỹ Đức
(Phù Mỹ); Cát Tiến, Cát Nhơn (Phù Cát); Phước Thuận (Tuy Phước); Canh Liên (Vân
Canh) và Nhơn Hải (Quy Nhơn) là nơi người dân đến tránh trú.
Bình
Định là tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ, hằng năm chịu ảnh hưởng bất lợi của thiên
tai bão, lũ, hạn hán. Mùa khô hạn hán, thiếu nước cho người, gia súc, gia cầm,
sản xuất; mùa mưa thường xảy ra bão kèm theo mưa lớn gây lũ lụt. Phía Đông tiếp
giáp biển Đông 134 km chịu ảnh hưởng trực tiếp triều cường, nước biển dâng do
gió bão. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội các cấp, kế hoạch phát triển sản
xuất cácôngành gắn với công tác phòng chống thiên tai. Công trình PCTT được đầu
tư nâng cấp nhằm phòng ngừa, ứng phó với ba loại thiên tai chính là hạn hán, bão
và lũ lụt.
Lồng
ghép PCTT với công tác phòng ngừa, ứng phó hạn, xâm nhập mặn: Triển khai
tưới tiến tiến, tưới tiết kiệm; tích nước hồ chứa hợp lý, kiểm soát chặt chẽ
nguồn nước, chống xâm nhập mặn, kiên cố hóa kênh mương; chuyển đổi mùa vụ, cơ
cấu cây trồng hợp lý với nguồn nước; xây dựng 144 công trình cấp nước sạch tập
trung: 12 công trình cấp nước đô thị với công suất 67.000m3/ngày
đêm, cấp đủ nước sinh hoạt; 132 công trình cấp nước nông thôn chưa đáp ứng nhu
cầu sử dụng nước sạch.
Lồng
ghép PCTT với công tác phòng ngừa ứng phó bão, ngập lụt: Từ năm 2016
đến nay đã đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp 23 công trình hồ chứa thủy lợi;
12 công trình đập dâng, nâng cao năng lực thoát lũ trên sông; 95 công trình đê
kè; 07 trạm bơm; 62 công trình kênh mương; 04 công trình cấp nước sinh hoạt. Trong
đó, đáng chú ý là đã đầu tư xây dựng các dự án, công trình lớn, trọng điểm: Hồ
chứa nước Đồng Mít; kênh Thượng Sơn; đập ngăn mặn trên sông Lại Giang; sửa
chữa, nâng cấp hồ Núi Một; dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập tỉnh Bình
Định (WB8); sửa chữa cấp bách hồ chứa; dự án xây dựng cấp bách kè chống sạt lở
và cải tạo, nâng cấp hệ thống tiêu thoát lũ, chống ngập úng hạ lưu sông Hà
Thanh, thành phố Quy Nhơn; dự án khắc phục khẩn cấp hậu quả thiên tai tại một
số tỉnh miền Trung - tỉnh Bình Định; triển khai chính sách kiên cố hóa kênh
mương, kênh mương nội đồng giai đoạn 2016 - 2020. Các dự án được nâng cấp góp
phần giảm nhẹ thiên tai trong việc điều tiết hợp lý nguồn nước, thông thoáng
dòng chảy, giảm ngập cho vùng hạ du.
Lồng ghép phòng chống thiên tai thông
qua các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh, các nhiệm vụ KH&CN do Quỹ Môi trường
toàn cầu tài trợ (Dự án GEF):
+
Dự án: “Xây dựng chuỗi liên kết nâng cao hiệu quả sản xuất lạc của vùng sản
xuất lạc thích ứng biến đổi khí hậu (Bình Định, Phú Yên và Quảng Trị) nhằm cải
thiện sinh kế cho phụ nữ và đồng báo dân tộc thiểu số” do Liên hiệp các Hội
Khoa hoạc và Kỹ thuật Bình Định thực hiện.
+
Dự án: “Nâng cao năng lực của các tổ chức cộng đồng địa phương gắn với giao
quyền quản lý, bảo vệ rạn san hô tại vùng biển ven bờ thuộc Vịnh Quy Nhơn (gọi
tắt là dự án Vịnh Quy Nhơn)” do Hiệp hội Thủy sản Bình Định thực hiện.
+
Nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh: “Nghiên cứu thiết lập và đánh giá chỉ số tổn
thương xã hội do ngập lụt trong bối cảnh biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh
Bình Định” đã được Hội đồng tư vấn đánh giá kết quả cấp tỉnh nghiệm thu xếp
loại xuất sắc.
+
Nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh: “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ GIS, viễn thám và
địa kỹ thuật để khoanh vùng và cảnh báo tình trạng trượt lở đất, đá tại các khu
vực trọng điểm tỉnh Bình Định và đề xuất các giải pháp ứng phó ” nhiệm vụ đang
triển khai thực hiện.
Lồng ghép PCTT với công tác xây dựng:
+
Xây dựng 10 khu tái định cư tập trung ổn định 2.145 hộ dân; 09 nhà trú, tránh bão
lũ, 10 nhà sinh hoạt cộng đồng, hỗ trợ 740 hộ nghèo xây dựng nhà ở kiên cố;
giải quyết một phần nhà ở trú, tránh mưa lũ, bão cho nhân dân.
+
Xây dựng mới, cải tạo nâng cấp mở rộng một số khoa phòng các bệnh viện, trung
tâm y tế và 25 trạm y tế, cơ bản đáp ứng nhu cầu công tác bảo vệ, chăm s có và
nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
+
Xây dựng các trường học, bệnh viện, trung tâm y tế, trạm y tế kiên cố đáp ứng
cấp gi bão, ph ng lũ (xây dựng 49 trường học THPT đạt chuẩn, 12 nhà hiệu bộ;
sửa chữa 543 phòng học, 13 phòng công vụ, 15 phòng thiết bị và công trình phụ
trợ bảo đảm công tác dạy và học trong tỉnh; xây dựng hoàn thành các bệnh viện
đa khoa, trung tâm y tế, trạm y tế).
+
Mở rộng, nâng cấp hệ thống giao thông quốc lộ, tỉnh lộ, các tuyến đường giao
thông nông thôn; ngoài việc bảo đảm giao thông, còn phục vụ cho công tác ứng
phó, khắc phục hậu quả thiên tai: Nâng cấp Quốc lộ 1A thuộc địa bàn tỉnh; thay
thế cầu yếu, xây dựng hầm đường bộ qua đèo Cù M ng. Nâng cấp Quốc lộ 1D đoạn đi
trong thành phố Quy Nhơn. Hoàn thành nâng cấp đoạn từ cảng Quy Nhơn đến giao
Quốc lộ 1. Xây dựng mới Quốc lộ 19B đoạn sân bay Phù Cát đến Khu kinh tế Nhơn
Hội. Hoàn thành Quốc lộ 19 mới đoạn cầu Bà Di đến cầu Nhơn Hội. Hoàn thành
đường Tây tỉnh đoạn từ Vân Canh đến công viên Long Vân, thành phố Quy Nhơn. Các
tuyến đường tỉnh được nâng cấp mở rộng. Kiên cố hóa đường giao thông nông thôn
được 1.630 km đạt 20%.
Lồng ghép PCTT với công tác bảo vệ và
phát triển rừng: trồng được 34.573 ha; trong đó, rừng phòng hộ, đặc dụng
1.910 ha; rừng sản xuất 32.663 ha; độ che phủ của rừng đến cuối năm 2019 là
55,2%.
Cán
bộ PCTT các cấp và người dân được tập huấn, diễn tập PCTT, tham gia các lớp
quản lý, phòng ngừa thiên tai; kỹ năng tự vệ, ứng phó và cứu nạn được rèn
luyện, củng cố. Phương tiện, trang thiết bị T CN được trang bị đến cấp th n, xã
tăng cường khả năng cứu nạn trong lũ, b o. Kế hoạch PCTT các cấp, phương án ứng
phó thiên tai các cấp, các công trình được lập và cập nhật hàng năm là công cụ
trong phòng ngừa, điều hành ứng phó và khắc phục hậu quả. Đặc biệt, ứng dụng
công nghệ thông tin trong PCTT (đo mưa, đo mực nước, camera giám sát, trạm ra
đa thời tiết Quy Nhơn, ...); thiết lập các bản đồ mô phỏng ngập lụt các trận lũ
lớn, nước biển dâng do bão mạnh, siêu bão; bản đồ ngập lụt vùng hạ du hồ Định
Bình, Núi Một; quy hoạch tiêu thoát lũ lưu vực sông Hà Thanh, Kế hoạch quản lý
lũ tổng hợp sông Kôn - Hà Thanh. Thiết lập phần mềm dự báo ngập lụt vùng hạ du
hồ chứa nước Định Bình; thiết lập hệ thống đo mưa tự động, đo mực nước tự động
tại các sông, lưu vực sông; cung cấp thông tin kịp thời ra quyết định chỉ đạo
phòng ngừa, ứng phó thiên tai.
Qua
gần 5 năm thực hiện lồng ghép PCTT vào kế hoạch phát triển KT-XH giai đoạn 2016
- 2020, công tác phòng, chống giảm nhẹ thiên tai trên địa bàn tỉnh đã có chuyển
biến tích cực, từ bị động ứng phó chuyển sang chủ động phòng ngừa, năng lực
phòng chống thiên tai được nâng lên, giảm nhiều yếu tố rủi ro thiên tai đến
cộng đồng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Tuy
nhiên, việc cụ thể hóa từng nội dung theo Th ng tư 05/2016/TT-B HĐT ngày
06/6/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng chống
thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế xã hội vẫn chưa
được rõ nét.
-
Ngay
khi kết thúc các đợt thiên tai, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan kiểm
tra, đánh giá thiệt hại, xác định ưu tiên và xây dựng kế hoạch khôi phục và tái
thiết, huy động nguồn lực tại địa phương, bao gồm ngân sách dự ph ng, Đông g p
của các doanh nghiệp, tổ chức và nhân dân tổ chức khôi phục và tái thiết.
Trường hợp nhu cầu vượt quá khả năng nguồn lực của địa phương, Chủ tịch UBND
tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ xin hỗ trợ.
-
Tỉnh
ủy, UBND tỉnh chỉ đạo quyết liệt, kịp thời công tác phục hồi, tái thiết sau
thiên tai nhằm sớm ổn định đời sống và sản xuất của nhân dân. Các sở, ban,
ngành, đoàn thể, UBND các cấp triển khai ngay công tác khắc phục hậu quả thiên
tai, đặc biệt là sự tham gia của lực lượng vũ trang, Đoàn Thanh niên; công tác
khắc phục sạt lở về đê điều, giao thông, kênh mương; cất nhà tạm cho dân, cấp
phát hàng cứu trợ được kịp thời, sớm ổn định cuộc sống người dân.
-
Các
đơn vị được phân công cụ thể để thực hiện những nhiệm vụ theo chức năng, trong
đó tham gia chính là Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Chữ thập đỏ
tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp…
-
UBND
tỉnh thành lập Ban tiếp nhận và phân phối hàng cứu trợ, vận động được nhiều tổ
chức, cá nhân tham gia. Tiền, hàng cứu trợ cấp phát đến người dân kịp thời, đúng
đối tượng và công bằng. Mặc dù trong những năm gần đây bị nhiều đợt bão, mưa lũ
lớn nhưng với sự tham gia của hệ thống chính trị, các tổ chức và cá nhân tình
nguyện; sau thiên tai không xảy ra nạn đói, dịch bệnh, sớm ổn định đời sống và
sản xuất người dân.
UBND
tỉnh, Ủy Mặt trận Tổ quốc Việt nam tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh và các tổ chức
liên quan đã huy động nguồn lực cho công tác phòng, chống giảm nhẹ thiên tai;
góp phần ổn định đời sống nhân dân, phục hồi sản xuất và tái thiết sau thiên
tai. Các nguồn tài chính được huy động:
-
Nguồn
hỗ trợ từ ngân sách Trung ương; ODA, viện trợ của nước ngoài để khắc phục hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
-
Nguồn
hỗ trợ từ tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ trực tiếp đến nhân dân
trong việc xây dựng lại nhà ở, hỗ trợ thực phẩm, hàng tiêu dùng.
-
Ngân
sách tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã có bố trí kinh phí dự phòng
cho công tác PCTT và TKCN để mua sắm vật tư, phương tiện phục vụ hoạt động ứng
phó trong thiên tai.
-
Ngân
sách các sở, ngành, đơn vị trang bị những điều kiện thiết yếu phục vụ công tác
phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, khắc phục sự cố theo phương châm
“bốn tại chỗ”.
1. Độ lớn của thiên tai
Trong
10 năm gần đây hạn hán, bão, lũ lụt xảy ra thường xuyên, nhiều đợt trong năm;
mực nước sông thường ở mức báo động 3 và trên báo động 3, trên pham vi toàn
tỉnh. Bên cạnh đã tác động của nước biển dâng, xâm nhập mặn, xói lở bờ sông, bờ
biển, sạt lở đất, dông, sét, lốc xoáy cũng thường xảy ra.
a. Về bão, áp
thấp nhiệt đới
Các
cơn bão đổ bộ và ảnh hưởng đến tỉnh Bình Định từ năm 1990 đến nay:
Năm
|
Tên bão
|
Ngày đổ bộ
|
Cấp bão
|
Mức độ tổn
thương
|
Thấp
|
Trung bình
|
Cao
|
1990
|
Ira
Lola
|
Ngày 2 - 3/10
Ngày 17 - 18/10
|
Cấp 6,7, giật cấp 8
|
x
|
|
|
1992
|
Angela
Colleen
|
Ngày 15 - 24/10
Ngày 26 - 28/10
|
Cấp 7, 8, giật cấp
9
|
|
x
|
|
1995
|
Bão số 10
Bão số 11
|
Ngày 25 - 26/10
Ngày 01/11
|
Cấp 9,10, giật cấp
11
Cấp 10,11, giật cấp
12
|
|
|
x
|
1998
|
Elvie
|
Ngày 24/11
|
Cấp 7, 8
|
|
|
|
1999
|
ATNĐ
|
Ngày 01 - 5/11
|
Cấp 5, 6
|
|
x
|
|
2001
|
Lingling
|
Ngày 9 - 12/11
|
Cấp 11,12, giật cấp
13
|
|
|
x
|
2004
|
ATNĐ
|
Ngày 10 - 13/6
|
Cấp 7, 8 giật cấp
13
|
|
x
|
|
2005
|
ATNĐ
|
Ngày 12 - 13/9
|
Cấp 5, 6
|
x
|
|
|
2007
|
ATNĐ
|
Ngày 30/10
|
Cấp 5, 6
|
x
|
|
|
2009
|
Bão số 11
|
Ngày 02 - 3/11
|
Cấp 9, giật cấp 11
|
|
|
x
|
2012
|
Bão số 7
|
Ngày 02 – 7/10
|
Cấp 6, 7, giật 8, 9
|
x
|
|
|
2013
|
Bão số 10
Bão 14,15 (Haiyan)
|
Ngày 30/9
Ngày 09/11 và 14/11
|
Cấp 11, giật 12,13
Cấp 13, giật 15-16.
|
|
|
x
x
|
2014
|
Bão số 4
Bão số 5
|
Ngày 29/11
Ngày 5- 12/12 (K.Hòa-N.Thuận)
|
Cấp 9, giật cấp 10
Cấp 5, 6, giật cấp
7
|
|
x
|
|
2017
|
Bão số 12
|
Ngày
01-04/11
|
Cấp 10, giật cấp 11
|
|
|
x
|
2019
|
Bão số 5
Bão số 6
|
Ngày 28-31/10
Ngày 4-11/11 (P.Yên-K.Hòa)
|
Cấp 9, giật cấp 10,
11
Cấp 6, giật cấp 7
|
|
x
x
|
|
Đánh
giá cấp độ bão: Bão và áp thấp nhiệt đới thường xuất hiện vào mùa mưa từ tháng
9 – 12. Trung bình mỗi năm chịu tác động trực tiếp của 1 - 2 cơn bão. hi vào
đất liền, bão gây gió mạnh tới cấp 11 - 12; đặc biệt năm 2013 cơn bão số 14, 15
mạnh tới cấp 13, giật cấp 15, 16. Những cơn bão mạnh, tốc độ di chuyển nhanh,
đường đi phức tạp, khi vào gần đất liền có xu hướng lệch về phía Nam. Đáng chú
ý những cơn bão xuất phát ngay trên biển Đông, di chuyển nhanh, bất ngờ, đổ bộ
vào đất liền; gây thiệt hại nặng nề về ngư dân, tàu thuyền và cơ sở hạ tầng
trong tỉnh. Sáu cơn bão mạnh tác động toàn tỉnh và các tỉnh lân cận vào năm
1995, 2001, 2009, 2013 phổ biến cấp 11, 12 giật cấp 13, 14 đã tàn phá nhà cửa,
cơ sở hạ tầng, kinh tế - xã hội; đời sống người dân găp nhiều khó khăn.
b. Về lũ lụt:
Những
cơn lũ lụt do mưa lớn tỉnh Bình Định từ năm 1990 đến nay:
TT
|
Năm
|
Thời gian lũ
|
Lượng mưa
(mm)
|
Mức bão động
|
Mức độ tổn
thương
|
Sông Kôn
|
Hà Thanh
|
Lại Giang
|
Thấp
|
Tr. bình
|
Cao
|
1
|
1990
|
-Đợt 1 ngày 15/6
|
84 – 280
|
-
|
-
|
<BĐ1
|
|
|
|
-Đợt 2 ngày 13-
18/10
|
415– 690
|
BĐ3
|
-
|
BĐ2
|
x
|
-Đợt 3 ngày10 -
13/11
|
230– 480
|
BĐ3
|
-
|
>BĐ2
|
|
2
|
1991
|
-Đợt 1 ngày 15-
18/03
|
50 - 130
|
|
|
|
|
|
|
-Đợt 2 ngày 21-
25/10
|
277- 517
|
>BĐ2
|
BĐ1
|
x
|
-Đợt 3 ngày 7-
10/11
|
70 - 3 28
|
BĐ2
|
<BĐ
|
|
3
|
1992
|
-Đợt 1ngày 20 -
25/10
-Đợt 2ngày 28 -
29/10
|
400- 750
50-200
|
BĐ3
>BĐ2
|
<BĐ1 BĐ1
|
BĐ2
>BĐ2
|
|
x
|
|
4
|
1993
|
- Đợt 1ngày 02 -
4/10
|
300-500
|
>BĐ2
|
BĐ1
|
<BĐ1
|
|
|
|
- Đợt 2ngày 04-
21/11
- Đợt 3 ngày
04-7/12
|
150-200
100-190
|
>BĐ2
>BĐ2
|
<BĐ1 <BĐ1
|
>BĐ1
<BĐ1
|
x
|
- Đợt 4 ngày
10-18/12
|
110-230
|
-
|
-
|
<BĐ1
|
|
5
|
1994
|
- Đợt 1 ngày
14-17/09
- Đợt 2 ngày
20-21/10
|
100-200
200-300
|
Lũ giả
>BĐ2
|
BĐ2
|
>BĐ1
|
|
x
|
|
6
|
1995
|
- Đợt 1 ngày
5- 8/10
- Đợt 2:
|
200-300
|
>BĐ2
|
|
BĐ2
|
|
|
|
từ ngày 26-27/10
|
150-250
|
>BĐ2
|
|
BĐ1
|
|
|
|
từ ngày 01/11
|
250-350
|
>BĐ2
|
BĐ3
|
x
|
từ ngày 09-11/11
|
100-150
|
>BĐ2
|
BĐ2
|
|
-Đợt 3 ngày 18-28/12
|
250-500
|
BĐ2
|
BĐ2
|
|
7
|
1996
|
-Đợt 1 từ ng
02-04/11
|
150-200
|
BĐ3
|
BĐ2
|
BĐ2
|
|
|
|
-Đợt 2 từ ng
15-25/11
-Đợt 3 từ ng
30-3/12
|
600-900
150-300
|
BĐ3
BĐ3+0,8
|
BĐ3 >BĐ2
|
BĐ2
>BĐ1
|
x
|
-Đợt 4 từ
ng18-26/12
|
50-370
|
BĐ3
|
BĐ1
|
>BĐ1
|
|
8
|
1997
|
-Đợt 1 từ ng
20-25/09
-Đợt 2 từ
28/10-04/11
|
170-250
400-600
|
BĐ3+0,4
|
>BĐ2
|
>BĐ1
|
|
x
|
|
9
|
1998
|
-Đợt 1: Từ 18-22/10
|
350-650
|
BĐ3+0,7
|
BĐ2
|
BĐ2
|
|
|
|
-Đợt 2: Từ 2-7/11
|
130-350
|
BĐ2
|
BĐ2
|
BĐ1
|
|
- Đợt 3: Từ
12-14/11
|
250-450
|
BĐ3
|
>BĐ2
|
>BĐ1
|
|
- Đợt 4: Từ
18-22/11
|
300-650
|
BĐ3+0,7
|
BĐ3
|
>BĐ2
|
x
|
- Đợt 5: Từ
25-26/11
|
100-250
|
BĐ3+0,7
|
BĐ3
|
>BĐ1
|
|
- Đợt 6: Từ
10-11/12
|
100-300
|
BĐ3
|
BĐ2
|
BĐ1
|
|
- Đợt 7: Từ
14-15/12
|
100-160
|
BĐ3
|
>BĐ2
|
BĐ1
|
|
10
|
1999
|
- Đợt 1: Từ 27-28/4
|
120-134
|
-
|
-
|
-
|
|
|
|
- Đợt 2: Từ
17-19/10
|
120-230
|
BĐ2+0,74
|
<BĐ1
|
>BĐ1
|
|
- Đợt 3: Từ
23-25/10
|
150-250
|
BĐ2+0,66
|
>BĐ1
|
<BĐ1
|
|
- Đợt 4: Từ
27-28/10
- Đợt 5: Từ
01-06/11
|
100-150
300-700
|
BĐ2+0,32
BĐ3+0,36
|
>BĐ2 >BĐ2
|
<BĐ1
BĐ2
|
x
|
-Đợt 6:Từ 30/11-08/12
|
300-900
|
BĐ3+0,55
|
>BĐ2
|
>BĐ2
|
|
- Đợt7: Từ 11-16/12
|
200-370
|
BĐ2+0,64
|
BĐ2
|
BĐ1
|
|
11
|
2000
|
-Đợt 1: Từ 20-22/8
|
160-200
|
-
|
-
|
-
|
|
|
|
-Đợt 2: Từ 05-11/10
|
60-150
|
BĐ2
|
<BĐ1
|
<BĐ1
|
|
-Đợt 3 Từ 11-21/11
Có lũ kép từ
11-14/11
|
180- 300
200-500
|
-
BĐ2+0,67
|
BĐ2
|
<BĐ1
|
x
|
từ ngày 16-18/11
|
|
BĐ2+0,65
|
>BĐ1
|
<BĐ1
|
|
- Đợt 4:Từ 06-08/12
|
50-100
|
BĐ2+0,55
|
BĐ2
|
<BĐ1
|
|
12
|
2001
|
Đợt lũ ngày 19-22/10
|
250-350
|
BĐ2+0,73
|
<BĐ1
|
>BĐ1
|
x
|
|
|
13
|
2002
|
-Đợt 1: Từ 18-24/9
|
350-450
|
BĐ2+0,22
|
|
BĐ1
|
|
|
|
-Đợt 2:Từ 24-27/10
|
130-210
|
BĐ2+0,76
|
BĐ2
|
>BĐ1
|
|
-Đợt 3:Từ 6-12/11
|
|
|
|
|
x
|
lũ kép từ 06-08/11
|
181-243
|
BĐ2+0,57
|
>BĐ2
|
<BĐ1
|
|
và từ ngày 10-12/11
|
100-200
|
BĐ2+0,24
|
>BĐ2
|
BĐ1
|
|
14
|
2003
|
-Đợt1 từ 02-04/10
|
209-404
|
BĐ2
|
BĐ1
|
<BĐ1
|
|
|
|
-Đợt 2 từ 14-20/10
|
529-879
|
BĐ3+0,39
|
BĐ3
|
>BĐ3
|
x
|
-Đợt 3 từ 11-14/11
|
191-364
|
BĐ3
|
BĐ3
|
>BĐ1
|
|
15
|
2004
|
Lũ từ ngày 23-29/11
|
350-540
|
BĐ2+0,88
|
>BĐ2
|
>BĐ1
|
|
x
|
|
16
|
2005
|
4 đợt lũ lớn, đáng
kể là lũ 13-16/ 12
|
2.296/ 1.460
|
BĐ3+0,9
|
BĐ3
|
BĐ3+ 1,8
lls
|
|
|
x
|
17
|
2006
|
Đợt mưa tháng 12
|
< 1.460
|
BĐ2
|
-
|
BĐ1
|
x
|
|
|
18
|
2007
|
Đợt từ 02-05/11
|
1.400-
2.700
|
>BĐ3
|
-
|
>BĐ3
|
|
x
|
|
19
|
2008
|
-Đợt1 từ 17- 25/11
có:
|
560-096
|
|
|
|
|
|
|
Đỉnh 1 từ 18/11
|
|
BĐ3
|
>BĐ2
|
BĐ2
|
|
Đỉnh 2 từ 19/11
Đỉnh 3 từ 25/11
|
|
BĐ3+0,38
BĐ3+0,68
|
>BĐ2 >BĐ2
|
>BĐ2
>BĐ2
|
x
|
-Đợt 2 từ
25/12-02/01/2009
|
450-554
|
BĐ2+0,63
|
-
|
>BĐ1
|
|
20
|
2009
|
23h ngày 2/11- 3/11
|
VC 801
PC 295
AH 309
|
BĐ3+1,03
Lũ lịch sử
|
BĐ3+ 1,67
|
BĐ2+ 0,66
|
|
|
x
|
21
|
2010
|
-Đợt 1: 30/10
-11/11
-Đợt 2: 14 -19/11
|
300- 500
200- 470
|
BĐ2+0,65
BĐ3+0,13
|
- -
|
BĐ2
>BĐ3
|
|
x
|
|
22
|
2011
|
-Đợt 1: 17 - 20/10
-Đợt 2: 05-08/11
|
120-326
161-313
|
BĐ2+0,13
BĐ2+0,77
|
>BĐ2
|
>BĐ2
>BĐ1
|
|
x
|
|
23
|
2012
|
-Đợt 1: 30/3-02/4
-Đợt 2: 02-07/10
|
54-182
90-200
|
BĐ1+0,55
BĐ1+0,18
|
- -
|
-
6,0
|
x
|
|
|
24
|
2013
|
Đợt ngày 14-17/11
|
250 -450
|
BĐ3+1,68 Lũ
lịch sử
|
BĐ3+ 1,06
|
BĐ3 +1,4
|
|
|
x
|
25
|
2014
|
Đợt lũ ngày 11-
14/12
|
70 – 190
|
BĐ1
|
BĐ2
|
-
|
x
|
|
|
26
|
2015
|
Đợt lũ ngày 01 -
06/11
|
240– 491
|
BĐ1
|
<BĐ1
|
<BĐ1
|
x
|
|
|
27
|
2016
|
-Đợt lũ 30/10-05/11
-Đợt lũ ngày
05-08/12
-Đợt lũ ngày
11-16/12
|
300– 600
200– 460
400 - 600
|
BĐ3+0,25
BĐ3+0,33
BĐ3+0,52
|
>BĐ3
|
BĐ3
|
|
|
x
|
28
|
2017
|
-Đợt lũ ngày
03-06/11
-Đợt lũ ngày
01-04/12
|
200– 300
320– 400
|
BĐ3+0,49
BĐ3+0,77
|
>BĐ3 BĐ2
|
>BĐ3
>BĐ1
|
|
|
x
|
29
|
2018
|
-Đợt lũ ngày 8 -
11/12
-Đợt lũ ngày 28/12–
02/01/2019
|
300 - 500
100 - 230
|
BĐ3+0,25
BĐ2
|
>BĐ3 BĐ1
|
>BĐ2
BĐ1
|
|
x
|
|
30
|
2019
|
-Đợt lũ ngày 31/10
|
150 - 258
|
BĐ2
|
BĐ2
|
<BĐ1
|
x
|
|
|
Đánh
giá cấp độ lũ lụt: Lũ lụt xảy ra trên phạm vi rộng, bình quân mỗi năm xảy ra 3
- 4 đợt lũ. Lũ chính vụ xuất hiện vào tháng 10, 11. Lũ tiểu mãn xuất hiện vào
tháng 5. Thời gian mưa gây lũ mỗi đợt thường từ 2 – 3 ngày, có đợt lên đến 5
ngày. Lượng mưa từ 200 – 300 mm, có đợt lên đến 400 – 800 mm. Đợt lũ lịch sử từ
ngày 14 – 17/11/2013 lượng mưa phổ biến từ 250 – 450mm. Tổng lượng dòng chảy
mùa lũ chiếm tới 70% lượng dòng chảy năm.
Từ
năm 1990 đến nay, ở Bình Định năm nào cũng xảy ra bão, lũ lụt. Mỗi năm trung
bình có 3 - 4 đợt lũ, 1 cơn bão tác động trực tiếp. Năm nhiều nhất có 7 đợt lũ
(1999), năm ít nhất có 1 trận lũ (2006). Năm 2003, 2005, 2009, 2013, 2016, 2017
đã xảy ra lũ quét, lũ lịch sử, bão mạnh gây thiệt hại nghiêm trọng về người và
tài sản, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
c) Về hạn hán:
Diễn
biến mưa vụ sản xuất trong 10 năm gần đây
Mưa
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
VI
|
VII
|
VIII
|
So sánh
|
TBNN1
|
62
|
22
|
29
|
42
|
132
|
102
|
81
|
113
|
583
|
TBNN lũy kế2
|
62
|
84
|
114
|
156
|
287
|
389
|
470
|
583
|
|
Năm 2009
|
168
|
20
|
17
|
182
|
248
|
70
|
57
|
54
|
816
|
Lũy kế
|
168
|
188
|
205
|
386
|
634
|
704
|
762
|
816
|
|
Năm 2010
|
115
|
4
|
16
|
21
|
45
|
150
|
220
|
190
|
760
|
Lũy kế
|
115
|
119
|
135
|
155
|
200
|
350
|
570
|
760
|
|
Năm 2011
|
52
|
7
|
50
|
40
|
99
|
62
|
74
|
52
|
436
|
Lũy kế
|
52
|
59
|
109
|
150
|
249
|
310
|
384
|
436
|
|
TBNN1
|
62
|
22
|
29
|
42
|
132
|
102
|
81
|
113
|
583
|
TBNN lũy kế2
|
62
|
84
|
114
|
156
|
287
|
389
|
470
|
583
|
|
Năm 2012
|
76
|
35
|
30
|
130
|
89
|
89
|
171
|
96
|
716
|
Lũy kế
|
76
|
111
|
141
|
271
|
359
|
448
|
619
|
716
|
|
Năm 2013
|
52
|
61
|
28
|
66
|
161
|
150
|
198
|
95
|
811
|
Lũy kế
|
52
|
113
|
140
|
207
|
368
|
518
|
716
|
811
|
|
Năm 2014
|
41
|
1
|
13
|
52
|
62
|
21
|
134
|
122
|
446
|
Lũy kế
|
41
|
42
|
55
|
106
|
168
|
190
|
324
|
446
|
|
Năm 2015
|
56
|
24
|
72
|
20
|
45
|
41
|
78
|
130
|
465
|
Lũy kế
|
56
|
79
|
152
|
172
|
216
|
257
|
336
|
465
|
|
Năm 2016
|
35
|
28
|
2
|
7
|
66
|
119
|
61
|
188
|
507
|
Lũy kế
|
35
|
63
|
65
|
73
|
139
|
258
|
319
|
507
|
|
Năm 2017
|
136
|
87
|
21
|
36
|
134
|
84
|
119
|
139
|
756
|
Lũy kế
|
136
|
223
|
244
|
280
|
413
|
498
|
617
|
756
|
|
Năm 2018
|
64
|
10
|
15
|
39
|
27
|
118
|
46
|
58
|
376
|
Lũy kế
|
64
|
73
|
89
|
127
|
154
|
272
|
318
|
376
|
|
Năm 2019
|
121
|
0
|
0
|
5
|
140
|
28
|
69
|
87
|
450
|
Lũy kế
|
121
|
121
|
121
|
126
|
266
|
294
|
363
|
450
|
|
Năm 2020
|
15
|
23
|
2
|
76
|
96
|
24
|
69
|
116
|
421
|
Lũy kế
|
15
|
38
|
40
|
116
|
212
|
236
|
305
|
421
|
|
Đánh
giá cấp hạn hán: Theo quy định chi tiết về cấp độ rủi ro do hạn hán của Chính
phủ, thì các năm gần đây, hán hạn trong tỉnh được xếp hạng như sau:
Năm
|
Cấp độ rủi
ro hạn hán
|
Lượng mưa tháng
thiếu hụt
|
Mức độ dễ
bị tổn thương
|
so TBNN (%)
|
Thời gian (tháng)
|
Thấp
|
Trung bình
|
Cao
|
2010
|
Cấp độ 1
|
>50
|
4
|
|
x
|
|
2014
|
Cấp độ 1
|
>50
|
2
|
x
|
|
|
2016
|
Cấp độ 1
|
>50
|
3
|
|
x
|
|
2018
|
Cấp độ 1
|
≤ 50
|
2
|
x
|
|
|
2019
|
Cấp độ 1
|
>50
|
3
|
|
x
|
|
2020
|
Cấp độ 1
|
>50
|
3
|
|
x
|
|
Bình
Định thường xảy ra khô hạn từ tháng 1 – 8 khi có lượng mưa ít, thiếu hụt từ 50
– 70% so với lượng mưa TBNN cùng kỳ. Hầu hết các lưu vực sông thường xảy ra khô
hạn khi nắng n ng kéo dài. Các năm 1983, 1987, từ 1991 – 1993, 1998, 2010,
2014, 2016, 2018, 2019, 2020 hạn hán liên tục xảy ra. Khô hạn gây thiệt hại
đáng kể cho sản xuất và dân sinh.
Năm
2010 lượng mưa thiếu hụt 50 - 80%, kéo dài trong 4 tháng làm 16.757 ha cây
trồng thiếu nước, 2.571 ha bị chết; 11.034 hộ với 44.136 người dân thiếu nước
sinh hoạt. Năm 2014 kh hạn làm 13.160 ha cây trồng bị hạn, 2.010 ha rừng trồng
chết, 41 vụ cháy rừng với diện tích 220 ha. Hạn hán gây thiệt hại đáng kể cho
sản xuất và đời sống. Thiếu nước, đất nông nghiệp phải bỏ hoang hoặc chuyển đổi
cơ cấu cây trồng. Không thể nuôi thủy sản do độ mặn tăng cao. Vật nuôi sinh
dịch bệnh và chết làm ô nhiễm môi trường. Vụ Hè Thu năm 2016 kh hạn, thiếu nước
1.864 ha đất ngừng sản xuất; 7.665 ha lúa thiếu nước tưới. Vụ mùa 8.119 ha lúa
gieo khô chờ mưa, mất mùa; 7.960 hộ dân thiếu nước uống. Từ năm 2010 – 2016,
hạn hán đã làm giảm năng suất 86.360 ha gieo trồng, trong đó có 8.070 ha cây
trồng bị mất trắng, 99.200 hộ thiếu nước sinh hoạt.
Bão,
lũ lụt, khô hạn xảy ra thường xuyên và liên tục trong tỉnh. Ba năm liền 2012,
2013, 2014 có 5 cơn bão trực tiếp đổ bộ: bão số 7, số 10, 14, 15 và số 4. Cấp
độ rủi ro từ cấp 3 (bão số 7) đến cấp 5 (bão số 14, 15 ảnh hưởng bão Haiyan);
mức độ tổn thương từ trung bình đến lớn. Thiệt hại của bão, lũ lụt năm trước chưa
khắc phục kịp, năm sau tiếp tục bị bão, lũ lụt cấp độ mạnh hơn tác động nên mức
độ tổn thương do vậy càng lớn hơn. Ba đối tượng chính là con người, nền sản
xuất và cơ sở hạ tầng bị thiệt hại nghiêm trọng.
Hạn
hán diện rộng thường xảy ra trên toàn tỉnh. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống
và sản xuất người dân tập trung các xã An Hòa, An Trung (An Lão); Hoài Sơn,
Hoài Đức, Bồng Sơn, Hoài Tân, Hoài Thanh Tây, Hoài Phú (Hoài Nhơn); Ân Đức, Ân
Hữu, Ân Nghĩa 2, Ân Phong 2, Ân Tường Tây, Ân Thạnh (Hoài Ân); Mỹ Đức, Mỹ
Chánh, Mỹ Châu, Mỹ Hiệp, Mỹ Hòa, Mỹ Lộc, Mỹ Phong, Mỹ Thành, Mỹ Thọ và xã Mỹ
Lợi (Phù Mỹ); xã Cát Trinh, Cát Tân, Cát Lâm, Cát Minh, Cát Hải và xã Cát Sơn
(Phù Cát); xã Phước Thành, Phước An (Tuy Phước); Tây Giang, Bình Nghi, Bình
Thuận, Tây Thuận, Bình Thành, Bình Tường, Tây Giang, Tây An, Bình Tân, Tây Xuân
và xã Vĩnh An (Tây Sơn); xã Vĩnh Hảo, Vĩnh Thuận (Vĩnh Thạnh); Canh Thuận, Canh
Hiển (Vân Canh). Các năm gần đây UBND tỉnh phải thực hiện cung cấp nước uống
cho dân, chính sách trợ cấp lương thực cho hộ nông dân; trợ giúp các hộ chăn nuôi
gia súc, gia cầm, thủy hải sản để khôi phục sản xuất.
Trong
05 năm gần đây từ năm 2015 – 2019, bão, lũ đã làm 94 người chết, 55 người bị
thương; 1.219 ngôi nhà bị sập, 2.578 bị hư hỏng; 58 tàu thuyền bị chìm. Cơ sở
hạ tầng về giao thông, thủy lợi, cấp nước sạch, trạm y tế, trường học bị phá
hủy nặng nề. Thiệt hại vật chất khoảng 4.500 tỷ đồng. 10 năm sau mới có thể
khôi phục lại nền sản xuất và cơ sở hạ tầng lại như ban đầu.
Chi
tiết thiệt hại do bão, lũ lụt từ năm 1990 đến nay theo phụ lục 4
3.1.
Nhận
định vè nguy cơ thiên tai
Theo
Viện khoa học hí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu, hiện nay biến đổi khí hậu
dẫn tới những thay đổi về tần suất, cường độ, phạm vi không gian, và thời gian
của các hiện tượng thời tiết và khí hậu cực đoan, có thể dẫn đến các hiện tượng
thời tiết và khí hậu khắc nghiệt chưa từng thấy.
Dự
tính số lượng bão hoạt động ở Biển Đông và ảnh hưởng đến Việt Nam vào giữa cuối
thế kỷ 21 có thể giảm về tần suất nhưng tăng về cường độ, gần như chắc chắn số
lượng bão mạnh có xu thế tăng. Mùa bão kết thúc muộn hơn và đường đi của bão có
xu thế dịch chuyển về phía Nam.
Tần
suất mưa lớn sẽ tăng trong thế kỷ 21 ở nhiều vùng của Việt Nam, mưa lớn sẽ tăng
rủi ro sạt lở đất ở các khu vực miền núi. Sự thay đổi lượng mưa và nhiệt độ có
thể dẫn đến lũ lụt xuất hiện ngày một thường xuyên hơn, ác liệt hơn, bất thường
hơn, gây tác động ngày càng rộng lớn hơn.
Số
ngày và đợt nắng nóng có xu thế tăng dần trên hầu hết các khu vực, nhất là khu
vực miền Trung. Các đợt hạn hán găy gắt đã và đang xuất hiện nhiều hơn ở nhiều
nơi; đặc biệt là cực hạn trong đó tần suất hạn cao tập trung vào các tháng vụ Đông
Xuân từ tháng 1 – 4 và vụ Hè Thu từ tháng 5 – 8.
Hiện
tượng El Nino/La Nina tác động mạnh mẽ đến thời tiết, khí hậu Việt Nam. Theo
diễn biến lịch ENSO trong 100 năm qua, tần suất và cường độ của El Nino và La
Nina thể hiện xu thế tăng. Dự tính trong thế kỷ 21, tần suất hoạt động của dạng
El Nino với dị thường nhiệt độ nước biển dương trên khu vực trung tâm xích đạo
Thái Bình Dương được nhận định có xu thế tăng.
3.2. Tình hình
thời tiết hiện nay
Thực
tế lượng mưa từ tháng 1/2020 đến tháng 6/2020 thiếu hụt từ 25% đến 86% so với
TBNN cùng kỳ. Nắng nóng diện rộng với nền nhiệt độ 35-38ºC. Đến cuối tháng 6
năm 2020 đã có 120 hồ chứa cạn nước, kh khăn cho cấp nước vụ Thu. Tháng 7/2020
mưa 78mm, đạt 97% so TBNN; nửa đầu tháng 8/2020, mưa 75mm, đạt 66% so TBNN.
Từ
nửa cuối tháng 6/2020 đến đầu tháng 8/2020, mực nước trên các sông biến đổi
chậm và ở mức thấp. Tình trạng khô hạn thiếu nước sản xuất và sinh hoạt, xâm
nhập mặn ở mức tương đương và gay gắt hơn mùa kh năm 2019.
Vào
các tháng cuối năm 2020 và đầu năm 2021 dự báo nhiệt độ mặt nước biển tại khu
vực trung tâm Thái Bình Dương (khu vực Nino3.4) tiếp tục lạnh hơn và có khả
năng chuyển sang trạng thái La Nina với xác suất xảy ra khoảng 60%, nhưng có cường
độ yếu và ít có khả năng kéo dài.
Về
bão: Từ tháng 9/2020 cho tới hết năm 2020, số lượng bão và ATNĐ trên khu vực
Biển Đông còn có khả năng xuất hiện khoảng 07- 09 cơn, trong đó có khoảng 04 -
05 cơn ảnh hưởng trực tiếp đến đất liền nước ta; trong đó khu vực Bình Định
chịu ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp 1 - 2 cơn.
Tiếp
tục đề phòng khả năng xuất hiện các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như d ng,
sét, lốc trên phạm vi toàn tỉnh, đặc biệt trong giai đoạn chuyển mùa tháng 10
và tháng 11; gió mạnh trên biển do tác động gió mùa Tây Nam vào thời kỳ nửa
cuối tháng 8 và tháng 9/2020 ở vùng biển phía Nam Biển đã ng; gi đông bắc của
không khí lạnh trên khu vực phía Bắc và Giữa Biển Đông vào các tháng 11,
12/2020 và tháng 01/2021.
Về
mưa: Tháng 9/2020 tổng lượng mưa phổ biến ở mức xấp xỉ TBNN cùng thời kỳ. Tháng
10/2020 TLM phổ biến ở mức cao hơn TBNN từ 15-30%. Tháng 11/2020 TLM cao hơn
TBNN từ 20-40%. Tháng 12/2020 và tháng 01/2021 TLM ở mức cao hơn từ 15-30% so
với giá trị TBNN cùng thời kỳ. Tháng 02/2021 TLM phổ biến cao hơn TBNN 15-30%.
Về
nhiệt độ: Nắng nóng còn xảy ra trong nửa cuối tháng 8/2020 nhưng không gay gắt.
Không khí lạnh có khả năng ảnh hưởng sớm.
Về
thủy văn: Từ tháng 9-12/2020 mực nước trên các sông dao động và xuất hiện lũ,
đỉnh lũ khả năng ở mức báo động 2- 3, có nơi trên báo động 3.
Mực
nước bình quân trên các sông trong tỉnh từ tháng 8 - 12/2020 thấp hơn TBNN cùng
kỳ. Từ tháng 01- 02/2021 mực nước trên các sông giảm chậm.
I Tổ chức phòng ngừa,
giảm thiểu
1. Giải pháp
phi công trình
1.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp
luật, cơ chế chính sách
a)
Hàng
năm rà soát và ban hành quyết định kiện toàn Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai
và TKCN tỉnh và phân công nhiệm vụ thành viên nhằm huy động tối đa nguồn lực
của các cơ quan, tổ chức tham gia công tác phòng, chống giảm nhẹ thiệt hại do
thiên tai.
b)
Bảo
đảm hoạt động hành chính của Văn phòng Quỹ Phòng chống thiên tai tỉnh nhằm xây
dựng và thực hiện kế hoạch thu, chi của Quỹ trên địa bàn tỉnh
Quỹ
Phòng, chống thiên tai tỉnh được thành lập tháng 4/2017 và tiến hành thu, nộp
quỹ từ đầu năm 2019. Nhằm triển khai kế hoạch thu, chi Quỹ Phòng, chống thiên
tai tỉnh hàng năm, cần thiết phải bảo đảm hoạt động hành chính của Văn phòng
Quỹ. Chi phí hoạt động hàng năm khoảng 400 triệu đồng.
c)
Rà
soát chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng chống thiên tai (thực hiện
theo chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở giai đoạn 2020 - 2025 của Chính phủ).
d)
Rà
soát chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt
hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh
Các
bộ, ngành đang dự thảo Nghị định bổ sung, sửa đổi một số điều Nghị định số
02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ sản xuất nông
nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh. Vì vậy
cần phải bổ sung, sửa đổi Quyết định số 40/2018/QĐ-UBND ngày 20/7/2018 của UBND
tỉnh cho phù hợp với Nghị định mới sẽ ban hành.
1.2 . Kiện toàn tổ
chức, bộ máy tăng cường năng lực quản lý thiên tai
a)
Kiện
toàn tổ chức, bộ máy chỉ huy phòng chống thiên tai và TKCN các cấp đảm bảo năng
lực hoạt động có hiệu quả
b)
Rà
soát Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT và
TKCN các cấp nhằm tăng cường năng lực, hoạt động hiệu quả
c)
Nâng
cao năng lực đội ngũ làm công tác ph ng, chống thiên tai cấp huyện, cấp xã bằng
các lớp đào tạo, tập huấn; dự kiến 5 lớp đào tạo/năm.
d)
Rà
soát, xây dựng lực lượng xung kích PCTT cấp xã với lực lượng dân quân tự vệ làm
nòng cốt theo hướng dẫn của Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTT.
e)
Đầu
tư trang thiết bị cho Văn phòng thường trực Ban chỉ huy PCTT và TKCN các cấp
thực hiện nhiệm vụ với diễn biến ngày càng phức tạp của thiên tai: Văn phòng
làm việc, trang thiết bị họp trực tuyến, trang thiết bị Văn phòng.
g)
Tăng
cường năng lực và trang thiết bị cho lực lượng PCTT và TKCN: lực lượng vũ trang
tỉnh, các sở, ngành, UBND các địa phương. Mua sắm các trang thiết bị, phương
tiện phục vụ công tác PCTT và TKCN.
h)
Hoàn
chỉnh hệ thống thông tin liên lạc phòng chống thiên tai và TKCN. Trước mắt đảm
bảo liên lạc thông suốt của Ban chỉ huy PCTT và TKCN các cấp.
i)
Rà
soát cơ chế phối hợp giữa Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh với các Tổ chức chính
trị, xã hội: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ
nữ, Hội Chữ thập đỏ tỉnh cùng tham gia phòng chống thiên tai.
k)
Tổ chức diễn tập ph ng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã . Cấp tỉnh, cấp huyện tổ chức diễn tập 5 năm 1 lần; cấp xã tổ
chức diễn tập 2 năm 1 lần.
1.3. Lập, rà soát
và thực hiện các kế hoạch, quy hoạch, phương án
a)
Xây
dựng Kế hoạch phòng chống thiên tai cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2021
– 2025 theo quy định của Luật Phòng, chống thiên tai.
b)
Xây
dựng Kế hoạch quản lý lũ tổng hợp lưu vực sông Kôn-Hà Thanh giai đoạn 2
Giai
đoạn 1 của Kế hoạch đã xây dựng được bản đồ ngập lụt do bão mạnh, siêu bão; hệ
thống đo mưa nhân dân 45 trạm, có 06 trạm tại các hồ chứa nước; hệ thống đo mưa
tự động có 41 trạm; hệ thống đo mực nước tự động 9 trạm. Tổ chức thực hiện cơ
bản dự án quy hoạch tiêu úng thoát lũ hạ lưu sông Hà Thanh.
Năm
2020 tiếp tục lập Kế hoạch quản lý lũ tổng hợp hạ lưu lưu vực sông Kôn-Hà thanh
giai đoạn 2 và triển khai thực hiện nhằm chủ động chỉ huy, điều hành phòng
chống mưa lớn, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất giảm thiệt hại về người và tài sản
nhân dân.
c)
Rà
soát quy hoạch bố trí dân cư các vùng có nguy cơ thiên tai giai đoạn 2021-2025
và định hướng đến năm 2030 nhằm xây dựng và thực hiện các dự án Tái định cư, ổn
định đời sống và sản xuất nhân dân.
d)
Rà
soát, cập nhật các phương án ứng phó thiên tai cấp tỉnh theo cấp độ rủi ro
thiên tai: Cập nhật phương án ứng phó với bão; xây dựng và cập nhật phương án ứng
phó lũ lụt; xây dựng và cập nhật phương án ứng phó hạn hán.
1.4. Nâng cao năng
lực dự báo, cảnh báo cấp tỉnh
a)
Thực
hiện xã hội hóa các dịch vụ khí tượng thủy văn
Lắp
đặt bổ sung 10 trạm đo mưa tự động các lưu vực sông trong tỉnh do Quỹ Cộng đồng
Phòng, tránh thiên tai hỗ trợ tại các huyện: Vân Canh (3 trạm); Phù Cát (2
trạm); thành phố Quy Nhơn (1 trạm); Hoài Ân (1 Trạm); thị xã An Nhơn (1 Trạm);
Tuy Phước (1 trạm); Tây Sơn (1 trạm).
b)
Nâng
cấp công nghệ và hệ thống phân tích rủi ro thiên tai hỗ trợ phát triển cơ sở hạ
tầng bền vững thích ứng biến đổi khí hậu
Thiết
lập cơ sở dữ liệu trung tâm; cập nhật mô hình dự báo ngập lụt; lắp đặt 6 trạm
quan trắc dòng chảy hạ du lưu vực sông Kôn – Hà Thanh nhằm theo dõi các hình
thái khí hậu cực đoan cung cấp thông tin cho quy hoạch, đầu tư và quản lý hạ
tầng trong vùng.
c)
Lắp
đặt, xây dựng hệ thống quan trắc chuyên dùng phục vụ phòng chống thiên tai: tự
động quan trắc mưa, độ mặn, mực nước
-
Lắp
đặt 37 thiết bị đo mưa, mực nước tại các hồ chứa nâng cấp, xây mới.
-
Lắp
đặt 12 thiết bị đo mực nước, 12 camera giám sát các hồ chứa do Công ty Khai
thác công trình thủy lợi quản lý.
-
Lắp
đặt 55 thiết bị đo mưa, mực nước tại các hồ chứa lớn và vừa do UBND cấp huyện
quản lý vận hành.
d)
Lắp
đặt thiết bị cảnh báo các khu vực bị ngập sâu: ngầm tràn, trũng thấp; sạt lở
đất
Các
khu vực thường xuyên bị ngập sâu ngầm tràn đường giao thông; vùng trũng thấp
ven sông, suối; khu vực có nguy cơ sạt lở đất được lắp đặt thiết bị cảnh báo,
bảng cảnh báo.
e)
Điều
chỉnh, bổ sung quy trình vận hành liên hồ chứa sông n-Hà Thanh; cập nhật dữ
liệu thông tin vận hành hồ chứa
Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông
Kôn - Hà Thanh tại quyết định số 936/QĐ-TTg ngày 30/7/2018. Đề xuất điều chỉnh,
bổ sung quy trình vận hành liên hồ chứa sông Kôn - Hà Thanh phù hợp thực tiễn;
cập nhật dữ liệu thông tin vận hành hồ chứa vào hệ thống.
1.5. Nâng cao nhận
thức, kiến thức phòng chống thiên tai cộng đồng
a)
Tổ
chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng chống thiên tai
Thông
qua các chương trình đào tạo, tập huấn do Hội chữ thập đỏ tỉnh, Sở Nông nghiệp
và PTNT, UBND cấp huyện phối hợp tổ chức; lồng ghép các chương trình hội nghị,
hội thảo các cấp.
b)
Tổ
chức thông tin, tuyên truyền về thiên tai thông qua hệ thống thông tin đại
chúng
Nâng
cao nhận thức và kiến thức của cộng đồng về phòng tránh thiên tai bằng các
chương trình: truyền thông để phát thanh trên Đài Phát thanh tỉnh, cấp huyện,
cấp xã; phổ biến kiến thức PCTT trong nhà trường; tuyên truyền với hình thức
báo chí, băng rôn, tờ rơi, chiếu phim, biểu diễn văn nghệ.
1.6. Chương trình
trồng, bảo vệ và phục hồi rừng phòng hộ đầu nguồn
Từ
năm 2016 - 2019 đã trồng được 34.573 ha rừng trong đó rừng phòng hộ, đặc dụng:
1.910 ha; rừng sản xuất 32.663 ha. Năm 2020 triển khai trồng 8.500 ha rừng trong
đó rừng phòng hộ đầu nguồn 118,7 ha. Độ che phủ của rừng đến cuối năm 2019 là
55,2%.
Kế
hoạch 2021 – 2025 xây dựng Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền
vững. Trồng bảo vệ và phục hồi rừng phòng hộ đầu nguồn 65 hồ chứa lớn với diện
tích 750 ha. Trong đó triển khai dự án KFW9, trồng mới rừng phòng hộ
bằng cây bản địa 300 ha. Nguồn vốn thực hiện gồm Chương trình mục tiêu Quốc gia
phát triển lâm nghiệp bền vững; Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng; dự án KFW9
vốn vay Cộng h a Liên bang Đức và ngân sách địa phương.
1.7. Ứng dụng khoa
học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp
a)
Tái
cơ cấu lĩnh vực trồng trọt, tăng năng suất cho cây trồng
Giai
đoạn 2016 - 2020 đã thực hiện chuyển 9.700 ha đất sản xuất 3 vụ lúa sang 2 vụ
lúa/năm và cây trồng cạn phòng ngừa mưa lũ muộn. Duy trì những cánh đồng lớn
liên kết sản xuất lúa giống. Xây dựng mới 4 cánh đồng lớn tại HTXNN Phước Sơn
2, Phước Thắng; Nhơn An, Nhơn Lộc 1. Tiến hành bổ sung một số giống lúa ngắn
ngày có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất.
Kế
hoạch 2021 – 2025: Tiếp tục chuyển đổi 4.954 ha đất sản xuất 3 vụ lúa sang 2 vụ
với giống lúa ngắn ngày, thích ứng với hạn hán, lũ lụt. Áp dụng hệ thống tưới
tiên tiến, tiết kiệm cho 2.020 ha đất sản xuất ứng phó với tình hỉnh khô hạn
tại các huyện Tây Sơn, Phù Cát, Phù Mỹ, Hoài Ân và thị xã An Nhơn.
b)
Về
lĩnh vực vật nuôi
Đến
năm 2019 đã rà soát, bổ sung quy hoạch chăn nuôi. Khuyến khích 14 doanh nghiệp
đầu tư chăn nuôi có ng nghệ cao, tiết kiệm nước và thân thiện với môi trường.
Vận động xây chuồng nuôi kiên cố bằng cột bê tông, mái ngói. Hướng dẫn dự trữ
thức ăn cho trâu, bò bằng biện pháp chế biến, ủ chua các phế phụ phẩm trồng
trọt. Thực hiện tiêm phòng dịch bệnh đại trà. Hỗ trợ lắp đặt 8.750 công trình
nhỏ, 10 công trình vừa về khí sinh học nhằm sử dụng khí thải Biogas làm khí
đốt, giảm phát thải khí nhà kính; thực hiện 8 mô hình chăn nuôi trên đệm lót
sinh học, tiết kiệm nước; sử dụng chất thải chăn nuôi.
Kế
hoạch 2021 – 2025 tiếp tục thực hiện quy hoạch chăn nuôi và các giải pháp kỹ
thuật trên. Phát triển chăn nuôi gia trại, trang trại tập trung theo hướng hàng
hóa và liên kết chuỗi từ sản xuất đến tiêu thụ. Tiếp tục thực hiện đề án “B
thịt chất lượng cao” thích ứng với BĐ H. Ứng dụng công nghệ cao vào trồng cỏ và
chăn nuôi b tại các huyện miền núi.
2.1 Đầu tư, nâng cấp công trình thủy
lợi
a)
Xây
mới, sửa chữa, nâng cấp, bảo đảm an toàn các hồ chứa
Giai
đoạn 2016 -2020 sửa chữa, nâng cấp 26 hồ chứa nước thủy lợi. Từ năm 2016 - 2018
đầu tư sửa chữa nâng cấp 8 hồ chứa gồm hồ Núi Một, Hội Khánh, Mỹ Thuận, Hố
Cùng, Thạch Bàn, Kim Sơn, Mỹ Đức, Cự Lễ. Từ năm 2019 - 2020 sửa chữa, nâng cấp
18 hồ: Hố Cùng, Núi Miếu, An Tường, Trinh Vân, Hố Trạnh, Cây Me
(Phù Mỹ); Suối Rùn, Kim Sơn, Mỹ Đức, Đá Bàn (Hoài Ân); Giao Hội (Hoài Nhơn); H có
Tranh, Hưng Long (An Lão); Lỗ M n (Tây Sơn) thuộc Dự án WB5 và WB8; hồ Phú
Thuận, Phú hương (Hoài Ân); Chánh Thuận (Phù Mỹ); Thiết Đính (Hoài Nhơn) thuộc
dự án Sửa chữa khẩn cấp.
Xây
dựng mới hồ chứa nước Đồng Mít trên địa bàn huyện An Lão từ năm 2017, hoàn
thành vào năm 2021.
Kế
hoạch 2021 – 2025 đầu tư sửa chữa, nâng cấp bảo đảm an toàn 30 hồ chứa, trong
đó xây dựng mới 5 hồ chứa; kinh phí 1.054,5 tỷ đồng. Cụ thể:
-
Huyện
Vĩnh Thạnh có 1 hồ chứa nước Tà Niêng;
-
Huyện
Tây Sơn có 5 hồ, gồm hồ Núi Tháp, Bàu Năng, Lỗ Ổi, H có Đèo, Hóc Thánh;
-
Huyện
Vân Canh có 3 hồ, gồm hồ Suối Mây, Suối Lớn, Suối Cầu;
-
Huyện
Tuy Phước có 1 hồ Đá Vàng;
-
Huyện
Phù Mỹ có 10 hồ, gồm hồ Nhà Hố, Đồng Dụ, Đá Bàn, H có Nhạn, Cây Me, Dốc Đá,
Suối Sổ, Hóc Mẫn, H có Xoài, Đập Lồi;
-
Huyện
Phù Cát có 1 hồ Đá Bàn;
-
Huyện
Hoài Nhơn có 4 hồ, gồm có hồ Hóc Cau, Hóc Dài, Lòng Bong, Lộ Diêu;
-
Huyện
Hoài Ân có 4 hồ, gồm có Hóc Hảo, Hố Chuối, Đồng Quang, Cây Điều;
-
Và
huyện An Lão có 1 hồ Sông Vố. Chi tiết theo phụ lục 5.
Trong
kế hoạch có xây dựng mới hồ Đá Mài (Vân Canh); tuy nhiên, hồ Đá Mài nằm trong
khu Kinh tế Becamexã nên không được chấp thuận.
b)
Phòng,
chống sạt lở bờ sông, bờ biển
Từ
năm 2016 – 2020 đã tu bổ, nâng cấp 68,84 km đê, kè, trong đó : Nâng cấp đê sông
Lại Giang 4,96 km; sửa chữa nâng cấp đê sông Hà Thanh 4,07 km; sửa chữa nâng
cấp đê sông La Tinh và sông Cạn 12,26 km; sửa chữa nâng cấp đê sông n16,32 km;
nâng cấp đê, kè biển 2,38 km.
Ngoài
ra từ năm 2019 - 2020 còn triển khai khắc phục thiệt hại do mưa lũ cuối năm
2018, bão số 5 năm 2019 bằng nguồn vốn hỗ trợ của Chính phủ 90 tỷ đồng: sửa
chữa hồ chứa, đê, kè, kênh mương, các cửa tràn ngăn mặn, cầu, đường giao thông
và nạo vét bồi lấp cảng cá trong tỉnh.
Kế
hoạch năm 2021 – 2025:
(i)
Chống
sạt lở 17 km đê, kè biển tại các địa phương bao gồm:
Huyện
Phù Mỹ nâng cấp 7,3 Km: Đê kè chống sạt lở bờ biển thôn Phú Hà, Phú Thứ; Đê
biển xã Mỹ Thành; Kè thôn Phú Hà, Phú Thứ, xã Mỹ Đức; Kè Thôn 8 Tây, thôn 9, xã
Mỹ Thắng; Kè Thôn Tân Phụng 1, Tân Thành, xã Mỹ Thọ; Kè thôn Xuân Thạnh, Xuân
Thạnh Nam, xã Mỹ An; Kè Bãi Đăng, Vĩnh Lợi 3, Mỹ Thành.
Huyện
Hoài Nhơn nâng cấp, xây dựng 7,9 Km : Kè chống xói lở và hệ thống ngăn mặn th n
Trường Xuân Tây; Đê biển Trường Xuân; Kè chống xói lở bờ sông, biển Hoài Hương
– Hoài Thanh; Đê ngăn mặn Đồng Sát thôn Gia An Đông (đoạn phía Nam đập ng héo
đến hồ ng Điệp); Đê ngăn mặn đoạn từ hồ ông Điệp đến Cầu Gia An;
Huyện
Phù Cát nâng cấp1,45 km đê Đồng Muối, Đức Phổ1, Cát Minh;
Huyện
Tuy Phước nâng cấp, sửa chữa 0,35 km tràn Dương Thiện.
(ii)
Nâng
cấp 92,52 km đê, kè sông bao gồm:
Huyện
An Lão 8 km, tại các xã An Hòa, thị trấn An Lão An Trung, An Hưng, An Nghĩa, An
Vinh, An Hưng;
Huyện
Hoài Nhơn 9,5 km tại các xã Hoài Hải, Hoài Mỹ, Hoài Hương, Hoài Đức, thị trấn
Bồng Sơn, Hoài Tân, Hoài Thanh, Hoài Thanh Tây, Hoài Hương, Tam Quan, Tam Quan
Nam, Hoài Châu Bắc, Hoài Châu, Hoài Phú, Hoài Hảo;
Huyện
Phù Mỹ 9,2 km tại các xã Mỹ Chánh, Mỹ Tài, Mỹ Hiệp, Mỹ Cát; Huyện Phù Cát 15,2 km
tại các xã Cát Lâm, Cát Tài, Cát Hanh ; Cát Khánh, Cát Minh, Cát Thành; Cát
Tân, Cát Tường, Cát Nhơn, Cát Thắng, Cát Hưng, Cát Tiến.
Thị
xã An Nhơn 16,96 km tại các phường, xã Bình Định, Nhơn Phong, Nhơn An, Nhơn
Thọ, Nhơn Thành, Nhơn Hậu, Bình Định, Nhơn Hưng, Nhơn Khánh, Nhơn Phúc, Đập Đá,
Nhơn An, Nhơn Hạnh, Nhơn Hòa, Nhơn Mỹ;
Huyện
Tuy Phước 7,9 km tại thị trấn Tuy Phước, Diêu Trì, xã Phước Thuận, Phước Sơn,
Phước Hòa, và Phước Hiệp,
Huyện
Vân Canh 2,31 km tại các xã Canh Hòa, Canh Thuận, Canh Hiển; Huyện Tây Sơn 7 km
tại thị trấn Phú Phong, xã Bình Tường, Tây Thuận, Tây Giang, Bình Nghi, Bình
Hòa, Bình Tân và Tây Phú;
Huyện
Vĩnh Thạnh 5,85 km tại các xã Vĩnh Thuận, Vĩnh Sơn, Vĩnh Hiệp, Vĩnh Thịnh, Vĩnh
Kim, Vĩnh An;
Huyện
Hoài Ân 5,4 km tại các xã Ân Hảo Đông, Ân Hảo Tây, Ân Mỹ, Ân Tín, Ân Thạnh Chi
cục Thủy lợi quản lý 5,2 km tại xã Cát Tài, Cát Minh thuộc đê La Tinh huyện Phù
Cát.
Đầu
tư xây dựng các tuyến chống sạt lở khu vực th n Tân Sơn, xã Ân Hảo Tây; Bình
Hòa Bắc, xã Ân Hảo Đông; th n Mỹ Đức, xã Ân Mỹ; thôn Phú Văn, xã Ân Thạnh; kè
cầu Bến Vách, xã Ân Tường Tây thuộc huyện Hoài Ân. Chi tiết phụ lục 6
c)
Xử
lý công trình cản trở thoát lũ trên sông
(i)
Sửa
chữa, xây mới 67 đập dâng; 28 trạm bơm tưới, tiêu bao gồm:
-
Ban
Quản lý dự án Nông nghiệp và PTNT tổ chức thực hiện 8 đập dâng: Xây dựng mới
đập dâng Lão Tâm (Phù Cát); Đập dâng Hà Thanh (TP Quy Nhơn); Đập dâng Hà Thanh
1 (Vân Canh); Đập dâng Phú Phong (Tây Sơn); Xây dựng mới đập dâng Gò Chàm; đập
dâng Cây Bứa (TX An Nhơn); Cải thiện điều kiện vận hành các đập dâng Thạch Đề,
Bảy Yển, Thuận Hạt, Thông Chín (An Nhơn, Tuy Phước); Sửa chữa nâng cấp đập dâng
Thạnh Hòa 1 (TX An Nhơn).
-
Huyện
Hoài Nhơn 2 đập dâng: Đập Bầu Sấm tại xã Hoài Sơn; Đập Chùa tại xã Hoài Hảo;
-
Huyện
Phù Mỹ 1 đập dâng Cây Kê tại xã Mỹ Quang;
-
Sửa
chữa, xây mới 56 đập dâng hư hỏng trên địa bàn: Huyện An Lão 13, huyện Hoài Ân
10, huyện Hoài Nhơn 5, huyện Phù Mỹ 4, huyện Phù Cát 8, huyện Tuy Phước 1,
huyện Tây Sơn 3, huyện Vĩnh Thạnh 11, TP Quy Nhơn 1.
-
Ban
Quản lý dự án Nông nghiệp và PTNT tổ chức thực hiện 1 trạm bơm thuộc hệ thống
kênh tưới Thượng Sơn;
-
UBND
cấp huyện tổ chức sửa chữa, xây mới 27 trạm bơm hư hỏng: Huyện An Lão 1, huyện
Hoài Nhơn 2, huyện Phù Mỹ 2, huyện Phù Cát 8, huyện Tuy Phước 3, huyện Vân Canh
2, huyện Tây Sơn 4 và huyện Vĩnh Thạnh 5.
(ii)
Kiên
cố hóa kênh mương
Toàn
tỉnh cố 5.065 km hệ thống kênh mương; đến năm 2020 kiên cố hóa 2.432 km phục vụ
tưới kết hợp tiêu úng nội đồng, đạt 48%.
Kế
hoạch năm 2021 – 2025 kiên cố hóa tiếp 598 km kênh mương bao gồm:
-
Ban
Quản lý dự án Nông nghiệp và PTNT tổ chức thực hiện 98 km kênh mương: 10 km tại
xã An Hưng, huyện An Lão; 9 km kênh tiêu 3 huyện Phù Cát, Tuy Phước, An Nhơn;
13,94 km kênh tưới 19/5, Văn L ng thuộc hệ thống Thạch Đề, An Nhơn; 10,51 km
kênh Bờ Ngô thuộc An Nhơn, Tuy Phước; 21,42 km kênh S, S1, TAX3 thuộc hệ thống
Tháp Mão; 21,28 km kênh hệ thống Thạnh Hòa; 7,5 km kênh tiêu sông Cái và 4,4 km
kênh Lại Giang.
-
Các
huyện, thị xã, thành phố thực hiện kiên cố hóa 500 km kênh mương, thông thoáng
dòng chảy các trục tiêu 1 xã; Công ty Khai thác công trình thủy lợi thông
thoáng các trục tiêu liên xã, liên huyện.
d)
Xây
dựng 01 công trình phòng, chống sạt lở đất điển hình
Xây
dựng tường chống sạt lở đất núi tại khu vực đèo Đồng Lau, Bình Sơn, xã Ân
Nghĩa, huyện Hoài Ân, kinh phí 15.000 triệu đồng.
e)
Cắm
mốc hành lang thoát lũ cho các tuyến sông chính: sông Kôn, Hà Thanh, La Tinh,
và Lại Giang.
Hành
lang tiêu thoát lũ các tuyến sông chính chưa được cắm mốc bảo vệ. Một số tuyến
bờ sông, bãi sông có các hoạt động xâm phạm đến hành lang tiêu thoát lũ. Do vậy
cần tổ chức thực hiện cắm mốc hành lang thoát lũ cho các tuyến sông chính: sông
Kôn, Hà Thanh, La Tinh, và Lại Giang trong tỉnh bảo đảm dòng chảy sông được
thông thoáng, giảm ngập úng.
g)
Duy tu, bảo dưỡng hệ thống đê điều
-
Chi
cục Thủy lợi thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT tổ chức thực hiện duy tu, bảo dưỡng
hệ thống Đê Đông và đê La Tinh được giao quản lý bảo đảm an toàn công trình;
-
UBND
cấp huyện tổ chức duy tu, bảo dưỡng các tuyến đê sông, đê biển trên địa bàn bảo
đảm an toàn, bảo vệ dân cư, sản xuất và cơ sở hạ tầng.
2.2 Đầu tư, nâng cấp
công trình xây dựng có xem xét đến PCTT
a)
Xây
dựng, nâng cấp nhà ở phòng chống thiên tai
Năm
năm qua, xây dựng 09 nhà trú, tránh bão lũ cộng đồng tại xã Phước Lộc, Nhơn An,
Nhơn Hậu, Nhơn Phúc, Nhơn Phú, Nhơn Bình; 10 nhà sinh hoạt cộng đồng tại xã Phước
Quang, Nhơn Phong, Nhơn hánh, Nhơn Thọ và thị trấn Diêu Trì. Thực hiện hỗ trợ
740 hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt trên địa bàn tỉnh theo Quyết
định 4161/QĐ-UBND ngày 27/11/2018 của UBND tỉnh.
Kế
hoạch năm 2021 – 2025:
-
Triển
khai hỗ trợ 500 hộ nghèo xây dựng, nâng cấp nhà ở theo chính sách hỗ trợ hộ
nghèo về nhà ở của Chính phủ.
b)
Xây
dựng nhà cộng đồng trú, tránh bão,lũ
Hỗ
trợ xây dựng 2 nhà cộng đồng tránh lũ tại thôn Tân Xuân, xã Ân Hảo Tây và thôn
Vạn Hòa, xã Ân Hảo Đông huyện Hoài Ân.
c)
Di
dời, bố trí lại dân cư vùng thường xuyên bị thiên tai
Từ
năm 2016 -2020: Thực hiện ổn định dân cư thuộc các dự án tái định cư tập trung
ở các huyện Hoài Nhơn (Hoài Hải), An Lão (Gò Núi Một, An Tân), TP Quy Nhơn
(Nhơn Hải), huyện Tuy Phước (thị trấn Diêu Trì, Phước Hòa), huyện Phù Mỹ (khu
TĐC Mỹ An, Mỹ Thọ) và Hoài Ân (Ân Tín, Ân Thạnh).
Kế
hoạch 2021 – 2025: (i) Rà soát, bổ sung quy hoạch bố trí dân cư các vùng có
nguy cơ thiên tai giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030;
(ii)
Xây
dựng hoàn thành các khu tái định cư, ổn định dân cư:
-
TĐC
vùng thiên tai Bàu Rong, thị trấn Bồng Sơn, huyện Hoài Nhơn 160 hộ; TĐC vùng
thiên tai xã Nhơn Hải, thành phố Quy Nhơn giai đoạn 2 là 213 hộ; TĐC th n Vinh
Quang xã Phước Sơn, huyện Tuy Phước 282 hộ; TĐC vùng thiên tai xã Mỹ Thắng,
huyện Phù Mỹ 250 hộ.
-
Vùng
sạt lở di dời dân khẩn cấp tại Núi Gành, thôn Đức Phổ 1, xã Cát Minh, huyện Phù
Cát 56 hộ.
-
Phương
án xen ghép ổn định dân cư xã Cát Nhơn, huyện Phù Cát 28 hộ.
-
Phương
án xen ghép bố trí ổn định dân cư huyện Hoài Ân 50 hộ.
-
Dự
án Khu giãn dân thôn 3, thôn 5, xã An Vinh, huyện An Lão 40 hộ.
(iii)
Xúc
tiến và triển khai các dự án, phương án:
-
Dự
án TĐC xã Cát Thành, huyện Phù Cát 51 hộ.; TĐC xã Cát Hải, huyện Phù Cát 70 hộ;
Dự án khu TĐC xã Cát Chánh, huyện Phù Cát 120 hộ; Dự án khu TĐC Cầu ành xã Nhơn
H a, TXÃ An Nhơn 21 hộ; TĐC xã Nhơn An, thị xã An Nhơn 200 hộ; TĐC xã Canh
Vinh, huyện Vân Canh 162 hộ; TĐC xã Ân Hữu, huyện Hoài Ân 30 hộ; TĐC xã Ân
Nghĩa, huyện Hoài Ân 20 hộ.
-
Phương
án xen ghép bố trí ổn định dân cư Vĩnh Thịnh, huyện Vĩnh Thạnh 113 hộ.
Kinh
phí thực hiện 244.360 triệu đồng. Chi tiết theo phụ lục 7.
d)
Xây
dựng các trường PTTH kết hợp làm nơi tránh trú bão, lũ
Từ
năm 2016 - 2020 xây dựng 49 trường học THPT đạt chuẩn, 12 nhà hiệu bộ; sửa chữa
543 phòng học, 13 phòng công vụ, 15 phòng thiết bị và công trình phụ trợ bảo
đảm công tác dạy và học trong tỉnh
Kế
hoạch năm 2021 – 2025 xây dựng 12 trường học, kinh phí 158 tỷ đồng thuộcôngân
sách tỉnh, bao gồm: Trường THPT khu vực Nhơn Hội - Cát Tiến; Trường THPT khu
vực Long Vân - Long Mỹ; trường THPT khu vực Nhơn Phúc; trường THPT Tăng Bạt Hổ;
trường THPT Nguyễn Trường Tộ; trường THPT Bình Dương; trường THPT Nguyễn Du;
trường THPT Hòa Bình; trường THPT Nguyễn Trung Trực; trường THPT số 3 Tuy
Phước; trường THPT Võ Lai; trường THPT Nguyễn Hồng Đạo. Chi tiết phụ lục 9
c)
Nâng cấp bệnh viện, trung tâm y tế huyện, trạm y tế xã:
Năm
2016 - 2020 đã xây dựng cơ bản hoàn thành các hạng mục thuộc các bệnh viện,
trung tâm y tế và 25 trạm y tế.
Kế
hoạch giai đoạn 2021 - 2025:
-
Tuyến
tỉnh: đầu tư xây dựng mới bệnh viện đa khoa khu vực tỉnh với quy mô 700 giường
bệnh nội trú; bệnh viện sản nhi, bệnh viện Nhơn Hội; tiếp tục thực hiện giai
đoạn 2 mở rộng bệnh viện đa khoa khu vực Bồng Sơn; triển khai thực hiện dự án
mở rộng Bệnh viện Mắt; xây dựng khu điều trị cao tầng, trung tâm cấp cứu 115
thuộc bệnh viện đa khoa tỉnh; tiếp tục thực hiện giai đoạn 2 bệnh viện đã tỉnh
phần mở rộng. Sửa chữa, nâng cấp một số khoa phòng các bệnh viện chuyên khoa,
trung tâm chuyên khoa.
-
Tuyến
huyện: Thực hiện giai đoạn 2 mở rộng Trung tâm y tế huyện Hoài Nhơn, xây dựng
khối nhà điều trị cao tầng Trung tâm y tế thành phố Quy Nhơn, thị xã An Nhơn;
xây dựng mới nhà khám - hành chính Trung tâm y tế huyện Hoài Ân; sửa chữa, nâng
cấp một số khoa phòng Trung tâm y tế Vân Canh và tiếp tục đầu tư xây dựng hoàn
thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các Trung tâm y tế huyện, thị xã,
thành phố.
-
Tuyến
xã: Tiếp tục hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng tiêu chuẩn quy
định của các trạm y tế trên địa bàn 11 huyện, thị xã, thành phố.
2.3 Đầu tư, nâng cấp công
trình giao thông kết hợp PCTT
a)
Mạng
lưới giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh 10.168km, bao gồm: Quốc lộ có 5
tuyến 308,5km; Tỉnh lộ có 11 tuyến 446,68km; Huyện lộ có 53 tuyến 542,4km; Giao
thông nông thôn 8.050km; Đường đô thị 613,4km và đường chuyên dùng 207km. Từ
năm 2016 - 2020: Bộ Giao thông Vận tải đã nâng cấp Quốc lộ 1 chiều rộng tối
thiểu 4 làn xe 118 km. Thay thế toàn bộ cầu yếu, xây dựng hầm đường bộ qua đèo
Cù M ng. Nâng cấp Quốc lộ 1D đoạn đi trong thành phố 4 làn xe. Hoàn thành nâng
cấp đoạn từ cảng Quy Nhơn đến giao Quốc lộ 1 quy mô 04 – 06 làn xe. Hoàn thành
Quốc lộ 19 mới đoạn cầu Bà Di đến cầu Nhơn Hội. Hoàn thành đường Tây tỉnh đoạn
từ Vân Canh đến công viên Long Vân, thành phố Quy Nhơn. Hoàn thành nâng cấp các
tuyến đường tỉnh bảo đảm bề rộng tối thiểu 02 làn xe. Bê tông hóa giao thông
nông thôn 1.630 km/8.050 km đạt 20%. Tiếp tục hoàn thiện đường trục khu kinh tế
Nhơn Hội đến sân bay Phù Cát (Quốc lộ 19B ) quy mô 04 làn xe.
b)
Kế
hoạch năm 2021 -2025:
Nâng
cấp đường phía Tây tỉnh m0 – m113(ĐT.638, đoạn Chương Hòa – Nhơn Tân),
đường cấp V 2 làn xe.
Nâng
cấp đường phía Tây tỉnh đoạn Km113 – m130 (đoạn Nhơn Tân – Canh Vinh) ), đường
cấp V 2 làn xe.
Đường
nối từ ng ba ng Thọ đến Quốc lộ 1D, 1,8 km rộng 48m.
Đường
nối từ đường trục Khu kinh tế Nhơn Hội đến Hải Giang 2,5 km, đường đô thị rộng
20m.
Tuyến
đường từ Quốc lộ 19C kết nối cảng Quy Nhơn, từ ngã ba Diêu Trì đến đường Võ
Nguyên Giáp dài 6,4km, quy mô đường đô thị rộng 24 - 40m (theo Nghị quyết số
43/2019/NQ-HĐND ngày 13/12/2019 của HĐND tỉnh Bình Định).
Xây
dựng cầu Thị Nại 2 dài 2,5 km 4 làn xe; cầu Thị Nại phía thượng nguồn 3 km 4
làn xe.
Nâng
cấp, mở rộng hệ thống các tuyến đường tỉnh theo quy hoạch; sửa chữa, cải tạo
các cầu yếu trên hệ thống các tuyến đường tỉnh: Đường ven biển (ĐT.639) đoạn
Nhơn Hội – Tam Quan 130 km, đường cấp đồng bằng 02 - 04 làn xe; Xây dựng mới
cầu An Lão, tuyến ĐT.629; Xây dựng mới cầu Sông Vố, tuyến ĐT.629; Giao thông
kết nối các đô thị, đường cấp V, 02 làn xe, đường ĐT633 (Chợ Gồm - Đề Gi) 21
km, đường ĐT636 (Phước Hòa - Phú Phong) 32,6 km, tuyến đường Tây tỉnh (từ ĐT
637 tại Vĩnh Sơn đến Hoài Châu Bắc kết nối vào ĐT638) 74 km, đường ĐT629 Bồng
Sơn – An Lão 45 km, đường Hoài Ân - Vĩnh Thạnh - Gia Lai (từ ĐT 630 tại Ân
Tường Tây kết nối vào ĐT 637 tại Vĩnh Thạnh và kết nối về ĐT 669 tại bang) 28
km, Đường Vĩnh Thạnh - Phù Cát (từ thị trấn Vĩnh Thạnh kết nối vào ĐT 634 ở xã Cát
Sơn - Phù Cát và đi về Quốc lộ1) 22 km. Chi tiết theo phụ lục 10.
2.4. Công trình hạ
tầng cấp, thoát nước
a)
Xây
dựng các công trình cấp nước sinh hoạt
Đến
năm 2020 xây dựng 144 công trình cấp nước sạch tập trung: 12 công trình cấp
nước thành phố, thị trấn với công suất 67.000m3/ngày đêm; 132 công
trình cấp nước nông thôn bảo đảm 1,174 triệu người dân sử dụng đạt 98,3%.
Giai
đoạn 2021 -2025 thực hiện:
(i)
Xã
hội hóa cấp nước sạch, mời gọi nhà đầu tư cho 5 dự án cấp thiết
Cấp
nước sinh hoạt xã Bình Nghi, huyện Tây Sơn, dân số 16.835 người, kinh phí
31.700 triệu đồng.
Cấp
nước cho các xã phía Bắc huyện Tây Sơn: Bình Tân, Bình Hòa, Bình Thuận, Tây An,
Tây Bình, Tây Phú; dân số 46.000 người, kinh phí 85.000 triệu đồng.
Cấp
nước sinh hoạt cho các xã phía Tây Bắc huyện Hoài Nhơn: xã Hoài Hảo, Hoài Phú,
Hoài Châu Bắc, Hoài Châu, Hoài Tân, Hoài Thanh Tây, Tam Quan Nam và bổ sung
nguồn nước cho công trình cấp nước Tam Quan Bắc; dân số 94.520 người; kinh phí
130.000 triệu đồng.
Cấp
nước sinh hoạt cho các xã ven biển huyện Phù Mỹ: xã Mỹ Thọ, Mỹ An, Mỹ Thắng, xã
Mỹ Lợi; dân số 35.052 người; kinh phí 63.000 triệu đồng.
Cấp
nước sinh hoạt cho các xã Tây Bắc huyện Phù Cát: xã Cát Sơn, Cát Lâm, Cát Hiệp;
dân số 24.000 người; kinh phí 57.000 triệu đồng.
(ii)
Xây
dựng công trình cấp nước sạch và sửa chữa nâng cấp hệ thống cấp nước sinh hoạt
huyện An Lão, dân số 25.000 người, kinh phí 76.000 triệu đồng thuộc dự án Xây
dựng cơ sở hạ tầng thích ứng với biến đổi khí hậu cho đồng bào dân tộc thiểu số
(CRIEM), vay vốn Ngân hàng phát triển Châu Á gồm:
Công
trình cấp nước sạch phục vụ đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã: An Quang, An
Hưng, An Vinh, An Trung, An Nghĩa, và An Toàn;
Sửa
chữa nâng cấp hệ thống cấp nước sinh hoạt Sông Vố cấp nước cho thị trấn An Lão,
xã An Tân và xã An Hòa.
-
Đầu
tư Nhà máy cấp nước sạch nông thôn xã Phước Lộc - Phước Hiệp, xã Phước Thành -
Phước An huyện Tuy Phước.
b)
Bảo
đảm chống ngập úng cho thành phố Quy Nhơn
Tổ
chức thực hiện nạo vét hệ thống cống thoát nước trong thành phố Quy Nhơn, bảo
đảm tiêu thoát nước mưa, chống úng ngập. Đối với vùng có mương tiêu (phường
Quang Trung, phường Đống Đa ) tiến hành sửa chữa, tu bổ bảo đảm tiêu thoát
nước. Kết hợp làm biển cảnh báo tại các vị trí nguy hiểm: cửa thu nước, nơi
giao cắt cống thoát và đường bộ, cầu qua mương tiêu. Kinh phí thực hiện 500
triệu/năm.
2.5. Công trình neo
đậu tàu thuyền tránh trú bão
Kế
hoạch năm 2021 -2025: Triển khai Khu neo, đậu tránh trú bão cho tàu cá kết hợp
cảng cá Tam Quan, thị xã Hoài Nhơn. Khu neo đậu quy mô cấp vùng, gồm khu neo
đậu, luồng lạch, hệ thống phao tiêu, báo hiệu, đèn tín hiệu, công
trình
neo buộc tàu, tuyến kè bảo vệ luồng dẫn và khu neo đậu, kết hợp giao thông phục
vụ hậu cần và cứu hộ cứu nạn. Cảng cá Tam Quan quy mô cảng loại 1, với diện
tích 5,3 ha gồm cầu tàu, kè bờ, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống xử lý nước
thải, nhà phân loại, nhà điều hành, sân và đường nội bộ, hệ thống điện, hệ
thống thông tin liên lạc chuyên dùng.
Hoàn
thiện Khu neo, đậu tránh trú bão cho tàu cá đầm Đề Gi kết hợp cảng cá Đề Gi,
huyện Phù Cát. Xây dựng khu neo đậu quy mô cấp vùng, sức chứa trên 2.000 tàu có
công suất từ 300÷1.000 CV; bao gồm: Xây dựng kè bảo vệ bờ, chống bồi lấp khu
neo đậu, kết hợp bến cập tàu 2.500m; xây dựng kè chắn cát chống sạt lở, bảo vệ
luồng vào cửa Đề Gi 900m; nạo vét luồng chạy tàu và khu neo đậu có bề rộng, cao
độ đáy bảo đảm cho tàu lưu thông và neo đậu; xây dựng trụ neo tàu bảo đảm cho
các tàu neo, đậu an toàn; xây dựng hệ thống trụ đèn báo cửa, đèn báo cầu đê,
phao báo hiệu luồng và cột báo hiệu bảo đảm an toàn cho tàu khi ra vào và hệ
thống thông tin liên lạc.
Thực
hiện mở rộng diện tích vùng nước, nạo vét và xây dựng kết cấu hạ tầng khu neo
đậu, tránh trú bão 2.500 tàu thuyền tại đầm Thị Nại, thành phố Quy Nhơn.
2.6. Công trình hồ
thủy điện
Tổ
chức rà soát hệ thống cảnh báo ngập lụt vùng hạ du các công trình thủy điện:
Vĩnh Sơn, Trà Xom, Vĩnh sơn 5, Nước Xáng. Triển khai lắp đặt hệ thống báo động,
cảnh báo cho người dân vùng hạ du khi mưa lũ để phòng, tránh.
2.7. Công trình đo
đạc, giám sát, cản bão sớm
Bổ
sung các trạm KTTV, giám sát và cảnh báo bão, mưa lớn, lũ lụt, hạn hán trên địa
bàn tỉnh theo kế hoạch của Bộ Tài nguyên và Môi trường trên địa bàn tỉnh. Kinh
phí thực hiện 10 tỷ đồng.
Chi
tiết biện pháp Phòng, chống thiên tai theo phụ lục 8
1. Trách nhiệm ứng phó với từng cấp độ rủi ro
thiên tai
UBND
cấp xã: Triển khai ứng phó với tất cả các cấp độ rủi ro thiên tai; có trách
nhiệm báo cáo và đề nghị UBND cấp huyện hỗ trợ khi vượt quá năng lực chỉ huy và
huy động nguồn lực tại địa phương.
UBND
cấp huyện: Triển khai ứng phó với cấp độ rủi ro thiên tai cấp độ 1 xảy ra tại 2
xã trở lên và với tất cả các cấp độ rủi ro thiên tai vượt cấp độ 1; báo cáo và
đề nghị UBND cấp tỉnh hỗ trợ khi vượt quá năng lực chỉ huy và huy động nguồn
lực tại địa phương.
UBND
tỉnh: Hỗ trợ UBND cấp huyện ứng phó với cấp độ rủi ro thiên tai cấp độ 1 nếu có
đề nghị; triển khai ứng phó với tất cả các cấp độ rủi ro thiên tai vượt cấp độ
1; báo cáo, đề nghị Ban Chỉ đạo Trung ương PCTT và UBQG Ứng phó sự cố, thiên
tai và TKCN hỗ trợ khi vượt quá năng lực chỉ huy và huy động nguồn lực tại địa
phương.
Căn
cứ vào dự báo, cảnh báo của Đài hí tượng Thủy văn tỉnh, Công điện của Ban Chỉ
huy PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo ứng phó với mưa lớn, lũ lụt, bão, áp thấp nhiệt
đới, UBND các cấp, các sở, ban, ngành, đơn vị triển khai thực hiện:
-
Kịp
thời huy động lực lượng, phương tiện tại chỗ sơ tán người dân vùng ven biển,
cửa sông, vùng ngập lũ, vùng sạt lở đến nơi trú, tránh an toàn.
-
Tổ
chức cung cấp lương thực, nhu yếu phẩm, nước sạch cho người dân nơi sơ tán và
vùng ảnh hưởng.
-
Huy
động đội ngũ y sĩ, bác sĩ tại chỗ, phương tiện, thuốc men để sơ cấp cứu, chăm s
có sức khỏe cho người dân nơi sơ tán và vùng ảnh hưởng.
-
Tổ
chức các đoàn, đội tình nguyện cứu trợ dân sinh, vệ sinh môi trường và phòng
chống dịch bệnh nơi sơ tán.
Các
phương tiện thông tin, truyền thông tăng cường đưa tin về thiên tai cho chính
quyền các cấp và nhân dân biết để chủ động phòng tránh, ứng phó.
Ưu
tiên xử lý sự cố thông tin và duy trì thông tin liên lạc bằng tất cả các hệ
thống tại UBND các cấp, Văn phòng thường trực Ban chỉ huy PCTT và TKCN các cấp,
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy bộ đội Biên phòng, Công an tỉnh, các sở,
ban, ngành liên quan; duy trì 24/24 h nguồn điện ưu tiên và máy phát điện dự
phòng của từng cơ quan, đơn vị.
Nếu
các mạng Vinaphone, Mobifone, Viettel không liên lạc được thì dùng các máy thông
tin di động vô tuyến sóng ngắn Codan; hoặc sử dụng mạng thông tin chuyên dùng
nmarsat để phục vụ.
Phối
hợp sử dụng hệ thống thông tin nội bộ của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy
bộ đội Biên phòng, Công an tỉnh phục vụ chỉ huy ứng phó.
Thành
lập và bố trí các đội y tế lưu động tại các địa phương để chăm s có sức khỏe
nhân dân. Các địa điểm ngập lũ, ảnh hưởng bão cần bố trí các đội y tế:
STT
|
Cấp huyện
|
Địa điểm
|
01
|
Quy Nhơn
|
UBND phường Nhơn
Bình, xã Nhơn Hải, xã Nhơn Châu.
|
02
|
Tuy Phước
|
UBND xã Phước Sơn,
Phước H a, Phước Thắng, Phước Thuận, Diêu Trì
|
03
|
Vân Canh
|
UBND xã Canh Vinh,
xã Canh Hiển, xã Canh Thuận
|
04
|
An Nhơn
|
UBND xã Nhơn Hậu, xã
Nhơn Thọ, xã Nhơn Hạnh
|
05
|
Tây Sơn
|
UBND xã Bình Thành,
Bình Tường, Tây Xuân, Tây Bình
|
06
|
Vĩnh Thạnh
|
UBND xã Vĩnh Thịnh,
Vĩnh Hiệp
|
07
|
Phù Mỹ
|
UBND xã Mỹ Chánh,
Mỹ Thọ, Mỹ Thành
|
08
|
Phù Cát
|
UBND xã Cát Khánh,
Cát Hải, Cát Chánh
|
09
|
Hoài Nhơn
|
UBND xã Tam Quan
Bắc, Hoài Mỹ, Hoài Thanh, Hoài Tân, Hoài Hảo
|
10
|
An Lão
|
UBND xã An Hòa, An
Tân
|
11
|
Hoài Ân
|
UBND xã Ân Hảo Tây,
Ân Mỹ, Ân Phong
|
-
Các
Bệnh viện Đa khoa, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, Trung tâm y tế huyện phải bảo
đảm cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị y tế, thuốc, hóa chất phục vụ
khám chữa bệnh, cấp cứu, điều trị bệnh nhân trong và sau bão, lũ.
-
Các
đội cấp cứu lưu động phải có y sĩ, bác sĩ, thuốc, hóa chất trang thiết bị và
phương tiện cần thiết để sơ cấp cứu ban đầu bệnh nhân nơi sơ tán.
-
Trung
tâm y tế cấp huyện phối hợp với các đơn vị liên quan sơ cấp cứu người bệnh,
chăm s có sức khỏe người dân, phòng chống dịch bệnh bùng phát.
-
Trạm
y tế xã phối hợp các đội y tế lưu động kiểm tra sức khỏe, sơ cấp cứu người dân,
phòng chống dịch bệnh trên địa bàn.
Bộ
Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh phối hợp Sở Nông nghiệp và PTNT và UBND các
huyện ven biển, thành phố Quy Nhơn thực hiện:
-
Kiểm
đếm tàu thuyền ở cácôngư trường.
-
Thông
báo diễn biến của bão, áp thấp nhiệt đới để tàu thuyền chủ động phòng tránh;
hướng dẫn tàu thuyền di chuyển thoát ra khỏi hoặc không đi vào khu vựcó nguy
hiểm.
-
UBND
cấp huyện, xã ven biển có nhiệm vụ bảo đảm an ninh trật tự, hướng dẫn, sắp xếp
tàu thuyền neo đậu an toàn; không để người ở lại trên tàu thuyền, lồng bè, chòi
canh thủy hải sản.
-
Số
lượng tàu thuyền có thể vào neo đậu tại các vùng nước: Từ cầu Hàm Tử đến đường
Phan Chu Trinh 850 tàu; Hồ sinh thái Đống Đa 215 tàu; Bắc sông Hà Thanh 430
tàu; đã ng Nam xã Nhơn Hội 1.050 tàu; đầm Đề Gi 1.500 tàu; cửa Tam Quan 1.400
tàu.
-
Vùng
cảng biển Quy Nhơn, Cảng vụ hàng hải trực tiếp tổ chức điều tiết giao thông.
Phối hợp Trung tâm TKCN hàng hải II, IV, Đà Nẵng MRCC, Đài Radio Quy Nhơn và
các đơn vị hoạt động hàng hải liên quan trong công tác TKCN. Phối hợp với UBND
thành phố, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh trong hoạt động ứng cứu thuyền
viên và tàu hàng bị nạn.
Tổ
chức thực hiện thoát nước, chống ngập úng thành phố, thị xã bao gồm:
-
Nạo
vét các tuyến cống, hố ga bảo đảm dòng chảy được thông suốt.
-
Thu
dọn cây cối, vật thải ở các tuyến mương để thông thoáng dòng chảy.
-
Bố
trí lực lượng, phương tiện, vật tư ở các tuyến mương, hầm tuy nen, cống thoát
nước để xử lý ngay sự cố.
-
Lắp
dựng biển báo, thanh chắn, đèn tín hiệu, bố trí người trực canh ở các vị trí
ngập nước, sự cố bảo đảm an toàn cho người, phương tiện giao thông.
-
Thực
hiện phương án bảo vệ an toàn cho công trình cấp nước, các giếng khoan khai
thác nước dưới đất, đường dẫn cấp nước đến khu dân cư.
-
Kiểm
tra, bảo vệ an toàn các tuyến ống dẫn nước và thiết bị đến tận nhà dân, bảo đảm
cấp nước an toàn, liên tục. Đối với vùng ngập lũ, sạt lở đường ống cấp nước bị
sự cố, tổ chức lực lượng khắc phụcôngay để cấp nước liên tục.
-
Tổ
chức vận hành nhà máy cấp nước theo quy trình, bảo đảm an toàn, tiết kiệm khi
xảy ra mưa lũ, bão.
-
Khử
trùng các giếng vùng ngập lụt
Triển
khai Phương án ứng phó bão mạnh, siêu bão; Phương án ứng phó với lũ lụt; phương
án ứng phó hạn hán và xâm nhập mặn.
a)
Các
công tác ứng phó bão, lũ lụt:
-
Sơ
tán người ra khỏi vùng ngập lụt, ảnh hưởng bão, nơi không bảo đảm an toàn; đặc
biệt đối với đối tượng dễ bị tổng thương;
-
Di
chuyển tàu thuyền, phương tiện, vật nuôi thủy sản trên biển, trên sông ra khỏi
khu vựcó nguy hiểm; hướng dẫn tàu thuyền neo đậu tại các bến, kiểm đếm, sắp xếp
bảo đảm an toàn, không cho ngư dân ở lại trên tàu khi bão đổ bộ;
-
Chằng
chống nhà cửa, công sở, bệnh viện, trường học, kho tàng, công trình và cơ sở
kinh tế, an ninh, quốc phòng;
-
Thực
hiện các biện pháp bảo vệ sản xuất: Thu hoạch lúa xanh nhà hơn già đồng, hoa
màu, vật nuôi thủy sản; chằng chống chuồng trại, bảo vệ thực phẩm cho gia súc,
gia cầm; bảo vệ giống lúa, giống cây trồng, công cụ sản xuất;
-
Kiểm
tra, phát hiện và xử lý sự cố công trình đê điều, đập dâng, hồ đập, cống, tràn,
kênh mương; công trình trọng điểm về kinh tế - xã hội; công trình an ninh, quốc
phòng bảo đảm an toàn. Các sở, ban, ngành, công ty thủy lợi, thủy điện, UBND
các địa phương phối hợp vận hành, điều tiết lũ ở hồ chứa nước theo quy trình
vận hành đã phê duyệt; tuân thủ theo quy trình vận hành liên hồ chứa lưu vực
sông Kôn-Hà Thanh tại quyết định số 936/QĐ-TTg ngày 30/7/2018 của Thủ tướng
Chính phủ.
-
Cấm
người, phương tiện đi lại khi gió bão (lưu ý cấm biển), ngập lũ, sạt lở đất. Tổ
chức trạm bảo vệ, chốt kiểm soát ngăn chặn giao thông và hướng dẫn trú, tránh
an toàn.
-
Bảo
đảm thông tin liên lạc đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai
của UBND, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp, cácôngành trong mọi tình huống.
-
Tìm
kiếm cứu nạn, sơ cấp cứu người bị nạn trên sông, trên biển và đưa đến bệnh viện
gần nhất. Các đội cấp cứu lưu động để thực hiện nhiệm vụ bảo đảm tính mạng cho
người bị thương.
-
Hỗ
trợ lương thực, thuốc chữa bệnh, nước uống và nhu yếu phẩm tại nơi bị chia cắt,
ngập lụt sâu và nơi sơ tán;
-
Bảo
đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội khu vực xảy ra mưa lớn, bão, lũ;
b)
Các
công tác ứng phó hạn hán và xâm nhập mặn:
-
Tăng
cường công tác dự báo về khô hạn, công tác truyền thông trên mọi phương tiện về
tình hình khô hạn để nhân dân được biết, chủ động tham gia phòng chống khô hạn.
-
Điều
chỉnh cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mùa vụ phù hợp với dự báo, cảnh báo và diễn
biến của hạn hán và xâm nhập mặn;
-
Sử
dụng các giống lúa mới, hoa màu ngắn ngày, chịu khô hạn, có năng suất. Trồng
cây trồng cạn trên đất trồng lúa kém hiệu quả nơi thiếu nước tưới.
-
Củng
cố các tổ, đội thủy n ng để quản lý, điều tiết nước tưới nội đồng.
-
Theo
dõi chặt chẽ tình hình khô hạn, sử dụng nguồn cấp bù thủy lợi phí, ngân sách dự
phòng của địa phương để thực hiện các giải pháp phòng chống hạn hán, xâm nhập
mặn.
-
Vận
hành hợp lý các hồ chứa nước trong tỉnh, công trình cấp nước, ưu tiên cấp nước
cho sinh hoạt; sử dụng nước tiết kiệm, tưới nước tự động, chống thất thoát
nước.
-
Ưu
tiên cung cấp điện và nhiên liệu cho các trạm bơm chống khô hạn;
-
Quan
trắc độ mặn, vận hành hệ thống Đê Đông, các cống ngăn mặn đê sông phù hợp với
tình hình khô hạn, không để xâm nhập mặn vào nội đồng.
-
Lập
các bể trữ nước, đào sâu giếng nước âm bộng, đào ao, khoan giếng nước ngầm để
tăng nguồn nước.
-
Tăng
thêm nguồn nước từ điều tiết xả nước của nhà máy thủy điện An Khê, nhà máy thủy
điện Vĩnh Sơn về hạ lưu sông n.
Chủ
tịch UBND các cấp quyết định huy động nguồn lực trên địa bàn để ứng phó thiên
tai. Nguồn lực ứng phó thuộc các tổ chức, cơ quan, đơn vị các cấp trực tiếp quản
lý bao gồm: nhân lực; vật tư, vật liệu, trang thiết bị, phương tiện, dụng cụ;
nguyên liệu, nhiên liệu, hóa chất; hệ thống liên lạc; nước sạch, thuốc khử
trùng nước; lương thực chống đói và nguồn kinh phí dự phòng.
Trường
hợp thiên tai xảy ra nghiêm trọng, Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTT và UBQG Ứng
phó sự cố, thiên tai và TKCN huy động nguồn lực của Trung ương Đông trên địa
bàn hoặc của UBND tỉnh khác để hỗ trợ ứng phó.
1. Triển khai
công tác tìm kiếm cứu nạn, hỗ trợ lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh và nhu
yếu phẩm thiết yếu; khắc phục thiệt hại bước đầu
-
Sau
bão lũ, UBND các địa phương tổ chức thăm hỏi, động viên và hỗ trợ đối với các
gia đình có người chết, người bị thương do thiên tai; phân phát gạo cứu trợ,
nhu yếu phẩm, hàng hóa cho nhân dân bị thiệt hại, không để người dân bị đói, bị
rét.
-
Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì phối hợp UBND cấp huyện, tìm kiếm người bị nạn
trên đất liền, sơ cấp cứu và đưa về cơ sở y tế điều trị; cùng lực lượng xung kích,
dân quân tự vệ địa phương giúp nhân dân sửa chữa nhà cửa, làm nhà ở tạm, ổn
định đời sống nhân dân.
-
Bộ
Chỉ huy bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì phối hợp UBND các huyện ven biển tìm
kiếm ngư dân bị mất tích, hỗ trợ cứu nạn tàu thuyền bị chìm; hỗ trợ ổn định
cuộc sống ngư dân.
-
Cảng
vụ Hàng hải Quy Nhơn phối hợp với đồn Biên phòng cửa khẩu tìm kiếm thuyền viên
mất tích, cứu hộ tàu hàng bị bị nạn.
-
Sở
Y tế triển khai sơ cấp cứu, chữa bệnh cho nhân dân bị nạn; cung cấp thuốc chữa
bệnh, thuốc tiêu độc, khử trùng làm sạch nguồn nước, vệ sinh môi trường không
để dịch bệnh bùng phát.
-
Sở
Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn khắc phục sa bồi thủy phá, tu sửa kênh mương, hàn
khẩu đê điều, khôi phục trạm bơm để phục vụ sản xuất; khử trùng chuồng trại không
để phát sinh dịch bệnh trong gia súc, gia cầm.
-
Sở
Giao thông Vận tải hướng dẫn khắc phục đoạn đường bị sạt lở, các cầu, cống bị
hư hỏng, bảo đảm giao thông bước 1. Đối với đoạn đường sạt lở nguy hiểm, cắm
biển cảnh báo để người dân chủ động phòng tránh.
-
Công
ty Điện lực tổ chức khắc phục sự cố đường dây tải điện, trạm biến thế; vận hành
an toàn hệ thống điện phục vụ đời sống và sản xuất nhân dân.
-
Sở
Lao động - Thương binh và XÃ hội phối hợp chính quyền địa phương rà soát hộ gia
đình có nhà sập, hư hỏng nặng để hỗ trợ xây cất lại; rà soát hộ thiếu đói để
cấp phát lương thực cứu trợ.
-
Sở
Công Thương huy động các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh xuất các mặt hàng thiết
yếu: mì tôm, bánh phở, dầu ăn, nước uống Đông chai cấp phát cho nhân dân, không
để dân bị đói, bị rét.
-
Sở
Tài chính cân đối nguồn dự phòng ngân sách, các nguồn tài chính hợp pháp khác
đề xuất nguồn chi hỗ trợ hộ gia đình có người chết, bị thương, nhà ở bị sập, hư
hỏng nặng; kinh phí khắc phục đê điều, khôi phục nước sạch, bảo đảm giao thông
bước 1 sớm ổn định đời sống và phục vụ sản xuất.
-
Quỹ
Phòng chống thiên tai tỉnh chi cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc
chữa bệnh và các nhu cầu cấp thiết cho người dân bị thiệt hại; hỗ trợ tu sửa
trường học, nhà sơ tán ph ng tránh thiên tai, xử lý vệ sinh môi trường; hỗ trợ
tu sửa khẩn cấp đê, kè, cống và công trình phòng chống thiên tai.
-
Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Phụ
nữ tỉnh phối hợp với UBND các cấp tổ chức tiếp nhận, cấp phát hàng, tiền cứu
trợ cho người dân bị thiệt hại đặc biệt ưu tiên hộ gia đình chính sách, hộ
nghèo, người tàn tật, cao tuổi, phụ nữ, trẻ em sớm ổn định cuộc sống.
UBND
các cấp, các sở, ban, ngành, đơn vị thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai
gây ra trên địa bàn và các lĩnh vực phụ trách, cụ thể:
-
UBND
cấp huyện tổ chức đánh giá, xác định thiệt hại ở địa phương về con người, nhà
cửa, về giáo dục, y tế, nông lâm nghiệp, thủy lợi, giao thông, thủy sản, thông
tin liên lạc, công nghiệp, xây dựng, nước sạch, vệ sinh môi trường và các công
trình khác trên địa bàn và báo cáo về UBND tỉnh, Thường trực Ban Chỉ huy PCTT
và TKCN tỉnh.
-
Sở
Lao động - Thương binh và XÃ hội kiểm tra, thống kê thiệt hại về người, nhà ở
của nhân dân. Nắm rõ số người chết, người mất tích, người bị thương; số nhà sập
đổ, nhà bị hư hỏng nặng. Trên cơ sở đánh giá thiệt hại về người và nhà ở, đề
xuất UBND tỉnh cứu trợ khẩn cấp cho gia đình bị thiệt hại, chú ý ưu tiên gia
đình chính sách và hộ nghèo.
-
Sở
Giao thông Vận tải đánh giá thiệt hại các tuyến đường Quốc lộ, Tỉnh lộ, đường
sắt, đường thủy, bến cảng; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN
tỉnh và đề xuất hỗ trợ khắc phục.
-
Sở
Xây dựng đánh giá thiệt hại các trụ sở cơ quan, công trình xây dựng theo lĩnh
vực quản lý; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh và đề
xuất hỗ trợ khắc phục.
-
Sở
Nông nghiệp và PTNT tổng hợp tình hình thiệt hại về nông lâm nghiệp, thủy lợi,
thủy sản. Thống kê diện tích lúa, hoa màu bị hư hỏng; diện tích cây công
nghiệp, rừng bị ng đổ; diện tích đất canh tác bị xâm thực, nhiễm mặn, xói lở;
gia súc, gia cầm bị chết; lúa giống bị hư hỏng. Đánh giá thiệt hại đê kè, kênh
mương, hồ chứa nước, đập dâng, trạm bơm; diện tích nuôi trồng thủy hải sản, tàu
thuyền bị thiệt hại. Lập báo cáo tổng hợp thiệt hại sau thiên tai phạm vi toàn
tỉnh và đề xuất Trung ương hỗ trợ khẩn cấp. Chi tiết theo phụ lục 11.
-
Các
sở, ngành, đơn vị theo lĩnh vực quản lý đánh giá, thống kê thiệt hại, báo cáo
UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh và đề xuất hỗ trợ.
-
Các
chủ doanh nghiệp kiểm tra, đánh giá thiệt hại của doanh nghiệp báo cáo chính
quyền địa phương.
-
Cục
Thống kê đánh giá, thống kê thiệt hại về các lĩnh vực, tổng hợp báo cáo UBND
tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
Chậm
nhất 5 ngày sau khi kết thúc đợt thiên tai, các sở, ngành, đơn vị và UBND cấp
huyện phải báo cáo thiệt hại và đề xuất hỗ trợ về UBND tỉnh, Thường trực Ban
Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh để tổng hợp.
a)
Tái
thiết khẩn cấp: Tổng hợp đánh giá thiệt hại từ các sở, ngành, địa phương lựa
chọn được danh mục khắc phục khẩn cấp sau thiên tai. Trên cơ sở kinh phí khắc
phục hậu quả thiên tai được phân bổ; các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố triển khai đầu tư sửa chữa, nâng cấp cơ sở hạ tầng theo thứ tự ưu
tiên. Các danh mục lựa chọn thường là hồ chứa, đập dâng, đê, kè, kênh mương,
cống, tràn; cầu, đường giao thông; công trình cấp nước sạch. Thời gian khắc
phục khẩn cấp từ 3 đến 8 tháng trước mùa mưa lũ, bão tiếp theo.
b)
Tái
thiết trung hạn: Để đáp ứng yêu cầu lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai
vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội, các sở, ngành, đơn
vị, UBND các cấp lập kế hoạch trung hạn khôi phục, phát triển sản xuất; nâng
cấp công trình, cơ sở hạ tầng kết hợp mục tiêu phòng chống thiên tai, trình cấp
thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện. Nội dung chính kế hoạch trung hạn
gồm:
Sở
Nông nghiệp và PTNT lập kế hoạch sửa chữa, nâng cấp hồ chứa nước bảo đảm an
toàn hồ chứa và nguồn nước cho vùng hạ lưu; nâng cấp, tu bổ hệ thống đê điều
bảo vệ an toàn dân cư, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội; kiên cố hóa kênh mương,
nâng cấp trạm bơm nhằm tưới tiêu chủ động và tiết kiệm nước; xây dựng nhà ph ng
tránh bão, lũ kết hợp sinh hoạt cộng đồng ở những vùng thường ngập lũ, bão; tái
định cư và di dời người dân ra khỏi vùng nguy hiểm của thiên tai; khơi thông d
ng chảy bảo đảm thoát lũ cho vùng ngập úng; cải tạo, nâng cấp các khu neo đậu
tàu thuyền, đáp ứng yêu cầu trú, tránh bão an toàn; nâng cao nhận thức của cán
bộ, người dân về PCTT, ứng phó với BĐ H.
Sở
Xây dựng quản lý quy hoạch khu dân cư, phát triển đô thị phải bảo đảm an toàn
phòng chống thiên tai. Lập kế hoạch xây dựng nhà ở an toàn, hỗ trợ hộ nghèo xây
dựng nhà ở ph ng tránh lũ, bão theo chính sách của Chính phủ; nâng cấp công
trình cấp, thoát nước đô thị bảo đảm nhu cầu cấp, thoát nước. Tổ chức thực hiện
“Hướng dẫn nhà an toàn theo các cấp bão” của ngành để nhân dân chủ động phòng,
tránh bão.
Sở
Giao thông Vận tải lập kế hoạch nâng cấp hệ thống đường tỉnh; kế hoạch xây dựng
mới hệ thống cầu, cống trên đường tỉnh bảo đảm kết nối giao thông và tiêu thoát
lũ; nâng cấp, mở rộng các công trình giao thông bảo đảm nhu cầu phát triển giao
thông kết hợp phòng chống thiên tai.
Sở
Thông tin và Truyền thông lập kế hoạch nâng cấp hệ thống, trang thiết bị bưu
chính, viễn thông bảo đảm thông tin liên lạc. Nâng cấp Đài thông tin duyên hải
Quy Nhơn bảo đảm thông tin liên lạc tàu thuyền hoạt động trên biển. Trang bị,
bảo dưỡng mạng thông tin chuyên dùng để phục vụ thông tin chỉ đạo, điều hành
phòng, chống thiên tai. Có kế hoạch phối hợp sử dụng hệ thống thông tin nội bộ
của lực lượng vũ trang trong tỉnh.
Sở
Tài nguyên và Môi trường chủ trì xây dựng kế hoạch quản lý môi trường: đất đai,
nước mặt, nước ngầm. Có kế hoạch đào tạo, tập huấn về quản lý đất đai, nguồn
nước cho cán bộ các huyện, thị xã, thành phố. Có kế hoạch phát triển hệ thống
quan trắc khí tượng thủy văn; sử dụng đất cho công trình phòng chống thiên tai.
Thực hiện quản lý về khoảng cách an toàn, phòng chống sạt lở, bảo vệ môi trường
trong khai thác cát, đất, đá làm vật liệu xây dựng.
Sở
Giáo dục và Đào tạo có kế hoạch nâng cấp, kiên cố hóa trường học. Ưu tiên nâng
cấp trường học mầm non, tiểu học và phổ thông đối với vùng trũng, ven biển, hải
đảo, vùng sâu, vùng xa. Tăng cường tập huấn, rèn luyện chống đuối nước cho học
sinh các cấp.
Sở
Công thương chỉ đạo các Công ty Điện lực và các đơn vị vận hành lưới điện trên
địa bàn tỉnh cũng như các nhà máy thủy điện có kế hoạch nâng cấp hệ thống điện,
thiết bị bảo đảm cung cấp điện an toàn; có kế hoạch bảo trì hạng mục công trình
đầu mối, các thiết bị bảo đảm vận hành an toàn công trình. Đồng thời, có văn
bản hướng dẫn cho các doanh nghiệp có kế hoạch sửa chữa, nâng cấp nhà xưởng,
kho tàng bảo đảm an toàn cho người và hàng hóa nhằm giảm bớt chi phí kinh doanh
và thiệt hại do thiên tai gây ra.
Sở
Y tế có kế hoạch bảo trì bệnh viện, trung tâm kiểm soát bệnh tật, trung tâm y
tế, trạm y tế bảo đảm khám và điều trị bệnh. Có kế hoạch dự trữ vật tư thiết bị
y tế, thuốc phòng bệnh, xử lý môi trường ô nhiễm trong phòng chống thiên tai.
Đài
hí tượng Thủy văn có kế hoạch sửa chữa, nâng cấp, mở rộng mạng lưới khí tượng
thủy văn; sử dụng thiết bị, công nghệ mới đáp ứng yêu cầu dự báo, cảnh báo
chính xác diễn biến thiên tai phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành.
Cảng
vụ hàng hải Quy Nhơn có kế hoạch sửa chữa, nâng cấp cầu, trụ neo, bến cảng cho
phép tàu có trọng tải 50.000 T neo đậu an toàn; mua sắm tàu công vụ, trang
thiết bị TKCN phục vụ ứng cứu, tìm kiếm thủy thủ bị nạn.
UBND
các cấp lập kế hoạch sửa chữa, nâng cấp công trình phòng chống thiên tai trên
địa bàn: đê điều, thủy lợi, giao thông, trạm y tế, trường học kết hợp nơi trú
tránh bão, lũ. Ưu tiên đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng các xã miền núi, ven sông,
ven biển thường xuyên bị thiên tai. Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị triển
khai các nhiệm vụ, chương trình, dự án trọng tâm trên địa bàn.
Bộ
chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy bộ đội Biên phòng, Công an tỉnh lập kế hoạch
sửa chữa, nâng cấp cơ sở huấn luyện, kho tàng, mua sắm trang thiết bị, phương
tiện phục vụ an ninh quốc phòng kết hợp phòng tránh thiên tai và TKCN. Có kế
hoạch đào tạo, tập huấn, diễn tập cho cán bộ, chiến sĩ nhằm tăng cường khả năng
tự vệ và ứng cứu trong thiên tai.
Các
sở, ban, ngành, đơn vị, UBND các cấp lập kế hoạch trung hạn tái thiết sau thiên
tai (giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2025) gửi về UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và
TKCN tỉnh để rà soát, điều chỉnh Kế hoạch Phòng chống thiên tai tỉnh giai đoạn
2021- 2025 phù hợp với thực tiễn.
1. Nguồn lực thực hiện
a)
Vốn
bổ sung có mục tiêu của ngân sách Trung ương cho tỉnh; vốn đầu tư trong cân đối
ngân sách của tỉnh, huyện;
b)
Vốn
từ nguồn trái phiếu Chính phủ;
c)
Vốn
hỗ trợ chính thức (ODA) và vốn vay ưu đói của các nhà tài trợ nước ngoài;
d)
Vốn
tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước (các khoản vốn của Ngân hàng phát triển
Việt Nam và Ngân hàng chính sách xã hội);
e)
Nguồn
dự trữ tài chính;
f)
Nguồn
kinh phí từ Quỹ phòng chống thiên tai tỉnh;
g)
Nguồn
kinh phí của các sở, ngành, đơn vị, địa phương mua sắm vật tư, vật liệu, phương
tiện, trang thiết bị theo phương châm “4 tại chỗ”.
h)
Nguồn
chi thường xuyên cho công tác lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch và xây dựng
kế hoạch phát triển ngành, kinh tế-xã hội tỉnh, cấp huyện
h)
Nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
-
Nguồn
kinh phí các tổ chức, cá nhân Đông g p do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
huy động, hỗ trợ gia đình có người chết, bị thương để mai táng, điều trị; nhà
sập, nhà bị hư hỏng nặng để xây cất lại; cứu trợ lương thực, nhu yếu phẩm thiết
yếu, hỗ trợ sinh kế nhằm sớm ổn định cuộc sống người dân.
-
Vốn
đầu tư từ khối tư nhân và khuyến khích người dân đầu tư nâng cấp nhà ở bảo đảm
an toàn với thiên tai: Theo chính sách trong hỗ trợ đầu tư, vay vốn của chương
trình, dự án.
Các
nhiệm vụ, chương trình, dự án được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên và trình bày tại
chương V. Các sở, ban, ngành, đơn vị, UBND các cấp được giao chủ trì tổ chức
thực hiện lập dự toán chi tiết và tiến độ triển khai từng nhiệm vụ, chương
trình, dự án theo quy định của pháp luật.
Giải
pháp PCTT được thống kê và ưu tiên phân bổ vốn (phân kỳ đầu tư) thực hiện trong
năm 2020-2021 và các năm tiếp theo như sau:
Nhiệm vụ cụ thể
|
Cơ quan chủ trì thực hiện
|
Cơ quan phối Hợp
|
Thời gian hoàn
thành
|
Khai toán
kinh phí (triệu đồng)
|
Thực hiện
năm 2020 - 2021 (triệu đồng) Trung ương
|
Trung ương
|
Địa phương
|
Tổng cộng
|
3.430.220
|
3.202.332
|
1.675.867
|
A. Biện pháp phi
công trình
|
366.470
|
309.322
|
163.897
|
I. Hoàn thiện hệ
thống văn bản pháp luật, cơ chế chính sách
|
8.000
|
9.600
|
3.520
|
Quyết định kiện
toàn Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai và TKCN tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các Sở, ngành, tổ
chức có liên quan
|
Tháng 4 hàng năm
|
|
|
|
Quyết định phân
công nhiệm vụ thành viên Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các Sở, ngành, tổ
chức, cá nhân có liên quan
|
Tháng 4 hàng năm
|
|
|
|
Bảo đảm hoạt động
hành chính của Văn phòng Quỹ Phòng chống thiên tai tỉnh
|
Sở NN & PTNT
|
Sở Tài chính, các
sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện
|
2021- 2025
|
|
2.000
|
400
|
Chính sách hỗ trợ
phục hồi sau thiên tai
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ngành liên
quan
|
2021- 2025
|
8.000
|
7.600
|
3.120
|
Rà soát chính sách
hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên
tai, dịch bệnh trong tỉnh
|
Sở Tài chính
|
Sở NN và PTNT, các
cơ quan liên quan
|
2021- 2025
|
|
|
|
II. Kiện toàn tổ
chức, bộ máy và tăng cường năng lực quản lý thiên tai
|
256.860
|
71.040
|
64.580
|
iện toàn tổ chức,
bộ máy chỉ huy PCTT và TKCN các cấp
|
Ban chỉ huy PCTT và
TKCN các cấp
|
Các cơ quan, đơn vị
có các thành viên tham gia Ban chỉ huy
|
2021- 2025
|
|
|
|
Rà soát Quy chế tổ
chức và hoạt động của Văn phòng TT Ban chỉ huy PCTT và TKCN các cấp
|
Cơ quan TT PCTT và TKCN
các cấp
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2021- 2025
|
|
|
|
Nâng cao năng lực
đội ngũ làm công tác ph ng, chống thiên tai cấp huyện, cấp xã
|
Sở NN và PTNT
|
Sở Tài chính, UBND
cấp huyện
|
2021 - 2025
|
|
500
|
100
|
Rà soát, xây dựng
lực lượng xung kích ph ng, chống thiên tai cấp xã
|
Ban CH PCTT và TKCN
cấp xã
|
Ban chỉ huy quân sự
xã ; các tổ chức cấp xã
|
Năm 2021, cập nhật
|
|
1.600
|
320
|
Đầu tư trang thiết
bị chuyên dùng cho Văn phòng TT Ban chỉ huy PCTT và TKCN các cấp
|
Sở NN, PNN/KT huyện;
BanCH cấp xã
|
Sở Tài chính, Sở H ĐT;
Phòng Tài chính; kế toán cấp xã .
|
2021- 2025
|
6.860
|
2.940
|
1.960
|
Tăng cường năng lực
và trang thiết bị cho lực lượng PCTT và TKCN
|
Sở nông nghiệp và
PTNT
|
Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh, Bộ đội Biên ph ng tỉnh, Công an tỉnh
|
2021- 2025
|
200.000
|
50.000
|
50.000
|
Hoàn chỉnh hệ thống
thông tin liên lạc phòng chống thiên tai và TKCN
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Sở ngành liên quan và
UBND cấp huyện
|
|
50.000
|
10.000
|
12.000
|
Cơ chế phối hợp
giữa Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh với các Tổ chức chính trị, xã hội
|
Văn phòng thường
trực Ban chỉ huy
|
Mặt trận TQVN tỉnh,
Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Chữ thập đỏ tỉnh
|
|
|
|
|
Tổ chức diễn tập ph
ng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
|
BCH PCTTTKCN tỉnh
|
|
Theo kế hoạch
|
|
3.000
|
|
BCH PCTTTKCN huyện
|
|
Theo kế hoạch
|
|
2.000
|
|
BCH PCTTTKCN xã
|
|
Theo kế hoạch
|
|
1.000
|
200
|
III.Lập, rà soát và
thực hiện các kế hoạch, quy hoạch, phương án
|
23.500,00
|
13.400
|
Kế hoạch ph ng chống
thiên tai cấp tỉnh giai đoạn 2021 – 2025 và cập nhật hàng năm
|
Sở NN và PTNT
|
Các sở, ngành liên
quan và UBND cấp huyện
|
8/2020
|
|
500
|
120
|
Kế hoạch ph ng chống
thiên tai cấp huyện giai đoạn 2021 – 2025 và cập nhật hàng năm
|
Phòng NN và PTNT/KT
|
Các phòng, ban liên
quan và UBND cấp xã
|
8/2021
|
|
2.420
|
660
|
Kế hoạch phòng
chống thiên tai cấp xã giai đoạn 2021 – 2025 và cập nhật hàng năm
|
Nh m kỹ thuật cấp xã
|
Thành viên Ban chỉ
huy cấp xã, trưởng thôn
|
8/2021
|
|
11.130
|
4.770
|
Kế hoạch quản lý lũ
tổng hợp lưu vực sông n-Hà Thanh giai đoạn 2
|
Sở NN&PTNT
|
Viện HTL Việt Nam,
Sở ngành, UBND các huyện
|
12/2020
|
|
7.000
|
7.000
|
Rà soát quy hoạch
bố trí dân cư các vùng có nguy cơ thiên tai giai đoạn 2021- 2025 và định
hướng đến năm 2030;
|
Sở NN&PTNT
|
Sở ngành liên quan,
UBND các huyện
|
12/2021
|
|
200
|
200
|
Cập nhật Phương án ứng
phó với bão, theo cấp độ rủi ro thiên tai
|
VP B CH PCTT và TKCN
tỉnh
|
Đài TTV Nam Trung
bộ, UBND cấp huyện
|
Cập nhật hàng năm
|
|
1.000
|
200
|
Phương án ứng phó lũ
lụt theo cấp độ rủi ro thiên tai và cập nhật hàng năm
|
VP BCH PCTT và TKCN
tỉnh
|
Đài TTV Nam Trung
bộ, UBND cấp huyện
|
Cập nhật hàng năm
|
|
600
|
200
|
Phương án ứng phó hạn
hán theo cấp độ rủi ro thiên tai và cập nhật hàng năm
|
VP BCH PCTT và TKCN
tỉnh
|
Đài TTV Nam Trung
bộ, UBND cấp huyện
|
Lập năm 2021, cập
nhật hàng năm
|
|
650
|
250
|
IV. Nâng cao năng
lực dự báo, cản bão cấp tỉnh
|
21.610,00
|
34.382,00
|
32.237
|
Thực hiện xã hội h
a các dịch vụ khí tượng thủy văn trong tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND cấp huyện
|
Oct-20
|
|
400
|
400
|
Nâng cấp công nghệ
và hệ thống phân tích rủi ro thiên tai hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng bền
vững thích ứng BĐ H
|
Ban Quản lý dự án NNPTNT
tỉnh
|
Sở NN và PTNT; các
cơ quan và UBND cấp huyện.
|
Oct-21
|
|
23.000
|
23.000
|
Lắp đặt, xây dựng
hệ thống quan trắc chuyên dùng phục vụ phòng chống thiên tai: tự động quan
trắc mưa, độ mặn, mực nước
|
Ban Quản lý dự án NNPTNT
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
2020 - 2025
|
6.930
|
2.970
|
1.980
|
Công ty TCT thủy
lợi
|
|
2.412
|
804
|
UBND cấp huyện
|
|
|
14.680
|
|
4.893
|
Lắp đặt thiết bị
cảnh báo các khu vực bị ngập sâu: ngầm tràn, trũng thấp; sạt lở đất
|
BCH PCTT TKCN cấp
huyện
|
Chi cục Thủy lợi;
UBND cấp xã
|
2021 - 2025
|
|
4.300
|
860
|
Điều chỉnh, bổ sung
quy trình vận hành liên hồ chứa sông Kôn-Hà Thanh; cập nhật dữ liệu thông tin
v. hành hồ chứa
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT,
|
Công ty Khai thác
CTTL Bình Định; các đơn vị khai thác hồ chứa
|
2020 - 2025
|
|
300
|
100
|
Cập nhật kết quả
Nghiên cứu thiết lập và đánh giá chỉ số tổn thương xã hội do ngập lụt trong bối
cảnh BĐ H vào dự báo tổn thương xã hội
|
Sở Tài nguyên và Môi
trường
|
Các sở, ngành liên quan;
UBND cấp huyện (cập nhật hàng năm)
|
2021- 2025
|
|
1.000
|
200
|
V. Nâng cao nhận
thức, kiến thức phòng chống thiên tai cho cộng đồng
|
1.500
|
300
|
Tổ chức tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về ph ng Chống thiên tai
|
Hội chữ thập đỏ
tỉnh
|
Sở NN và PTNT;UBND cấp
huyện.
|
2021- 2025
|
|
1.000
|
200
|
Tổ chức thông tin,
tuyên truyền về thiên tai thông qua hệ thống thông tin đại chúng của tỉnh
|
Sở Thông tin truyền
thông
|
Các cơ quan liên quan,
UBND cấp huyện, xã
|
2021- 2025
|
|
500
|
100
|
VI. Chương trình
trồng và bảo vệ rừng
|
60.000
|
12.000
|
Trồng, bảo vệ và
phục hồi rừng phòng hộ đầu nguồn
|
C.ty LN, Ban QLR PH,
ĐĐ UBND huyện
|
Sở NN và PTNT và
các cơ quan liên quan
|
2021- 2025
|
|
60.000
|
12.000
|
VII. Ứng dụng khoa
học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp
|
80.000
|
109.300
|
37.860
|
Chuyển đổi giống
cây trồng, vật nuôi, ứng dụng HCN trong sản xuất nông nghiệp phù hợp với
thiên tai tại địa phương
|
Sở NN PTNT
|
UBND cấp huyện
|
2021 - 2025
|
|
11.000
|
2.200
|
80.000
|
35.000
|
23.000
|
|
62.500
|
12.500
|
|
800
|
160
|
B. Biện pháp công
trình
|
|
|
|
3.063.750
|
2.893.010
|
1.511.970
|
I. Đầu tư, nâng cấp
công trình PCTT, công trình thủy lợi
|
1.565.700
|
2.396.300
|
1.080.840
|
Xây mới, sửa chữa,
nâng cấp, bảo đảm an toàn hồ chứa, CT thủy lợi (Đề án đầu tư 2021- 2025)
|
Ban Quản lý dự án Nông
nghiệp và PTNT
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
2020 - 2025
|
244.700
|
361.800
|
202.170
|
Ph ng, chống sạt lở
bờ sông, bờ biển (Đề án đầu tư 2021 - 2025)
|
BQLDA NNPTNT
|
UBND cấp huyện
|
2020- 2025
|
501.000
|
58.000
|
186.300
|
UBND các huyện
|
UBND cấp xã
|
|
904.500
|
301.500
|
Xử lý công trình
cản trở thoát lũ trên sông (Đề án đầu tư 2021 - 2025)
|
Ban QLDA NNPTNT
|
Sở NN và PTNT
|
2021 - 2025
|
820.000
|
491.000
|
262.200
|
UBND cấp huyện
|
|
500.000
|
100.000
|
Tường chống sạt lở
đất khu vực đèo Đồng Lau tại Bình Sơn, xã Ân Nghĩa, huyện Hoài Ân
|
UBND huyện Hoài Ân
|
Sở NN và PTNT
|
2022
|
|
15.000
|
7.500
|
Cắm mốc hành lang thoát
lũ các tuyến sông chính: sông Kôn, Hà Thanh, La Tinh và Lại Giang
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
UBND các huyện
|
2021 - 2025
|
|
6.000
|
1.200
|
Duy tu bảo dưỡng hệ
thống đê điều
|
Chi cục Thủy lợi
|
Sở Nông nghiệp và
PTNt
|
2020 - 2025
|
|
5.000
|
1.670
|
UBND cấp huyện,
|
|
55.000
|
18.300
|
II. Đầu tư, nâng cấp
công trình xây dựng có xem xét đến phòng chống thên tai
|
166.360
|
250.600
|
115.570
|
Xây dựng, nâng cấp
nhà ở phòng chống thiên tai
|
Sở Xây dựng
|
Các sở Tài chính,
Lao động TBXH, UBND cấp huyện
|
2021 - 2025
|
8.000
|
7.600
|
3.120
|
Xây dựng nhà cộng
đồng trú tránh bão, lũ
|
BCH PCTT TKCN huyện
|
Sở NN và PTNT, các cơ
quan liên quan
|
2021 - 2025
|
|
2.000
|
400
|
Di dời, bố trí lại
dân cư vùng thường xuyên bị thiên tai (Đề án đầu tư 2021 - 2025)
|
Ban QLDA NNPTNT;U BND
cấp huyện
|
Sở NN và PTNT, Sở
XD và các cơ quan liên quan
|
2020 - 2025
|
158.360
|
83.000
|
80.450
|
Xây dựng các trường
PTTH kết hợp làm nơi tránh trú khi bão, lũ
|
Sở Giáo dục Đào tạo
|
Sở Xây dựng, UBND
cấp huyện
|
2021 - 2025
|
|
158.000
|
31.600
|
III. Đầu tư, nâng cấp
công trình giao thông kết hợp phòng chống thiên tai (theo dự án)
|
|
|
|
Xây dựng, nâng cấp
đường bộ, đường thủy, đường không, đường sắt kết hợp phòng chống thiên tai
|
Sở Giao thông Vận
tải
|
Các sở, ngành liên quan,
UBND cấp huyện
|
2021 - 2025
|
|
|
|
IV. Công trình hạ
tầng cấp, thoát nước
|
332.690
|
120.110
|
90.560
|
Xây dựng các công
trình cấp nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh
|
Sở NN & PTNT,
|
Sở Xây dựng, UBND cấp
huyện
|
2021 - 2025
|
256.690
|
110.010
|
73.340
|
BQLDA NN và PTNT
|
Sở NNPTNT, UBND cấp
huyện
|
2021 - 2025
|
76.000
|
7.600
|
16.720
|
Bảo đảm chống ngập
úng cho thành phố Quy Nhơn,
|
UBND thành phố Quy Nhơn
|
Sở Xây dựng
|
2021 - 2025
|
|
2.500
|
500
|
V. Công trình neo đậu
tàu thuyền tráng trú bão
|
999.000
|
111.000
|
222.000
|
Xây dựng các khu
neo đậu tàu, thuyền tránh trú bão (Đề án đầu tư 2021 - 2025)
|
BQLDA NN và PTNT
|
Sở NN và PTNT; UBND
cấp huyện
|
2021 - 2025
|
999.000
|
111.000
|
222.000
|
VI. Công
trình hồ thủy điện
|
5.000
|
1.000
|
Rà soát hệ thống
cảnh báo công trình thủy điện
|
Sở Công thương
|
Các sở, ngành liên
quan
|
2021 - 2025
|
|
5.000
|
1.000
|
VII. Công
trình đo đạc, giám sát, cảnh báo sớm
|
10.000
|
2.000
|
Bổ sung các trạm
TTV, giám sát và cảnh báo bão, mưa lớn, lũ lụt, hạn hán
|
Sở Tài nguyên và MT
|
Các sở, ngành, các
đơn vị liên quan
|
2021 - 2025
|
|
10.000
|
2.000
|
1. Xây dựng
kế hoạch tài chính
Các
sở, ban, ngành, đơn vị và UBND các cấp xây dựng dự toán kinh phí cho các hoạt
động phi công trình, công trình theo nhiệm vụ, chương trình, dự án được giao
tại Quyết định số 233/QĐ-UBND ngày 20/01/2020 của UBND tỉnh trình cấp thẩm phê
duyệt và tổ chức thực hiện.
Dự
toán kinh phí vật tư, vật liệu, nguyên liệu, mua sắm trang thiết bị và các
khoản chi tiêu theo phương án PCTT và TKCN hàng năm của cơ quan, đơn vị trình
cấp thẩm quyền phê duyệt và thực hiện.
Sở
Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, đề xuất nguồn vốn thực hiện các nhiệm vụ, chương
trình, dự án được phê duyệt.
Sở
Tài chính cân đối nguồn vốn, báo cáo UBND tỉnh xem xét bố trí vốn hàng năm để
thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, dự án được phê duyệt.
Sở
Kế hoạch và Đầu tư lồng ghép nội dung Phòng chống thiên tai vào quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2021-2025. Quá trình thực hiện cần
đảm bảo các nhiệm vụ, chương trình, dự án trong Kế hoạch PCTT giai đoạn 2021 -2025
được lồng ghép trong quy hoạch, kế hoạch của các sở, ban, ngành, đơn vị; lồng
ghép vào kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương để ưu tiên thực
hiện.
Sở
Nông nghiệp và PTNT là cơ quan thường trực phòng chống thiên tai, chủ trì phối
hợp với các sở, ngành thực hiện kế hoạch: Hướng dẫn, kiểm tra, đã n đốc việc
thực hiện kế hoạch của các sở, ban, ngành, đơn vị và UBND các huyện, thị xã,
thành phố; tổ chức rà soát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch hàng năm.
Các
sở, ban, ngành, đơn vị và địa phương Đông vai tr là chủ trì hoặc phối hợp thực
hiện như đã xác định trong Phụ lục.
a)
Báo
cáo đột xuất: Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện khi triển khai các hoạt động
phi công trình, công trình theo kế hoạch gặp kh khăn về nhân lực, tài chính
hoặc gặp sự cố ảnh hưởng đến tính mạng, tài sản phải báo cáo đột xuất về UBND
tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh để kịp thời xử lý. Trong báo cáo đột xuất
nêu tóm tắt sự việc, những kh khăn trở ngại cần giải quyết.
b)
Báo
cáo định kỳ: 3 tháng 1 lần các sở, ban, ngành, đơn vị và UBND cấp huyện thực
hiện báo cáo định kỳ các hoạt động phi công trình, công trình theo kế hoạch về
UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh. Trong báo cáo định kỳ nêu rõ kết quả
đạt được, những kh khăn và tồn tại cần giải quyết.
Cuối
năm các sở, ban, ngành, đơn vị và UBND cấp huyện báo cáo kết quả thực hiện kế
hoạch PCTT về UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh. Trong báo cáo cuối năm
nêu rõ tình hình thiên tai ở địa phương, ảnh hưởng thiên tai đến lĩnh vực quản
lý của các sở, ban, ngành; công tác triển khai các hoạt động PCTT theo kế
hoạch; những thuận lợi, kh khăn, bài học kinh nghiệm và những kiến nghị cần
quan tâm, giải quyết.
Trên
cơ sở báo cáo của các sở, ban, ngành, đơn vị và UBND cấp huyện, Chi cục Thủy
lợi tổng hợp, báo cáo tiến độ thực hiện Kế hoạch hàng năm cho Sở Nông nghiệp và
PTNT.
Để
triển khai thực hiện Kế hoạch có hiệu quả, việc theo dõi, giám sát và đánh giá
trong quá trình thực hiện là rất cần thiết. UBND cấp huyện, các sở, ban ngành,
đơn vị phân công cán bộ chuyên trách giám sát, đánh giá và báo cáo việc thực
hiện các nhiệm vụ, chương trình, dự án trong kế hoạch được giao định kỳ 3
tháng/lần và cuối năm. Báo cáo gửi về Chi cục Thủy lợi, số 15 Lý Thái Tổ, thành
phố Quy Nhơn để tổng hợp.
Trên
cơ sở báo cáo đánh giá của UBND cấp huyện, các sở, ban, ngành và đơn vị Sở Nông
nghiệp và PTNT rà soát nội dung, tiến độ thực hiện kế hoạch PCTT giai đoạn 2021
- 2025, tiến hành điều chỉnh, cập nhật kế hoạch hàng năm phù hợp với tình hình
thực tiễn, báo cáo UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
Sở
Nông nghiệp và PTNT chủ trì tổ chức đánh giá định kỳ hàng năm việc thực hiện Kế
hoạch PCTT cấp tỉnh. Đánh giá những kh khăn, vướng mắc trong triển khai thực
hiện, bài học kinh nghiệm và kiến nghị UBND tỉnh điều chỉnh nội dung, giải pháp
thực hiện. Trong điều kiện thiên tai xảy ra đặc biệt lớn, thiệt hại nặng nề, Sở
Nông nghiệp và PTNT tổ chức đánh giá thiệt hại, nhu cầu tái thiết sau thiên tai
và rà soát, cập nhật kế hoạch PCTT giai đoạn 2021 - 2025, báo cáo UBND tỉnh xem
xét.
Căn
cứ Kế hoạch Phòng chống thiên tai giai đoạn 2021 – 2025 của tỉnh, các sở, ban,
ngành, đơn vị, đoàn thể, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã khẩn trương tiến
hành rà soát, bổ sung phương án Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn của
cơ quan, địa phương mình; lồng ghép các nhiệm vụ, chương trình, dự án được giao
vào kế hoạch phát triển của sở, ngành, đơn vị, kế hoạch phát triển kinh tế – xã
hội ở địa phương để tổ chức thực hiện đạt hiệu quả.
Các
cơ quan, doanh nghiệp Trung ương đã ng trên địa bàn cần chủ động xây dựng kế
hoạch PCTT và TKCN theo chu kỳ 5 năm theo lĩnh vực quản lý phù hợp với đặc
điểm, tình hình thiên tai của tỉnh; phối hợp tích cực với các sở, ban, ngành
của tỉnh trong công tác phòng chống giảm nhẹ thiên tai.
Giao
Sở Nông nghiệp và PTNT (cơ quan thường trực về PCTT) tổ chức kiểm tra, đã n đốc
các sở, ban, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các đoàn thể, tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội và cá nhân liên quan trên địa bàn tỉnh triển khai thực
hiện Kế hoạch này và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định./.
CÁC PHỤ LỤC VÀ BIỂU
MẪU KÈM THEO
PHỤ
LỤC 1
DIỆN
TÍCH, DÂN SỐ VÀ MẬT ĐỘ DÂN SỐ NĂM 2019 TỈNH BÌNH ĐỊNH
|
Diện tích (km2)
|
Dân số
trung bình (người)
|
Mật độ dân
số (người/km2)
|
Tổng số
|
6.071,3
|
1.487.817
|
245,1
|
Thành phố Quy Nhơn
|
286,1
|
290.229
|
1014,4
|
Huyện An Lão
|
696,9
|
27.853
|
40,0
|
Huyện Hoài Nhơn
|
420,8
|
208.121
|
494,6
|
Huyện Hoài Ân
|
753,2
|
85.752
|
113,9
|
Huyện Phù Mỹ
|
555,9
|
161.662
|
290,8
|
Huyện Vĩnh Thạnh
|
716,9
|
30.606
|
42,7
|
Huyện Tây Sơn
|
692,2
|
116.038
|
167,6
|
Huyện Phù Cát
|
680,7
|
183.551
|
269,7
|
Thị xã An Nhơn
|
244,5
|
175.816
|
719,1
|
Huyện Tuy Phước
|
219,9
|
180.300
|
819,9
|
Huyện Vân Canh
|
804,2
|
27.889
|
34,7
|
(Nguồn: Niên
giám thống kê tỉnh Bình Định năm 2019)
TT
|
Chỉ tiêu/
năm
|
Đơn vị
|
Năm 2010
|
Năm 2015
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
|
Tổng số
GRDP (Giá hiện hành)
|
Tỷ đồng
|
26.885,3
|
55.957,9
|
61.189,4
|
69.953,9
|
74.751,0
|
82.492,0
|
1
|
Nông, lâm
nghiệp và thủy sản
|
Tỷ đồng
|
8.614,8
|
17.653,3
|
18.895,7
|
19.030,7
|
21.284,9
|
22.960,0
|
|
|
%
|
32,0
|
31,5
|
30,9
|
28,4
|
28,4
|
27,8
|
2
|
Công nghiệp
- Xây dựng
|
Tỷ đồng
|
5.899,7
|
13.894,1
|
15.708,5
|
18.222,3
|
20.453,6
|
22.925
|
|
|
%
|
22,0
|
24,9
|
25,6
|
27,2
|
27,3
|
27,7
|
3
|
Dịch vụ
|
Tỷ đồng
|
11.263,7
|
22.048,4
|
24.065,2
|
26.917,4
|
29.772,5
|
32.907
|
|
|
%
|
41,9
|
39,4
|
39,4
|
40,2
|
40,0
|
40,0
|
4
|
Thuế sản
phẩm trừ trợ cấp SP
|
Tỷ đồng
|
1.107,1
|
2.362,1
|
2.518,7
|
2.783,5
|
3.240,0
|
3.700
|
|
|
%
|
4,1
|
4,2
|
4,1
|
4,2
|
4,3
|
4,5
|
(Nguồn: Niên
giám thống kê tỉnh Bình Định năm 2019)
TT
|
Họ và tên
|
Đơn vị công
tác
|
Chức vụ
|
Nhiệm vụ
phân công
|
1
|
Ông Hồ Quốc Dũng
|
Chủ tịch
UBND tỉnh
|
Trưởng ban
|
Phụ trách chung,
chỉ huy công tác PCTT và TKCN trên địa bàn tỉnh.
|
2
|
Ông Trần Châu
|
Phó Chủ
tịch UBND tỉnh
|
Phó Trưởng
ban Thường trực
|
Thường trực công
tác PCTT và TKCN; thay thế Trưởng ban chỉ huy công tác PCTT và TKCN khi
Trưởng ban đi công tác ngoài tỉnh.
|
3
|
Ông Trần Văn Phúc
|
Quyền Giám
đốc Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Phó Trưởng
ban
|
Phụ trách công tác
phòng, chống thiên tai; tổ chức công tác phòng, tránh, ứng phó, khắc phục hậu
quả thiên tai. Tổ chức và trực tiếp chỉ đạo hoạt động của Văn phòng Thường trực
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
|
4
|
Ông Trần Thanh Hải
|
Chỉ huy
trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh
|
Phó Trưởng
ban
|
Phụ trách công tác
cứu hộ, cứu nạn thiên tai; tổ chức tìm kiếm, cứu nạn người, cứu hộ công trình
và các phương tiện gặp sự cố do thiên tai trên đất liền.
|
5
|
Ông Lương Ngọc
Chinh
|
Chỉ huy
trưởng BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh
|
Phó Trưởng
ban
|
Phụ trách công tác
tìm kiếm, cứu nạn người và tàu thuyền, phương tiện gặp sự cố thiên tai trên
biển.
|
6
|
Bà Nguyễn Thị Phong
Vũ
|
Chủ tịch Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
|
Ủy viên
|
Tuyên truyền, vận
động tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh tham gia công tác cứu trợ cho nhân
dân bị ảnh hưởng thiên tai.
|
7
|
Ông Võ Đức nguyện
|
Giám đốc
Công an tỉnh
|
Ủy viên
|
Phụ trách an ninh
trật tự, an toàn xã hội, tham gia công tác PCTT và TKCN trong tỉnh.
|
8
|
Ông Nguyễn Thái
Bình
|
Chánh Văn phòng
UBND tỉnh
|
Ủy viên
|
Giúp Trưởng ban,
Phó Trưởng ban Thường trực tổng hợp tình hình, điều hành chung công tác PCTT
và TKCN.
|
9
|
Ông Lê Hoàng Nghi
|
Giám đốc Sở
Tài chính
|
Ủy viên
|
Phụ trách công tác
tài chính trong PCTT và TKCN.
|
10
|
Ông Phạm Vĩnh Thái
|
Giám đốc
Đài PTTH Bình Định
|
Ủy viên
|
Phụ trách công tác
thông tin tuyên truyền, cảnh báo thiên tai phục vụ công tác PCTT và TKCN;
Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc công tác PCTT và TKCN huyện Tuy Phước.
|
11
|
Ông Ngô Văn Tổng
|
Giám đốc Sở
Công thương
|
Ủy viên
|
Phụ trách công tác
dự trữ lương thực, thực phẩm, nhu yếu phẩm phục vụ công tác PCTT và TKCN;
công tác an toàn hồ chứa nước thủy điện; công tác PCTT các doanh nghiệp.
|
12
|
Ông Nguyễn Tự Công
Hoàng
|
Giám đốc Sở
Giao thông Vận tải
|
Ủy viên
|
Phụ trách công tác
thông thoáng dòng chảy qua cầu, cống thuộc hệ thống giao thông; công tác Giao
thông, vận tải trong PCTT và TKCN; Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc công tác PCTT
và TKCN huyện An Lão.
|
13
|
Ông Đào Đức Tuấn
|
Giám đốc Sở
Giáo dục – Đào tạo
|
Ủy viên
|
Phụ trách công tác
an toàn trường học, cơ sở giáo dục; Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc công tác PCTT
và TKCN huyện Hoài Ân.
|
14
|
Ông Trần Kim Kha
|
Giám đốc Sở
Thông tin - Truyền thông
|
Ủy viên
|
Phụ trách công tác
Thông tin - Truyền thông trong PCTT và TKCN; Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc công
tác PCTT và TKCN huyện Tây Sơn.
|
15
|
Ông Nguyễn Mỹ Quang
|
Giám đốc Sở
LĐ - TB và XH
|
Ủy viên
|
Phụ trách công tác
cứu trợ để ổn định đời sống nhân dân vùng thiên tai; Theo dõi, kiểm tra, đôn
đốc công tác PCTT và TKCN thành phố Quy Nhơn.
|
16
|
Ông Lê Quang Hùng
|
Giám đốc Sở
Y tế
|
Ủy viên
|
Phụ trách công tác
về Y tế; sơ, cấp cứu nạn nhân, phòng tránh dịch bệnh, tiêu độc, khử trùng
nguồn nước cho nhân dân vùng bị ảnh hưởng thiên tai.
|
17
|
Ông Lê Văn Tùng
|
Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Ủy viên
|
Phụ trách công tác
cảnh báo thiên tai, đánh giá môi trường sau thiên tai; Theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc công tác PCTT và TKCN huyện Phù Mỹ.
|
18
|
Ông Trần Viết Bảo
|
Giám đốc Sở
Xây dựng
|
Ủy viên
|
Phụ trách công tác
an toàn nhà ở, công trình xây dựng; Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc công tác PCTT
và TKCN huyện Phù Cát.
|
19
|
Ông Nguyễn Văn Dũng
|
Giám đốc Sở
Du lịch
|
Ủy viên
|
Phụ trách công tác
bảo đảm an toàn cho khách tham quan trên các khu du lịch, biển, đảo trên địa
bàn tỉnh.
|
20
|
Bà Nguyễn Thị Mỹ
|
Cục trưởng
Cục Thống kê Bình Định
|
Ủy viên
|
Theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc công tác PCTT và TKCN huyện Vân Canh.
|
21
|
Bà Từ Thị Phụng
|
Chủ tịch
Hội Phụ nữ tỉnh
|
Ủy viên
|
Tuyên truyền nâng
cao nhận thức cộng đồng về PCTT; đồng thời vận động, tiếp nhận, phân phối
hàng cứu trợ do các, tổ chức, cá nhân tài trợ.
|
22
|
Ông Lương Đình Tiên
|
Phó Bí thư
Tỉnh đoàn
|
Ủy viên
|
Phụ trách công tác
Thanh niên tình nguyện tham gia PCTT và TKCN.
|
23
|
Ông Hà Văn Cát
|
Chủ tịch
Hội Chữ thập đỏ tỉnh
|
Ủy viên
|
Phụ trách cứu trợ
khẩn cấp; tiếp nhận, phân phối hàng cứu trợ.
|
24
|
Ông Đỗ Xuân Hùng
|
Phó Chỉ huy
trưởng -Tham mưu trưởng BCH Quân sự tỉnh
|
Ủy viên
|
Phụ trách điều
động, chỉ huy lực lượng quân sự tỉnh, phương tiện cứu hộ, cứu nạn trong PCTT
và TKCN.
|
25
|
Ông Nguyễn Thành
Hải
|
Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Ủy viên
|
Phụ trách lồng ghép
nội dung hoạt động PCTT vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
|
26
|
Ông Đinh Văn Lung
|
Quyền
Trưởng ban Ban Dân tộc tỉnh
|
Ủy viên
|
Phụ trách công tác
PCTT và TKCN các huyện miền núi; Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc công tác PCTT và
TKCN huyện Vĩnh Thạnh.
|
27
|
Ông Phan Viết Hùng
|
Phó Trưởng
ban Ban Quản lý Khu kinh tế
|
Ủy viên
|
Chỉ huy, chỉ đạo
công tác PCTT và TKCN khu Kinh tế Nhơn Hội; các khu công nghiệp trong tỉnh;
Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc công tác PCTT và TKCN thị xã An Nhơn.
|
28
|
Ông Đào Văn Hùng
|
Phó Giám
đốc Sở NN và PTNT
|
Ủy viên
|
Phụ trách công tác
an toàn hệ thống đê điều, kênh mương, hồ chứa nước thủy lợi.
|
29
|
Ông Trần Sĩ Dũng
|
Giám đốc
Đài KTTV Bình Định
|
Ủy viên
|
Phụ trách công tác
dự báo, cảnh báo diễn biến thời tiết, tình hình khí tượng thủy văn trong
tỉnh.
|
30
|
Ông Nguyễn Văn Tánh
|
Giám đốc
Công ty TNHH Khai thác CTTL
|
Ủy viên
|
Phụ trách công tác
an toàn Công trình thủy lợi thuộc phạm vi quản lý của Công ty.
|
31
|
Ông Huỳnh Ngọc Việt
|
Giám đốc
Công ty Điện lực Bình Định
|
Ủy viên
|
Phụ trách công tác
bảo đảm an toàn mạng lưới điện phục vụ công tác PCTT và TKCN.
|
32
|
Ông Phạm Quốc Trung
|
Phó Giám
đốc Viễn thông Bình Định
|
Ủy viên
|
Bảo đảm thông tin
liên lạc phục vụ công tác PCTT và TKCN.
|
33
|
Bà Nguyễn Thị Minh
Hiếu
|
Giám đốc
Đài Thông tin Duyên hải Quy Nhơn
|
Ủy viên
|
Phụ trách thông tin
liên lạc phục vụ công tác PCTT và TKCN tàu thuyền trên biển.
|
34
|
Ông Vũ Thế Quang
|
Giám đốc
Cảng vụ Quy Nhơn
|
Ủy viên
|
Phụ trách công tác
cứu hộ, cứu nạn, an toàn tàu thuyền thuộc cảng biển Quy Nhơn; Tham mưu, đề
xuất cho Ban Chỉ huy về TKCN trong khu vực ven bờ.
|
35
|
Bà Nguyễn Thị
Nghiệp
|
Giám đốc
Công ty TNHH Vận tải biển Cửu Long
|
Ủy viên
|
Tham gia công tác
cứu hộ, cứu nạn, an toàn tàu thuyền thuộc cảng biển Quy Nhơn.
|
36
|
Ông Phan Tuấn Linh
|
Tổng Giám
đốc Công ty Cổ phần Cảng Quy Nhơn
|
Ủy viên
|
Tham gia công tác
cứu hộ, cứu nạn, an toàn tàu thuyền thuộc cảng biển Quy Nhơn.
|