ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2063/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
18 tháng 6 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG
THIÊN TAI TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật phòng, chống
thiên tai số 33/2013/QH13 ngày 19/6/2013;
Căn cứ Nghị định số
94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ
Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số
1146/QĐ-UBND ngày 03/4/2017 của UBND tỉnh về việc thành lập Quỹ Phòng, chống
thiên tai tỉnh Bình Định;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (Cơ quan Thường trực Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh) tại Tờ trình số 136/TTr-SNN ngày 03/5/2018 và đề nghị
của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 331/TTr-SNV ngày 28/5/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và
hoạt động của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Bình Định.
Điều 2.
Giao Sở Nông nghiệp và PTNT (Cơ quan Thường trực Ban
chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh) chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động, Thương binh và Xã hội,
Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, Cục trưởng Cục
Thuế tỉnh, Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Quốc Dũng
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH
BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2063/QĐ-UBND ngày 18/6/2018 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về tổ chức,
hoạt động và quản lý, sử dụng Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Bình Định.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với cơ
quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài; tổ
chức quốc tế đang sinh sống, hoạt động hoặc tham gia phòng chống thiên tai trên
địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 3.
Nguyên tắc hoạt động
1. Việc quản lý và sử dụng
Quỹ đảm bảo đúng mục đích, kịp thời, công khai, minh bạch, công bằng và hiệu quả.
2. Quỹ hoạt động không
vì mục đích lợi nhuận.
Chương II
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA QUỸ
Điều 4. Vị
trí, chức năng
1.
Vị trí pháp lý: Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh
Bình Định (sau đây viết tắt là Quỹ) do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định thành lập
và quản lý.
a. Quỹ có tư cách pháp
nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh và ngân
hàng thương mại theo quy định của pháp luật.
b. Trụ sở Quỹ đặt tại Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bình Định, số nhà 77, đường Lê Hồng Phong,
thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
2. Chức năng của Quỹ
a. Tiếp nhận, quản lý
kinh phí đóng góp của các tổ chức và cá nhân cư trú trên địa bàn tỉnh theo quy
định và các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
b. Cấp phát kinh phí từ
Quỹ chi cho hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả của thiên tai, hạn
chế thấp nhất những thiệt hại về người và tài sản theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
Điều 5. Nhiệm
vụ
1. Lập, trình UBND tỉnh
phê duyệt, thông báo kế hoạch thu Quỹ trên địa bàn tỉnh theo quy định.
2. Tiếp nhận và quản lý
các khoản đóng góp bắt buộc theo quy định của pháp luật từ các cơ quan, tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân trong tỉnh và của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc
tế đang sinh sống, hoạt động hoặc tham gia phòng, chống thiên tai tại tỉnh Bình
Định; các khoản tài trợ, đóng góp tự nguyện hợp pháp của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Phối hợp Ban chỉ huy
Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
mức chi và nội dung chi cho các đối tượng theo quy định.
4. Thực hiện cứu trợ, hỗ
trợ, khắc phục hậu quả thiên tai; hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa, ứng phó
thiên tai trên địa bàn tỉnh hoặc hỗ trợ các địa phương khác theo quy định.
5. Thực hiện các quy định
của pháp luật về báo cáo thống kê, báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ, báo cáo
thanh tra, kiểm toán theo quy định hiện hành.
6. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Điều 6. Quyền
hạn
1. Quản lý và thực hiện
việc chi Quỹ theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Công khai kết quả
thu, nộp Quỹ, danh sách và mức thu đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và từng
huyện, thị xã, thành phố.
3. Cung cấp thông tin về
Quỹ cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức Hội có liên quan để
phục vụ công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật.
4. Tham mưu UBND tỉnh
quyết định việc đình chỉ, thu hồi kinh phí đã cấp khi phát hiện tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân vi phạm cam kết về sử dụng kinh phí hoặc vi phạm các quy định
khác của pháp luật liên quan.
5. Tham mưu UBND tỉnh
quyết định việc miễn, giảm, tạm hoãn và thời hạn được miễn, giảm, tạm hoãn đóng
góp Quỹ theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 94/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
6. Từ chối mọi yêu cầu của
các tổ chức hoặc cá nhân về việc cung cấp thông tin và các nguồn lực khác của
Quỹ nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật.
7. Được tham gia làm việc
với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo đúng quy định của pháp luật để
kêu gọi, thu hút và tiếp nhận tài trợ vốn bổ sung cho Quỹ.
8. Kiến nghị với cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về đối
tượng, hoạt động được hỗ trợ từ Quỹ.
Điều 7. Tổ
chức bộ máy Quỹ
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Quỹ gồm
Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát và Cơ quan quản lý Quỹ.
Điều 8. Tổ
chức và hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ
(viết tắt là Hội đồng) có 11 thành viên, do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành
lập, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và nhiệm kỳ các thành viên Hội đồng không
quá 05 năm; gồm:
a. Chủ tịch Hội đồng là
Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
b. Phó Chủ tịch Hội đồng
là Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c. Ủy viên thường trực Hội
đồng là Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phụ trách thủy lợi;
d. Các ủy viên Hội đồng
là đại diện lãnh đạo của các sở, ngành: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động
- Thương binh và Xã hội, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Bảo hiểm xã hội
tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Hội đồng quản lý Quỹ
a. Quyết định kế hoạch
hoạt động hàng năm của Quỹ;
b. Xem xét thông qua kế
hoạch thu, kế hoạch chi và các vấn đề phát sinh của Quỹ trình UBND tỉnh phê duyệt,
triển khai thực hiện;
c. Tổ chức tiếp nhận, quản
lý Quỹ theo quy định của pháp luật;
d. Được sử dụng con dấu
của Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng;
đ. Thông qua báo cáo tài
chính hàng năm của Quỹ;
e. Chịu trách nhiệm tập
thể về hoạt động của Hội đồng trước UBND tỉnh, thành viên Hội đồng chịu trách
nhiệm về phần việc được phân công trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và trước
pháp luật;
g. Thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Chủ tịch Hội đồng
a. Là người đại diện
theo pháp luật của Quỹ;
b. Chỉ đạo, điều hành
các hoạt động của Quỹ; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh trong việc điều
hành hoạt động của Quỹ;
c. Thay mặt Hội đồng ký nhận
vốn và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Quỹ;
d. Thay mặt Hội đồng ký
hợp đồng ủy thác với Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh;
đ. Thay mặt Hội đồng ký
các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng;
e. Tổ chức giám sát việc
thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng;
g. Trường hợp cần thiết,
Chủ tịch Hội đồng ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Hội đồng thực hiện một
số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Hội đồng về các công việc được ủy quyền;
h. Thay mặt Hội đồng kiến
nghị Chủ tịch UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ;
bổ sung, thay đổi hoặc bãi nhiệm thành viên Hội đồng, Ban kiểm soát Quỹ;
i. Thay mặt Hội đồng quyết
định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Thư ký Hội đồng;
k. Tổ chức quản lý tài
chính, tài sản được giao theo quy định;
l. Các quyền khác theo
quy định của pháp luật.
4. Chế độ làm việc của Hội
đồng
a. Hội đồng làm việc
theo chế độ tập thể, họp thường kỳ 3 (ba) tháng một lần để xem xét và quyết định
những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Hội đồng. Khi cần thiết, Hội đồng
có thể họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách của Quỹ theo yêu cầu của
Chủ tịch Hội đồng hoặc Trưởng ban Kiểm soát, sau khi được Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ chấp thuận;
b. Các cuộc họp của Hội
đồng do Chủ tịch Hội đồng chủ trì và chỉ có hiệu lực thi hành khi có ít nhất
2/3 số lượng ủy viên của Hội đồng tham dự. Ủy viên Hội đồng không tham gia cuộc
họp phải báo cáo với Chủ tịch Hội đồng. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt
thì Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch ủy quyền làm chủ trì cuộc họp;
c. Tài liệu họp phải được
chuẩn bị trước và gửi tới các Ủy viên Hội đồng trước ngày họp ít nhất 03 (ba)
ngày làm việc (trừ trường hợp cấp bách, đột xuất);
d. Hội đồng quyết định
các vấn đề theo nguyên tắc đa số. Các quyết định của Hội đồng có hiệu lực khi
có hơn 2/3 thành viên dự họp biểu quyết tán thành;
đ. Nội dung và kết luận
các cuộc họp Hội đồng phải được ghi rõ trong biên bản họp, được Chủ tịch Hội đồng
và các thành viên dự họp ký. Kết luận của cuộc họp được thể hiện bằng nghị quyết,
quyết định, thông báo của Hội đồng và được gửi tới tất cả các Ủy viên Hội đồng;
e. Chủ tịch Hội đồng ký
ban hành các nghị quyết, quyết định, thông báo của Hội đồng và chịu trách nhiệm
trước UBND tỉnh, trước pháp luật về các nghị quyết, quyết định, thông báo đó.
Chủ tịch Hội đồng có thể ủy quyền bằng văn bản cho Phó chủ tịch Hội đồng ký
thay khi đi công tác ngoài tỉnh;
g. Các nghị quyết, quyết
định của Hội đồng có tính bắt buộc thi hành đối với hoạt động của Quỹ và có hiệu
lực thi hành sau khi Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
5. Thư ký Hội đồng:
a. Thư ký Hội đồng là
Chánh Văn phòng Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh (Ban
chỉ huy Phòng chống thiên tai và TKCN tỉnh), làm việc theo chế độ kiêm nhiệm;
b. Thư ký Hội đồng tham
mưu, giúp việc cho Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng thực hiện:
- Chuẩn bị chương trình, kế hoạch
hoạt động của Hội đồng; chuẩn bị tài liệu họp thường kỳ, đột xuất của Hội đồng và
gửi tới các thành viên Hội đồng trước ngày họp ít nhất 03 (ba) ngày làm việc
(trừ trường hợp cấp bách, đột xuất) và phục vụ các kỳ họp Hội đồng. Làm nhiệm vụ
thư ký ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng;
- Tham mưu Hội đồng ban hành
các quy định, quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ và chịu trách nhiệm triển
khai thực hiện;
- Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc
đột xuất về các hoạt động của Quỹ với Hội đồng, UBND tỉnh;
- Thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn khác do Chủ tịch Hội đồng phân công.
Điều 9. Ban
Kiểm soát Quỹ
1. Ban Kiểm soát Quỹ (viết
tắt là Ban Kiểm soát) có 03 thành viên, do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn
nhiệm theo đề nghị của Hội đồng; Ban Kiểm soát Quỹ giúp Hội đồng giám sát hoạt
động Cơ quan quản lý Quỹ. Ban Kiểm soát làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Nhiệm
kỳ của Ban Kiểm soát không quá 05 năm.
a. Trưởng Ban Kiểm soát
là đại diện Sở Tài chính;
b. Phó trưởng Ban Kiểm
soát là Trưởng phòng Kế hoạch tài chính Sở Nông nghiệp và PTNT;
c. Ủy viên Ban Kiểm soát
là đại diện Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Ban Kiểm soát:
a. Ban Kiểm soát hoạt động
theo Quy chế do Hội đồng phê duyệt;
b. Kịp thời phát hiện và
báo cáo ngay với Hội đồng, trong trường hợp cần thiết thì báo cáo Chủ tịch UBND
tỉnh về những hoạt động có biểu hiệu vi phạm pháp luật, vi phạm quy chế hoặc vi
phạm trong việc quản lý tài chính của Quỹ;
c. Không được tiết lộ kết
quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng chấp thuận;
d. Trưởng Ban Kiểm soát
phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Hội đồng và pháp luật về những tiêu cực
hoặc bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về các thiệt hại của Quỹ nếu tiết
lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa có sự chấp thuận của Hội đồng hoặc cơ
quan có thẩm quyền;
đ. Trường hợp đột xuất,
vì lợi ích của Quỹ và trách nhiệm của Ban Kiểm soát, Trưởng ban Ban Kiểm soát
có quyền báo cáo trực tiếp với Chủ tịch Hội đồng hoặc Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 10.
Cơ quan quản lý Quỹ
1. Cơ quan quản lý Quỹ: Ủy
thác cho Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh thực hiện.
a. Chủ tịch UBND tỉnh
giao Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Bình Định thực
hiện ủy thác hoạt động thu, chi cho Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh. Việc ủy thác thực
hiện thông qua Hợp đồng ủy thác theo quy định;
b. Quỹ Đầu tư phát triển
tỉnh sử dụng bộ máy và công chức, viên chức của đơn vị mình để thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn ghi trong hợp đồng ủy thác;
c. Để thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Cơ quan quản lý quỹ, Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh cử lãnh đạo Quỹ Đầu
tư phát triển tỉnh làm Giám đốc Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh. Giám đốc Quỹ
Phòng, chống thiên tai tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm và làm
việc theo chế độ kiêm nhiệm;
d. Người phụ trách kế
toán Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh do kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán
Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh kiêm nhiệm; người phụ trách kế toán Quỹ Phòng, chống
thiên tai tỉnh do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định
của pháp luật về kế toán.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
của đơn vị nhận ủy thác (Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh) được quy định chi tiết
trong hợp đồng ủy thác trên cơ sở các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
a. Phối hợp với Văn
phòng Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh xây dựng kế hoạch,
dự toán thu, chi hàng năm của Quỹ để báo cáo Hội đồng thông qua, trình Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt, triển khai thực hiện;
b. Tiếp nhận, quản lý
thu, chi Quỹ theo Hợp đồng ủy thác;
c. Cung cấp số liệu liên
quan đến thu, chi Quỹ cho Thư ký Quỹ chuẩn bị tài liệu họp thường kỳ, đột xuất
của Hội đồng;
d. Có trách nhiệm và quyền
hạn về công tác báo cáo thống kê; báo cáo quyết toán thu chi Quỹ theo quy định
của Luật kế toán;
đ. Chịu sự kiểm tra, kiểm
soát của Ban kiểm soát Quỹ; chịu sự thẩm tra, phê duyệt quyết toán Quỹ của Sở
Tài chính và thanh tra, kiểm toán của cơ quan nhà nước theo quy định của pháp
luật;
e. Thực hiện báo cáo định
kỳ hoặc đột xuất về các hoạt động của Quỹ với Hội đồng, UBND tỉnh.
Điều 11.
Kinh phí hoạt động, phụ cấp kiêm nhiệm, chế độ lương, phụ cấp của Cơ quan quản
lý Quỹ
1. Nguồn kinh phí hoạt động
bộ máy quản lý Quỹ tỉnh do ngân sách tỉnh đảm bảo theo quy định hiện hành;
không sử dụng Quỹ chi cho bộ máy quản lý Quỹ (trừ cấp xã theo quy định tại khoản
2, điều 9, Nghị định số 94/2014/NĐ-CP của Chính phủ).
2. Phí ủy thác cho Quỹ Đầu
tư phát triển tỉnh thực hiện nhiệm vụ của Cơ quan quản lý Quỹ bằng 01% (một phần
trăm) tổng số tiền thực thu. Nguồn trả phí ủy thác do ngân sách tỉnh đảm bảo hoặc
nguồn lãi tiền gửi ngân hàng của Quỹ (nếu có).
Chương
III
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ
Điều 12. Đối
tượng, mức đóng góp Quỹ và đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ
1. Đối tượng và mức đóng
góp Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 5, Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày
17/10/2014 của Chính phủ về thành lập và quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai.
2. Đối tượng được miễn, giảm,
tạm hoãn đóng góp Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 6, Nghị định số
94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ về thành lập và quản lý Quỹ Phòng,
chống thiên tai.
3. Thẩm quyền quyết định
miễn, giảm, tạm hoãn và thời hạn được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ:
a. UBND tỉnh quyết định
miễn, giảm, tạm hoãn đối với các đối tượng được quy định tại Điều 6, Nghị định
số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ.
b. Việc xét miễn, giảm,
tạm hoãn đóng góp Quỹ được tiến hành mỗi năm một lần vào thời điểm giao chỉ
tiêu kế hoạch thu Quỹ.
- UBND cấp huyện tổ chức xét mức
và thời gian miễn, tạm hoãn cho các đối tượng được nêu trên, tổng hợp trình
UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Trường hợp miễn, giảm, tạm
hoãn do thiệt hại thiên tai, tổ chức, cá nhân phải báo cáo thiệt hại có xác nhận
của chính quyền địa phương gửi cho Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn tỉnh để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định. Nếu đã nộp tiền
vào Quỹ, mà sau đó được xét miễn, giảm, tạm hoãn thì số tiền đã nộp được trừ
vào số tiền đóng góp lần sau.
- UBND cấp xã có trách nhiệm
thông báo đến các đối tượng được xét miễn, giảm, tạm hoãn nộp Quỹ sau khi có
quyết định của UBND tỉnh.
c. Các tổ chức kinh tế
trong quá trình hoạt động kinh doanh gặp khó khăn, thua lỗ xin giảm tiền nộp Quỹ,
phải nộp báo cáo tài chính năm có xác nhận của cơ quan thuế cho Ban chỉ huy
Phòng chống thiên tai và tìm cứu nạn tỉnh để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét,
quyết định.
Điều 13.
Quản lý thu và kế hoạch thu - nộp Quỹ
1. Quản lý thu Quỹ
a. UBND tỉnh ủy quyền
cho:
- Cục Thuế tỉnh, Chi cục thuế cấp
huyện chịu trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định mức thu
Quỹ của các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập thuộc phạm vi quản lý cho Cơ quan
nhận ủy thác (Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh) để lập kế hoạch thu Quỹ và hướng
dẫn, đôn đốc các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập nộp Quỹ theo mức đóng góp
quy định tại Khoản 1, Điều 5, Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của
Chính phủ về thành lập và quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai;
- Thủ trưởng các quan, tổ chức
có trách nhiệm thu tiền đóng góp Quỹ của cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động, cán bộ công nhân viên trong lực lượng vũ trang thuộc phạm vi quản lý,
theo mức quy định tại điểm a, điểm b, Khoản 2, Điều 5, Nghị định số 94/2014/NĐ-CP
ngày 17/10/2014 của Chính phủ về thành lập và quản lý Quỹ Phòng, chống thiên
tai;
- UBND cấp xã chịu trách nhiệm
thu Quỹ đối với các đối tượng lao động khác trên địa bàn, theo mức quy định tại
điểm c, Khoản 2, Điều 5, Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính
phủ về thành lập và quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai.
b. Cơ quan nhận ủy thác (Quỹ
đầu tư phát triển tỉnh) phối hợp Cục Thuế tỉnh để in ấn, cấp phát, quản lý
sử dụng biên lai thu cho UBND cấp xã.
2. Kế hoạch thu Quỹ
a. Tháng 10 hằng năm, Cơ
quan nhận ủy thác (Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh) phối hợp với Ban chỉ huy
phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh và Cục Thuế tỉnh tham mưu Hội đồng
quản lý Quỹ hướng dẫn các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập, UBND cấp xã và các
cơ quan, tổ chức xây dựng kế hoạch thu Quỹ, báo cáo UBND tỉnh qua Cơ quan nhận ủy
thác.
b. Cơ quan nhận ủy thác (Quỹ
Đầu tư phát triển tỉnh) tổng hợp, xây dựng kế hoạch thu Quỹ báo cáo Hội đồng
quản lý Quỹ trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
c. Cơ quan nhận ủy thác (Quỹ
Đầu tư phát triển tỉnh) tham mưu Hội đồng quản lý Quỹ thông báo kế hoạch
thu, nộp quỹ đến các tổ chức hạch toán độc lập, UBND cấp xã, các cơ quan, tổ chức
để thực hiện và gửi kế hoạch thu, nộp Quỹ đến UBND cấp huyện, Cục Thuế tỉnh,
Chi cục Thuế cấp huyện, phối hợp đôn đốc thu Quỹ.
3. Thu - Nộp Quỹ
a. Đối với các tổ chức
kinh tế hạch toán độc lập:
- Thủ trưởng tổ chức kinh tế hạch
toán độc lập có trách nhiệm nộp vào Quỹ mức đóng góp theo quy định, chuyển vào
tài khoản của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Bình Định tại Kho bạc Nhà nước tỉnh.
- Tổ chức kinh tế hạch toán độc
lập có trách nhiệm lập báo cáo số tiền phải đóng góp Quỹ, số tiền đã nộp Quỹ
theo thời hạn quy định cho Cơ quan nhận ủy thác (Quỹ đầu tư phát triển tỉnh),
đồng thời gửi Cục Thuế, Chi cục Thuế (theo địa bàn quản lý) để tổng hợp, theo
dõi.
b. Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức đóng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thu của cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động, cán bộ, nhân viên trong lực lượng vũ trang thuộc phạm
vi quản lý theo quy định và chuyển vào tài khoản của Quỹ Phòng, chống thiên tai
tỉnh Bình Định tại Kho bạc Nhà nước tỉnh.
- Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, cơ quan, đơn vị, lực lượng vũ trang có trách nhiệm xác nhận thu tiền
đóng góp Quỹ cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản
lý để tránh trùng lắp việc thu phí tại nơi cư trú.
c. UBND cấp xã chịu
trách nhiệm tổ chức thu Quỹ lập sổ theo dõi và thu Quỹ của các đối tượng lao động
khác (trừ các đối tượng đã thu nộp tại cơ quan, tổ chức) trên địa bàn quản
lý theo định mức quy định và chuyển vào tài khoản của Quỹ Phòng, chống thiên
tai tỉnh Bình Định tại Kho bạc Nhà nước tỉnh.
4. Thời hạn nộp Quỹ
a. Đối với cá nhân nộp một
lần trước ngày 30 tháng 05 hàng năm; đối với các tổ chức kinh tế hạch toán độc
lập nộp tối thiểu 50% số phải nộp trước 30 tháng 5 và số còn lại nộp trước 30
tháng 10 hàng năm.
- Sau mỗi đợt thu Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, lực lượng vũ trang cấp tỉnh, cấp huyện, UBND cấp xã chuyển
số tiền đã thu vào tài khoản của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Bình Định tại
Kho bạc Nhà nước tỉnh.
- Cơ quan nhận ủy thác (Quỹ
đầu tư phát triển tỉnh) có trách nhiệm đôn đốc thu theo nhiệm vụ đã được ủy
thác. Tổng hợp số tiền phải đóng góp Quỹ, số tiền đã nộp Quỹ của các cơ quan, tổ
chức, lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh đối chiếu với Kho bạc Nhà nước lập
báo cáo Hội đồng theo từng quý/năm.
b. Những tổ chức, cá
nhân thuộc đối tượng phải thu nhưng không nộp theo quy định hoặc nộp chậm theo
mốc thời gian, nộp không đúng tỷ lệ quy định sẽ bị các cơ quan chức năng xử lý
theo quy định tại Điều 11, Nghị định số 104/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai;
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều.
Điều 14. Nội
dung chi Quỹ
1. Quỹ dùng để chi hỗ trợ
cho các hoạt động phòng chống thiên tai
a. Cứu trợ, hỗ trợ khắc
phục hậu quả thiên tai: Cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh
và các nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên tai; hỗ trợ
tu sửa nhà ở, cơ sở y tế, trường học, xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai;
tu sửa nhà sơ tán phòng tránh thiên tai hoặc tu sửa khẩn cấp công trình phòng
chống thiên tai có giá trị nhỏ hơn 01 tỷ đồng/01 công trình.
b. Hỗ trợ các hoạt động ứng
phó với thiên tai: Sơ tán dân khỏi nơi nguy hiểm; chăm sóc y tế; cung cấp thực
phẩm, nước uống cho người dân nơi sơ tán đến; hỗ trợ quan trắc, thông tin,
thông báo, cảnh báo, báo động thiên tai tại cộng đồng;
c. Hỗ trợ hoạt động
phòng ngừa: Phổ biến, tuyên truyền kiến thức pháp luật, lập kế hoạch, phương án
và diễn tập phòng chống thiên tai cấp xã.
2. Hỗ trợ chi thù lao
cho người trực tiếp đi thu và các chi phí hành chính phát sinh liên quan đến
công tác thu Quỹ tại cấp xã nhưng không vượt quá 5% số thu thực tế hàng năm
trên địa bàn xã.
3. Được điều chuyển kinh
phí của Quỹ để hỗ trợ các địa phương khác bị thiệt hại do thiên tai vượt quá khả
năng khắc phục của địa phương.
Điều 15.
Thẩm quyền chi Quỹ
1. Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định mức chi và nội dung chi cho các đối tượng theo đề nghị của Ban chỉ
huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
2. Ban chỉ huy Phòng chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh có trách nhiệm tổng hợp thiệt hại và nhu cầu
hỗ trợ của UBND cấp huyện và các cơ quan, tổ chức liên quan, đề xuất trình Chủ
tịch UBND tỉnh.
3. Căn cứ vào số thu Quỹ
thực tế, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định xuất Quỹ hỗ trợ cho các địa phương khác.
Điều 16.
Thanh tra, giám sát hoạt động Quỹ
1. Cơ quan nhận ủy thác (Quỹ
đầu tư phát triển tỉnh) có trách nhiệm giúp Hội đồng đôn đốc các cơ quan, tổ
chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc trách nhiệm, nghĩa vụ nộp Quỹ theo đúng quy
định.
2. Quỹ chịu sự kiểm tra,
thanh tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, các tổ chức Hội có liên quan đến Quỹ được quyền yêu cầu cung cấp
thông tin về Quỹ và thực hiện quyền giám sát thông qua các ý kiến, đề xuất, phản
biện.
Điều 17.
Công khai nguồn thu, chi Quỹ
1. Các cơ quan, đơn vị,
tổ chức phải công khai danh sách thu, nộp Quỹ của cá nhân cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động. Hình thức công khai: Thông báo bằng văn bản, niêm yết
tại đơn vị, công bố tại hội nghị cán bộ công chức, viên chức, người lao động của
cơ quan, đơn vị. Thời điểm công khai chậm nhất 30 ngày kể từ ngày hoàn thành
công việc thu nộp.
2. UBND Cấp xã phải công
khai danh sách kết quả đã thu, nộp Quỹ trên địa bàn xã; tổng kinh phí được cấp
cho công tác phòng, chống thiên tai và nội dung chi. Hình thức công khai: Báo
cáo giải trình công khai tại cuộc họp tổng kết hàng năm, niêm yết tại trụ sở Ủy
ban nhân dân xã, trụ sở thôn và thông báo trên phương tiện truyền thanh của xã.
3. Cơ quan nhận ủy thác (Quỹ
Đầu tư phát triển tỉnh) công khai kết quả thu, danh sách và mức thu đối với
từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và từng huyện; báo cáo quyết toán thu chi, nội
dung chi theo địa bàn cấp huyện. Hình thức công khai: Niêm yết tại trụ sở Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh, thông báo bằng
văn bản tới các cơ quan, tổ chức, UBND cấp huyện và công khai trên Website của
Sở Nông nghiệp và PTNT, Website của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18.
Trách nhiệm thi hành
1. Mọi hoạt động của Quỹ
Phòng, chống thiên tai thực hiện theo đúng quy định của Quy chế này và các quy
định của pháp luật có liên quan.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm
vụ được giao Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm phân công nhiệm vụ
cho các thành viên Hội đồng, ban hành quy chế làm việc của Quỹ, phê duyệt Quy chế
hoạt động của Ban Kiểm soát Quỹ và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy chế
này.
3. Các sở, ban, ngành,
UBND cấp huyện, UBND cấp xã theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm chỉ đạo thực
hiện việc thu, nộp quỹ của cơ quan, đơn vị mình; chỉ đạo việc công khai Quỹ
theo quy định của Quy chế này và các quy định của pháp luật.
Điều 19. Sửa
đổi, bổ sung
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc hoặc phát sinh, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ chỉ đạo Cơ quan thường
trực Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh tổng hợp báo
cáo, đề xuất UBND tỉnh thông qua Sở Nội vụ để tổng hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét, quyết định bổ sung, sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.