ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 187/KH-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 09 tháng 8 năm 2021
|
KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2022 VÀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH -
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 03 NĂM 2022-2024 TỪ NGUỒN KINH PHÍ SỰ NGHIỆP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Thực hiện Công văn số 1933/BTNMT-KHTC
ngày 27/4/2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch
và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 và Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước
03 năm 2022-2024 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân thành phố Hải
Phòng xây dựng Kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 và Kế hoạch tài
chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2022-2024 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ
môi trường, cụ thể như sau:
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ
DỰ TOÁN KINH PHÍ SỰ NGHIỆP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2020 VÀ NĂM 2021
I. Đánh giá công
tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường ở địa phương năm
2020 và năm 2021
1. Đánh giá thực trạng công
tác quản lý môi trường
1.1. Việc thi hành và tuân thủ
pháp luật về bảo vệ môi trường; lồng ghép bảo vệ môi trường vào chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, dự án phát triển của địa phương
a) Thi hành và tuân thủ pháp luật về
bảo vệ môi trường:
- Công tác bảo vệ môi trường thành phố
trong thời gian qua được sự quan tâm, chỉ đạo của Thành ủy, Ủy ban nhân dân
thành phố đã đi vào nề nếp theo hướng chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả; năng lực
quản lý nhà nước của các cơ quan bảo vệ môi trường được tăng cường gắn với tiến
trình đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tập trung vào công tác xây dựng cơ
chế, chính sách, hỗ trợ, phòng ngừa, kiểm soát có hiệu quả tình hình ô nhiễm
môi trường, ưu tiên đổi mới công nghệ; thường xuyên tuyên truyền, phổ biến nâng
cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ môi trường, từng bước cải thiện nâng cao
chất lượng môi trường thành phố và tạo môi trường thông thoáng thu hút đầu tư.
- Công tác bảo vệ môi trường đã được
triển khai thực hiện nghiêm túc, tuy nhiên trên thực tế chất
lượng chưa cao so với yêu cầu đặt ra, chưa phát hiện kịp thời và xử lý được những
vụ việc phức tạp, chưa khởi tố các tội phạm có hành vi vi phạm về môi trường.
Bên cạnh đó việc áp dụng các văn bản qui phạm pháp luật vào thực tế, việc hướng
dẫn nghiệp vụ đôi lúc còn lúng túng, chưa đạt được chiều sâu. Ý thức chấp hành
pháp luật về bảo vệ môi trường của một số bộ phận không nhỏ các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân còn hạn chế, các đối tượng đã sử dụng nhiều phương thức, thủ đoạn
vi phạm tinh vi, gây khó khăn cho công tác quản lý và đấu tranh; nhiều vi phạm có yếu tố nước ngoài làm khó khăn cho công tác điều
tra, xử lý.
- Triển khai thực hiện Luật Bảo vệ
môi trường năm 2020, thành phố đã ban hành Kế hoạch số 133/KH-UBND ngày 03/6/2021 về thực hiện Quyết định số 343/QĐ-TTg ngày
12/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ triển khai thi hành Luật Bảo vệ môi trường
trên địa bàn thành phố Hải Phòng, trong đó đề nghị các Sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân các quận, huyện thực hiện rà soát văn bản quy phạm pháp luật, các quy
chuẩn kỹ thuật môi trường có liên quan đến Luật Bảo vệ môi trường theo lĩnh vực
thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước được phân công; đồng thời triển khai việc xây
dựng, ban hành các văn bản pháp luật triển khai Luật Bảo vệ môi trường năm
2020, giai đoạn 2021-2025;
b) Lồng ghép bảo vệ môi trường vào
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển của địa phương:
- Nhằm hoàn thiện cơ chế, chính sách và
khung pháp lý cho công tác quản lý, bảo vệ môi trường, thành phố đã chỉ đạo các
cơ quan chuyên môn rà soát, điều chỉnh các qui hoạch, kế hoạch, chương trình dự
án phát triển của thành phố, của ngành và địa phương chưa phù hợp, chưa đáp ứng
các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo Luật Bảo vệ môi trường chủ động lồng ghép
các chương trình, đề án, nhiệm vụ về bảo vệ môi trường vào chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, dự án phát triển của thành phố; Thành phố tiếp tục triển khai các quy
hoạch, chương trình, đề án, kế hoạch, nhiệm vụ sau:
Về quy hoạch: (1) Quy hoạch phát triển công nghiệp giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến
2025; (2) Đề án quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp thành phố Hải Phòng đến
năm 2020, định hướng đến năm 2025 theo Quyết định số 2552/QĐ-UBND ngày
01/10/2018 của Ủy ban nhân dân thành phố; (3) Đồ án Quy hoạch cấp nước đô thị
thành phố Hải Phòng đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2050 theo Quyết định số
487/QĐ-UBND ngày 05/3/2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc phê duyệt quy
hoạch cấp nước thành phố Hải Phòng năm 2025, tầm nhìn đến 2050; (4) Đồ án thoát
nước thải thành phố Hải Phòng đến năm 2025, tầm nhìn đến 2050 theo Quyết định số
626/QĐ-UBND ngày 27/3/2018 của Ủy ban nhân dân thành phố; (5) Đồ án quy hoạch
nghĩa trang thành phố Hải Phòng đến năm 2025, tầm nhìn đến
2050 đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt tại Quyết định số 2731/QĐ-UBND
ngày 07/11/2016; (6) Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch bền vững quần đảo
Cát Bà đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Ủy ban nhân
dân thành phố phê duyệt tại Quyết định số 2732/QĐ-UBND ngày 05/12/2014; (7) Quy
hoạch tổng thể phát triển văn hóa, thể thao và du lịch thành phố Hải Phòng đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030 đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt tại
Quyết định số 1309/QĐ-UBND ngày 30/5/2017; (8) Quy hoạch điều chỉnh sử dụng đất
đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 2016-2020 của thành phố phố theo Nghị quyết
số 66/NQ-CP ngày 15/5/2018, trong đó cập nhật nội dung bố trí quỹ đất cho các
công trình xử lý rác thải, nước thải, hạ tầng kỹ thuật về
môi trường; (9) Đề án điều chỉnh quy hoạch thăm dò, khai
thác và hoạt động khoáng sản trên địa bàn thành phố đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030, theo Quyết định số 1805/QĐ-UBND ngày 06/8/2015 của Ủy ban nhân dân
thành phố; (10) Đề án điều chỉnh quy hoạch khoanh định khu vực cấm, tạm thời cấm
hoạt động khoáng sản trên địa bàn thành phố Hải Phòng theo Quyết định số
1784/QĐ-UBND ngày 04/8/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Về kế hoạch, chương trình: (1) Kế hoạch hành động số 87/KH-UBND ngày 19/3/2020 về quản lý rác thải
nhựa đại dương đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hải Phòng; (2) Quyết định số
3843/QĐ-UBND ngày 22/12/2020 của Ủy ban nhân dân thành phố
ban hành Phương án quản lý, xử lý chất thải y tế trong
phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn thành phố; (3) Quyết định số
3913/QĐ-UBND ngày 28/12/2020 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc phê duyệt Đề
cương và dự toán kinh phí xây dựng Báo cáo hiện trạng môi trường thành phố Hải
Phòng giai đoạn năm 2016-2020; (4) Kế hoạch số 302/KH-UBND ngày 30/12/2020 của Ủy ban nhân dân thành phố về thực hiện Chỉ thị số 38/CT-TTg ngày
29/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng
cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động thăm dò, khai thác,
chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản; (5) Kế hoạch số 229/KH-UBND ngày
23/9/2020 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc tuyên truyền về phòng, chống
thiên tai, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu từ cộng đồng trên địa bàn
thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2025; (6) Quyết định số 01/2020/QĐ-UBND ngày
01/01/2020 của Ủy ban nhân dân thành phố Quy chế hoạt động du lịch tại các khu,
điểm du lịch trên địa bàn quận Đồ Sơn; (7) Quyết định số 26/2020/QĐ-UBND ngày
02/10/2020 của Ủy ban nhân dân thành phố về Quy chế quản lý hoạt động du lịch
trên các vịnh thuộc quần đảo Cát Bà, huyện Cát Hải để quản lý các hoạt động du
lịch theo nguyên tắc giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trường, phát triển du lịch bền
vững; (8) Kế hoạch số 133/KH-UBND ngày 03/6/2021 của Ủy ban nhân dân thành phố
về việc triển khai thi hành Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 trên địa bàn
thành phố Hải Phòng;
- Ngoài ra, thành phố cũng đang tiếp
tục triển khai các nhiệm vụ, chương trình trọng tâm về công tác bảo vệ môi trường
và phát triển bền vững khác trên địa bàn thành phố: (1) Đề án Cơ sở dữ liệu tài
nguyên nước (Giai đoạn 1- Tài nguyên nước mặt); (2) Đề án
Điều tra cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước theo Danh mục
các nguồn nước đã được phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ: (3) Đề án Khoanh định vùng
hạn chế, vùng phải đăng ký khai thác nước dưới đất; (4) Đề án Đánh giá khả năng
tiếp nhận của nguồn nước; (5) Đề án Quy hoạch Không gian biển thành phố Hải Phòng đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030; (6) Đề án thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển thành phố Hải Phòng; (7)
Đề án Điều tra, thống kê, phân loại nguồn thải từ hoạt động trên biển và hải đảo,
đánh giá tình trạng ô nhiễm môi trường biển và hải đảo giai đoạn 2016-2020, đề
xuất giải pháp khắc phục, xử lý ô nhiễm; (8) Chương trình quan trắc tổng hợp tài nguyên môi trường biển thành phố Hải Phòng, giai đoạn
2019-2024…
- Trong năm 2020, thành phố tiếp tục
thực hiện nâng cao chất lượng thẩm định đánh giá tác động môi trường, thẩm định
công nghệ đối với các Dự án đầu tư trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự
án phát triển trên địa bàn thành phố. Trên toàn địa bàn thành phố được cấp, phê
duyệt: 209 thủ tục hành chính về môi trường cấp thành phố, cụ thể: Ủy
ban nhân dân thành phố phê duyệt: 50 báo cáo đánh giá tác động môi trường;
86 Giấy phép xả thải nước thải vào nguồn nước, trong
đó có 09 giấy phép xin gia hạn (Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban
nhân dân thành phố cấp 65 giấy phép, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn trình Ủy ban nhân dân thành phố cấp 21 giấy phép). Sở Tài nguyên và Môi trường cấp: 03 Giấy xác nhận hoàn thành
các công trình bảo vệ môi trường; 28 Giấy xác nhận đăng ký kế hoạch bảo
vệ môi trường; 58 sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại. Ban Quản
lý Khu kinh tế Hải Phòng phê duyệt 40 báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Sở Khoa học và Công nghệ đã thẩm định công nghệ cho 33 dự án đầu tư trên
địa bàn thành phố, trong đó nâng cao chất lượng thẩm định các nội dung có liên
đến mức độ ảnh hưởng của công nghệ áp dụng đối với môi trường, các công nghệ và
xử lý ô nhiễm môi trường phát sinh nếu có. Ủy ban nhân dân các quận/huyện xác
nhận Kế hoạch bảo vệ môi trường theo thẩm quyền 130 hồ sơ, cụ thể: Hồng
Bàng (9), Ngô Quyền (21), Kiến An (11), Đồ Sơn (8), Dương Kinh (9), Lê Chân
(9), An Lão (05), Vĩnh Bảo (02), Cát Hải (17), Thủy Nguyên
(11), An Dương (25), Tiên Lãng (03).
1.2. Xây dựng
và ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
về bảo vệ môi trường.
- Thành phố đã chỉ đạo các Sở, ngành
xây dựng và ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan đến Luật Bảo vệ môi trường theo đúng chức năng, nhiệm vụ
và thẩm quyền. Hiện nay có 25 văn bản quy phạm pháp luật của thành phố có liên
quan đến Luật Bảo vệ môi trường do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố
ban hành đang còn hiệu lực thi hành (Danh mục văn bản theo Phụ lục 01 gửi
kèm theo).
- Ủy ban nhân dân thành phố đã ban
hành Kế hoạch số 133/KH-UBND ngày 03/6/2021 về thực hiện
Quyết định số 343/QĐ-TTg ngày 12/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ triển khai thi
hành Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 trên địa bàn thành phố Hải Phòng, trọng đó
triển khai việc xây dựng, ban hành 06 văn bản quy phạm pháp luật để triển khai
Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 trên địa bàn thành phố.
1.3. Thông tin,
truyền thông, giáo dục, nâng cao nhận thức về môi trường; phối hợp trong công
tác quản lý môi trường giữa các cấp, ngành, tổ chức và đội ngũ cán bộ làm công
tác quản lý môi trường
a) Công tác thông tin, truyền thông,
giáo dục, nâng cao nhận thức về môi trường
- Hàng năm, thành phố đã chỉ đạo Sở
Tài nguyên và Môi trường xây dựng và triển khai kế hoạch tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật và hoạt động truyền thông về môi trường theo chủ đề các ngày
Lễ về môi trường trong năm: Ngày Quốc tế Đa dạng sinh học (22/5), Ngày Môi trường
thế giới 5/6, Tháng hành động về môi trường; Tuần Lễ Biển và
Hải Đảo (1/6-8/6); Ngày Đại dương Thế giới (8/6), Chiến dịch làm cho thế giới sạch
hơn vào tháng 9.
- Thành phố đã chỉ đạo các cơ quan,
đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, tăng cường nội dung tuyên truyền về các
chương trình, dự án, đề án về bảo vệ môi trường, tăng cường phát sóng, phát
thanh, truyền hình, các tin bài, phóng sự, chuyên đề về
công tác bảo vệ môi trường; Các cơ quan báo chí thành phố, các cơ quan đại diện
và phóng viên thường trú trên địa bàn đã tích cực thông tin, tuyên truyền về
các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách bảo vệ môi trường, công tác bảo vệ môi trường
trong hoạt động khai thác khoáng sản, công tác bảo vệ môi trường ở khu vực nông
thôn, bảo vệ môi trường tại các làng nghề, công tác bảo tồn đa dạng sinh học, ứng
phó với biến đổi khí hậu... Đăng tải thông tin công khai về các cơ sở xả thải
gây ô nhiễm môi trường và mức xử phạt của từng cơ sở trên địa bàn thành phố. Nội
dung chương trình phong phú, đa dạng, cách thức thể hiện đổi mới, sáng tạo có sức
tác động mạnh mẽ đế ý thức và hành động của người dân.
b) Phối hợp trong công tác quản lý
môi trường giữa các cấp, ngành, tổ chức và đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý
môi trường
Ủy ban nhân dân thành phố đã ban
hành: Quyết định số 2089/2014/QĐ-UBND ngày 02/10/2014 về
ban hành quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
trên địa bàn thành phố; Quyết định số 2095/2014/QĐ-UBND ngày 03/10/2014 về ban hành
quy chế phối hợp trong chuyển tải hàng hóa, xăng dầu tại Vịnh Lan Hạ; Quyết định
số 15/2019/QĐ-UBND ngày 13/5/2019 ban hành quy chế phối hợp bảo vệ môi trường
trong Khu Kinh tế Đình Vũ- Cát hải và các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố
Hải Phòng nhằm thiết lập cơ chế phối hợp đồng bộ giữa các Sở, ngành, đơn vị có
liên quan trong quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
trên, địa bàn thành phố; nâng cao trách nhiệm phối hợp giữa các Sở, ngành, các
đơn vị có liên quan nhằm tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường, đảm bảo phát triển bền vững thành phố Hải Phòng.
Kết quả năm 2020: Tổ chức các buổi
mít tinh: 05 cuộc; Chương trình tập huấn, phổ biến kiến thức, hội thảo, cuộc
thi, bài viết: 1.638 buổi; Phát thanh truyền hình: 2.138 buổi. Treo băng rôn,
khẩu hiệu, poster: 149.928 chiếc; số lượt người tham gia: 176.042 lượt người; Tổng
lượng rác thu gom, xử lý: 263.755 m3 và 353.588 tấn; Tổng chiều dài
cống rãnh được khơi thông: 1.143.351 m; Vệ sinh khu vực công cộng, đường giao
thông, bãi biển: 2.181 km và 313.340
ha; số công trình bảo vệ môi trường khởi công, khánh thành, bàn giao: 22 công
trình; Vệ sinh giếng nước, công trình xử lý, duy tu, bảo dưỡng: 680 công trình;
số cây trồng mới: 129.194 cây trên diện tích 898 ha.
2. Đánh giá
tình hình thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
2.1. Đánh giá
tình hình thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ
về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường
Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng
đã có Báo cáo chi tiết về việc thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của
Thủ tướng Chính phủ năm 2020 (Gửi kèm theo Báo cáo số 68/BC-UBND ngày 02/3/2021 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng).
2.2. Đánh giá
tình hình triển khai Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 23/01/2014 của Chính phủ về việc
ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013
của Ban chấp hành Trung ương về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành
Quyết định số 1311/QĐ-UBND ngày 24/6/2014 về việc triển khai thực hiện Nghị quyết
số 08/NQ-CP ngày 23/01/2014 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban chấp hành Trung ương về
chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường.
Năm 2018, Thành ủy Hải Phòng đã tổ chức
sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban chấp hành
Trung ương về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường. Trên cơ sở kết quả sơ kết và chỉ đạo của Chính phủ
tại Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 21/01/2021, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban
hành Kế hoạch số 75/KH-UBND ngày 24/3/2021 về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết
số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban chấp hành Trung ương về chủ động ứng phó với
biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
(Gửi kèm theo Báo cáo số 232-BC/TU
ngày 03/8/2018 của Thành ủy Hải Phòng, Kế hoạch số
75/KH-UBND ngày 24/3/2021 của Ủy ban nhân dân thành phố).
2.3. Đánh giá
tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính
phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng
đã có Báo cáo chi tiết về việc thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của
Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường (Gửi kèm theo Báo cáo số 86/BC-UBND
ngày 3/6/2021 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng).
2.4. Đánh giá
tình hình triển khai Chiến lược Bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030
Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng
đã có Báo cáo chi tiết về việc thực hiện Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 theo Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày
0/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường Quốc
gia đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 166/QĐ-TTg ngày
21/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược Bảo vệ
môi trường quốc gia đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030 (Gửi
kèm theo Báo cáo số 67/BC-UBND ngày 02/3/2021 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải
Phòng).
2.5. Đánh giá
tình hình thực hiện Chỉ thị 27/CT-TTg ngày 17/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ nhằm
chỉ đạo, giải quyết kịp thời các vấn đề nhập khẩu và sử dụng phế liệu làm
nguyên liệu sản xuất.
- Thành phố đã ban hành Công văn số
4540/UBND-MT ngày 27/9/2018 về việc thực hiện Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày
17/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp bách tăng cường công
tác quản lý đối với hoạt động nhập khẩu phế liệu; chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi
trường phối hợp cơ quan Hải quan, đơn vị giám định được Bộ Tài nguyên và Môi
trường chỉ định tiến hành kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu nhập khẩu
làm nguyên liệu sản xuất, kết quả (tính đến ngày 18/12/2020) tại cảng Hải Phòng tồn đọng
946 Container phế liệu các loại, trong đó: 431 Container phế liệu các loại
không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường đối với phế liệu nhập
khẩu; 494 container phế liệu đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường
đối với phế liệu nhập khẩu; 21 container chưa thực hiện kiểm tra hàng hóa.
- So với cùng kỳ năm 2019, tổng
số vụ vi phạm qua cảng Hải Phòng năm 2020 là 4.322 vụ (giảm 12,9%).
Các vụ việc vi phạm chủ yếu là vi phạm hành chính về thủ tục hải quan (khai và
nộp hồ sơ không đúng thời hạn, không có giấy phép, không đủ điều kiện nhập khẩu…).
Một số vụ xuất nhập khẩu hàng cấm như: phế thải, phế liệu vải ở dạng
mẩu, mảnh được loại bỏ trong quá trình sản xuất không đạt chuẩn; hàng hóa không
còn giá trị sử dụng, cũ hỏng, lạc hậu; động vật, thực vật
hoang dã, quý hiếm... Các đối tượng tiếp tục tranh thủ lợi dụng những bất cập,
quy định chưa có hướng dẫn cụ thể, một số chính sách trong quản lý Nhà nước về
hải quan thay đổi theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong hoạt
động xuất nhập khẩu để buôn lậu, gian lận thương mại và vận chuyển trái phép
hàng hóa. Trước tình hình chung, Cục Hải quan thành phố Hải Phòng tăng cường
triển khai thực hiện kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ mặt hàng phế liệu nhập khẩu
theo chỉ đạo tại Công văn số 7670/VPCP-KTTH ngày 27/8/2019 của Văn phòng Chính
phủ; Công văn số 6632/TCHQ-GSQL ngày 22/10/2019 của Tổng cục Hải quan về xử lý
hàng hóa tồn đọng là phế liệu tại cảng biển; Công văn số 3227/VP-DN ngày
09/9/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng về xử lý hàng hóa tồn đọng là
phế liệu tại cảng biển, Cục Hải quan thành phố Hải Phòng đã ban hành Quyết định
số 2433/QĐ-HQHP ngày 31/10/2019 về việc thành lập Hội đồng xử lý hàng hóa tồn đọng
là phế liệu tại cảng biển thuộc địa bàn hoạt động của Cục Hải quan thành phố Hải
Phòng, để kịp thời xử lý và giải quyết tình trạng tồn đọng phế liệu tại các cảng
biển nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp,
giảm lượng hàng hóa là phế liệu tồn đọng tại các cảng biển trên địa bàn thành
phố Hải Phòng.
- Ngoài ra, Ủy ban nhân dân thành phố
đã chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Tổng cục Môi trường kiểm
tra cấp Giấy phép nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất cho một số doanh
nghiệp trên địa bàn thành phố (Công ty TNHH Vinatic Hải Phòng; Công ty Cổ phần
Cao su nhựa Hải Phòng; Công ty Cổ phần Đầu tư thương mại và Dịch vụ xuất nhập
khẩu Thủy Anh; Công ty Cổ phần Thép Việt Ý...); rà soát, tổng hợp 10 Báo
cáo về công tác quản lý chất thải nguy hại, chất thải rắn thông thường và chất
thải y tế; 23 báo cáo về nhập khẩu phế liệu; 23 phương án tiêu hủy
phế phẩm, nguyên phụ liệu không đạt yêu cầu hoặc phế thải của các doanh nghiệp;
kiểm tra hậu kiểm 15 dự án đã được phê duyệt theo quy định.
2.6. Đánh giá
tình hình thực hiện Chỉ thị số 33/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường
quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa.
- Thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ, Chủ tịch thành phố đã ban hành Chỉ thị số 25/CT-UBND ngày 03/11/2020
về việc tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải
nhựa; Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch số 87/KH-UBND ngày 19/3/2020
về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hải
Phòng.
- Từ năm 2018 đến nay, Ủy ban nhân
dân thành phố đã chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các quận
huyện, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức
thành viên tổ chức nhiều đợt phát động phong trào hạn chế sử dụng, giảm thiểu
chất thải nhựa trên địa bàn thành phố.
2.7. Đánh giá
tình hình thực hiện Chỉ thị số 41/CT-TTg ngày 01/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ
về một số giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn
- Thành phố ban hành Kế hoạch số 26/KH-UBND ngày 03/02/2021 về việc thực hiện Chỉ thị số 41/CT-TTg
ngày 01/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp bách tăng cường
quản lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Trong đó, thành phố đã
giao nhiệm vụ cụ thể cho các Sở, ngành, địa phương thực hiện các nội dung chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị.
- Bên cạnh đó,
thành phố đặc biệt quan tâm nghiên cứu, đầu tư hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho
các nhà đầu tư thực hiện các dự án xử lý rác theo công nghệ tiên tiến, hiện đại
(như đốt rác để phát điện, sản xuất các vật liệu từ rác công nghiệp; tái chế hoạch
tái sử dụng rác thải); nghiên cứu triển khai khi áp dụng công nghệ sinh học để
xử lý chất thải chăn nuôi, chất thải hữu cơ khu vực nông thôn để tận dụng như một nguồn tài nguyên; ban hành cơ chế khuyến khích công tác xã
hội hóa trong việc thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải nông thôn.
2.8. Đánh giá
tình hình thực hiện Chỉ thị số 42/CT-TTg ngày 08/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ
về việc tăng cường công tác quản lý, kiểm soát loài ngoại lai xâm hại.
- Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ tại Chỉ thị số 42/CT-TTg ngày 08/12/2020, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố đã ban hành Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 09/02/2021 về việc tăng cường
công tác quản lý, kiểm soát loài ngoại lai xâm hại trên địa bàn thành phố;
Thành phố triển khai rà soát kết quả thực hiện Đề án ngăn ngừa và kiểm soát
sinh vật ngoại lai xâm hại trên địa bàn theo Quyết định số 1896/QĐ-TTg ngày
17/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ và tổng hợp kết quả thực hiện của các Sở,
ngành, đơn vị liên quan trên địa bàn thành phố báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường
theo quy định;
- Thành phố chỉ đạo Sở, ngành và các
đơn vị xây dựng các chương trình, nhiệm vụ, kế hoạch thực hiện kiểm kê, lưu giữ
và bảo tồn các nguồn gen (vật nuôi, cây trồng, vi sinh vật) bản địa, nguy cấp,
quý, hiếm, bảo đảm các nguồn gen bản địa, quý, hiếm không bị suy giảm; thiết lập
được các vùng bảo vệ nguồn gen quý hiếm trong nông nghiệp; bảo tồn các nguồn
gen quý hiếm trong nông nghiệp; nghiên cứu, phát triển một số cây trồng, vật
nuôi đặc sản bản địa có giá trị kinh tế cao của địa phương như: dó bầu, thiên
tuế, lim xanh, nghiến, bào ngư, sá sùng, ngán, rươi... thông qua việc hoàn thiện
các quy trình tạo con giống và phổ biến mô hình nuôi thương phẩm tới người dân.
Triển khai đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ hải quan trong phạm vi quyền hạn được
cho phép trong việc bảo tồn và kiểm tra, giám sát các hành vi buôn lậu, vận
chuyển trái phép, buôn bán các loài hoang dã và các giống
vật nuôi, cây trồng nguy cấp, quý, hiếm trong quá trình thực
hiện thủ tục hải quan.
3. Đánh giá
tình hình thực hiện các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
3.1. Về xử lý các điểm tồn lưu
hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật theo Quyết định số
1946/QĐ-TTg ngày 21/10/2010 phê duyệt Kế hoạch xử lý phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu trên phạm vi cả nước
Ủy ban nhân dân thành phố đã ban
hành: Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 11/4/2017 về việc tăng cường
công tác quản lý nhà nước về thuốc bảo vệ thực vật, trong đó giao nhiệm vụ cụ
thể cho các Sở, ngành, địa phương để tổ chức triển khai thực hiện; Công văn số
144/UBND-MT ngày 08/01/2018 chỉ đạo các Sở, ngành, địa
phương kiểm tra, rà soát các điểm tồn lưu do hóa chất bảo vệ thực vật.
Hàng năm thành phố thường xuyên chỉ đạo
kiểm tra, rà soát, xác định các điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật. Đến nay chưa phát hiện các điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật có nguy
cơ gây ô nhiễm môi trường.
3.2. Về thực hiện Quyết định
số 807/QĐ-TTg ngày 03/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình mục tiêu xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng thuộc đối tượng công ích giai
đoạn 2016-2020.
Trên địa bàn thành phố không có cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc đối tượng công ích giai đoạn
2016-2020 theo Quyết định số 807/QĐ-TTg ngày 03/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
3.3. Đánh giá tình hình triển khai Quyết định số 985a/QĐ-TTg ngày
01/6/2016 phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về
quản lý chất lượng không khí đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
- Căn cứ Quyết định số 985a/QĐ-TTg
ngày 01/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động quốc
gia về quản lý chất lượng không khí đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025, Ủy
ban nhân dân thành phố ban hành: Quyết định số 2740/QĐ-UBND ngày 07/11/2016 về
việc ban hành Kế hoạch hành động quản lý chất lượng môi trường không khí trên địa
bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025; Chỉ thị số
12/CT-UBND ngày 16/4/2021 của Ủy ban nhân dân thành phố về tăng cường kiểm soát
ô nhiễm môi trường không khí trên địa bàn thành phố. Thực hiện Kế hoạch trên,
thành phố đã triển khai, ban hành quy định phòng, chống ô nhiễm từ các công
trình xây dựng, hoạt động vận chuyển trong các đô thị, khu dân cư; không cho
phép triển khai đối với các công trình không bảo đảm yêu cầu về bảo vệ môi trường;
Nghiêm túc thực hiện việc kiểm soát khí thải, hạn chế, sử dụng các các phương
tiện giao thông gây ô nhiễm môi trường không khí, tiếng ồn nghiêm
trọng; chuyển đổi cơ cấu tham gia giao thông theo hướng phát triển giao thông bền
vững về môi trường, phân tán giao thông tránh ùn tắc, ô nhiễm cục bộ; thực hiện
các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn ở đô thị; Tăng diện tích cây xanh,
công viên, dải trung tâm thành phố tạo không gian thoáng
mát trong đô thị; cải tạo, nâng cấp hệ thống giao thông công cộng, vận động người
dân, các doanh nghiệp sử dụng năng lượng thân thiện với môi trường...
- Ngày 23/11/2020, Ủy ban nhân dân
thành phố đã có Quyết định 3523/QĐ-UBND giao Sở Tài nguyên và Môi trường thực
hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư Dự án Trung tâm điều khiển tích hợp dữ liệu quan trắc môi trường và lắp đặt các trạm quan trắc môi
trường tự động giai đoạn 1, với tổng mức đầu tư dự kiến: 96.870 triệu đồng bằng
nguồn vốn ngân sách thành phố (Quy mô xây dựng 01 trung tâm điều khiển, tích
hợp dữ liệu quan trắc môi trường và 15 trạm
quan trắc môi trường tự động (06 trạm quan trắc không khí xung quanh và 09 trạm quan trắc môi trường nước trên 6 sông cấp nước ngọt
chính của thành phố). Đồng
thời tiếp tục chỉ đạo các Sở, ngành đơn vị thực hiện một số nhiệm vụ như: Đầu
tư trang thiết bị thu gom, xử lý nước thải đạt quy chuẩn Việt Nam; Hoàn thiện, hiện
đại hóa hệ thống quan trắc môi trường tự động; Tất cả các
cụm công nghiệp, làng nghề xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung; Nghiên
cứu, đánh giá sức chịu tải của môi trường tại các khu, cụm công nghiệp, khu dân
cư tập trung và các trọng điểm ô nhiễm môi trường.
- Năm 2020, thành phố đã thực hiện
quan trắc không khí xung quanh tại 24 vị trí (tăng thêm 4 vị trí so với năm
2019), tần xuất quan trắc 06 lần/năm.
Thông số quan trắc bao gồm: vi khí hậu, tiếng ồn, TSP, CO,
NO2, SO2, O3
theo Đề án “Quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường trên địa bàn
thành phố Hải Phòng đến năm 2025”.
- Về thanh tra, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường không khí: Hàng năm
thành phố đã chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì cùng các Công an thành
phố, các Sở, ngành, địa phương xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra các quy
định pháp luật về bảo vệ môi trường không khí tại các cơ sở; tập trung vào các
cơ sở xả khí thải có lưu lượng lớn, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường như
nhà máy nhiệt điện, nhà máy sản xuất hóa chất, phân bón, xi măng, khai thác
khoáng sản. Qua công tác kiểm tra đã hướng dẫn các đơn vị bổ sung, thực hiện lắp
đặt hệ thống thu gom, xử lý khí thải theo quy định; xử lý nghiêm các hành vi xả
khí thải vượt quy chuẩn vào môi trường. Thực hiện nghiêm công tác đăng kiểm, kiểm soát khí thải các phương tiện giao thông, tiến tới loại bỏ
các phương tiện giao thông gây ô nhiễm không khí, tiếng ồn.
- Về hợp tác quốc tế và nghiên cứu
khoa học, công nghệ và quản lý chất lượng không khí: Với sự hỗ trợ của Bộ Môi
trường Nhật Bản và Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA), thành phố Hải Phòng
và thành phố Kitakyushu đã cùng hợp tác nghiên cứu lập “Quy hoạch thúc đẩy tăng
trưởng xanh thành phố Hải Phòng” nhằm giảm thiểu lượng khí thải nhà kính phát
thải ra môi trường, hướng tới thành phố cảng xanh. Từ năm 2015 đến nay, Ủy ban
nhân dân thành phố Hải Phòng thông qua Sở Tài nguyên và Mỗi
trường đã phối hợp với Viện Chiến lược, Chính sách Tài nguyên và Môi trường - Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Nhóm Mô hình Tích hợp Châu Á-Thái Bình Dương AIM tại
Nhật Bản nghiên cứu xây dựng Kịch bản các bon thấp cho thành phố Hải Phòng. Kịch
bản với hỗ trợ tính toán giảm phát thải CO2 ban đầu cho
các lưu vực sử dụng năng lượng gồm: Công nghiệp, Thương mại,
Giao thông và Dân cư. Mục tiêu giảm phát thải này của thành phố là phù hợp với
mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính của quốc gia được thể hiện trong Chiến lược
quốc gia về tăng trưởng xanh (giảm từ 10-20% trong kịch bản
2030CM) và trong Đóng góp dự kiến do
quốc gia tự quyết định về biến đổi khí hậu của Việt Nam (8-25%). Bên cạnh đó,
thành phố tiếp tục kêu gọi đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước trên địa bàn quận
Đồ Sơn, Dương Kinh từ các nhà đầu tư của Cộng hòa Liên bang Đức đồng thời cử
các đoàn cán bộ của thành phố tham gia các hội nghị, hội thảo, tập huấn ở nước
ngoài để trao đổi, học tập kinh nghiệm về quản lý, thực
thi pháp luật về bảo vệ môi trường, góp phần nâng cao
trình độ đội ngũ cán bộ, công chức của thành phố về bảo vệ môi trường, trong đó
có môi trường không khí.
3.4. Về bảo tồn đa dạng sinh
học theo Quyết định số 1250/QĐ-TTg ngày 31/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược quốc gia về đa dạng
sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- Năm 2020, thành phố tiếp tục thực
hiện Quyết định số 3069/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 về phê duyệt Kế hoạch hành động
đa dạng sinh học thành phố Hải Phòng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Kế hoạch
số 2565/KH-UBND ngày 08/11/2016 về việc triển khai Đề án tăng cường năng lực về
quản lý tiếp cận nguồn gen và chia sẻ công bằng, hợp lý lợi ích phát sinh từ việc
sử dụng nguồn gen trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016-2020.
- Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo
rà soát, đánh giá tình trạng nuôi, trồng các loài hoang dã
nguy cấp, quý, hiếm; cập nhật, bổ sung bộ cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học phục
vụ công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực đa dạng sinh học trên địa bàn thành phố;
Thành phố đã ban hành Kế hoạch số 136/KH-UBND ngày 14/5/2020 triển khai thực hiện
Nghị định số 66/2019/NĐ-CP ngày 29/7/2019 về bảo tồn và sử dụng bền vững các
vùng đất ngập nước trên địa bàn thành phố.
- Đặc biệt, ngày 28/4/2021 Ủy ban
nhân dân thành phố phối hợp với Trung tâm Giáo dục thiên nhiên tiến hành chuyển
giao thành công 01 cá thể gấu ngựa bị nuôi nhốt về Trung tâm bảo tồn động vật
hoang dã Nước Việt quản lý, chăm sóc. Chấm dứt tình trạng nuôi gấu bất hợp pháp
trên địa bàn thành phố.
II. Đánh giá tình hình thực hiện
nhiệm vụ, dự án bảo vệ môi trường và sử dụng kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường
năm 2020 và năm 2021
1. Tình hình thực hiện Kế
hoạch và dự toán kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường năm 2020 và ước thực hiện
năm 2021
- Thành phố đã chỉ đạo phân bổ nguồn
kinh phí sự nghiệp môi trường hàng năm đảm bảo theo đúng quy định, cụ thể như
sau:
+ Năm 2019: 484.451 triệu đồng.
+ Năm 2020: 494.266 triệu đồng.
+ Ước thực hiện
năm 2021: 513.153 triệu đồng.
- Ưu tiên kinh
phí thực hiện công tác điều tra cơ bản, dự báo, cảnh báo về tài nguyên và môi
trường; nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ về bảo vệ môi trường. Hỗ
trợ phát triển các dịch vụ thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải và các
dịch vụ khác về bảo vệ môi trường. Tranh thủ tối đa nguồn hỗ trợ tài chính, kỹ
thuật từ các nước, các tổ chức quốc tế và cá nhân cho công tác bảo vệ môi trường.
Bố trí ngân sách hỗ trợ thỏa đáng cho công tác phòng, chống vi phạm pháp luật
và tội phạm về môi trường đáp ứng được yêu cầu về đầu tư trang bị hỗ trợ hoạt động
phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm về môi trường của thành phố trong
giai đoạn hiện nay.
- Về cơ bản thành phố Hải Phòng đã thực
hiện việc sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường hàng năm theo đúng tinh thần tại
Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày 06/01/2017 của Bộ Tài chính về việc quản lý
kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường, trong đó quy định các nhiệm vụ chi ngân sách
địa phương từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường; Căn cứ vào dự
toán chi ngân sách được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao, các đơn vị thực hiện
rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước, nơi giao dịch. Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch
thực hiện kiểm soát chi theo quy định hiện hành.
Tuy nhiên, để sử dụng hiệu quả hơn
nguồn kinh phí chi sự nghiệp môi trường, đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường, cần
có đánh giá cụ thể, đưa ra những nhóm nhiệm vụ trọng tâm để phân bổ ngân sách
phù hợp và đạt hiệu quả cao như: Việc phân bổ nguồn ngân sách để xử lý nước thải
khu đô thị cần được quan tâm đầu tư hơn nữa bởi hiện nay, có nhiều đô thị chưa
có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn trước khi xả thải ra môi
trường; Đề nghị xem xét tăng cường vốn đầu tư phát triển cho bảo vệ môi trường
trong tổng chi ngân sách nhất là đầu tư xử lý chất thải, xử lý ô nhiễm và phục
hồi môi trường các khu vực ô nhiễm, suy thoái...
2. Phân
tích, đánh giá các mặt thuận lợi, khó khăn, vướng mắc trong việc triển khai thực
hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường
2.1. Thuận lợi
Trong thời gian qua
Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố và các cơ quan liên quan
chỉ đạo sát sao công tác quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố.
Công tác quản lý nhà nước về môi trường đã từng bước được tăng cường; công tác
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường cho các dự án đầu tư được nâng
cao về chất lượng; quyết liệt thực hiện các biện pháp tăng cường kiểm soát ô
nhiễm môi trường và hoạt động xả thải ra môi trường; tăng cường năng lực, hiệu
quả trong quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước, tài
nguyên biển và đa dạng sinh học. Rà soát, phân loại, xử lý trực tiếp, kịp thời,
kiên quyết các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm, những vấn đề tồn tại kéo dài; đề cao trách nhiệm
của người đứng đầu trong thực thi công vụ. Công tác thanh tra, kiểm tra được đổi
mới, có trọng tâm, trọng điểm, gắn với những vấn đề bức xúc từ thực tiễn, góp
phần nâng cao năng lực thực thi pháp luật trong lĩnh vực môi trường. Quyết liệt
thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường
và khai thác khoáng sản, đã phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm các vi phạm.
Bên cạnh các mặt thuận lợi trên, còn
tồn tại những khó khăn, vướng mắc trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ
bảo vệ môi trường như sau:
2.2. Khó khăn, vướng mắc
a) Về cơ chế, chính sách:
- Hệ thống văn bản chính sách, pháp
luật về bảo tồn đa dạng sinh học còn thiếu tính đồng bộ, chưa hoàn thiện, ban
hành chưa kịp thời. Hiện nay, việc phân định trách nhiệm giữa Bộ chịu trách nhiệm
trước Chính phủ quản lý nhà nước về đa dạng sinh học và Bộ quản lý chuyên ngành
(giữa Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn) còn chưa rõ ràng nên có sự chồng chéo trong quản lý với một
số đối tượng; Chưa có sự phối hợp chặt chẽ, chia sẻ thông tin, nguồn lực nên hiệu
quả quản lý bảo tồn đa dạng sinh học chưa cao. Hệ thống văn bản pháp luật về biển,
hải đảo còn mới nên việc triển khai còn gặp khó khăn, chưa đi vào thực tiễn. Thời
gian xây dựng và xin ý kiến đóng góp của các Sở, ngành, địa phương, ý kiến thẩm
định kéo dài nên việc triển khai còn chậm
- Luật Khoáng sản quy định tổ chức,
cá nhân hoạt động khoáng sản có trách nhiệm đối với địa phương và người dân nơi
có khoáng sản được khai thác gồm hỗ trợ chi phí đầu tư nâng cấp, duy tu, xây dựng
hạ tầng kỹ thuật sử dụng trong khai thác khoáng sản; tuy nhiên chưa hướng dẫn
cơ chế hạch toán khoản tiền hỗ trợ, tiền điều tiết khoản thu phí bảo vệ môi trường từ hoạt động khoáng sản cho công tác bảo vệ môi trường tại địa
phương, nên khó thực hiện, chưa được cụ thể để minh bạch, thuận lợi cho việc
theo dõi, giám sát.
- Công tác triển khai và giám sát thực
thi chính sách, văn bản pháp luật về môi trường tại các
doanh nghiệp còn chưa được thường xuyên; Nhiều doanh nghiệp chưa chủ động tìm
hiểu chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường, ỷ lại các đơn vị tư vấn; cán bộ
quản lý môi trường tại các doanh nghiệp phần lớn là kiêm nhiệm.
b) Về nguồn lực:
- Nguồn kinh phí đầu tư cho lĩnh vực
bảo vệ môi trường: trang thiết bị phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra, phát hiện, xử lý vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường còn
chưa đáp ứng được nhu cầu; Các địa phương chưa có các thiết bị đo đạc quan trắc
nhanh gây khó khăn cho công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý kịp thời những vụ việc
đột xuất hoặc phục vụ công tác kiểm tra thường xuyên. Nguồn kinh phí chi sự
nghiệp môi trường chủ yếu chỉ đầu tư cho công tác thu gom, xử lý rác thải khu vực
nội thành và các bãi chôn lấp rác tạm khu vực ngoại thành, hệ thống thoát nước
đô thị.
- Nguồn nhân lực: Số lượng cán bộ,
chuyên viên làm công tác bảo vệ môi trường tại các cấp còn thiếu so với khối lượng
công việc, nhiệm vụ được giao; chưa có đủ nguồn nhân lực chuyên gia (nghiên cứu,
khảo sát, đo lường) đáp ứng các yêu cầu trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa; kinh phí để thu hút sử dụng có hiệu quả những nguồn lực nước ngoài, tạo điều
kiện cho cán bộ, chuyên gia của thành phố được học tập, đào tạo chuyên môn nghiệp
vụ ở trong nước và ngoài nước đáp ứng yêu cầu công tác bảo vệ tài nguyên môi
trường còn chưa được chú trọng.
c) Về ý thức chấp hành pháp luật:
- Ý thức chấp hành về pháp luật bảo vệ
môi trường, tài nguyên nước, biển đảo của nhiều tổ chức cá nhân, doanh nghiệp
còn hạn chế; chưa thực hiện đúng đầy đủ các quy định của pháp luật nhất là việc
thu gom, xử lý chất thải, nước thải không đúng quy định, còn có hiện tượng xả
nước thải ra sông, ra biển gây mất vệ sinh, ô nhiễm môi trường, nhiều doanh
nghiệp chưa nộp, hoặc nộp chưa đầy đủ, đúng hạn phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải công nghiệp.
- Một số doanh nghiệp sau khi được cấp
Giấy phép khai thác khoáng sản mặc dù chưa đủ điều kiện hoạt động khai thác
khoáng sản theo quy định của Luật Khoáng sản và Giấy phép khai thác khoáng sản
nhưng đã tiến hành khai thác khoáng sản gây khó khăn cho công tác quản lý; khai
thác vượt công suất, trữ lượng, phạm vi, ranh giới được cấp phép; chưa thực hiện
đúng, đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước; một số doanh nghiệp sau khi được phê
duyệt Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản còn chậm triển khai thi
công đóng cửa mỏ; thực hiện không đúng, đủ các biện pháp thi công đóng cửa
mỏ khoáng sản, biện pháp cải tạo phục hồi môi trường được phê duyệt.
d) Về công tác kiểm soát ô nhiễm: Một
số khu vực đô thị và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp có dấu
hiệu bị ô nhiễm vượt quy chuẩn cho phép. Môi trường các
làng nghề, làng nghề truyền thống còn nhiều bức xúc, chưa được đầu tư kịp thời
và thỏa đáng, ảnh hưởng trực tiếp đến cộng đồng dân cư trong làng và cho môi
trường xung quanh. Hạ tầng thương mại (chợ, siêu thị, các chợ cóc) còn nhiều bất
cập, phát sinh các nguồn ô nhiễm, ảnh hưởng trực tiếp đến vệ sinh môi trường
cho khu vực, đặc biệt các nguồn nước cấp, tưới tiêu nông nghiệp.
đ) Về công tác phòng, chống tội phạm
và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường:
- Trên địa bàn thành phố mặc dù đã được
triển khai thực hiện nghiêm túc song thực tế chất lượng chưa cao so với yêu cầu
đặt ra, chưa thực sự phát hiện và xử lý được những vụ điển hình, vụ việc lớn,
phức tạp, chưa có nhiều vụ việc khởi tố các tội phạm về môi trường; việc áp dụng
các văn bản qui phạm pháp luật và các hướng dẫn về nghiệp vụ đôi lúc còn lúng
túng, chưa đạt chiều sâu. Bên cạnh đó ý thức chấp hành pháp luật về môi trường
của một số bộ phận không nhỏ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân còn hạn chế, các đối
tượng đã sử dụng nhiều phương thức, thủ đoạn vi phạm tinh vi, gây khó khăn cho
công tác quản lý và đấu tranh; nhiều vi phạm có yếu tố nước ngoài làm khó khăn
cho công tác điều tra, xử lý.
- Từ năm 2018 đến nay, do Trung Quốc
vẫn siết chặt nhập khẩu phế liệu, vì vậy nguy cơ phế liệu nhập khẩu vào Việt
Nam qua các cảng biển Hải Phòng là rất lớn, nguy hiểm hơn là rác phế thải do
không tái xuất được tồn đọng tại cảng, người đứng tên nhận hàng từ chối gây khó
khăn cho cơ quan quản lý nhà nước trong công tác xử lý và nguy cơ ô nhiễm môi
trường. Hàng hóa hiện tại hầu hết được đóng trong các container kín nên việc
phát hiện có vi phạm hay không chỉ kết luận được sau khi kiểm tra thực tế hàng
hóa hoặc có kết quả kiểm tra, xác định của các cơ quan chuyên ngành trong khi
hàng vi phạm, hàng hóa tiềm ẩn nguy cơ ảnh hưởng tới môi trường khi vận chuyển
được ngụy trang dưới nhiều hình thức trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát. Trong
quá trình xử lý hàng hóa tồn đọng là phế liệu, doanh nghiệp
cảng và hãng tàu chưa được tích cực phối hợp xử lý dứt điểm (chủ yếu về vấn đề
có liên quan đến chi phí lưu kho bãi, bảo quản hàng hóa, chi phí lưu
container.,.). Việc thực hiện quản lý nhập khẩu phế liệu liên quan đến nhiều
ban, ngành chức năng nên trong trong quá trình thực hiện cần xin ý kiến và phối
hợp thực hiện.
- Công tác thanh tra, kiểm tra xử lý các vi phạm trật tự đô thị, môi trường của các cấp,
các ngành chưa thường xuyên, kịp thời, quyết liệt. Trong xử
lý vi phạm trật tự xây dựng, bảo vệ môi trường các biện pháp mạnh để ngăn chặn
các hành vi vi phạm chưa hiệu quả.
III. Kiến nghị và đề xuất
Qua việc thực hiện kế hoạch và dự
toán kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường trong năm 2020; để tạo điều kiện cho
thành phố Hải Phòng và các địa phương chủ động trong việc
lập kế hoạch, cân đối ngân sách sự nghiệp môi trường phù hợp
với các quy định tình hình thực tế địa phương, đảm bảo đạt
được các mục tiêu bảo vệ môi trường đề ra, Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng
đề xuất, kiến nghị cụ thể như sau:
1. Đối với
Chính phủ
Sớm hoàn thiện hệ thống văn bản, các
chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường, đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất với
các hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật bảo vệ môi trường
nói riêng. Thể chế hóa kịp thời và tổ chức thực hiện nghiêm các quan điểm, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ môi trường; chú
trọng nâng cao nhận thức và đề cao trách nhiệm của các cấp, các ngành; tăng cường
sự phối hợp, chặt chẽ, đồng bộ giữa các ngành, giữa Trung ương và địa phương.
2. Đối với Bộ
Tài nguyên và Môi trường
- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn triển
khai thực hiện để Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 sớm đi vào cuộc sống. Đồng thời
kiến nghị Chính phủ sớm ban hành Nghị định, văn bản hướng
dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
- Sớm ban hành Thông tư quy định chức
năng nhiệm vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị phòng, chi cục thuộc
Sở phù hợp với Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ
quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra và kiểm soát đảm bảo việc tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường đối với những
dự án đã đi vào hoạt động, trước hết là các dự án có nguồn thải ra sông, ra biển.
Tăng cường các biện pháp kiểm soát chặt chẽ việc thu gom, vận chuyển, xử lý,
tái chế chất thải, hoàn thiện hệ thống pháp lý về quản lý chất thải thông thường,
trong đó có nội dung quy định về sử dụng chất thải làm nguyên liệu, nhiên liệu,
coi chất thải là tài nguyên.
- Tiếp tục tăng cường đầu tư xây dựng
mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường trên phạm vi
cả nước. Xây dựng cơ chế chia sẻ thông tin, số liệu quan trắc, đánh giá về chất
lượng môi trường làm cơ sở phục vụ công tác thẩm định, xét duyệt, các dự án đầu
tư, đồng thời, để các cơ quan, Bộ, ngành, địa phương và người dân thực hiện kiểm
soát, giám sát về môi trường.
- Tăng cường năng lực của cơ quan quản
lý nhà nước về bảo vệ môi trường từ Trung ương đến địa phương đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ môi trường ngày càng lớn, phức tạp. Rà soát,
phân định rõ chức năng, nhiệm vụ quản lý, sắp xếp tổ chức bộ máy, tăng cường
năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý môi trường các cấp, nhất là ở các địa
phương, ưu tiên cấp huyện, xã, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, xuyên suốt từ
Trung ương đến cơ sở. Xây dựng cơ chế tham vấn, phối hợp trong công tác bổ nhiệm,
đề bạt, đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường
ở địa phương.
- Tăng cường và đa dạng hóa nguồn vốn
đầu tư cho bảo vệ môi trường, nhất là đầu tư xử lý chất thải; Tăng chi ngân
sách cho sự nghiệp bảo vệ môi trường, tập trung giải quyết vấn đề môi trường bức
xúc, tồn đọng kéo dài. Tăng cường vai trò điều phối, phân bổ nguồn lực đầu tư,
chi ngân sách cho hoạt động bảo vệ môi trường của cơ quan quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường. Các nguồn thu từ thuế, phí bảo vệ môi trường phải được đầu tư trở
lại cho các hoạt động bảo vệ môi trường. Có cơ chế thực hiện ký quỹ bảo vệ môi
trường trước khi dự án đi vào vận hành thử nghiệm đối với các dự án đầu tư lớn,
có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; thu hút mạnh đầu tư tư nhân, đầu tư nước
ngoài vào phát triển ngành công nghiệp, dịch vụ bảo vệ môi trường trên nguyên tắc
“người gây ô nhiễm phải trả tiền”, “người hưởng lợi từ môi trường phải chi trả”.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2022 VÀ KẾ
HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 3 NĂM 2022- 2024 TỪ NGUỒN KINH PHÍ SỰ NGHIỆP
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
I. Kế hoạch bảo
vệ môi trường
1. Nhiệm vụ
a) Thành phố tiếp tục đôn đốc, chỉ đạo
các Sở, ngành, địa phương tập trung nguồn lực triển khai triển khai Luật Bảo vệ môi trường; Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ
tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách bảo vệ môi trường; triển
khai 36 nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách về bảo vệ môi trường giao các Sở, ngành, địa
phương tại Quyết định số 554/QĐ-UBND ngày 10/3/2014 của Ủy ban nhân dân thành
phố về triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ
và Quyết định số 1287/QĐ-TTg ngày 02/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ về một số vấn
đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
b) Tiếp tục chỉ đạo các Sở, ngành, địa
phương triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ
Chính trị, Luật và các văn bản hướng dẫn thực hiện; Nghị quyết số 22/NQ-TU ngày
24/3/2005 của về công tác bảo vệ môi trường đến năm 2010, định hướng đến 2020; Thông báo kết luận số 167-TB/TU ngày
29/10/2013 của Ban Thường vụ Thành ủy về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
22-NQ/TU (khóa XII) về công tác bảo vệ môi trường, tăng cường quản lý tài
nguyên đến năm 2015 và 2020.
c) Đẩy mạnh công tác cải cách hành
chính; thường xuyên rà soát, cập nhật, chỉnh sửa, bổ sung các thủ tục hành
chính trong lĩnh vực môi trường và đầu tư; đẩy mạnh việc
xây dựng cơ chế, chính sách cụ thể về phối hợp quản lý nguồn nước liên tỉnh giữa
thành phố Hải Phòng với các tỉnh lân cận trên cùng lưu vực sông để kiểm soát tổng
thể, toàn diện về tổng lưu lượng và chất lượng nước trên các sông trước khi chảy
vào địa phận thành phố;
d) Tăng cường kiểm tra, kiểm soát các
nguồn ô nhiễm môi trường sông, vùng biển và ven biển; thực hiện quan trắc, theo dõi di biến động chất lượng môi trường khu vực cửa sông ven biển
Hải Phòng nhằm hạn chế tai biến môi trường.
đ) Tăng cường cải thiện môi trường nông
thôn; hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái môi trường ở
nông thôn, khắc phục những mặt tồn tại, yếu kém, ngăn chặn tình trạng mất vệ
sinh trong thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn ở nông thôn, kiểm soát
việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật; lồng ghép việc xây dựng, cải
tạo các công trình tiêu thoát, xử lý nước thải tại khu vực nông thôn vào chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
e) Tiếp tục thực hiện việc phân loại
các cơ sở gây ô nhiễm, xử lý dứt điểm các khu vực trọng điểm ô nhiễm có khiếu
kiện về môi trường; giải quyết cơ bản tình trạng ô nhiễm môi trường ở các khu,
cụm công nghiệp, khu vực cảng, khu vực làng nghề, khu dân cư nội thành, thị trấn,
các khu xử lý rác thải tập trung. Tăng cường kiểm soát chặt chẽ hoạt động nhập
khẩu phế liệu qua các cảng khu vực Hải Phòng nhằm chủ động ngăn ngừa có hiệu quả
việc vận chuyển chất thải qua cảng; tập trung xử lý các loại hàng hóa có nguy
cơ gây ô nhiễm môi trường đang tồn đọng tại cảng.
f) Tập trung xử lý dứt điểm các trọng
điểm ô nhiễm nghiêm trọng; giải quyết cơ bản tình trạng ô nhiễm môi trường ở
các khu, cụm công nghiệp, khu vực cảng, khu vực làng nghề, khu dân cư nội
thành, thị trấn, các khu xử lý rác thải tập trung. Tiếp tục thực hiện phân loại
các cơ sở gây ô nhiễm.
g) Ngăn chặn, chấm dứt tình trạng suy
giảm chất lượng nguồn nước ngọt và nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng nước.
Giải quyết về cơ bản tình trạng thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước
trái phép, hoàn thành việc lập hành lang bảo vệ nguồn nước. Tăng cường kiểm
tra, kiểm soát các nguồn ô nhiễm môi trường sông, vùng biển và ven biển; thực
hiện quan trắc, theo dõi di biến động chất lượng môi trường
khu vực cửa sông ven biển nhầm hạn chế tai biến môi trường.
h) Kiểm soát chặt chẽ hoạt động nhập
khẩu phế liệu qua các cảng khu vực Hải Phòng: Tập trung các nội dung nhằm triển
khai đầy đủ các nội dung của Công ước Basel về kiểm soát chất thải xuyên biên
giới nhằm chủ động ngăn ngừa có hiệu quả việc vận chuyển chất thải qua cảng.
i) Tăng cường công tác bảo tồn đa dạng
sinh học: tiếp tục triển khai các nhiệm vụ đã được ban hành trong Kế hoạch hành
động đa dạng sinh học thành phố Hải Phòng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
đã được phê duyệt; tăng cường công tác bảo vệ và phát triển rừng hiện có, tiếp
tục tái sinh rừng tự nhiên; thực hiện trồng mới rừng, trồng cây phân tán. Bảo vệ các hệ sinh thái hiện có; phục hồi các hệ sinh thái đã
bị suy thoái, tập trung các hệ sinh thái rừng ngập mặn ven sông, rừng tự nhiên
trên quần đảo Cát Bà và rừng trồng, các hệ sinh thái quý hiếm.
k) Tiếp tục triển khai thực hiện Quy
hoạch tài nguyên nước thành phố Hải Phòng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Nghị quyết số 23/2013/NQ-HĐND ngày 12/12/2013 của Hội đồng nhân dân thành phố về
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp bảo vệ nguồn nước ngọt các sông: Rế, Giá, Đa Độ, Chanh Dương; kênh Hòn Ngọc; hệ thống trung thủy nông Tiên
Lãng trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2013-2020; thực hiện điều tra,
thống kê các cơ sở, tổ chức, cá nhân phát sinh nước thải
có chiều hướng gây ô nhiễm xả thải vào nguồn nước; Giải quyết về cơ bản tình trạng
thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước trái phép, ngăn chặn và di dời các
cơ sở vi phạm chỉ giới hành lang bảo vệ nguồn nước. Ngăn chặn, chấm dứt tình trạng
suy giảm chất lượng nguồn nước ngọt và nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng nước.
l) Kịp thời ngăn chặn các hoạt động xả
thải trái phép và lấn chiếm công trình thủy lợi, hành lang bảo vệ nguồn nước, kịp
thời xử lý nghiêm các trường hợp cố tình trây ỳ, không đầu
tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải, không lập hồ sơ xin cấp phép xả thải.
m) Khuyến khích đầu tư trang thiết bị tiên tiến về quan trắc môi trường, chuyển
giao công nghệ hiện đại thân thiện môi trường phục vụ chiến lược tăng trưởng
xanh thông qua các biện pháp đẩy mạnh xã hội hóa về hoạt động bảo vệ môi trường;
n) Tiếp tục thể chế hóa pháp luật về
tài nguyên nước trên địa bàn thành phố, tập trung triển khai Luật Tài nguyên nước
và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành.
q) Triển khai thực hiện các đề án, dự
án bảo vệ môi trường như: Triển khai thực hiện kế hoạch tăng trưởng xanh ở lĩnh
vực của ngành, gắn với việc thực hiện Kết luận số 72/KL-BCT của Bộ Chính trị; hoàn thiện quy hoạch bảo vệ môi trường thành phố đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050; quy hoạch quan trắc môi trường thành phố đến năm 2020; quy
hoạch bảo tồn đa dạng sinh học; đề án xây dựng cơ sở dữ liệu
nguồn thải để phân loại các cơ sở ô nhiễm môi trường, lập sách xanh, sách đen
các cơ sở ô nhiễm môi trường; qui hoạch tài nguyên nước thành phố đến năm 2020
tầm nhìn đến năm 2030.
s) Ban hành chính sách cụ thể hỗ trợ
công nghệ sản xuất, đào tạo nhân lực, mặt bằng sản xuất, thị trường tiêu thụ sản
phẩm và đầu tư phát triển làng nghề; cơ chế chính sách về
chi trả dịch vụ môi trường, tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích từ nguồn gen.
Lập Dự án phòng cháy chữa cháy rừng trên địa bàn thành phố, đặc biệt chú trọng
Vườn Quốc gia Cát Bà.
r) Tiếp tục triển khai thực hiện có
hiệu quả Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm và các nhiệm vụ, giải pháp
trong định hướng phát triển bền vững, xây dựng thành phố Cảng xanh, văn minh, hiện đại; nắm chắc địa bàn, lĩnh vực trọng điểm tổ chức đấu tranh
có hiệu quả với tội phạm về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm; tăng cường
công tác điều tra, truy tố, xét xử nghiêm theo quy định của pháp luật các tội
phạm về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm. Điều tra xác minh, xử lý hoặc
kiến nghị xử lý nghiêm các hành vi vi phạm của các cán bộ, công chức thiếu
trách nhiệm, buông lỏng quản lý hoặc lợi dụng chức vụ quyền hạn để bao che, tiếp
tay cho các hành vi vi phạm pháp luật về tội phạm môi trường, tài nguyên, an
toàn thực phẩm.
2. Giải pháp
2.1. Nâng cao
hiệu quả áp dụng các công cụ trong quản lý môi trường, phòng ngừa, kiểm soát ô
nhiễm môi trường
- Rà soát, cập nhật, chỉnh sửa, bổ
sung các thủ tục hành chính về môi trường và tài nguyên nước. Nâng cao chất lượng
thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường,
kế hoạch bảo vệ môi trường; kiểm tra xác nhận việc hoàn thành các công trình,
biện pháp bảo vệ môi trường theo báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo
vệ môi trường, giấy phép xả thải, kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu, sự cố môi
trường; giấy phép nhận chìm và đổ thải. Tăng cường công
tác thẩm định công nghệ các dự án sản xuất công nghiệp.
- Kiểm soát ô nhiễm môi trường trên
diện rộng nhằm khống chế tối đa khả năng xảy ra ô nhiễm,
chủ động xử lý khắc phục sự cố ô nhiễm môi trường giảm thiểu tối đa các tác động
xấu đến môi trường và sức khoẻ cộng đồng. Kiểm soát chặt chẽ hoạt động nhập khẩu
phế liệu qua cảng khu vực Hải Phòng: xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành trong
kiểm soát hoạt động nhập khẩu phế liệu; rà soát, bổ sung các quy định về kiểm
soát chặt chẽ hoạt động tạm nhập, tái xuất và xuất, nhập khẩu phế liệu ngay từ
giai đoạn cấp phép. Phê duyệt và tổ chức thực hiện mạng lưới quan trắc môi trường; tăng nhanh số lượng các trạm quan trắc môi trường
tự động, liên tục trong các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị, làng nghề, nhất
là các cơ sở có nguy cơ ô nhiễm môi trường nghiêm trọng như sản xuất xi măng,
nhiệt điện, hoá chất.
- Tiếp tục tăng cường giám sát, kiểm
tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường đối với các cụm, khu
công nghiệp; yêu cầu các Khu, cụm công nghiệp sớm hoàn thiện trạm xử lý nước thải
tập trung vào vận hành đạt tiêu chuẩn môi trường theo quy định; giám sát hoạt động
các khu vực khai thác khoáng sản, xử lý nghiêm các doanh nghiệp vi phạm; tập
trung điều tra và đề nghị truy tố tội phạm về môi trường theo quy định của pháp
luật; Tập trung giải quyết dứt điểm những vấn đề tồn tại về ô nhiễm môi trường
gây bức xúc trong cộng đồng. Hoàn thành đề án phân loại cơ sở ô nhiễm và kế hoạch
di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ra khỏi đô thị, khu dân cư tập
trung.
- Tăng cường công tác đánh giá môi
trường chiến lược, đánh giá tác động một trường, kế hoạch
bảo vệ môi trường, lồng ghép nhiệm vụ bảo vệ môi trường trong quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, các cấp, các ngành. Xây dựng cơ sở dữ
liệu về tài nguyên môi trường và quản lý nguồn thải trên địa bàn thành phố, tập
trung vào các cơ sở, làng nghề có nguy cơ gây ô nhiễm, sự cố môi trường.
- Đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính
sách tài chính, tăng cường và đa dạng hóa nguồn lực cho quản lý tài nguyên và bảo
vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Cần có giải pháp đẩy
nhanh tiến độ xây dựng các khu xử lý chất thải rắn tập trung, khu xử lý nước thải
tập trung của thành phố; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho công tác bảo vệ
môi trường các cấp nhằm kiểm soát, phòng ngừa ô nhiễm môi
trường và xử lý có hiệu quả sự cố môi trường trên địa bàn.
- Tập trung thực hiện Dự án đầu tư
xây dựng Trung tâm điều khiển, tích hợp dữ liệu quan trắc
môi trường và lắp đặt các trạm quan trắc môi trường tự động.
- Triển khai hoạt động Quỹ Bảo vệ môi
trường theo hướng tăng cường nguồn thu từ ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường,
tạo môi trường thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân được vay vốn ưu đãi cho đầu
tư công tác bảo vệ môi trường theo quy định.
- Tổ chức thực hiện mạng lưới quan trắc
môi trường; tăng nhanh số lượng các trạm quan trắc môi trường tự động, liên tục
trong các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị, làng nghề, nhất là các cơ sở có
nguy cơ ô nhiễm môi trường nghiêm trọng như sản xuất xi măng, nhiệt điện, hoá
chất.
2.2. Quản lý
chất thải
- Tập trung giải quyết dứt điểm những
vấn đề tồn tại về ô nhiễm môi trường gây bức xúc trong cộng đồng. Hoàn thành
phân loại cơ sở ô nhiễm và kế hoạch di dời cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng ra khỏi đô thị, khu dân cư tập trung.
- Gắn nội dung phát triển làng nghề mới
với quy hoạch phát triển công nghiệp giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2025
qua từng giai đoạn, củng cố các làng nghề truyền thống theo hướng khuyến khích
sản xuất ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, áp dụng công nghệ sản xuất sạch
hơn, gắn với yêu cầu về bảo vệ môi trường;
- Thực hiện tốt chương trình cải thiện
vệ sinh môi trường lồng ghép vào Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới. Tăng cường triển khai chương trình thu gom, xử lý rác thải nông thôn hợp
vệ sinh. Triển khai đúng quy trình và vận
hành hiệu quả các lò đốt rác sinh hoạt đã được đầu tư tại các địa bàn nông
thôn.
- Tiếp tục duy trì mô hình thu gom, xử
lý rác thải hiện nay và phong trào toàn dân tham gia dọn vệ sinh, thu gom rác
thải; thường xuyên giáo dục, tuyên truyền, xây dựng thói quen, nếp sống và các
phong trào quần chúng bảo vệ môi trường; tiếp tục duy trì mô hình thu gom, xử
lý rác thải hiện nay và phong trào toàn dân tham gia dọn vệ sinh, thu gom rác
thải; đầu tư đồng bộ, có hệ thống trang thiết bị về công tác thu gom, xử lý rác
thải sinh hoạt nông thôn cho các xã, phường, thị trấn, đảm bảo các khu xử lý chất
thải rắn phải được xây dựng đúng quy định, quy hoạch được duyệt.
2.3. Tuyên
truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường
- Tiếp tục triển khai, quán triệt, đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm của mọi
công dân trong công tác bảo vệ môi trường; vận động người dân gìn giữ môi trường
thông qua phong trào “Toàn dân bảo vệ môi trường”; phòng ngừa, đấu tranh chống
tội phạm vi phạm pháp luật về môi trường; đẩy mạnh công tác nắm tình hình, phát
hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường; Công khai các thông tin về các cơ sở gây ô nhiễm nguồn nước và vi
phạm pháp luật về tài nguyên nước theo quy định của pháp luật.
- Tiếp tục triển khai các chương
trình, dự án, đề án về bảo vệ môi trường, phối hợp với đơn
vị liên quan đẩy mạnh tuyên truyền về công tác bảo vệ môi
trường, đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao chất lượng nội dung,
hình thức tuyên truyền, mở rộng thời lượng phát sóng các bản tin, chương trình,
chuyên đề, chuyên mục tuyên truyền về công tác bảo vệ môi trường; tăng cường phản
ánh hoạt động của các cấp, ngành địa phương, đơn vị trong việc triển khai và kết
quả thực hiện các chương trình, dự án, đề án trong lĩnh vực bảo vệ môi trường của
thành phố; hình thành ý thức bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học.
- Chỉ đạo các đơn vị có liên quan
theo nhiệm vụ được phân công phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông làm tốt
việc cung cấp thông tin cho báo chí để tuyên truyền về
công tác bảo vệ môi trường.
2.4. Tăng cường
năng lực quản lý môi trường
a) Về tổ chức bộ máy
- Đào tạo đội ngũ cán bộ công chức
ngành tài nguyên môi trường từ thành phố đến cấp xã; đội ngũ cán bộ chuyên sâu
về bảo vệ môi trường tại các khu kinh tế/khu công nghiệp,
cụm công nghiệp và tất cả các cơ sở sản xuất có phát thải ô nhiễm; tăng cường
công tác đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác
quản lý nhà nước, đấu tranh phòng chống tội phạm và vi phạm về môi trường; kiện
toàn bộ máy tổ chức quản lý nhà nước, lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm
về môi trường; Nâng cao năng lực cho cán bộ môi trường tại địa phương để kịp thời
xử lý các hành vi, vi phạm về môi trường; Tiếp tục thực hiện từng bước việc kiện
toàn tổ chức bộ máy và tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ quản lý môi trường ở
địa phương theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 1169/QĐ-TTg
ngày 10/8/2017 về phê duyệt Đề án kiện toàn tổ chức bộ máy
và tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ quản lý môi trường từ Trung ương đến địa
phương giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Đào tạo, tăng cường năng lực đội
ngũ cán bộ công chức ngành tài nguyên môi trường; tăng cường các hoạt động hợp
tác quản lý liên vùng, liên tỉnh và quốc tế trong lĩnh vực quản lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường, biển và hải đảo.
- Rà soát, có giải pháp nâng cao năng
lực cả về bộ máy, cán bộ quản lý và điều kiện cơ sở vật chất để có đủ điều kiện
thực hiện các nhiệm vụ đã được phân cấp trong quản lý nhà nước về khoáng sản và
bảo vệ môi trường. Chủ động phối hợp với các đơn vị chức năng thuộc Tổng cục Địa
chất và Khoáng sản Việt Nam, Tổng cục Môi trường tăng cường tập huấn, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về khoáng sản và
môi trường các cấp, ngành của thành phố.
b) Về cơ chế chính sách
- Triển khai hiệu quả chương trình phối
hợp về bảo vệ môi trường giữa ngành tài nguyên và môi trường và các tổ chức
chính trị xã hội.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các nội
dung có liên quan đến công tác bảo vệ môi trường theo các Chương trình khoa học
và công nghệ có mục tiêu, Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm thực hiện
Nghị quyết số 08-NQ/TU của Thành ủy, Nghị quyết số
08/2013/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân thành phố về phát triển khoa học và công
nghệ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Đẩy mạnh công tác cải cách hành
chính; thường xuyên rà soát, cập nhật, chỉnh sửa, bổ sung
các thủ tục hành chính.
- Tăng cường, đổi mới công tác tập huấn,
tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, hình thành ý thức bảo vệ môi trường,
bảo vệ tài nguyên nước, bảo tồn đa dạng sinh học cho các cơ quan, đoàn thể, các
tổ chức chính trị xã hội và mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn thành phố.
c) Về tài chính
- Tăng dần đầu
tư và sử dụng đúng mục đích, hiệu quả nguồn chi kinh phí sự nghiệp môi trường đảm
bảo mức chi trên 3-4 % tổng chi ngân sách và tăng dần tỷ lệ này theo tốc độ
tăng trưởng kinh tế hàng năm. Ưu tiên kinh phí thực hiện công tác điều tra cơ bản,
dự báo, cảnh báo về tài nguyên và môi trường; nghiên cứu, ứng dụng và chuyển
giao các tiến bộ về bảo vệ môi trường. Hỗ trợ phát triển các dịch vụ thu gom, vận
chuyển, tái chế, xử lý chất thải và các dịch vụ khác về bảo vệ môi trường.
Tranh thủ tối đa nguồn hỗ trợ tài chính, kỹ thuật từ các nước, các tổ chức quốc
tế và cá nhân cho công tác bảo vệ môi trường. Bố trí ngân sách hỗ trợ thỏa đáng
cho công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm về môi trường đáp ứng
được yêu cầu về đầu tư trang bị hỗ trợ hoạt động phòng, chống
vi phạm pháp luật và tội phạm về môi trường của thành phố trong giai đoạn hiện
nay.
- Có cơ chế trợ giá, khuyến khích người
dân tiêu dùng, sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường,
sử dụng năng lượng sạch, tái tạo, các sản phẩm tái chế nhằm hỗ trợ ngành kinh tế
môi trường phát triển, thúc đẩy tăng trưởng, tạo thu nhập và việc làm cho người
lao động và ổn định việc an sinh xã hội của thành phố.
- Phân bổ kinh phí chi sự nghiệp môi
trường để thực hiện hoàn thành được các đề án, dự án, hỗ trợ về kỹ thuật cho hoạt
động về quản lý nhà nước về môi trường theo đúng quy định; triển khai hoạt động Quỹ Bảo vệ môi trường theo hướng bố
trí đủ vốn điều lệ từ nguồn ngân sách thành phố, tăng cường nguồn thu từ ký quỹ
cải tạo, phục hồi môi trường; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường; hỗ trợ từ Quỹ bảo vệ môi trường trung ương, các tổ chức quốc tế.
d) Về khoa học công nghệ
- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong sản xuất, ứng phó với biến
đổi khí hậu, bảo vệ tài nguyên, môi trường. Triển khai thực hiện chính sách ưu
đãi của Nhà nước đối với các doanh nghiệp sử dụng công nghệ sản xuất sạch, công
nghệ ít chất thải, công nghệ tái chế; bố trí quỹ đất, ưu tiên giao đất cho các
dự án xử lý chất thải.
- Đẩy mạnh ứng dụng sản xuất sạch
hơn, tiết kiệm năng lượng, sử dụng năng lượng tái tạo trong sản xuất, sinh hoạt,
đời sống qua đó tăng hiệu quả sản xuất, nâng cao sức cạnh
tranh của các doanh nghiệp của thành phố trên thị trường trong
nước và thế giới. Đẩy mạnh phát triển kinh tế trang trại, gia trại chăn nuôi, thủy sản thực hiện cam kết bảo
vệ môi trường và có ứng dụng hệ thống khí sinh học, xử lý
chất thải chăn nuôi. Tiếp tục triển khai nội dung Kế hoạch hoạt động giai đoạn
2016-2020 theo Quyết định số 818/QĐ-UBND ngày 18/5/2016 của Ủy ban nhân dân
thành phố về thực hiện các Chương trình nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế
thành phố Hải Phòng đến năm 2020.
- Nâng cao chất lượng thẩm định, đánh
giá công nghệ sản xuất và công nghệ xử lý môi trường đối với các dự án sản xuất.
Rà soát và loại bỏ các dự án có công nghệ lạc hậu, tiêu tốn nguyên nhiên liệu, ứng
dụng sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng, sử dụng năng lượng tái tạo trong
sản xuất, sinh hoạt, đời sống qua đó tăng hiệu quả sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh
của các doanh nghiệp của thành phố trên thị trường trong nước và
thế giới.
- Tiếp tục thực hiện tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về khoáng sản và bảo vệ môi trường bằng nhiều hình thức để tổ chức,
cá nhân khi tham gia vào hoạt động khai thác khoáng sản, bảo vệ môi trường có
nhận thức và hành động đúng quyền hạn và trách nhiệm của mình. Khuyến khích đầu
tư đối với các dự án hoạt động khai thác khoáng sản thân thiện với môi trường,
có chất lượng khoa học công nghệ cao, hiện đại; tăng cường các chương trình
truyền thông, cung cấp thông tin, hướng dẫn các doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư, áp dụng công nghệ hiện đại để nâng cao năng suất, tiết kiệm
tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường.
e) Về tăng cường hợp tác quốc tế
- Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế tạo
cơ chế thuận lợi thu hút đầu tư hỗ trợ cho công tác bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên đa dạng sinh học, các loài nguy cấp đặc
hữu, các mô hình sinh kế...
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
ngoài nước đầu tư bảo vệ môi trường, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn
vốn cho bảo vệ môi trường
- Tăng cường hợp
tác quốc tế với các quốc gia, các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
để thực hiện gắn với việc thực hiện Kết luận số 72/KL-BCT
của Bộ Chính trị: hợp tác với thành phố Kitakysu (Nhật Bản) triển khai thực hiện
Quy hoạch tăng trưởng xanh thành phố Hải Phòng.
II. Kế hoạch tài chính ngân
sách nhà nước năm 2022 và 03 năm 2022- 2024 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ
môi trường
Kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước
năm 2022 và 03 năm 2022-2024 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường, dự
kiến: 1.764.487 triệu đồng.
(Chi tiết theo Phụ lục 2 kèm theo)
III. Tổ chức thực
hiện
1. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường
là cơ quan đầu mối tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố hướng dẫn và tổ chức
triển khai thực hiện Kế hoạch này.
2. Giao Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và
Đầu tư cân đối ngân sách địa phương bố trí kinh phí để triển khai thực hiện các nhiệm vụ, dự án được phê duyệt; hướng
dẫn, kiểm tra các Sở, ban, ngành, địa phương sử dụng kinh phí sự
nghiệp bảo vệ môi trường đảm bảo hiệu quả, đúng quy định.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính căn cứ quy định pháp luật tổng hợp chung Kế hoạch và dự toán kinh phí sự
nghiệp bảo vệ môi trường được phê duyệt vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và dự toán ngân sách năm 2022 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm
2022 - 2024 thành phố theo quy định.
4. Giao các Sở, ban, ngành, địa
phương phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện Kế hoạch và
dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 và Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước
03 năm 2022-2024 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường thành phố.
Trên đây là Kế hoạch và dự toán ngân
sách nhà nước năm 2022 và Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm
2022-2024 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường thành phố Hải Phòng./.
Nơi nhận:
- TTTU,
TTHĐNDTP;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- CT và các PCTUBNDTP;
- Các Sở, ban, ngành TP;
- UBND các quận, huyện;
- CVP, các PCVP,
- CV: MT, TC;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Anh Quân
|
PHỤ LỤC 1:
DANH MỤC VĂN BẢN QPPL DO THÀNH PHỐ BAN
HÀNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
(Kèm theo Kế hoạch số 187/KH-UBND
ngày 09 tháng 8 năm
2021 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
STT
|
Tên
văn bản
|
Ghi
chú
|
LĨNH
VỰC GIAO THÔNG - AN NINH TRẬT TỰ
|
1
|
Nghị quyết số 06/NQ-HĐND ngày
20/7/2000 về việc lập lại trật tự an toàn giao thông, vệ sinh môi trường và nếp
sống văn minh đô thị
|
|
2
|
Nghị quyết số 18/2001/NQ-HĐND ngày
28/4/2001 tiếp tục đẩy mạnh lập lại trật tự an toàn giao thông, vệ sinh môi
trường và nếp sống văn minh đô thị
|
|
3
|
Nghị quyết số 42/2018/NQ-HĐND ngày
10/12/2018 Thông qua Đề án phát triển giao thông vận tải nhằm giảm ùn tắc
giao thông và ô nhiễm môi trường trên đảo Cát Bà đến năm 2025
|
|
4
|
Quyết định số 2962/QĐ-UB ngày
19/10/2001 về nhiệm vụ quản lý trật tự công cộng- trật tự an toàn giao thông-
vệ sinh môi trường-nếp sống văn minh đô thị tại dải
Trung tâm thành phố
|
|
LĨNH
VỰC LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
|
5
|
Quyết định số 30/2017/QĐ-UBND ngày
18/12/2017 Ban hành Quy chế phối hợp, quản lý an toàn, vệ sinh lao động trên
địa bàn thành phố Hải Phòng
|
|
6
|
Quyết định số 32/2019/QĐ-UBND ngày
13/9/2019 Ban hành Quy chế phối hợp trong thực hiện thanh tra chuyên ngành về
lao động, an toàn, vệ sinh lao động vào ban đêm, ngoài giờ hành chính trên địa
bàn thành phố Hải Phòng
|
|
LĨNH
VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
|
7
|
Quyết định số 14/2018/QĐ-UBND ngày
6/6/2018 Giá tối đa dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt khu vực
nông thôn có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng
|
|
LĨNH
VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
|
8
|
Nghị quyết số 33/2014/NQ-HĐND ngày
10/12/2014 về thông qua quy hoạch tài nguyên nước thành phố Hải Phòng đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030
|
|
9
|
Quyết định số 2215/QĐ-UBND ngày
20/11/2000 về vùng bảo vệ 1 nguồn nước sông Vật Cách - Khu vực Nhà máy nước Vật
Cách - An Hải
|
|
10
|
Quyết định số 1424/QĐ-UB ngày 04/7/2001 về việc bảo vệ nguồn nước sông Đa Độ khu vực nhà máy
nước cầu Nguyệt - An Lão
|
|
11
|
Quyết định số 781/QĐ-UB ngày
31/3/2004 về việc ban hành quy chế về quản lý, bảo vệ nguồn nước sinh hoạt
trên địa bàn thành phố Hải Phòng
|
|
12
|
Quyết định số 2033/2014/QĐ-UBND
ngày 24/9/2014 về việc quy định tỷ lệ quy đổi số lượng, khoáng sản thành phẩm
ra số lượng khoáng sản nguyên khai để tính phí bảo vệ môi trường đối với khai
thác khoáng trên địa bàn thành phố Hải Phòng
|
|
13
|
Quyết định số 2095/2014/QĐ-UBND
ngày 03/10/2014 về việc ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà
nước về chuyển tải hàng hóa, xăng dầu tại khu chuyển tải Lan Hạ, huyện
Cát Hải
|
|
14
|
Quyết định số 306/2017/QĐ-UBND ngày
14/02/2017 về việc ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện một số
nhiệm vụ quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đất đai và bảo vệ môi trường
|
|
15
|
Quyết định số 31/2017/QĐ-UBND ngày
19/12/2017 Ban hành quy chế phối hợp về quản lý hoạt động khoáng sản, bảo vệ
tài nguyên khoáng sản trên địa bàn thành phố Hải Phòng
|
|
16
|
Quyết định số 48/2017/QĐ-UBND ngày
29/12/2017 về việc ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn thành
phố Hải Phòng
|
|
17
|
Quyết định số 13/2019/QĐ-UBND ngày
02/5/2019 Ban hành Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường; khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu
tài nguyên và môi trường trên địa bàn thành phố Hải Phòng
|
|
18
|
Quyết định số 34/2019/QĐ-UBND ngày
20/9/2019 Ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về
khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu trên địa bàn thành phố Hải Phòng
|
|
LĨNH
VỰC XÂY DỰNG
|
19
|
Quyết định số 2464/2015/QĐ-UBND
ngày 02/11/2015 Ban hành Quy định quản lý hệ thống cây xanh, công viên, vườn hoa, mảng xanh công cộng đô thị trên
địa bàn thành phố Hải Phòng
|
|
20
|
Quyết định số 46/2017/QĐ-UBND ngày
29/12/2017 Ban hành Quy định về xây dựng, quản lý, sử dụng
nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn thành phố
|
|
21
|
Quyết định số 47/2017/QĐ-UBND ngày
29/12/2017 Ban hành Quy định quản lý hoạt động thoát nước đô thị trên địa bàn
thành phố Hải Phòng
|
|
22
|
Quyết định số 12/2018/QĐ-UBND ngày
5/4/2018 về giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý rác
thải y tế nguy hại của Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị Hải Phòng
|
|
23
|
Quyết định số 19/2019/QĐ-UBND ngày 10/6/2019 Ban hành Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng, quản
lý công trình hạ tầng kĩ thuật đô thị, quản lý cây xanh đô
thị trên địa bàn thành phố Hải Phòng
|
|
24
|
Quyết định số 10/2021/QĐ-UBND ngày
20/4/2021 về giá tối đa dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt tại khu vực đô thị trên địa
bàn thành phố
|
|
PHỤ
LỤC 2.
TỔNG HỢP CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM
2022, GIAI ĐOẠN 2022-2024
(Kèm theo Kế hoạch số 187/KH-UBND ngày
09 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải
Phòng)
Đơn vị
tính: triệu đồng
STT
|
Tên nhiệm vụ/dự án
|
Cơ sở pháp lý
|
Mục tiêu
|
Nội dung thực hiện
|
Dự kiến sản phẩm
|
Cơ quan thực hiện
|
Thời gian thực hiện
|
Lũy kế đến hết năm 2021 (triệu đồng)
|
Tổng kinh phí (triệu đồng)
|
Kinh phí năm 2022 (triệu đồng)
|
Kinh phí dự
kiến năm 2023 (triệu đồng)
|
Kinh phí dự kiến năm 2024 (triệu đồng)
|
Ghi chú
|
A
|
Nhiệm vụ chuyên môn
|
I
|
Nhiệm vụ chuyển
tiếp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Kế hoạch
Quan trắc chất lượng các thành phần môi trường theo Quy hoạch mạng
lưới quan trắc môi trường được phê duyệt.
|
Quyết định
số 2792/QĐ-UBND ngày 07/12/2015
|
Giám sát chất
lượng các thành phần môi trường trên địa bàn thành phố Hải Phòng
|
Quan trắc
và lấy mẫu các thành phần môi trường (không khí, tiếng ồn, nước mặt, nước biển
ven bờ, nước dưới đất, đất) tại các vị trí theo đề án quy hoạch mạng lưới
quan trắc môi trường được phê duyệt.
|
Báo cáo kết
quả quan trắc và phân tích môi trường các thành phố Hải Phòng
|
Sở Tài nguyên và Môi trường (Trung tâm QTMT)
|
2022-2024
|
|
18.747
|
6.249
|
6.249
|
6.249
|
|
2
|
Quan trắc
chất lượng môi trường nước ngọt cung cấp nước sinh hoạt trên địa bàn thành phố.
|
|
Giám sát chất
lượng nước nước mặt sông cung cấp nước sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hải
Phòng
|
Quan trắc
và lấy mẫu nước mặt tại các vị trí trên các sông Rế, sông
Giá, sông Đa Độ; sông Chanh Dương, kênh Hòn Ngọc, hệ thống
trung thủy nông Tiên Lãng.
|
Báo cáo kết
quả quan trắc và phân tích môi trường nước mặt sông Giá, Rế, Đa Độ;
sông Chanh Dương, Hòn Ngọc và hệ thống thủy nông Tiên Lãng
|
Sở Tài nguyên và Môi trường (Trung tâm QTMT)
|
2022-2024
|
|
7.074
|
2.358
|
2.358
|
2.358
|
|
3
|
Quan trắc
phục vụ trả lời kiến nghị của cử tri, phục vụ thanh tra, kiểm
tra đột xuất, sự cố môi trường
|
|
|
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường (Trung tâm QTMT)
|
2022- 2024
|
|
720
|
200
|
220
|
300
|
|
4
|
Đầu tư thiết
bị, tăng cường năng lực quan trắc môi trường
|
|
|
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường (Trung tâm QTMT)
|
2022-2024
|
|
2.431
|
700
|
805
|
926
|
|
5
|
Lập, quản
lý hồ sơ tài nguyên hải đảo thành phố Hải Phòng khu vực các đảo Bạch Long Vỹ,
Hòn Dấu, Hòn Đèn (Long Châu)
|
Luật tài nguyên,
môi trường biển và hải đảo
|
Quản lý, định
hướng quy hoạch, khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên hải đảo
|
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường (Chi cục Biển và Hải đảo)
|
2022- 2024
|
867
|
2.133
|
1.500
|
633
|
|
|
6
|
Dự án cắm mốc
hành lang bảo vệ bờ biển thành phố Hải Phòng
|
Luật tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo
|
Thiết lập
hành lang bảo vệ bờ biển
|
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường (Chi cục Biển và Hải đảo)
|
2022- 2024
|
100
|
1.400
|
1.000
|
400
|
|
|
7
|
Đề án Xây dựng
cơ sở dữ liệu Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu trên địa bàn thành phố Hải
Phòng
|
Quyết định
565/QĐ-UBND ngày 05/3/2020 của UBNDTP về việc phê duyệt Đề án Xây dựng,
cập nhật Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH thành phố Hải Phòng giai đoạn
2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Tập hợp thống
nhất thông tin, dữ liệu Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu trên địa bàn thành phố Hải
Phòng
|
Xây dựng hệ
thống cơ sở dữ liệu Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu trên địa bàn
thành phố Hải Phòng
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường (Chi cục Biển và Hải đảo)
|
2022- 2024
|
900
|
2.400
|
1.000
|
1.400
|
|
|
8
|
Rà soát, bổ
sung danh mục các điểm có giá trị đặc trưng mực nước triều, xây dựng bản đồ
xác định đường mép nước biển thấp nhất trung bình nhiều năm, đường ranh giới
ngoài vùng biển 03 hải lý, đường ranh giới ngoài vùng biển 06 hải lý thành phố
Hải Phòng
|
Luật tài nguyên,
môi trường biển và hải đảo
|
Tháo gỡ những
vướng mắc, khó khăn trong quá hình triển
khai thực hiện các quy định của
pháp luật liên quan đến công tác quản lý tổng hợp tài nguyên môi trường biển
và hải đảo
|
Thu thập,
tài liệu, dữ liệu các khu vực cần bổ sung, điều chỉnh đường mép nước biển thấp
nhất trung bình trong nhiều năm thuộc thành phố Hải Phòng
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường (Chi cục Biển và Hải đảo)
|
2022- 2024
|
|
5.100
|
3.500
|
1.600
|
|
|
9
|
Kiểm kê khí
nhà kính và đề xuất các giải pháp quản lý phát thải khí nhà kính trên địa bàn
thành phố Hải Phòng
|
Quyết định
565/QĐ-UBND ngày 05/3/2020 của UBNDTP về việc phê duyệt Đề án Xây dựng, cập
nhật Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH thành
phố Hải Phòng
giai đoạn 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Đánh giá hiện
trạng phát thải khí nhà kính và xây dựng báo cáo kiểm
kê khí nhà kính của Hải Phòng, đề xuất các hành động giảm nhẹ
phát thải khí nhà kính
|
Điều tra, thu thập,
xây dựng báo cáo kiểm kê khí nhà kính
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường (Chi cục Biển và Hải đảo)
|
2022- 2024
|
|
3.000
|
500
|
1.500
|
1.000
|
|
10
|
Kế hoạch
phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn
chuyên dùng trên địa bàn thành
phố Hải Phòng đến năm 2030, định hướng đến năm 2050
|
Khoản 1, Điều
12 - Luật Khí tượng thủy văn
|
Tăng cường
năng lực cho mạng lưới quan trắc, trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng hiện có
|
Xây dựng mạng
lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường (Chi cục Biển và Hải đảo)
|
2022- 2024
|
|
5.000
|
1.000
|
2.000
|
2.000
|
|
11
|
Xây dựng, lắp
đặt bể chứa thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa
bàn thành phố
|
Nghị quyết
số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT-
BNNPTNT-BNTMT ngày 16/5/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển và xử lý
bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng
|
Hạn chế ô
nhiễm môi trường do bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trong quá trình
sản xuất; thay đổi tư duy, thói quen, tập quán sản xuất của người dân trong
hoạt động sản xuất nông nghiệp
|
Tập huấn,
hướng dẫn người dân thực hiện sản xuất nông nghiệp an toàn; hỗ trợ xây dựng bể
chứa, thu gom, vận; chuyển và tiêu hủy bao gói thuốc BVTV sau sử dụng tồn đọng
|
Người dân
được trang bị kiến thức trong sử dụng, thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực
vật sau sử dụng; số lượng bể chứa được xây dựng tại các địa phương; số lượng
bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng được thu gom, xử lý theo đúng quy định
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2022- 2024
|
|
14.000
|
10.000
|
2.000
|
2.000
|
|
12
|
Dự án làm sạch
môi trường nước hồ biểu diễn múa rối nước làng nghề
làm con giống thôn Nhân Mục, xã Nhân Hòa, huyện Vĩnh Bào
|
Chỉ thị số 9729/CT-BNN-KHCN
ngày 17/11/2016 của Bộ trưởng BNNPTNT về một số nhiệm vụ giải pháp
cấp bách nhằm tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong nông nghiệp và xây
dựng nông thôn mới; Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát
triển ngành nghề nông thôn
|
Thực hiện bảo
tồn và phát triển làng nghề; đẩy mạnh hoạt động biểu diễn, thu hút khách du lịch
trong và ngoài nước; đảm bảo duy trì và lưu giữ văn hóa truyền thống
|
Nạo vét,
xây kè bờ hồ biểu diễn; cải tạo nhà thủy đình, xây dựng hệ thống lọc nước tuần
hoàn, đảm bảo nguồn nước hợp vệ sinh phục vụ hoạt động biểu diễn, múa rối nước
|
Đảm bảo chất
lượng vệ sinh nước hồ phục vụ hoạt động biểu diễn; giữ gìn chất
lượng cảnh quan môi trường xung quanh
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2022- 2024
|
|
5.000
|
4.000
|
1.000
|
|
|
13
|
Vận hành lò
đốt rác
|
|
|
Vận hành lò
đốt rác
|
XL rác thải
tại lò đốt
|
UBND huyện An Lão
|
2022- 2024
|
500
|
2.000
|
600
|
700
|
700
|
|
14
|
Hỗ trợ hoạt
động thu gom, phân loại rác thải rắn tại nguồn
|
|
Xử lý ô nhiễm
môi trường
|
Mua xe thu
gom, thùng phân loại rác
|
Hạn chế lượng
rác thải phát sinh, cải thiện vệ sinh môi trường, tiết kiệm nguồn tài nguyên
|
UBND quận Lê Chân
|
2022- 2024
|
|
4.150
|
1.000
|
1.450
|
1.700
|
|
15
|
Xử lý ô nhiễm môi
trường và cải tạo hồ Lâm Tường, hồ Dư Hàng, mương Tây Nam thuộc khu vực các
phường Dư Hàng Kênh, Hồ Nam, Cụm công nghiệp phường Vĩnh Niệm, Trần Nguyên
Hãn
|
|
Xử lý ô nhiễm
môi trường và cải tạo chất lượng nguồn nước mặt
|
- Trục vớt,
thu gom rác thải trên mặt hồ
- Quy hoạch
lại đường ống thoát nước sinh hoạt của các hộ dân ra khỏi hồ Lâm Tường, mương
Tây Nam
|
Cải thiện
môi trường của khu vực hồ Lâm Tường, Dư Hàng và mương Tây Nam
|
UBND quận Lê Chân
|
2022- 2024
|
|
4.150
|
1.000
|
1.450
|
1.700
|
|
16
|
Lắp đặt thiết
bị khắc phục ô nhiễm nước xả thải Trạm xử lý nước thải Tùng
Dinh
|
|
|
|
|
UBND huyện Cát Hải (Ban QLDA Đầu tư XD Cát Hải)
|
2022- 2024
|
6.500
|
4.481
|
4.481
|
|
|
|
17
|
Nâng cấp hệ thống thoát nước, xây bể chứa xử lý nước
thải khu vực Tùng Dinh, thị trấn Cát Bà
|
|
|
|
|
UBND huyện Cát Hải (Công ty QLCTCC& DV đô thị Cát
Hải)
|
2022- 2024
|
2.020
|
3.494
|
3.494
|
|
|
|
18
|
Nâng cấp, cải
tạo rãnh thoát nước các Tổ dân phố thị trấn Cát Bà.
|
|
|
|
|
UBND huyện Cát Hải
|
2022- 2024
|
4.388
|
500
|
500
|
|
|
|
19
|
Hỗ trợ công
tác thu gom, vận chuyển rác thải nông thôn đến bãi rác thành phố để xử lý
theo quy định
|
- Luật Bảo
vệ môi trường, Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
- Chỉ thị
số 22/CT-UBND ngày 17/10/2019 của Chủ tịch UBND thành phố về
tăng cường công tác vệ sinh môi trường, quản lý, thu gom, xử lý chất thải rắn.
|
- Tăng tỷ lệ
thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện
|
- Mua sắm
trang thiết bị, nhân công, hỗ trợ kinh phí ký hợp đồng với Công ty TNHH MTV đô thị Hải
Phòng thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt nông thôn
|
|
UBND huyện An Dương
|
2022- 2024
|
9.690
|
33.042
|
10.659
|
10.659
|
11.724
|
|
20
|
Xây dựng, cải
tạo, nạo vét hệ thống tiêu thoát nước kênh mương và khắc phục ảnh hưởng khí hậu
|
- Luật Bảo
vệ môi trường, Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
- Chỉ thị số 25/CT-TTg
ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết
định số
3002/QĐ-UBND ngày 01/12/2016 của UBND thành phố Hải Phòng về một số nhiệm vụ,
giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường.
|
- Nhằm bảo
vệ chất lượng nguồn nước thô để cung cấp
nước sinh hoạt
|
-Thực hiện
nạo vét, khơi thông cống rãnh, kênh mương và bê tông hóa hệ thống kênh tiêu,
thoát nước
|
|
UBND huyện An Dương
|
2022- 2024
|
3.000
|
10.923
|
3.300
|
3.630
|
3.993
|
|
II
|
Nhiệm vụ
mở mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng
các Quyết định quy định quản lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố Hải
Phòng.
|
khoản 6,8
Điều 64, khoản 6 Điều 75, khoản 6 Điều 79 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020
|
Quy định quản
lý chất thải từ hoạt động cải tạo, phá dỡ công trình xây dựng của hộ
gia đình, cá nhân; việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải
rắn xây dựng và quy hoạch địa điểm đổ chất thải từ hoạt động xây dựng; bùn thải
từ bể phốt, hầm cầu và bùn thải từ hệ thống thoát nước;
phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải sinh hoạt cồng kềnh; quy định
chi tiết về quản lý chất thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân trên địa
bàn; quy định giá cụ thể đối với dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất
thải rắn sinh hoạt; quy định cụ thể hình thức và mức kinh phí hộ gia đình, cá
nhân phải chi trả cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn
sinh hoạt dựa trên, khối lượng hoặc thể tích chất thải đã được phân loại
|
Khảo sát,
xây dựng dự thảo các quy định quản lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố Hải
Phòng.
|
Quyết định
quy định quản lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
2022-2024
|
|
3.500
|
1.000
|
1.500
|
1.000
|
|
2
|
Triển khai
thực hiện kế hoạch phân loại ô nhiễm môi trường
|
Luật Bảo vệ
môi trường
|
|
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
2022- 2024
|
|
1.500
|
500
|
500
|
500
|
|
3
|
Kế hoạch kiểm
tra, xử lý các điểm nóng về ô nhiễm môi trường
|
Luật Bảo vệ
môi trường
|
Rà soát và
xử lý dứt điểm các điểm nóng về ô nhiễm môi trường
|
Kiểm tra các
điểm nóng về ô nhiễm môi trường
|
Báo cáo
UBND TP kết quả kiểm tra điểm nóng về ô nhiễm môi trường và đề xuất biện pháp
xử lý
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
2022- 2024
|
|
300
|
100
|
100
|
100
|
|
4
|
Đề án điều tra, thống
kê, đánh giá công tác phân loại tại nguồn chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn thành phố Hải Phòng và đề xuất giải pháp quản lý
|
Điều 75 Luật
Bảo vệ môi trường năm 2020
|
Mục tiêu quản
lý tốt chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hải Phòng
|
Tổ chức điều
tra, thống kê, đánh giá công tác phân loại tại nguồn chất
thải rắn sinh hoạt từ đó đề xuất giải pháp thu gom, vận chuyển, xử lý
|
Quyết định
phê duyệt Đề án của Ủy ban nhân dân thành phố
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
2022- 2024
|
|
3.000
|
|
1.500
|
1.500
|
|
5
|
Kiểm kê nguồn
khí thải, quan trắc, đánh giá ô nhiễm bụi PM10, PM 2.5 trên địa bàn
thành phố
|
Chỉ thị số
12/CT-UBND ngày 16/4/2021 của Ủy ban nhân
dân thành phố về tăng cường kiểm
soát ô nhiễm môi trường không khí trên địa bàn thành phố
|
Kiểm kê đánh giá ô nhiễm bụi PM10, PM 2.5 trên địa
bàn thành phố và đề xuất các giải pháp cải thiện, nâng cao chất lượng không
khí
|
Tổ chức
quan trắc, kiểm kê các nguồn phát sinh bụi Pm10, PM2.5 trên địa bàn
thành phố
|
Quyết định
phê duyệt Đề án của Ủy ban nhân dân thành phố
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
2022- 2024
|
|
3.000
|
1.500
|
1.500
|
|
|
6
|
Kế hoạch
tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện các quy định về quan trắc tự động, liên tục
cho các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố
|
Điều 111,
112 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020
|
Tuyên truyền,
hướng dẫn các đối tượng phải lắp đặt hệ thống quan trắc khí thải, nước thải tự
động liên tục thực hiện các quy định
|
Tổ chức hội
nghị tập huấn quy định, hướng dẫn kỹ thuật
|
Hội nghị tập
huấn, hướng dẫn kỹ thuật
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
2022- 2024
|
|
100
|
100
|
|
|
|
7
|
Xây dựng
báo cáo hiện trạng các vùng đất ngập nước
trên địa bàn thành phố
|
Khoản 1 Điều
6 Thông tư số 07/2020/TT- BTNMT ngày 31/8/2020 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Đánh giá hiện trạng
các vùng đất ngập nước trên địa bàn thành phố và đề xuất các giải pháp quản
lý
|
Điều tra, kiểm
kê, quan trắc và đánh giá các vùng đất ngập nước trên địa bàn thành phố
|
Báo cáo hiện
trạng các vùng đất ngập nước trên địa bàn thành phố
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
2022- 2024
|
|
1.500
|
1.500
|
|
|
|
8
|
Chương
trình phối hợp giữa tổ chức chính trị đoàn thể với Sở Tài nguyên và Môi trường
|
|
|
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
2022- 2024
|
|
1.200
|
300
|
400
|
500
|
|
9
|
Tập huấn,
phổ biến giáo dục pháp luật triển khai Luật Bảo vệ môi trường 2020; Luật Đa dạng
sinh học và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành
|
Luật Bảo vệ
môi trường, Luật Đa dạng sinh học
|
|
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
2022- 2024
|
|
900
|
300
|
300
|
300
|
|
10
|
Hoạt động
truyền thông hưởng ứng Ngày Quốc tế Đa dạng sinh học 22/5, Ngày Môi trường Thế
giới 5/6, Chiến dịch làm cho Thế giới sạch hơn
|
Luật Bảo vệ môi trường
|
|
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
2022- 2024
|
|
550
|
150
|
200
|
200
|
|
11
|
Tuyên truyền,
tập huấn nâng cao năng lực nhận thức về bảo vệ môi trường.
|
Luật Bảo vệ
môi trường
|
|
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
2022- 2024
|
100
|
300
|
100
|
100
|
100
|
|
12
|
Tuyên truyền
nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ nguồn nước trên địa bàn thành phố
|
Luật Bảo vệ
môi trường
|
|
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
2022- 2024
|
100
|
300
|
100
|
100
|
100
|
|
13
|
Dự án
khoanh định vùng hạn chế, vùng phải đăng
ký khai thác nước dưới đất
|
|
|
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
2022- 2024
|
2.380
|
361
|
361
|
|
|
|
14
|
ĐA Xác định
phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước (không thuộc hệ thống các công trình thủy
lợi) trên địa bàn thành phố HP
|
|
|
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
2022-2024
|
1.770
|
58
|
58
|
|
|
|
15
|
Đề án Đánh
giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của nguồn nước sông hồ trên địa
bàn thành phố
|
|
|
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
2022-2024
|
1.300
|
498
|
498
|
|
|
|
16
|
Dự án điều
tra, lập danh mục nguồn nước nội tỉnh
|
|
|
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
2022-2024
|
550
|
1.050
|
1.050
|
|
|
|
17
|
Dự án điều
tra, lập danh mục các hồ, ao đầm, phá không được san lấp
|
|
|
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
2022-2024
|
|
1.500
|
1.000
|
500
|
|
|
18
|
Đề án Giám
sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước mặt
|
|
|
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
2022-2024
|
100
|
1.900
|
1.500
|
400
|
|
|
19
|
Tập huấn
tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường tại các di tích trên địa
bàn thành phố
|
|
Nâng cao nhận
thức về BVMT
|
|
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
2022- 2024
|
|
100
|
|
50
|
50
|
|
20
|
Tập huấn
cho Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cơ sở:
tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân thực hiện nếp sống văn hóa, thân
thiện với môi trường gắn với phong trào xây dựng làng, tổ dân phố
văn hóa
|
|
Nâng cao nhận
thức về BVMT
|
|
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
2022- 2024
|
|
100
|
50
|
50
|
|
|
21
|
Tổ chức
nâng cao tập huấn nhận thức về pháp luật Bảo vệ môi trường cho toàn thể cán bộ, công chức,
viên chức người lao động toàn ngành Văn hóa, Thể thao và gia đình
|
Luật Bảo vệ
môi trường
|
Nâng cao nhận
thức về BVMT
|
|
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
2022- 2024
|
|
100
|
50
|
50
|
|
|
22
|
Tổ chức triển
lãm về bảo vệ môi trường
|
|
Nâng cao nhận
thức về BVMT
|
|
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
2022- 2024
|
|
850
|
250
|
300
|
300
|
|
23
|
Tuyên truyền
cổ động trực quan
|
|
Nâng cao nhận
thức về BVMT
|
|
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
2022- 2024
|
|
300
|
100
|
100
|
100
|
|
24
|
Hỗ trợ xử
lý nước, bùn thải ao nuôi của làng nghề nuôi trồng thủy sản bằng chế phẩm
sinh học EM
|
Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính
phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường; Chỉ thị số
10/CT-TTg ngày 29/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công
tác kiểm soát, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường trong hoạt động sản xuất,
chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản và Chỉ thị số 9729/CT-BNN-KHCN ngày
17/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về một số nhiệm vụ, giải
pháp cấp bách nhằm tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong
nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; Nghị định số 52/2018/NĐ-CP
ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn.
|
Hỗ trợ người
dân thực hiện các biện pháp ứng dụng công nghệ sinh học trong nuôi
thâm canh thủy sản góp phần thúc đẩy tốc độ tăng trưởng của vật nuôi, sử dụng
thức ăn, cải thiện chất lượng môi trường làng nghề và nâng cao
hiệu quả kinh tế
|
Tập huấn,
hướng dẫn kỹ thuật ứng dụng công nghệ sinh học trong nuôi thâm canh thủy sản;
hỗ trợ chế phẩm cải thiện chất lượng môi trường nước ao
nuôi, xử lý bùn thải trước khi thải ra môi trường giảm nguy cơ gây ô nhiễm và phát sinh
dịch bệnh
|
Nước thải
ao nuôi xả thải ra môi trường đảm bảo an toàn, không gây ô nhiễm; tạo được lượng
phân bón hữu cơ từ bùn thải ao nuôi
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2022- 2024
|
|
3.000
|
2.000
|
500
|
500
|
|
25
|
Điều tra, đánh giá tác động của các loài ngoại lai
xâm hại và thực hiện các biện pháp kiểm soát, diệt trừ loài ngoại lai có nguy
cơ xâm hại trong sản xuất nông nghiệp, thủy sản trên địa bàn thành phố
|
Chiến lược
quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 tại Quyết định
số 1250/QĐ-TTg ngày 31/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ; Chỉ thị số
42/CT-TTg ngày 08/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác
quản lý, kiểm soát loài ngoại lai xâm hại; Chỉ thị số 08/CT-UBND
ngày 09/02/2021 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng về việc tăng cường
công tác quản lý, kiểm soát loài ngoại lai xâm hại trên địa bàn thành phố
|
Tăng cường
công tác quản lý, kiểm soát loài ngoại lai xâm hại trên địa bàn thành phố, đảm bảo
duy trì cân bằng sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường và
góp phần phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững
|
Điều tra,
đánh giá tác động của loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại trong sản
xuất nông, lâm, ngư nghiệp; thực hiện tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức
về loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại trong sản xuất nông nghiệp, thủy sản
trên địa bàn thành phố
|
Xác định những
loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại trong sản xuất nông lâm ngư nghiệp
trên địa bàn thành phố: cảnh báo nguy cơ về những loài có khả năng gây thiệt
hại đến sản xuất nông nghiệp, thủy sản khi xâm nhập và phát triển
|
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2022- 2024
|
|
1.600
|
1.200
|
200
|
200
|
|
26
|
Bảo tồn, phục
hồi và phát triển rừng ngập mặn tại xã Phù Long, huyện Cát Hải, thành
phố Hải Phòng
|
Luật Thủy sản
số 17/2003/QH11 thông qua ngày 26/11/2003; Luật Đa dạng sinh học số
20/2008/QH12 ngày 13/11/2008; Luật Bảo vệ và phát triển rừng số 29/2004/QH11 của
Quốc hội; Quyết định số 742/QĐ-TTg ngày 26/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Quy hoạch hệ thống khu bảo tồn biển Việt Nam đến năm 2020; Chiến lược
quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030 được phê
duyệt theo Quyết định số 1250/QĐ-TTg ngày 31/7/2013 của Thủ tướng Chính
phủ; Quyết định số 1772/QĐ-UBND ngày 16/9/2013 của Ủy ban nhân dân thành
phố Ban hành Kế hoạch hành động bảo
tồn di sản quần đảo Cát Bà về
đa dạng sinh học giai đoạn 2013 - 2015- tầm nhìn đến năm 2020
|
Đánh giá hiện
trạng rừng ngập mặn tại xã Phù Long nhằm khoanh vùng bảo tồn những khu rừng
ngập mặn có khả năng tự phục hồi và phát triển. Thực hiện hoạt động
bảo tồn các khu rừng ngập mặn có khả năng, tự phục hồi và phát triển; phục hồi
và phát triển các khu rừng ngập mặn bị mất và bị suy thoái
|
Đánh giá hiện
trạng rừng ngập mặn tại xã Phù Long: khoanh vùng bảo tồn các khu rừng ngập mặn
có khả năng tự phục hồi và phát triển; phục hồi và phát triển khu rừng ngập mặn
đã và đang bị mất và suy thoái
|
Báo cáo tổng
kết, báo cáo tóm tắt (kèm theo các bảng biểu, số liệu điều tra, bản đồ) Hệ thống
biển báo các khu vực khoanh vùng bảo tồn rừng ngập mặn, các khu vực rừng giống,
vườn giống Bản đồ phân vùng các khu vực bảo tồn các khu rừng ngập
mặn. Bản đồ phân vùng các khu vực cần phục hồi và phát triển rừng
ngập mặn
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2022- 2024
|
|
1.500
|
1.000
|
500
|
|
|
27
|
Thành lập khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản khu vực
sông Đa Độ, huyện Kiến Thụy
|
Chiến lược
quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 tại Quyết định
số 1250/QĐ-TTg ngày 31/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ; Luật
Thủy sản số 17/2003/QH11 thông qua ngày 26/11/2003; Luật Đa dạng
sinh học số 20/2008/QH12 ngày 13/11/2008; Quyết định số 218/QĐ-TTg ngày
27/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược quản lý hệ thống
rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển, khu bảo tồn vùng nước nội địa đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030; Thông tư số 19/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/12/2018 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
|
Bảo vệ các
loài sinh vật bản địa có giá trị kinh tế, quý hiếm; xác định, phân vùng, mức
độ bảo vệ, tạo môi trường cư trú, sinh sản và phát triển cho các loài thủy sản
nội đồng khu vực sông Đa Độ
|
Điều tra, khảo
sát xác định thành phần loài thủy sản khu vực sông Đa Độ; nghiên cứu,
đánh giá khu vực sinh sản, cư trú, tập tính của các loài thủy sản nội đồng;
xây dựng bản đồ phân vùng các khu vực; thực hiện quy định của pháp luật theo
trình tự được công nhận và giao quyền
quản lý trong bảo vệ nguồn lợi
thủy sản vùng nội đồng sông Đa Độ
|
Xác định được
vùng bảo vệ nguồn lợi thủy sản sông Đa Độ; xây dựng Khu đồng quản lý nguồn lợi
thủy sản nội đồng
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2022- 2024
|
|
2.100
|
1.500
|
500
|
100
|
|
28
|
Nâng cao năng lực và sự tham gia của cộng đồng
trong các hoạt động bảo vệ môi trường nông thôn
|
Chiến lược
Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và Kế hoạch
hành động ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện Chiến lược Bảo
vệ môi trường quốc gia đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030 ban hành kèm
theo Quyết định số 1166/QĐ-BNN- KHCN ngày 28/5/2014 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và PTNT; Nghị quyết số 35/NQ- CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ về
một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
|
Nâng cao nhận
thức cho cán bộ quản lý và người lao động trực tiếp làm công tác thu gom, vận
chuyển, xử lý chất thải rắn nông thôn
|
Tuyên truyền,
phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường; hướng dẫn các biện pháp
thu gom rác thải đảm bảo vệ sinh, an toàn; xây dựng hệ thống tuyên truyền
viên môi trường cấp thôn, xã; xây dựng sổ tay hướng dẫn bảo vệ môi trường khu
vực nông thôn
|
Phổ biến kiến
thức, giải pháp kỹ thuật cho cán bộ lao động trực tiếp tham gia vận chuyển chất
thải rắn nông thôn; Xây dựng hệ thống tuyên truyền viên cấp xã hướng đến
tuyên truyền phân loại rác thải tại gia đình; Xây dựng sổ tay hướng dẫn bảo vệ
môi trường khu vực nông thôn
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2022- 2024
|
|
1.500
|
500
|
500
|
500
|
|
29
|
Tuyên truyền
trên báo chí
|
|
|
|
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2022- 2024
|
|
1.550
|
1.000
|
300
|
250
|
|
30
|
Tuyên truyền
trên hệ thống Đài Truyền thanh quận, huyện
|
|
|
|
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2022- 2024
|
|
660
|
220
|
220
|
220
|
|
31
|
Biên soạn,
xuất bản tài liệu tuyên truyền về bảo vệ môi trường
|
|
|
|
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2022-2024
|
|
2.030
|
30
|
1.000
|
1.000
|
|
32
|
Tuyên truyền
về công tác bảo vệ môi trường khi tham gia giao thông
|
Kế hoạch số
233/KH-UBND ngày 28/9/2020 của Ủy ban nhân dân thành phố
|
Tuyên truyền, phổ biến cho các lái xe thuộc ngành
GTVT về pháp luật và các quy chuẩn, quy định, hướng dẫn về khí thải phương tiện
|
Tổ chức hội
thảo, hội nghị, mời chuyên gia, tổ chức các cuộc thi...
|
Nâng cao ý
thức bảo vệ môi trường của lái xe khi tham gia giao thông
|
Sở Giao thông vận tải
|
2022-2024
|
|
1.050
|
300
|
350
|
400
|
|
33
|
Tập huấn
tuyên truyền, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho người làm du lịch và
du khách tại các khu, điểm du lịch
|
- Quyết định
số 1311/QĐ-UBND ngày 24/6/2014 của UBNDTP về tăng cường công
tác bảo vệ môi trường, tăng cường quản lý tài nguyên đến năm 2015 và 2020.
- Quyết định
số 554/QĐ-UBND ngày 10/3/2014 của UBNDTP về việc phân công nhiệm vụ triển
khai thực hiện Quyết định số 1287/QĐ-TTg về phân công nhiệm vụ thực hiện Nghị
quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
- Quyết định
số 3002/QĐ-UBND ngày 01/12/2016 của Ủy ban nhân dân thành phố
ban hành kế hoạch hành động về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách bảo vệ môi
trường trên địa bàn thành phố.
|
Nhằm tuyên
truyền, giáo dục, nâng cao ý thức cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường, hướng
đến phát triển du lịch bền vững
|
- Phổ biến
các quy định của Nhà nước(Luật, Nghị Định, Chương trình,..) về bảo vệ môi trường
- Giới thiệu
các hoạt động du lịch chung tay bảo vệ môi trường
|
- Chuyển tải
các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường, phát triển du lịch bền vững đến
các đối tượng được tuyên truyền, tập huấn
- Nâng cao
ý thức, trách nhiệm về bảo vệ môi trường trong hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch
của doanh nghiệp
|
Sở Du lịch
|
2022-2024
|
|
180
|
60
|
60
|
60
|
|
34
|
Tuyên truyền
quảng bá các hoạt động du lịch gắn với bảo vệ môi trường,
phát triển bền vững đến các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch,
khách du lịch trong nước và quốc tế
|
- Quyết định
số 1311/QĐ-UBND ngày 24/6/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố về tăng cường
công tác bảo vệ môi trường, tăng cường quản lý tài nguyên đến năm 2015 và
2020;
- Quyết định
số 554/QĐ-UBND ngày 10/3/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc phân công
nhiệm vụ triển khai thực hiện Quyết định số 1287/QĐ-TTg về phân công nhiệm vụ
thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ về một
số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
- Quyết định
số 3002/QĐ-UBND ngày 01/12/2016 của Ủy ban nhân dân thành phố
ban hành kế hoạch hành động về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách bảo vệ môi
trường trên địa bàn thành phố.
|
Nhằm chuyển
tải thông điệp về hoạt động du lịch gắn với bảo vệ môi trường, phát triển bền
vững
|
- Vấn đề
rác thải nhựa trong hoạt động du lịch
- Tác động
của biến đổi khí hậu đối với hoạt động du lịch
- Bộ Quy tắc
ứng xử văn minh trong hoạt động du lịch
|
Bộ ấn phẩm
tuyên truyền về bảo vệ môi trường trong phát triển du lịch
|
Sở Du lịch
|
2022- 2024
|
-
|
240
|
80
|
80
|
80
|
|
35
|
Hệ thống
Pano tuyên truyền quảng bá bảo vệ môi trường, ứng xử văn minh
trong hoạt động du lịch
|
- Quyết định
số 1311/QĐ-UBND ngày 24/6/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố về tăng cường
công tác bảo vệ môi trường, tăng cường quản lý tài nguyên đến năm 2015
và 2020;
- Quyết định
số 554/QĐ-UBND ngày 10/3/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc phân công
nhiệm vụ triển khai thực hiện Quyết định số 1287/QĐ-TTg về phân công nhiệm vụ thực
hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp
bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
- Quyết định
số 3002/QĐ-UBND ngày 01/12/2016 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành kế hoạch
hành động về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách bảo vệ môi trường trên địa
bàn thành phố.
|
Nhằm chuyển
tải hình ảnh thực tế về hoạt động du lịch gắn với bảo vệ môi trường, phát triển
bền vững
|
- Hình ảnh
về rác thải nhựa trong hoạt động du lịch; biến đổi khí hậu đối với hoạt
động du lịch
- Hình ảnh ứng
xử văn minh trong hoạt động du lịch
- Hình ảnh
bảo vệ môi trường du lịch xanh - sạch - đẹp, an toàn và thân thiện với du khách
|
Hệ thống
các Pano quảng bá về bảo vệ môi trường, ứng xử văn minh trong hoạt động du lịch
tại các khu du lịch, điểm du lịch
|
Sở Du lịch
|
2022- 2024
|
|
300
|
100
|
100
|
100
|
|
36
|
Tuyên truyền
nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường
|
- Điều 61,
Nghị định 82/2018 ngay 22/5/2018 của Chính phủ: Chức năng của Ban quản
lý khu công nghiệp, khu kinh tế
- Điều 64,
Nghị định 82/2018 ngày 22/5/2018 của Chính phủ: nhiệm vụ, quyền hạn của Ban
quản lý khu kinh tế
|
Tuyên truyền
nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho các doanh nghiệp
|
Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về Bảo vệ môi trường
|
Nâng cao nhận
thức về bảo vệ môi trường cho các doanh nghiệp
|
Ban Quản lý khu kinh tế Hải Phòng
|
2022- 2024
|
|
150
|
50
|
50
|
50
|
|
37
|
Tăng cường năng
lực quản lý môi trường
|
- Điều 61, Nghị định
82/2018 ngày 22/5/2018 của Chính phủ: Chức năng của Ban quản lý
khu công nghiệp, khu kinh tế - Điều 64, Nghị định 82/2018 ngày 22/5/2018 của
Chính phủ: nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý khu kinh tế
|
Tăng cường
năng lực quản lý môi trường cho cán bộ quản lý môi trường tại
BQLKKT và các doanh nghiệp trong các KCN, KKT
|
Tổ chức các
Hội nghị, lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ
chuyên môn về quản lý môi trường
|
Nâng cao
năng lực quản lý môi trường cho cán bộ quản lý môi trường
|
Ban Quản lý khu kinh tế Hải Phòng
|
2022- 2024
|
|
150
|
50
|
50
|
50
|
|
38
|
Xây dựng
khu công nghiệp sinh thái, doanh nghiệp sinh thái
|
Điều 44,
Nghị định 82/2018 ngày 22/5/2018 của Chính phủ: Trình tự, thủ tục
đăng ký chứng nhận khu công nghiệp sinh thái
|
Từng bước
chuyển đổi các khu công nghiệp đang hoạt động thành KCN sinh thái, xây dựng
doanh nghiệp sinh thái
|
Tổ chức hội
thảo phổ biến về KCN sinh thái, doanh nghiệp sinh thái trong KCN (hàng
năm).
Tổ chức kiểm
tra, thực hiện các thủ tục về chứng nhận KCN sinh thái, doanh nghiệp sinh
thái
|
Chứng nhận
KCN sinh thái, doanh nghiệp sinh thái
|
Ban Quản lý khu kinh tế Hải Phòng
|
2022- 2024
|
|
300
|
100
|
100
|
100
|
|
39
|
Đánh giá chất
lượng môi trường các doanh nghiệp trong các KCN, KKT
|
Điều 62,
Nghị định 82/2018 ngày 22/5/2018 của Chính phủ phân cấp, ủy quyền
cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ chuyên ngành trang phạm vi khu công nghiệp, khu kinh tế
|
Đánh giá chất
lượng môi trường các doanh nghiệp trong các KCN, KKT được BQL phê duyệt báo
cáo ĐTM
|
Lấy mẫu
đánh giá chất lượng môi trường lao động, khí thải, nước thải
|
Phiếu kết quả
chất lượng môi trường lao động, khí thải, nước thải
|
Ban Quản lý khu kinh tế Hải Phòng
|
2022- 2024
|
-
|
900
|
300
|
300
|
300
|
|
40
|
Thanh tra trách nhiệm
người đứng đầu trong chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường
|
|
|
Thanh tra
trách nhiệm người đứng đầu trong chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối với
một số đơn vị, UBND quận, huyện
|
|
Thanh tra thành phố
|
2022- 2024
|
|
450
|
150
|
150
|
150
|
|
41
|
Xử lý rác
thải sinh hoạt của huyện tại Khu xử lý rác thải Gia Minh, Thủy Nguyên
|
|
|
02 thị trấn được
phép vận chuyển rác thải về xử lý tại Gia Minh, Thủy Nguyên
|
|
UBND huyện An Lão
|
2022- 2024
|
|
6.150
|
1.850
|
2.150
|
2.150
|
|
42
|
Cải tạo, nạo
vét, nâng cấp kênh mương, ao hồ, duy tu sự nghiệp môi trường...
|
|
|
|
|
UBND huyện An Lão
|
2022- 2024
|
|
25.000
|
7.000
|
8.000
|
10.000
|
|
43
|
Thu gom vận
chuyển rác thải VSMT khu trung tâm huyện, nhiệm vụ môi trường khác
|
|
|
|
|
UBND huyện An Lão
|
2022- 2024
|
1.820
|
3.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
|
44
|
Tập huấn
công tác phân loại rác thải tại nguồn
|
|
Nâng cao nhận
thức về công tác bảo vệ môi trường
|
Tập huấn
công tác phân loại rác thải
|
Nhận thức về
công tác bảo vệ môi trường
|
UBND huyện Vĩnh Bảo
|
2022- 2024
|
|
150
|
150
|
|
|
|
45
|
Hỗ trợ kinh
phí xây dựng mô hình thí điểm phân loại rác thải sinh
hoạt tại nguồn tại 30 thôn/ 30 xã, thị trấn (300 thùng rác đôi 70 lít/ thùng)
|
|
Hiệu quả
tuyên truyền mô hình học tập nhân rộng
|
Xây dựng 01
mô hình thí điểm phân loại rác tại nguồn
|
Mô hình
phân loại rác thải tại nguồn
|
UBND huyện Vĩnh Bảo
|
2022- 2024
|
|
900
|
900
|
|
|
|
46
|
Quan trắc môi
trường tại 03 cơ sở có khả năng gây ô nhiễm môi trường cao
|
|
Kiểm soát
chất lượng chất thải trước khí thải ra môi trường
|
Quan trắc môi
trường tại 03 cơ sở có khả năng gây ô nhiễm môi trường cao
|
Kết quả
quan trắc các thông số ô nhiễm
|
UBND huyện Vĩnh Bảo
|
2022- 2024
|
|
150
|
150
|
|
|
|
47
|
Thanh tra,
giám sát việc thực hiện cam kết BVMT, Kế hoạch BVMT
|
|
Nâng cao nhận
thức về công tác bảo vệ môi trường
|
Thanh tra,
giám sát việc thực hiện cam kết BVMT
|
Biên bản kiểm
tra
|
UBND huyện Vĩnh Bảo
|
2022- 2024
|
100
|
360
|
120
|
120
|
120
|
|
48
|
Nâng cấp cải
tạo Trạm xử lý nước thải xã Phù Long
|
|
|
|
|
UBND huyện Cát Hải (Ban QLDA Đầu tư XD Cát Hải)
|
2022- 2024
|
1.000
|
20.000
|
10.000
|
10.000
|
|
|
49
|
Công tác kiểm
tra, lấy mẫu quan trắc
|
- Luật Bảo
vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật BVMT
|
- Tăng cường
công tác quản lý nhà nước về BVMT
|
- Lấy mẫu
quan trắc hiện trạng môi trường Kiểm tra công tác BVMT, lấy mẫu
phân tích nếu cần
|
|
UBND huyện An Dương
|
2022- 2024
|
|
750
|
250
|
250
|
250
|
|
50
|
Công tác
tuyên truyền về bảo vệ môi trường
|
- Luật Bảo
vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật BVMT
|
- Nâng cao
nhận thức của cộng đồng về công tác BVMT
|
- Tổ chức
tuyên truyền các ngày lễ kỷ niệm về môi trường;
- Tuyên
truyền, phố biển giáo dục pháp luật về BVMT
|
|
UBND huyện An Dương
|
2022- 2024
|
|
600
|
200
|
200
|
200
|
|
51
|
Xây dựng mô
hình giảm thiểu chất thải nhựa
|
Luật Bảo vệ
môi trường, Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 và các văn bản hướng dẫn
thi hành. Kế hoạch số 87/KH-UBND ngày 19/3/2020 của UBND thành phố
Hải Phòng và Kế hoạch số 65/KH-UBND ngày 08/4/2020 của UBND huyện về quản lý
rác thải nhựa đại dương đến năm 2030.
Chỉ thị số 25/CT-UBND ngày 03/12/2020 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng về việc tăng cường quản lý, tái sử dụng,
tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa.
|
|
- Hỗ trợ việc
sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường, dễ phân hủy hoặc có thể tái sử
dụng nhiều lần để hạn chế việc sử dụng chất thải nhựa trọng sinh hoạt
|
|
UBND huyện An Dương
|
2022-2024
|
|
1.150
|
350
|
400
|
400
|
|
52
|
Phân loại
rác thải tại nguồn nhằm giảm thiểu chất thải
|
- Luật Bảo
vệ môi trường, Nghị định số 40/2019/NĐ-CP
ngày 13/5/2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Kế hoạch
số 05/KH-UBND ngày 05/01/2019 của UBND thành phố Hải Phòng và Kế hoạch
số 42/KH-UBND ngày 13/3/2019 của UBND huyện về Quản lý tổng hợp chất thải rắn
đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050.
- Chỉ thị số
22/CT-UBND ngày 17/10/2019 của Chủ tịch UBND thành phố về tăng cường công tác
vệ sinh môi trường, quản lý, thu gom, xử lý chất thải rắn.
|
- Tăng cường
công tác quản lý nhà nước chất thải nhằm giảm thiểu chất thải phát
sinh
|
- Thực hiện
phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn một số xã, thị trấn.
|
|
UBND huyện An Dương
|
2022-2024
|
|
1.990
|
540
|
650
|
800
|
|
53
|
Kinh phí phục
vụ cho kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu
|
Luật Bảo vệ
môi trường, Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
|
Nhằm giảm
các thiệt hại do biến đổi khí hậu gây ra
|
- Hỗ trợ
cho công tác ứng phó với biến đổi khí hậu
|
|
UBND huyện An Dương
|
2022-2024
|
|
940
|
300
|
320
|
320
|
|
54
|
Cải tạo,
nâng cấp bãi rác tạm
|
|
cải tạo tại
08 bãi rác tạm trên địa bàn các xã để phục vụ công tác xử lý rác thải sinh hoạt
theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường
|
cải tạo, nâng
cấp 08 bãi rác tạm trên địa bàn các xã làm đường đi vào bãi rác, san gạt rác
thải đã có trong bãi, tạo ô, chia rãnh, đắp bờ....
|
|
UBND huyện Tiên Lãng
|
2022- 2024
|
1.000
|
3.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
|
55
|
Đóng cửa
bãi rác thải sinh hoạt khu 6 thị trấn Tiên Lãng
|
|
Thực hiện ý
kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố về việc đóng cửa bãi rác khu 6 thị
trấn Tiên Lãng; Trên cơ sở hướng dẫn của Sở Xây dựng tại Công văn số
406/SXD-HTKT ngày 05/02/2020 về hướng dẫn đóng cửa bãi rác sinh hoạt của
thị trấn Tiên Lãng
|
Lập phương
án, tiến trình thực hiện theo hướng dẫn của Sở Xây dựng
|
|
UBND huyện Tiên Lãng
|
2022-2024
|
|
5.410
|
5.410
|
|
|
|
56
|
Đóng cửa bãi
rác cấp thôn
|
|
Thực hiện
đóng cửa 08 bãi rác cấp thôn tại các xã hiện không đảm bảo
về mặt môi trường
|
đóng cửa bãi
rác sinh hoạt cấp thôn, san gạt, đổ đất, trồng cây.
|
|
UBND huyện Tiên Lãng
|
2022-2024
|
480
|
480
|
480
|
|
|
|
57
|
Lắp đặt bổ
sung bể thu gom vỏ bao bì thuốc bảo vệ thực vật trên cánh đồng toàn
huyện
|
|
Thu gom vỏ
bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng nhằm hạn chế tác
động đến môi trường
|
dự kiến lắp
đặt bổ sung thêm mỗi xã từ 30-40 bể
|
Xây dựng mới
bể thu gom vỏ bao bì thuốc bảo vệ thực vật trên cánh đồng
|
UBND huyện Tiên Lãng
|
2022-2024
|
600
|
300
|
300
|
-
|
-
|
|
58
|
Chi thu
gom, vận chuyển và xử lý vỏ bao bì thuốc bảo vệ thực vật trên cánh đồng
toàn huyện
|
|
Thu gom vỏ
bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng nhằm hạn chế tác
động đến môi trường
|
Thuê đơn vị
đủ chức năng thu gom, vận chuyển và xử lý vỏ bao bì thuốc bảo vệ
thực vật trên cánh đồng toàn huyện
|
|
UBND huyện Tiên Lãng
|
2022-2024
|
250
|
750
|
250
|
250
|
250
|
|
B
|
Nhiệm vụ
thường xuyên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Sở,
ngành, đơn vị
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Dịch vụ
thoát nước đô thị tại 04 quận: Hồng Bàng, Ngô Quyền, Lê Chân, Hải An và
một số xã của huyện Vĩnh Bảo; thị trấn Minh Đức - huyện Thủy Nguyên và cải tạo, sửa
chữa duy tu hệ thống thoát nước.
|
|
|
|
|
Sở Xây dựng
|
2022-2024
|
40.700
|
142.698
|
43.956
|
47.472
|
51.270
|
|
2
|
Thu gom và xử lý CTR sinh hoạt đảm
bảo vệ sinh môi trường đô thị trên
địa bàn 06 quận: Hồng Bàng, Ngô Quyền,
Lê Chân, Hải An, Đồ Sơn, Dương Kinh và xử lý rác trên địa bàn huyện An Dương
|
|
|
|
|
Sở Xây dựng
|
2022-2024
|
205.520
|
720.577
|
221.962
|
239.719
|
258.896
|
|
3
|
Chiếu sáng
đô thị; thoát nước đô thị; nghĩa trang đô thị; thu gom CTR, vệ sinh công cộng;
quản lý công viên; trồng và quản lý chăm sóc cây xanh, hoa cảnh
vỉa hè đường phố, dải phân cách, vòng xoay tại quận Kiến An và vườn hoa
Nomura - huyện An Dương
|
|
|
|
|
Sở Xây dựng
|
2022-2024
|
62.436
|
218.907
|
67.431
|
72.825
|
78.651
|
|
4
|
Chiếu sáng
đô thị; thoát nước đô thị; nghĩa trang đô thị; thu gom CTR, vệ sinh công cộng;
quản lý công viên; trồng và quản lý chăm sóc cây xanh, hoa cảnh vỉa hè
đường phố, dải phân cách, vòng xoay 02 quận Đồ Sơn, Dương Kinh
|
|
|
|
|
Sở Xây dựng
|
2022-2024
|
67.880
|
237.994
|
73.310
|
79.175
|
85.509
|
|
5
|
Quan trắc
môi trường nước các vùng nuôi thủy sản trên địa bàn thành phố
|
|
|
|
Thông tin kịp
thời về tình hình chất lượng môi trường tại các khu vực được quan trắc
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2022-2024
|
400
|
1.500
|
500
|
500
|
500
|
|
6
|
Tuyên truyền,
phổ biến chính sách, pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động xử lý chất
thải rắn nông thôn
|
Nghị quyết
số 09/2010/HĐND ngày 15/7/2010 của Hội đồng nhân dân thành phố
|
Nâng cao nhận
thức cho cán bộ quản lý và người lao động trực tiếp làm công tác thu gom, vận
chuyển, xử lý chất thải rắn nông thôn
|
Triển khai
hội nghị tập huấn
|
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2022-2024
|
|
300
|
100
|
100
|
100
|
|
7
|
Phát triển
quỹ gen tự nhiên
|
Quyết định
1274/QĐ-UBND ngày 13/8/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt Chương
trình giống cây trồng nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản TP Hải
Phòng giai đoạn 2012-2020
|
Nâng cao ý
thức và trách nhiệm của cộng đồng về bảo vệ môi trường, xã hội hóa
về tái tạo nguồn lợi, phục hồi quỹ gen thủy sản tự nhiên
|
Thả con giống
thủy sản ra các thủy vực tự nhiên: ngọt, lợ, mặn
|
150.000 con
giống các loại
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2022-2024
|
150
|
900
|
300
|
300
|
300
|
|
8
|
Tổ chức tập
huấn nâng cao nhận thức về pháp luật Bảo vệ môi trường cho
toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động Ngành Lao động - Thương
binh và Xã hội
|
Luật Bảo vệ
môi trường
|
Nâng cao nhận
thức của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động toàn Ngành LĐTBXH về bảo
vệ môi trường được nâng lên
|
|
Nhận thức của
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động toàn Ngành LĐTBXH về bảo vệ môi
trường được nâng lên
|
Sở Lao động Thương binh và Xã hội
|
2022-2024
|
|
150
|
50
|
50
|
50
|
|
9
|
Đề án xây dựng
Hồ sơ đề cử Di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long - quần đảo Cát Bà
|
Công văn số
7594/VPXP-KGVX ngày 12/09/2016 của Văn phòng Chính phủ; Chương trình hành động
số 33-CTr/TU và ngày 04/02/2015 của Thành
ủy Hải Phòng, Kế hoạch số
3849/KH-UBND ngày 09/09/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố.
|
Phấn đấu
năm 2023 đưa Vịnh Hạ Long - Quần đảo Cát Bà trở thành Di sản Thiên nhiên Thế giới
mới
|
1. Tổ chức
nghiên cứu, đánh giá toàn diện các giá trị về đa dạng hệ sinh thái và đa dạng
loài tại quần đảo Cát Bà.
2. Tổ chức
các hoạt động truyền thông, tuyên truyền về bảo tồn 04 giá trị ngoại hạng
toàn cầu của quần đảo Cát Bà được đề cử di sản gồm giá trị cảnh quan, địa mạo
- địa chất, đa dạng hệ sinh thái và đa dạng loài.
3. Tổ chức
các hoạt động vận động sự ủng hộ các quốc gia thành viên tại UNESCO đối với đề
cử di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long - Quần đảo Cát
Bà.
4. Thuê các
chuyên gia nước ngoài tư vấn các biện pháp quản lý các giá trị ngoại hạng
toàn cầu của đề cử di sản.
|
1. Các báo
cáo đánh giá giá trị hệ sinh thái và cập nhật các số liệu loài tại quần đảo
Cát Bà.
2. Video
tuyên truyền, bài viết đăng tải trên các tạp chí, các phương tiện
thông tin đại chúng; tờ rơi, tờ gấp truyền thông tới cộng
đồng địa phương, khách du lịch, các đơn vị lưu trú; tổ chức các chương trình
ra quân dọn dẹp vệ sinh môi trường tại khu vực đề cử di sản...
3. Tổ chức
các buổi làm việc tiếp xúc với các đại sứ quán nước ngoài tại Việt Nam là quốc
gia thành viên của UNESCO. Tổ chức vận động các quốc gia thành viên tại cuộc
họp thường niên của UNESCO tại Pháp.
4. Thuê các
chuyên gia nước ngoài do cơ quan chuyên môn của UNESCO giới thiệu, tổ chức thực
địa tại khu vực di sản, tư vấn thông qua các báo cáo đánh giá và đề xuất các
giải pháp quản lý.
|
Ban Quản lý Di sản Thiên nhiên Quần đảo Cát Bà
|
2022-2024
|
|
3.000
|
2.000
|
1.000
|
|
|
10
|
Công tác
tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường
|
Pháp lệnh Cảnh
sát môi trường; Quyết định số 727/QĐ-TTg ngày 26/5/2015; Quyết định số 1081/2007/QĐ- BCA(X13) ngày 17/9/2007 của Bộ Công an
|
Phòng chống
tội phạm và vi phạm pháp luật môi trường
|
Thực hiện
tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng
|
|
Công an thành phố
|
2022-2024
|
|
200
|
70
|
70
|
60
|
|
11
|
Tăng cường năng
lực hoạt động của Phòng thí nghiệm và Trạm kiểm định môi trường di động của
Phòng Cảnh sát môi trường CATP Hải Phòng phục vụ công tác điều tra,
phát hiện xử lý các hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường và VSSTTP
|
Pháp lệnh Cảnh
sát môi trường; Quyết định số 727/QĐ-TTg ngày 26/5/2015; Quyết định
số 1081/2007/QĐ- BCA(X13) ngày 17/9/2007 của Bộ Công an
|
Phòng chống
tội phạm và vi phạm pháp luật môi trường
|
Xây dựng kế
hoạch báo cáo đề xuất tổ chức triển khai thực hiện
|
- Mua vật
tư phụ tùng hóa chất tiêu hao thường xuyên và phục vụ công tác đánh giá VILAS
phòng thí nghiệm
- Hiệu chuẩn,
kiểm định trang thiết bị
- Đánh giá
VILAS phòng thí nghiệm và Trạm kiểm định môi trường
- Xây dựng phòng
thí nghiệm đủ điều kiện hoạt động quan trắc môi trường
|
Công an thành phố
|
2022-2024
|
|
900
|
300
|
300
|
300
|
|
12
|
Tăng cường
năng lực quản lý môi trường
|
Pháp lệnh Cảnh
sát môi trường; Quyết định số 727/QĐ-TTg ngày 26/5/2015; Quyết định số
1081/2007/QĐ- BCA(X13) ngày 17/9/2007 của Bộ Công an
|
Phòng chống
tội phạm và vi phạm pháp luật môi trường
|
Tăng cường
công tác nắm tình hình, điều tra, khảo sát tại các địa bàn, lĩnh vực
trên địa bàn thành phố nhằm đánh giá đúng và đầy đủ về thực trạng môi trường
|
Báo cáo
tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về môi trường
|
Công an thành phố
|
2022-2024
|
|
200
|
|
100
|
100
|
|
13
|
Công tác cải
tạo hệ thống thoát nước và hút phốt
|
|
|
Đảm bảo
công tác bảo vệ môi trường
|
|
Công an thành phố
|
2022-2024
|
|
600
|
200
|
200
|
200
|
|
14
|
Công tác xử
lý rác thải sinh hoạt và rác thải y tế
|
Nghị định số
18/CP/2013 ngày 21/02/2013 của Chính phủ
|
|
Đảm bảo
công tác bảo vệ môi trường
|
|
Công an thành phố
|
2022-2024
|
|
540
|
180
|
180
|
180
|
|
15
|
Hệ thống quạt
thông gió trong trại giam CATP
|
|
|
Đảm bảo
công tác bảo vệ môi trường
|
|
Công an thành phố
|
2022-2024
|
|
240
|
240
|
|
|
|
16
|
Cải tạo nâng cấp thu gom nước thải Trại tạm giam
CATP Hải Phòng
|
|
|
Đảm bảo
công tác bảo vệ môi trường
|
|
Công an thành phố
|
2022-2024
|
|
4.000
|
3.000
|
1.000
|
|
|
17
|
Rác thải y
tế
|
Theo thông
tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT
|
Phân loại, thu
gom, xử lý đúng quy định
|
Hướng dẫn
phân loại đúng quy định
|
Dưới 600kg
/1 năm
|
Công an thành phố
|
2022-2024
|
|
32
|
11
|
11
|
11
|
|
18
|
Rác thải
sinh hoạt
|
|
Phân loại,
thu gom, xử lý đúng quy định
|
Hướng dẫn
phân loại đúng quy định
|
|
Công an thành phố
|
2022-2024
|
|
46
|
15
|
15
|
15
|
|
19
|
Quan trắc môi trường
|
Đề án Bảo vệ
môi trường của Bệnh viện CATP
|
Bảo vệ môi
trường
|
Lấy mẫu nước thải
|
Đạt tiêu
chuẩn theo quy định
|
Công an thành phố
|
2022-2024
|
|
262
|
87
|
87
|
87
|
|
II
|
Ủy ban nhân dân các quận/huyện
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
|
|
1
|
Tổ chức
thanh tra, kiểm tra giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường đối
với các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Tổ chức kiểm tra 50 đơn vị.
|
|
|
|
|
UBND quận Hồng Bàng
|
2022-2024
|
|
120
|
40
|
40
|
40
|
|
2
|
Lập và triển
khai kế hoạch tổ chức hưởng ứng Tháng hành động vì môi trường và Ngày môi trường
thế giới, Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn.
|
|
|
|
|
UBND quận Hồng Bàng
|
2022-2024
|
|
450
|
150
|
150
|
150
|
|
3
|
Tập huấn
chuyên môn nghiệp vụ quản lý công tác bảo vệ môi trường cho cán bộ môi trường
quận, phường, doanh nghiệp.
|
|
|
|
|
UBND quận Hồng Bàng
|
2022-2024
|
|
90
|
30
|
30
|
30
|
|
4
|
Tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về môi trường cho các doanh nghiệp,
tổ chức và dân cư trên địa bàn quận.
|
|
|
|
|
UBND quận Hồng Bàng
|
2022-2024
|
|
90
|
30
|
30
|
30
|
|
5
|
Xây dựng và
triển khai các mô hình về bảo vệ môi trường, mô hình tự quản tiên
tiến về thu gom, phân loại rác thải tại nguồn.
|
|
|
|
|
UBND quận Hồng Bàng
|
2022-2024
|
|
600
|
200
|
200
|
200
|
|
6
|
Hưởng ứng chủ
đề năm của thành phố, quận, Kế hoạch hàng năm về bảo vệ môi trường.
|
|
- Nâng cao
ý thức chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh
doanh trên địa bàn quận.
- Xử lý các
khu vực bức xúc về bảo vệ môi trường;
- Phòng ngừa,
kiểm soát ô nhiễm;
- Tăng cường
công tác quản lý về bảo vệ môi trường, cụ thể: nước thải, khí thải, chất thải.
|
- Tuyên
truyền bằng nhiều hình thức;
- Kiểm tra (định
kỳ + theo đơn kiến nghị);
- Quan trắc
các chi tiêu, thông số không đảm bảo độ, tin cậy; quan trắc định kỳ để đánh
giá chất lượng môi trường;
- Phân loại,
ký hợp thu gom, xử lý rác thải (trong đó
có rác thải công nghiệp, nguy hại)
phát sinh từ các hộ thu mua, tái chế phế liệu tập trung tại phường Tràng
Minh; rác thải từ quá trình đổ trộm rác thải (như các khu vực liên phường Nam
Sơn, Phù Liễn)...
- Thống kê,
rà soát, quan trắc môi trường tại khu vực làng nghề mộc Kha Lâm, phường Nam
Sơn; môi trường không khí khu vực tái chế phế liệu phường Tràng Minh;
khu vực nước mặt sông Lạch Tray...;
- Kiểm tra việc
chấp hành các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Chi mua
tài liệu lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Chi phát
sinh khác.
|
|
UBND quận Kiến An
|
2022-2024
|
|
1.200
|
400
|
400
|
400
|
|
7
|
Tổ chức
đánh giá và lập báo cáo công tác bảo vệ môi trường
|
|
|
|
|
UBND quận Ngô Quyền
|
2022-2024
|
|
150
|
50
|
50
|
50
|
|
8
|
Truyền
thông, phổ biến giáo dục và chính sách pháp luật về bảo vệ môi trường
|
|
|
|
|
UBND quận Ngô Quyền
|
2022-2024
|
|
420
|
140
|
140
|
140
|
|
9
|
Kiểm tra,
thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị về bảo vệ môi trường
|
|
|
|
|
UBND quận Ngô Quyền
|
2022-2024
|
|
150
|
50
|
50
|
50
|
|
10
|
Kiểm tra bảo
vệ môi trường
|
Luật BVMT
năm 2014
|
Quản lý, bảo
vệ môi trường
|
Kiểm tra, giám
sát việc chấp hành pháp luật về môi trường
|
|
UBND huyện Thủy Nguyên
|
2022-2024
|
50
|
150
|
50
|
50
|
50
|
|
11
|
Kiểm tra
công tác BVMT một số đơn vị trên địa bàn
|
|
15 đơn vị/năm
|
Kiểm tra việc
chấp hành pháp luật về BVMT trên địa bàn
|
Thông báo kết
quả kiểm tra
|
UBND huyện An Lão
|
2022-2024
|
|
85
|
25
|
30
|
30
|
|
12
|
Tổ chức hoạt
động hưởng ứng ngày Môi trường thế giới và các ngày kỷ niệm khác, tổ chức các
hội nghị tuyên truyền, tập huấn, triển khai thực hiện các kế hoạch
được giao, tổng kết, sơ kết...
|
|
17 xã, thị
trấn
|
Tổ chức hội
nghị, mít tinh, lễ ra quân hưởng ứng, treo băng rôn, khẩu hiệu, biểu ngữ,...
|
|
UBND huyện An Lão
|
2022-2024
|
72
|
630
|
180
|
225
|
225
|
|
13
|
Hỗ trợ xử
lý môi trường tại các bãi chôn lấp rác tạm
|
|
xã, thị trấn
|
Xử lý rác thải
theo đúng quy trình, đảm bảo vệ sinh môi trường
|
|
UBND huyện An Lão
|
2022-2024
|
1.900
|
8.850
|
2.450
|
3.200
|
3.200
|
|
14
|
Hỗ trợ xử
lý ô nhiễm môi trường
|
|
3-5 điểm/năm
|
Một số điểm tập
kết rác thải bừa bãi gây ô nhiễm MT và mất mỹ quan
|
|
UBND huyện An Lão
|
2022-2024
|
|
550
|
150
|
200
|
200
|
|
15
|
Tăng cường
công tác quản lý nhà nước về Tài nguyên nước, xả thải
|
|
|
Rà soát, hướng
dẫn công tác quản lý nhà nước về Tài nguyên nước và xả thải tại một số đơn vị
|
|
UBND huyện An Lão
|
2022-2024
|
|
130
|
30
|
50
|
50
|
|
16
|
Công tác tuyên truyền, tập huấn chuyên môn về môi
trường
|
Luật BVMT và các TT, Nghị định về BVMT
|
Nâng cao ý
thức BVMT
|
Tập huấn, hội
nghị
|
Nâng cao ý
thức BVMT
|
UBND quận Lê Chân
|
2022-2024
|
|
2.100
|
550
|
700
|
850
|
|
17
|
Tuyên truyền
phổ biến pháp luật BVMT
|
|
Nâng cao nhận
thức về công tác BVMT
|
Tuyên truyền
phổ biến pháp luật BVMT
|
Nhận thức về
công tác BVMT của nhân dân
|
UBND huyện Vĩnh Bảo
|
2022-2024
|
300
|
1.050
|
350
|
350
|
350
|
|
18
|
Hỗ trợ công
tác thu gom, xử lý rác thải tại các xã, thị trấn
|
|
Giảm thiểu
ô nhiễm môi trường từ rác thải
|
Hỗ trợ kinh
phí thu gom rác, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt
|
30 xã, thị
trấn thực hiện tốt công tác thu gom, xử lý rác thải
|
UBND huyện Vĩnh Bảo
|
2022-2024
|
3.410
|
15.895
|
4.577
|
5.264
|
6.054
|
|
19
|
Hỗ trợ hoạt
động BVMT các tổ chức
|
|
Nâng cao nhận
thức về công tác BVMT
|
Hỗ trợ kinh
phí cho các tổ chức thực hiện công tác BVMT
|
Nhận thức về
công tác BVMT của nhân dân
|
UBND huyện Vĩnh Bảo
|
2022-2024
|
500
|
1.900
|
600
|
650
|
650
|
|
20
|
Xây dựng và
thực hiện các chương trình quan trắc hiện trạng môi trường
|
Thông tư 02/2017/TT-BTC
ngày 06/01/2017 của Bộ Tài chính
|
Xây dựng cơ
sở dữ liệu môi trường, báo cáo công tác BVMT ở địa phương
|
Thu mẫu
quan trắc môi trường nền về đất, nước, không khí
|
|
UBND quận Dương Kinh
|
2022-2024
|
|
603
|
201
|
201
|
201
|
|
21
|
Hỗ trợ kiểm
soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường
|
Thông tư
02/2017/TT-BTC ngày 06/01/2017 của Bộ Tài chính
|
Xác định
các đơn vị gây ô nhiễm môi trường
|
Thu mẫu
quan trắc môi trường nước, không khí
|
|
UBND quận Dương Kinh
|
2022-2024
|
|
885
|
295
|
295
|
295
|
|
22
|
Hỗ trợ công
tác điều tra, đánh giá các nguồn thải gây ô nhiễm môi trường; cập nhật tình
hình phát sinh chất thải, sản phẩm loại bỏ
|
Thông tư
02/2017/TT-BTC ngày 06/01/2017 của Bộ Tài chính
|
Kiểm soát ô
nhiễm chất thải rắn
|
Cập nhật tình
hình phát sinh chất thải, sản phẩm loại bỏ
|
|
UBND quận Dương Kinh
|
2022-2024
|
|
120
|
40
|
40
|
40
|
|
23
|
Xác nhận Kế
hoạch bảo vệ môi trường
|
Thông tư
02/2017/TT-BTC ngày 06/01/2017 của Bộ Tài chính
|
Hoàn thiện
hồ sơ quản lý nhà nước về môi trường
|
Đăng ký xác
nhận
|
|
UBND quận Dương Kinh
|
2022-2024
|
|
150
|
50
|
50
|
50
|
|
24
|
Tuyên truyền
phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường
|
Thông tư
02/2017/TT-BTC ngày 06/01/2017 của Bộ Tài chính
|
Nâng cao nhận
thức về bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân
|
Bảo vệ môi
trường
|
|
UBND quận Dương Kinh
|
2022-2024
|
|
210
|
70
|
70
|
70
|
|
25
|
Hỗ trợ thu
gom, phân loại, vận chuyển rác thải sinh hoạt
|
- Luật Bảo
vệ môi trường; Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày 06/01/2017 của Bộ
Tài chính;
Chỉ thị số
22/CT-UBND ngày 17/10/2019 của UBND thành phố về tăng cường công tác VSMT, quản
lý, thu gom, xử lý CTR
|
Tăng tỷ lệ
thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt
|
Hỗ trợ nhân
công, kinh phí ký hợp đồng với HTX môi trường Thành Vinh
|
|
UBND quận Dương Kinh
|
2022-2024
|
|
7.050
|
2.350
|
2.350
|
2.350
|
|
26
|
Hỗ trợ thiết
bị, phương tiện thu gom rác thải, vệ sinh môi trường nơi công cộng; đầu tư
các công trình về BVMT
|
- Luật Bảo
vệ môi trường; Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của TTg; Thông tư số
02/2017/TT-BTC ngày 06/01/2017 của Bộ TC; Quyết định số 3002/QĐ-UBND ngày
01/12/2016 của UBND thành phố về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ
môi trường
|
Nhằm bảo vệ
chất lượng nguồn nước tiếp nhận để cung cấp cho sinh hoạt
|
Mua sắm
trang thiết bị thu gom rác thải VSMT nơi công cộng; Nạo vét, khơi thông cống
rãnh, kênh mương và bê tông hóa hệ thống tiêu thoát nước
|
|
UBND quận Dương Kinh
|
2022-2024
|
|
8.427
|
2.809
|
2.809
|
2.809
|
|
27
|
Hỗ trợ công
tác BVMT 06 phường
|
Thông tư
02/2017/TT- BTC ngày 06/01/2017 của Bộ Tài chính
|
Kiểm soát ô
nhiễm chất thải rắn
|
Bảo vệ môi
trường
|
|
UBND quận Dương Kinh
|
2022-2024
|
|
900
|
300
|
300
|
300
|
|
28
|
Hỗ trợ công
tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường
|
Luật Bảo vệ
môi trường; Thông tư 02/2017/TT- BTC ngày 06/01/2017 của Bộ Tài chính
|
Kiểm soát ô
nhiễm chất thải rắn; Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về BVMT
|
Kiểm tra công
tác chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường, việc thực hiện các nội dung đã
đăng ký trong KHBVMT, Bản CK BVMT, Đề án BVMT
|
|
UBND quận Dương Kinh
|
2022-2024
|
|
105
|
35
|
35
|
35
|
|
29
|
Tập huấn Nghị
định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10/02/2021 của Chính phủ quy định việc giao các
khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân, khai thác, sử dụng tài nguyên
biển
|
|
Nâng cao nhận
thức về bảo vệ môi trường, khai thác và sử dụng tài nguyên biển
|
Tổ chức tập
huấn cho cán bộ, công chức và Nhân dân vùng ven biển thuộc địa bàn huyện Tiên
Lãng
|
|
UBND huyện Tiên Lãng
|
2022-2024
|
|
50
|
50
|
|
|
|
30
|
Chi hoạt động
chuyên môn
|
|
Phục vụ
công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
|
Sửa chữa, mua
sắm trang thiết bị phục vụ công tác của đơn vị chuyên môn; phục vụ công tác
tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; xử lý chất thải rắn.
|
|
UBND huyện Tiên
Lãng
|
2022-2024
|
180
|
540
|
180
|
180
|
180
|
|
31
|
Chi xử lý cấp
bách các công trình thuộc lĩnh vực môi trường
|
|
Nhằm hạn chế
thấp nhất tác động xấu đến con người
|
Xây mới, sửa
chữa, duy tu, bảo dưỡng các công trình thuộc lĩnh vực môi trường
|
|
UBND huyện Tiên Lãng
|
2022-2024
|
7.160
|
21.480
|
7.160
|
7.160
|
7.160
|
|
32
|
Chi ngân sách
cấp xã phục vụ xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện
|
|
Đảm bảo nguồn
kinh phí cho hoạt động xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn các
xã, thị trấn
|
Các công việc
xử lý rác thải tại các bãi rác tạm trên địa bàn các xã
|
|
UBND huyện Tiên Lãng
|
2022-2024
|
3.130
|
11.610
|
3.870
|
3.870
|
3.870
|
|
C
|
Hỗ trợ xử
lý ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Nhiệm vụ
mở mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Thực hiện
đánh giá nhanh Sản xuất sạch hơn cho doanh nghiệp
|
|
|
|
|
Sở Công thương (Trung tâm KC và TVPTCN)
|
2022-2024
|
|
900
|
150
|
250
|
500
|
|
2
|
Kiểm toán
năng lượng chi tiết cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố
|
|
|
|
|
Sở Công thương (Trung tâm KC và TVPTCN)
|
2022-2024
|
|
1.260
|
210
|
350
|
700
|
|
3
|
Xây dựng mô
hình xử lý nước thải tại các cơ sở sản xuất đặc sản làng nghề bằng phương
pháp sinh học tại Hải Phòng
|
Quyết định
số 807/QĐ-TTg ngày 07/7/2018
|
Xử lý khắc
phục ô nhiễm, nhằm ngăn chặn, phòng ngừa ô nhiễm môi trường, đảm bảo sức khỏe
cộng đồng
|
Xây dựng mô
hình xử lý nước thải tại các cơ sở sản xuất đặc sản làng nghề bằng phương
pháp sinh học
|
09 mô hình
xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học, đảm bảo tiêu chuẩn xả ra ngoài môi
trường theo quy định
|
Sở Khoa
học và Công nghệ (Trung tâm phát triển khoa học
công nghệ và đổi mới sáng tạo)
|
2022-2024
|
|
2.700
|
900
|
900
|
900
|
|
4
|
Xử lý các sự
vụ ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
|
|
|
|
|
UBND quận Ngô Quyền
|
2022-2024
|
|
450
|
150
|
150
|
150
|
|
5
|
Dự án đầu
tư khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường làng nghề đúc đồng xã Mỹ Đồng, huyện
Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng
|
QĐ số
1206/QĐ -TTg ngày 02/09/2012 của Thủ tướng Chính phủ
|
Cải thiện
các khu vực đã bị ô nhiễm trong làng nghề phần xử lý triệt để
tình trạng ô nhiễm và cải thiện môi trường tại làng nghề đúc Mỹ Đồng
|
Xây dựng
kho chứa chất thải nguy hại; Xây dựng hệ thống cống thu gom nước thải. Xây dựng
đồng bộ hệ thống xử lý khí thải các lò đốt. Xây dựng trạm biến áp 100kVA,
hệ thống điện chiếu sáng, đường dây trung thế thế cấp điện cho trạm biến áp
phục vụ cho trạm nước thải.
|
Công trình
xử lý nước thải, khí thải làng nghề đúc đồng Mỹ Đồng
|
UBND huyện Thủy Nguyên
|
2022-2024
|
60
|
79.940
|
79.940
|
|
|
|
6
|
Cải tạo lò
đốt rác thải sinh hoạt thị trấn Vĩnh Bảo đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
lò đốt chất, thải rắn sinh hoạt (QC VN 61-MT :2016/BTNMT)
|
|
Lò đốt rác
thị trấn Vĩnh Bảo xử lý rác thải đạt quy chuẩn QCVN61- MT:2016/ BTNMT
|
Cải tạo lò
đốt rác thải sinh hoạt thị trấn Vĩnh Bảo
|
Chất lượng
xử lý lò đốt rác thị trấn Vĩnh Bảo
|
UBND huyện Vĩnh Bảo
|
2022- 2024
|
|
2.000
|
2.000
|
|
|
|
7
|
Xây dựng hệ
thống xử lý nước thải tập trung cho khu trang trại chăn nuôi lợn tập trung xã
Vĩnh An
|
|
Xử lý nước
thải khu trang trại chăn nuôi lợn tập trung xã Vĩnh An
|
Xây dựng hệ
thống xử lý nước thải tập trung cho khu trang trại chăn nuôi lợn tập trung xã
Vĩnh An
|
Chất lượng
nước thải khu trang trại tập trung xã Vĩnh An
|
UBND huyện Vĩnh Bảo
|
2022-2024
|
|
10.000
|
|
|
10.000
|
|
8
|
Hỗ trợ kinh
phí thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật trên địa
bàn các xã, thị trấn.
|
|
Giảm thiểu
ô nhiễm môi trường từ việc sử dụng thuốc BVTV
|
Hỗ trợ cho
các xã, thị trấn thu gom, xử lý bao gói thuốc BVTV
|
Giảm thiểu
ô nhiễm môi trường từ việc sử dụng thuốc BVTV
|
UBND huyện Vĩnh Bảo
|
2022-2024
|
|
6.000
|
3.000
|
1.500
|
1.500
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
433.363
|
1.764.487
|
634.022
|
550.427
|
580.038
|
|