Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Quyết định 2348/QĐ-TTg Đề án xây dựng phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới 2016

Số hiệu: 2348/QĐ-TTg Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Vũ Đức Đam
Ngày ban hành: 05/12/2016 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2348/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI Y TẾ CƠ SỞ TRONG TÌNH HÌNH MỚI

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Kết luận số 118-KL/TW ngày 04 tháng 01 năm 2016 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23 tháng 02 năm 2005 của Bộ Chính trị khóa IX về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;

Căn cứ Thông báo kết luận số 126-TB/TW ngày 01 tháng 4 năm 2013 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về 10 năm thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa IX về củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở;

Căn cứ Nghị quyết số 76/2014/QH13 ngày 24 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội về việc đẩy mạnh thực hiện các mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,

Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định Phê duyệt Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới với những nội dung chủ yếu sau đây:

I. MỤC TIÊU

1. Đổi mới tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính, phát triển nguồn nhân lực để nâng cao năng lực cung ứng và chất lượng dịch vụ của mạng lưới y tế cơ sở, bảo đảm cung ứng đầy đủ các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám bệnh, chữa bệnh cho từng người dân trên địa bàn, cung ứng dịch vụ theo hướng toàn diện, liên tục, phi hợp và lồng ghép chặt chẽ giữa dự phòng và điều trị giữa các cơ sở y tế trên địa bàn và với tuyến trên, góp phần giảm quá tải cho các bệnh viện tuyến trên, bảo đảm công bằng, hiệu quả trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.

2. Đến năm 2020: ít nhất 90% số trạm y tế xã có đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo him y tế, thực hiện được tối thiểu 80% danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến xã; 95% trung tâm y tế huyện thực hiện được tối thiểu 80% danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến huyện; 70% xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế xã; phấn đấu 90% dân sđược quản lý, theo dõi sức khỏe; hoàn thành việc đầu tư trm y tế ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn;

3. Đến năm 2025: 100% số trạm y tế xã có đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo him y tế và thực hiện được đầy đủ các nội dung của chăm sóc sức khỏe ban đu, thực hiện được ti thiểu 90% danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến xã; 100% trung tâm y tế huyện thực hiện được tối thiểu 90% danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến huyện; 100% xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế xã; 100% dân số được quản lý, theo dõi sức khỏe.

II. PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Phạm vi: y tế cơ sở gồm y tế quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, y tế xã, phường, thị trấn và y tế thôn bản.

2. Thời gian thực hiện: từ năm 2016 đến năm 2025.

III. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Củng cố, hoàn thiện tổ chức của mạng lưới y tế cơ sở

a) Tổ chức thống nhất trong cả nước mô hình trung tâm y tế quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Trung tâm y tế cấp huyện) thực hiện đầy đủ các chức năng về y tế dự phòng, khám bệnh, chữa bệnh phục hi chức năng; các phòng khám đa khoa khu vực, nhà hộ sinh (nếu có) và trạm y tế xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Trạm y tế xã) trên địa bàn huyện là đơn vị chuyên môn thuộc Trung tâm y tế huyện; slượng người làm việc tại trạm y tế xã nằm trong tổng số người làm việc của Trung tâm y tế huyện được xác định theo vị trí việc làm trên cơ sở khối lượng công việc phù hợp với nhu cu và điều kiện thực tế địa phương theo vùng miền.

b) Thực hiện phân loại các trm y tế theo Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã đcó cơ chế hoạt động, đầu tư cho phù hợp.

2. Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của y tế cơ sở

a) Các trạm y tế xã phải thực hiện đy đủ các nhiệm vụ của chăm sóc sức khỏe ban đầu; thực hiện việc quản lý sức khỏe toàn diện, liên tục cho từng người dân trên địa bàn, tập trung vào việc theo dõi, tư vấn về sức khỏe, chăm sóc giảm nhẹ, phục hồi chức năng, chăm sóc sức khỏe người cao tui, bà mẹ, trẻ em; phòng chng các bệnh lây nhiễm, không lây nhiễm, quản lý các bệnh mạn tính; khám bệnh, chữa bệnh theo chức năng, nhiệm vụ và kết nối, chuyển người bệnh lên các cơ sở y tế tuyến trên.

b) Các trung tâm y tế huyện tiếp tục nâng cao trình độ chuyên môn, phát triển các dịch vụ, kỹ thuật y tế, bao gồm cả lĩnh vực xét nghiệm, cận lâm sàng bảo đảm thuận lợi, phù hợp để thực hiện đầy đủ các kỹ thuật điều trị đa khoa và chăm sóc cơ bản, thường xuyên chỉ đạo, hỗ trợ trực tiếp về chuyên môn, gn kết chặt chẽ hoạt động của các trung tâm y tế huyện và các trạm y tế xã.

c) Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp hoạt động giữa các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập trên địa bàn, có cơ chế khuyến khích y tế tư nhân tham gia vào công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu.

d) Thực hiện tin học hóa các hoạt động của y tế cơ sở và quản lý hồ sơ theo dõi sức khỏe của từng người dân. Đồng bộ và kết nối hệ thống thông tin giữa y tế xã với y tế huyện để theo dõi, quản lý sức khỏe người dân trên địa bàn; xây dựng và triển khai thực hiện bệnh án điện t; quản hoạt động khám, chữa bệnh và chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các cơ sở y tế xã, huyện.

đ) Các cơ sở y tế huyện, y tế xã, y tế thôn bản phải tích cực tham gia các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của người dân để bảo vệ và nâng cao sức khỏe, các hoạt động về y tế dự phòng, chăm sóc sức khỏe ban đầu.

3. Tăng cường đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

a) Tiếp tục tăng cường nguồn nhân lực, đặc biệt là số lượng bác sỹ trung tâm y tế huyện để bo đảm nhân lực cho việc khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân ngay trên địa bàn; bảo đảm nhân lực cho trạm y tế xã để thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, theo dõi sức khỏe đến từng người dân.

b) Tiếp tục đào tạo nhân lực y tế theo mọi hình thức để đáp ứng nhu cầu nhân lực cho y tế cơ sở; chú trọng đào tạo bác sỹ cho y tế xã với chương trình đào tạo và thời gian phù hợp; tăng cường đào tạo nhân viên y tế thôn bản và cô đthôn bản cho các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn. Tăng cường đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, thực hiện đầy đủ quy định về đào tạo liên tục, đào tạo qua thực hành, hướng dẫn chuyên môn cho y tế cơ sở.

c) Thực hiện chế độ luân phiên hai chiều phù hợp với điều kiện của từng địa phương theo hướng từ trên xuống dưới và từ dưới lên trên để tăng cường năng lực cho người hành nghề tại y tế cơ sở.

4. Đổi mới cơ chế tài chính cho hoạt động của y tế cơ sở

a) Đẩy nhanh lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân, nâng mức hỗ trợ đối với người thuộc hộ cận nghèo, người thuộc hộ nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình tham gia bảo hiểm y tế. Trạm y tế xã có trách nhiệm tham gia tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bảo hiểm y tế theo hướng dẫn của Bộ Y tế và Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

b) Sa đổi, bổ sung danh mục dịch vụ kỹ thuật, danh mục thuốc bảo hiểm y tế tại cơ sở y tế xã, huyện để tăng khả năng tiếp cận dịch vụ y tế của người có thẻ bảo hiểm y tế ngay tại y tế cơ sở.

c) Xây dựng và ban hành mức giá, cơ chế thanh toán bảo hiểm y tế đối với phòng khám bác sỹ gia đình; khám bệnh tại nhà cho một số trường hợp và đối tượng đặc biệt; khám và tư vấn sức khỏe; thăm khám, đỡ đẻ tại nhà, cung cấp gói đẻ sạch trong một số trường hợp đặc biệt ở miền núi, vùng sâu, vùng xa; các đợt khám bệnh, cha bệnh lưu động của trạm y tế xã, trung tâm y tế huyện, bệnh viện huyện tại thôn, bản theo định kỳ; cấp thuốc thông thường cho ngư dân đánh bắt xa bờ... nhằm tăng khả năng tiếp cận dịch vụ y tế của người dân ở vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, biên giới, biển, đảo.

d) Xây dựng gói dịch vụ y tế cơ bản do mạng lưới y tế cơ sở cung cấp để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân, trong đó xác định rõ phần do Quỹ bảo hiểm y tế chi trả. Thực hiện thanh toán theo định suất đối với khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú tại y tế cơ sở.

đ) Thực hiện giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo lộ trình tính đủ chi phí cho y tế cơ sở. Thực hiện phân loại và giao quyền tự chủ cho các trung tâm y tế huyện. Ngân sách nhà nước hỗ trợ đối với các trung tâm được cơ quan có thẩm quyền phân loại là đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, đơn vị do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.

e) Rà soát, sửa đổi, ban hành định mức chi ngân sách nhà nước cho y tế dự phòng tuyến huyện phù hợp với từng vùng, miền và điều kiện địa lý, mô hình bệnh tật, bảo đảm đủ tiền lương và các chế độ, chính sách cho viên chức y tế cơ sở, phụ cấp cho nhân viên y tế thôn, bản; xây dựng và ban hành mức chi thường xuyên ngoài lương để bảo đảm kinh phí cho các hoạt động thường xuyên, hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu của trạm y tế xã. Đổi mới mạnh mẽ phương thức phân bổ ngân sách nhà nước, sử dụng Quỹ bảo hiểm y tế và các nguồn lực khác cho y tế cơ sở theo hướng dựa trên kết quả hoạt động và các chỉ tiêu đầu ra.

g) Xây dựng và ban hành các chính sách khuyến khích và tăng cường sự gắn kết giữa y tế tư nhân và y tế công lập trong cung ứng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu trên địa bàn. Cho phép các trạm y tế xã hợp tác với tư nhân để thực hiện việc khám, chữa bệnh cho nhân dân.

5. Tiếp tục đầu tư để hoàn thiện, nâng cao năng lực hệ thống y tế cơ sở

a) Đối với y tế tuyến huyện: các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sử dụng ngân sách Trung ương hỗ trợ (nếu có), ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác để tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh hệ thống y tế cơ sở, trong đó ưu tiên đầu tư các trung tâm y tế huyện mới chia tách và là huyện nghèo, huyện được hưng cơ chế, chính sách như huyện nghèo; huyện đảo; huyện chưa có trung tâm y tế huyện hoặc có nhưng đã xuống cấp, không bảo đm việc khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân.

b) Đối với trạm y tế xã: trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương tập trung đầu tư cho các trạm y tế xã theo các nguyên tắc sau đây:

- Xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu; xã bãi ngang, ven biển; xã thuộc vùng khó khăn theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ (ngân sách trung ương hạn chế đầu tư ở trạm y tế xã, phường gần trung tâm y tế quận, huyện, thị xã hoặc bệnh viện tuyến tỉnh và sử dụng triệt để cơ sở vật của các trạm y tế xã).

- Xã chưa có trạm y tế xã do mới chia tách, mi thành lập hoặc đang phải ở nhờ cơ sở khác, bị phá hủy do thiên tai, thảm họa; đã có trạm y tế xã nhưng là nhà tạm, dột nát, hư hỏng, xuống cấp nghiêm trọng cần phải xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp;

Việc đầu tư xây dựng mới, cải tạo mở rộng, nâng cấp các trạm y tế xã phải có thiết kế, quy mô phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế ở địa phương, bảo đảm tiết kiệm, tránh lãng phí.

c) Nguồn vốn đầu tư

- Ngân sách địa phương: các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ưu tiên cân đi ngân sách địa phương và các ngun vn hợp pháp khác đđầu tư cho y tế cơ sở.

- Vốn từ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; các chương trình hỗ trợ có mục tiêu khác từ Ngân sách trung ương; vn ODA đầu tư cho y tế cơ sở.

- Từ ngân sách sự nghiệp y tế theo đầu dân hàng năm: căn cứ tình hình thực tế thực hiện lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ y tế, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sử dụng một phần ngân sách đang cấp cho các bệnh viện đxây dựng mới, nâng cấp, duy tu, bảo dưỡng sửa chữa, bổ sung trang thiết bị cho trạm y tế xã;

- Từ nguồn kết dư 20% quỹ khám, chữa bệnh Bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế (từ 01 tháng 01 năm 2015 đến 31 tháng 12 năm 2020 nếu có).

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Y tế có nhiệm vụ

a) Chủ trì xây dựng và hoàn thiện các quy trình chuyên môn và triển khai đánh giá chất lượng dịch vụ của y tế cơ sở.

b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan có liên quan xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các chính sách để đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính, đầu tư cho y tế cơ s, cơ chế sử dụng quỹ bảo hiểm y tế cho y tế cơ sở và chăm sóc sức khỏe ban đu.

c) Xây dựng kế hoạch huy động, sử dụng ODA và các nguồn lực khác để đầu tư xây dựng, nâng cấp, ci tạo cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết bị, đào tạo nhân lực cho y tế cơ sở.

đ) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện Đề án của các địa phương, định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện và đxuất những biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.

2. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, Bảo hiểm xã hội Việt Nam xây dựng các cơ chế, chính sách về phát triển bảo hiểm y tế và đảm bảo nguồn lực cho y tế cơ sở theo quy định của pháp luật.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: phối hợp với Bộ Y tế để đưa nội dung đầu tư cho trạm y tế xã vào Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và bố trí ngân sách hàng năm của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới để thực hiện Đề án.

4. Bảo hiểm xã hội Việt Nam:

a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, các địa phương đy mạnh việc tuyên truyn, vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế.

b) Rà soát, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định nhằm mở rộng diện bao phủ bảo hiểm y tế và bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho người tham gia bảo hiểm y tế.

c) Phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Tài chính xây dựng và triển khai thực hiện các cơ chế sử dụng quỹ bảo him y tế cho y tế cơ sở và chăm sóc sức khỏe ban đu.

5. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

a) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện Đề án tại địa phương. Bố trí ngân sách địa phương (cả chi đầu tư và chi sự nghiệp) cho Đề án, ưu tiên phân bổ kinh phí từ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu đầu tư phát triển hệ thống y tế địa phương, Chương trình mục tiêu y tế - dân số và huy động các nguồn vốn hợp pháp để thực hiện Đề án.

b) Bảo đảm đủ nhân lực, nguồn tài chính cho hoạt động của y tế cơ sở; xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách, chế độ đthu hút bác sỹ về làm việc tại tuyến y tế cơ sở.

c) Tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện Đề án tại địa phương, định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Y tế để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện Đề án và đề xuất các biện pháp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát
triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tquốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN
, các PCN, Trợ lý TTgCP; TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lư
u VT, KGVX (3b).

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Vũ Đức Đam

 

PRIME MINISTER
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 2348/QD-TTg

Hanoi, December 5, 2016

 

DECISION

APPROVING THE PROGRAM FOR CONSTRUCTION AND DEVELOPMENT OF GRASSROOTS HEALTHCARE NETWORK IN THE NEW CONTEXT

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;

Pursuant to the Conclusion No. 118-KL/TW dated January 4, 2016 of the Secretariat of the IXth Party’s Central Committee regarding the ongoing execution of the Resolution No. 46-NQ/TW dated February 23, 2005 of the Politburo on public health protection, care and improvement in the new context;

Pursuant to the Notice of conclusion No. 126-TB/TW dated April 1, 2013 of the Secretariat of the Party’s Central Committee regarding 10 years of implementation of the Directive No. 06-CT/TW dated January 22, 2002 of the Secretariat of the IXth Party’s Central Committee on strengthening and improvement of the grassroots healthcare network;

Pursuant to the Resolution No. 76/2014/QH13 dated June 24, 2014 of the National Assembly regarding the strengthened attainment of sustainable poverty reduction objectives till 2020;

Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 122/QD-TTg dated January 10, 2013 granting approval of the National Strategy for public health protection, care and improvement for the period of 2011 – 2020 with vision towards 2030;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The Prime Minister issues the Decision to grant approval of the program for construction and development of the grassroots healthcare network in the new context.

HEREBY DECIDES

Article 1. Approving the program for construction and development of the grassroots healthcare network in the new context, including the following main contents:

I. OBJECTIVES

1. Reform the personnel structure, the operational machinery and the financial system, and develop human resources, in order to increase the healthcare service capacity and the quality of healthcare services provided by the grassroots healthcare network; ensure that primary care, health examination and treatment services are fully provided for local inhabitants, and medical services are rendered in a comprehensive, continuous and coordinative manner, and prophylactic and therapeutic services at localities and lower levels are integrated with those at other localities and higher levels; contribute to holding down patient overload in higher-level hospitals; assure equality and effectiveness in public health protection, care and improvement.

2. By 2020, at least 90% of commune-level healthcare stations is expected to meet regulatory eligibility requirements for provision of medical services within health insurance coverage and be capable of rendering at least 80% of technical medical services mentioned in the list of commune-level technical medical services; 95% of district-level healthcare stations is expected to have competence in rendering at least 80% of technical medical services mentioned in the list of district-level technical medical services; 70% of communes will satisfy national commune-level healthcare criteria; 90% of population will be accessible to health management and monitoring services; investments in healthcare stations of communes facing economic difficulty or extreme economic difficulty will be completed;

3. By 2025, 100% of commune-level healthcare stations is expected to meet regulatory eligibility requirements for provision of medical services within health insurance coverage and be capable of rendering all primary care services and at least 90% of technical medical services mentioned in the list of commune-level technical medical services; 100% of district-level healthcare stations is expected to have competence in carrying out at least 90% of technical medical services mentioned in the list of district-level technical medical services; 100% of communes is expected to satisfy national commune-level healthcare criteria; 100% of population will be accessible to health management and monitoring services.

II. SCOPE AND PERIOD OF IMPLEMENTATION OF THE PROGRAM

1. Scope: Grassroots healthcare shall include healthcare at the urban district, rural district, town, provincial city, commune, townlet and village levels.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

III. MISSIONS AND SOLUTIONS FOR IMPLEMENTATION OF THE PROGRAM

1. Strengthen and improve the organizational structure of the grassroots healthcare network.

a) Organize uniform models of medical centers in urban/rural districts, towns or provincial cities (hereinafter referred to as district-level healthcare center) that are capable of fully carrying out prophylactic, medical examination, treatment and functional rehabilitation services; use uniform models of regional clinics and maternity wards (if any) and medical stations at communes, wards or townlets (hereinafter referred to as commune-level healthcare station) located within districts as specialized units put under the control of district-level healthcare centers. The number of medical staff working at commune-level healthcare stations on the payroll of district-level healthcare centers shall be determined, depending on their work positions, to ensure the number of medical staff will meet the needs of specific positions and actual conditions of specific localities in respective nationwide regions.

b) Classify healthcare stations according to the set of national commune-level healthcare criteria in order to establish the appropriate operational and investment mechanism.

2. Renovate and increase effectiveness in grassroots healthcare activities.

a) Commune-level healthcare stations must fulfill their assigned duties to provide primary care services; to render such services as comprehensive and ongoing management of health of local residents with emphasis on health monitoring and consultancy; palliative care; functional rehabilitation; elderly, maternity and child care; prevention and control of communicable or non-communicable diseases, management of chronic diseases; medical examination and treatment services provided within their assigned duties and delegated powers; and connection and referral of patients to higher-level healthcare establishments.

b) District-level healthcare centers must continue to improve their professional competence and promote healthcare services and technologies, including medical test, subclinical services, with the aim of ensuring convenience and relevance to serve the needs of general medical treatment and basic care, and must regularly give directions, direct professional support and build close medical connections with other district-level healthcare centers and other commune-level healthcare stations.

c) Design and implement the mechanism for cooperation between public healthcare establishments and non-public ones within local jurisdictions, and provide incentive policies so as to encourage private participation in the primary care sector.

d) Digitize grassroots healthcare activities and management of health records of each resident. Synchronize and connect communication systems of commune-level healthcare stations and those of district-level healthcare centers to monitor and manage health of residents within local jurisdictions under their assigned duties; design and develop electronic medical records; manage medical examination, treatment services and medical costs covered by the health insurance plan at commune-level or district-level healthcare establishments.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Strengthen training and improve the quality of human resources

a) Continue to increase human resources, especially the number of physicians working at district-level healthcare centers, in order to provide adequate staff to meet local people's needs for medical services; fully staff commune-level healthcare stations to provide primary care and health monitoring services for the public.

b) Continue to train medical workforce in every form to meet human resource demands of grassroots healthcare establishments; pay attention to provide training with appropriate academic programs and terms for clinicians working at commune-level healthcare stations; train more medical staff working at village-level healthcare establishments and midwives working at villages within poor or very poor regions. Provide more training programs and carry out more technology transfers and ensure full compliance with regulations on ongoing education, practice-based education and professional instructions for grassroots healthcare establishments.

c) Carry out the two-way staff rotation system corresponding to local conditions, including descending and ascending rotation methods, for the purposes of increasing capabilities of licensed physicians working at grassroots healthcare establishments.

4. Reform the financial mechanism for grassroots healthcare operations

a) Accelerate the universal insurance schedule, grant increased subsidies to persons living in near-poor families, or persons working in the agriculture, forestry, fishery and salt production sectors with average standards of living to ensure they have access to health insurance plans. Commune-level healthcare stations shall be responsible for participating in communication and visibility campaigns for public participation in health insurance programs according to instructions of the Ministry of Health and Social Security of Vietnam.

b) Revise the list of technical medical services, the list of medicines funded by health insurance covers at commune-level and district-level healthcare stations in order to increase access to medical services provided by grassroots healthcare establishments to holders of health insurance cards.

c) Design and issue price levels and systems for payment of health insurance covers applied to patients receiving medical services provided by family physician clinics; particular or special patients receiving home health care services; patients receiving health examination and consultancy services; health insurance card holders receiving home-based physical examination and midwifery services, clean birth midwifery service packages rendered in several particular cases at mountainous, remote and isolated areas; mobile medical services of commune-level healthcare stations, district-level healthcare centers and hospital that reach villages on a periodical basis; common medicines dispensed to fishermen working ashore; etc. in order to increase access to medical services for people living at mountainous, remote, isolated, poor, boundary, sea or island areas.

d) Design basic healthcare service packages provided by grassroots healthcare networks in order to meet health care demands of the public. Each package must distinguish which service components must be covered by the Health Insurance Fund. Make payments to outpatients receiving grassroots healthcare services according to the capitation method.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e) Review, revise and release limits on state budget expenditures on district-level preventive healthcare establishments which fit with respective areas, regions and geographical conditions, illness models, and ensure adequacy of salaries, wages and other compensation packages paid to grassroots medical staff, allowances paid to medical staff working at villages; decide on and issue rates of regular spending in addition to salaries or wages to guarantee the sufficient budget for regular activities and primary health care services of commune-level healthcare stations. Robustly reform the method for allocating funds of the state budget and the Health Insurance Fund and other resources to grassroots healthcare establishments with a view to adopting performance and output as influencing factors of such method.

g) Formulate and issue incentive policies and tighten ties between private healthcare establishments and public ones with respect to supply of primary health care services at localities. Allow commune-level healthcare stations to cooperate with private healthcare establishments to provide medical services to the public.

5. Making ongoing investments in order to improve and increase capacity of the grassroots healthcare system.

a) District-level healthcare establishments: Provinces and centrally-affiliated cities may use central government’s funds (if any), local government’s funds and other legal capital for continuously investing in complete grassroots healthcare systems with priority given to healthcare centers located within newly-split poor districts, or districts enjoying policies applied to poor districts; island districts; districts without district-level healthcare centers or with district-level healthcare centers that have already been degraded to the extent that they are incapable of providing medical services to the public.

b) Commune-level healthcare stations: During the period from now to 2020, the central budget and local budgets must concentrate their funds on investing in commune-level healthcare stations according to the following principles:

- Communes facing extreme socio-economic difficulty, boundary communes and safe zone communes; coastal communes; communes located within poor areas, all of which are subject to the Prime Minister’s Decisions (the central budget shall reduce funds invested in healthcare stations of communes or wards near healthcare centers of urban/rural districts, towns or provincial-level hospitals; in addition, facilities of commune-level healthcare stations shall be effectively exploited).

- Newly split or established communes that do not have healthcare stations, communes using healthcare stations of others, communes having healthcare stations ruined by natural disasters or catastrophic events; communes having temporary, seriously collapsed, damaged or degraded healthcare stations that need to be demolished and replaced by new ones, altered or refurbished;

Construction of new healthcare stations, alteration, expansion or refurbishment of existing ones must be based on construction designs, demands and actual conditions of localities, and ensure cost efficiency and avoidance of any waste.

c) Investment capital

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Funds of the National Target Program for Construction of New Rural Areas and other target programs funded by the central budget; ODA grants, shall be used for investing in the grassroots healthcare sector.

- Annual state budget funds for the public healthcare sector per capita: Based on the practical conditions, implement the schedule for adjustment to medical service prices, provinces and centrally-affiliated cities may use part of funds currently allocated to hospitals for building new healthcare facilities, renovating, maintaining and repairing, and supply of equipment to, existing healthcare establishments.

- 20% of residual surplus amounts in the Health Insurance Fund under laws on health insurance (accruing from January 1, 2015 to December 31, 2020, if any) may be used for investment in grassroots healthcare systems.

Article 2. Implementation responsibilities

1. Ministry of Health

a) Preside over formulating and completing professional procedures and undertake assessments of quality of grassroots healthcare services.

b) Take charge of and collaborate with other Ministries and related entities in formulating and appealing the Government and the Prime Minister to issue, or issuing within their jurisdiction, policies in order to reform the operational, financial and investment mechanisms for the grassroots healthcare sector and the mechanism for using capital of the health insurance fund for grassroots healthcare and primary care services.

c) Draw up plans to raise and use ODA grants and other resources to invest in building, upgrading and renovating medical facilities or premises, supplying equipment and training employees working in the grassroots healthcare network.

dd) Preside over and collaborate with other Ministries and related sectoral administrations in carrying out inspections and assessments of the progress of implementation of this Program at localities, and periodically submit annual review reports, including recommended solutions to dealing with issues and difficulties, to the Prime Minister.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Ministry of Agriculture and Rural Development: Cooperate with the Ministry of Health in integrating investments in commune-level healthcare stations into the National Target Program for Construction of New Rural Areas and allocating annual funds of such Program for implementation of this Program.

4. Social Security of Vietnam:

a) Preside over and cooperate with the Ministry of Health and localities in strengthening public communication and visibility campaigns to encourage people to participate in the health insurance plan.

b) Review and promote administrative reforms; revise within their jurisdiction, or request authorized entities to revise, regulations in order to expand health insurance coverage and protect legitimate rights and interests of health insurance policyholders.

c) Cooperate with the Ministry of Health and the Ministry of Finance in designing and carrying out mechanisms for use of the health insurance fund for grassroots healthcare and primary care services.

5. People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces:

a) Develop plans and carry out this Program at localities under their jurisdiction. Allocate local budget's funds (spent on investment and other public affairs) for this Program with priority given to funds from the National Target Program on Construction of New Rural Areas, the National Target Program on Sustainable Poverty Reduction, the National Target Program on Investment in Development of Local Healthcare System and the Target Health – Population Program, and mobilize other legal capital for implementation of this Program.

b) Provide adequate human and financial resources available for grassroots healthcare activities; formulate and issue incentive or allowance policies to attract physicians working for grassroots healthcare establishments.

c) Head inspections and assessments of the progress of this Program while being carried out at localities, periodically send the Ministry of Health annual reports for the purposes of compiling general reports on results of implementation of this Program and give recommended solutions to dealing with difficulty and issues.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 4. Ministers, Heads of Ministry-level agencies, Heads of Governmental bodies, and Chairpersons of People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces, shall be responsible for implementing this Decision./.

 

 

PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Vu Duc Dam

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 phê duyệt Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


24.130

DMCA.com Protection Status
IP: 18.189.170.227
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!