ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/2019/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày 20 tháng 9 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ BIẾN
ĐỔI KHÍ HẬU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng chống thiên tai
ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày
23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 38/2016/NĐ-CP
ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng
thủy văn;
Căn cứ Thông tư số 06/2016/TT-BTNMT
ngày 16/5/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về loại bản tin và thời
hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;
Căn cứ Thông tư số
41/2016/TT-BTNMT ngày 21/02/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về
quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 382/TTr-STNMT ngày 15/8/2019, Công văn số
3529/STNMT-CCBHĐ ngày 10/9/2019; Báo cáo thẩm định số 43/BCTĐ-STP ngày
07/8/2019 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn và biến đổi
khí hậu trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2019.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
quận, huyện; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
Nơi nhận:
- TTTU, TT HĐNDTP;
- Chủ tịch, các PCT UBNDTP;
- Đoàn ĐBQH;
- Vụ Pháp chế - Bộ TN&MT;
- Cục Kiểm tra VB - Bộ Tư pháp;
- Sở Tư pháp;
- Như Điều 3;
- Công báo TP, Báo HP, Đài PT&TH, Cổng TTĐT;
- CVP, các PCVP;
- Các phòng: NNTNMT, TH;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2019/QĐ-UBND ngày 20/9/2019 của Ủy ban
nhân dân thành phố)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm,
công tác phối hợp quản lý nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn, biến đổi
khí hậu và các vấn đề liên quan đến hoạt động khí tượng thủy văn và biến đổi
khí hậu giữa các cơ quan, đơn vị có chức năng trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan quản lý nhà nước; các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động khí
tượng thủy văn và biến đổi khí hậu trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Mục
đích phối hợp
1. Thiết lập cơ chế phối hợp đồng bộ,
quy định trách nhiệm phối hợp giữa các Sở, ban, ngành, các đơn vị, tổ chức, cá
nhân có liên quan trong hoạt động khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu trên địa
bàn thành phố Hải Phòng nhằm đảm bảo tính chặt chẽ và tuân thủ quy định pháp luật.
2. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực công
tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu.
3. Hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ,
cung cấp và trao đổi thông tin, dữ liệu về hoạt động khí tượng thủy văn và biến
đổi khí hậu nhằm từng bước xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp
1. Bảo đảm sự quản lý thống nhất, liên
ngành, đồng bộ, hiệu quả, có sự phân công trách nhiệm phù hợp với từng cơ quan,
đơn vị trong việc chủ trì, phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động khí
tượng thủy văn và biến đổi khí hậu.
2. Việc phối hợp dựa trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ được giao của các cơ quan, đơn vị; đảm bảo triển khai đồng bộ,
chặt chẽ đúng quy định; tuân thủ nội dung hoạt động của Quy chế này và các quy
định pháp luật có liên quan.
3. Việc phối hợp trao đổi thông tin
trong lĩnh vực khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu phải thực hiện thường
xuyên và trở thành thông lệ chung nhằm phục vụ tốt công tác quản lý nhà nước về
hoạt động khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu theo quy định của pháp luật.
4. Bảo đảm yêu cầu chất lượng chuyên
môn và thời gian phối hợp. Việc phối hợp quản lý nhà nước về hoạt động khí tượng
thủy văn và biến đổi khí hậu không làm ảnh hưởng đến hoạt động chuyên môn, nghiệp
vụ của các cơ quan, đơn vị liên quan.
Điều 4. Nội dung
phối hợp
1. Quản lý về khí tượng thủy văn
a) Xây dựng các văn bản quy phạm pháp
luật và quản lý hoạt động khí tượng thủy văn ở địa phương trình Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành theo phân cấp và xây dựng văn bản hướng dẫn thực hiện pháp
luật về khí tượng thủy văn.
b) Xây dựng cơ sở dữ liệu khí tượng
thủy văn; khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trên địa bàn
thành phố; kết nối liên thông cung cấp thông tin, dự báo giữa Thường trực Ban
Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn thành phố, Sở Tài nguyên Môi
trường, Đài Khí tượng thủy văn khu vực Đông Bắc; thu, nhận, cung cấp thông tin
khí tượng thủy văn giữa Đài Khí tượng thủy văn với các cơ quan thông tin đại
chúng của thành phố.
c) Tổ chức lập kế hoạch phát triển mạng
lưới khí tượng thủy văn chuyên dùng của thành phố, bảo vệ công trình khí tượng
thủy văn trên địa bàn thành phố.
d) Cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy
phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn. Thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm trong lĩnh vực khí tượng thủy văn.
đ) Tổng hợp dữ liệu về tình hình diễn
biến của khí hậu, thủy văn, tần suất bão, lũ lụt và các hiện tượng khí tượng thủy
văn nguy hiểm; đề xuất phương án phòng chống, khắc phục thiệt hại do thiên tai
xảy ra.
e) Nghiên cứu, đánh giá các điều kiện
khí tượng thủy văn và quan trắc dự báo, cảnh báo phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội, an ninh, quốc phòng; phòng, chống giảm nhẹ thiên tai; phối hợp tổ chức
nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến vào lĩnh vực khí
tượng thủy văn.
g) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật nâng cao nhận thức về hoạt động khí tượng thủy văn cho cán bộ quản lý
các cấp và cộng đồng dân cư trên địa bàn thành phố.
2. Quản lý về biến đổi khí hậu
a) Xây dựng các văn bản quy phạm pháp
luật về biến đổi khí hậu ở địa phương trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành
theo phân cấp và xây dựng văn bản hướng dẫn thực hiện pháp luật về biến đổi khí
hậu.
b) Tổng hợp báo cáo tình hình thực
tác động của biến đổi khí hậu đến các yếu tố tự nhiên, con người, kinh tế - xã
hội trên địa bàn thành phố.
c) Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận
thức trong lĩnh vực biến đổi khí hậu cho cán bộ quản lý các cấp và cộng đồng
dân cư trên địa bàn thành phố.
d) Phối hợp xây dựng, cập nhật kế hoạch
hành động thích ứng với biến đổi khí hậu, xây dựng kịch bản biến đổi khí hậu;
điều phối việc thực hiện lồng ghép nội dung ứng phó biến đổi khí hậu vào chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
e) Lập, thẩm định, trình phê duyệt và
tổ chức thực hiện dự án về ứng phó biến đổi khí hậu; thực hiện báo cáo, giám
sát và đánh giá thực hiện dự án theo quy định.
g) Nghiên cứu ứng dụng các thành tựu
khoa học công nghệ tiên tiến vào ứng phó biến đổi khí hậu.
h) Thực hiện các nhiệm vụ, đề án, dự
án thuộc các Chương trình, kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Trách nhiệm,
quyền hạn của các cơ quan, đơn vị
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành, địa phương có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố ban hành
theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt
động khí tượng thủy văn và thích ứng với biến đổi khí hậu; các biện pháp bảo vệ
tài nguyên khí hậu, thủy văn trên địa bàn; quy hoạch phát triển, chương trình kế
hoạch về khí tượng thủy văn, kế hoạch hành động thích ứng với biến đổi khí hậu,
giám sát biến đổi khí hậu.
b) Tổ chức thẩm định, thẩm tra, đánh
giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trong các chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội; việc
lồng ghép kết quả giám sát biến đổi khí hậu trong các chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch trên địa bàn thành phố.
Là cơ quan tiếp nhận hồ sơ và tham
mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt
động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố.
c) Phối hợp với Đài Khí tượng thủy
văn khu vực Đông Bắc quản lý các hoạt động quan trắc, dự báo, cảnh báo, thông
tin, dữ liệu và hoạt động cung cấp dịch vụ khí tượng thủy văn trên địa bàn thành
phố; tổ chức tuyên truyền, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật về khí tượng thủy
văn và biến đổi khí hậu, phòng chống và giảm nhẹ tác động của thiên tai đến các
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư trên địa bàn thành phố.
d) Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố
về chiến lược, mục tiêu, chương trình, đề án, dự án khí tượng thủy văn và biến
đổi khí hậu tổ chức thực hiện nhiệm vụ thuộc phạm vi Sở Tài nguyên và Môi trường
trong các chiến lược, chương trình, kế hoạch của thành phố về khí tượng thủy
văn và biến đổi khí hậu; tổ chức kiểm tra việc thực hiện các mục tiêu trong các
chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về khí thủy văn và biến đổi khí hậu trên địa
bàn thành phố.
đ) Chủ trì, phối hợp với Đài Khí tượng
thủy văn khu vực Đông Bắc và các Sở ban, ngành, địa phương có liên quan xây dựng
hệ thống cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn và giám sát biến đổi khí hậu; thu nhập,
xử lý thông tin tổng hợp tình hình khí tượng thủy văn, đánh giá diễn biến, tác
động của biến đổi khí hậu đến yếu tố tự nhiên, con người, kinh tế - xã hội trên
địa bàn thành phố; tổng hợp báo cáo định kỳ và thực hiện các nhiệm vụ khác có
liên quan theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân
thành phố.
e) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành, đơn vị có liên quan thực hiện công tác thanh, kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo về khí tượng thủy văn, xử lý theo thẩm quyền các vi phạm về hành
lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn và các hành vi vi phạm pháp luật
khác về khí tượng thủy văn trên địa bàn theo quy định pháp luật.
g) Phối hợp với các đơn vị liên quan
nghiên cứu, ứng dụng, tiếp nhận và chuyển giao các tiến bộ khoa học công nghệ,
thông tin, dữ liệu, quản lý khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu theo quy định
của pháp luật; tham gia hợp tác quốc tế về khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu
trên địa bàn quản lý.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, Đài Khí tượng thủy văn Khu vực Đông Bắc cập nhật và tổng hợp các thông
tin, số liệu về tác động của biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến sản xuất nông, lâm
nghiệp và nuôi trồng thủy sản trên cơ sở đó báo cáo đề xuất với Ủy ban nhân dân
thành phố các biện pháp ứng phó, khắc phục.
b) Thường xuyên tiếp nhận các dự báo,
cảnh báo do Đài Khí tượng thủy văn khu vực Đông Bắc cung cấp; xử lý thông tin
theo chức năng để chỉ đạo kịp thời sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
c) Cung cấp, hướng dẫn cơ quan, tổ chức
cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn khai thác
thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn,
kịch bản biến đổi khí hậu trong phòng, chống thiên tai, xây dựng và phát triển
nông nghiệp, nông thôn.
d) Chỉ đạo Văn phòng thường trực Ban
Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố tiếp nhận, xử lý
thông tin dự báo, cảnh báo thiên tai.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
trong việc cân đối, bố trí ngân sách thành phố cho các dự án được Ủy ban nhân
dân thành phố phê duyệt sử dụng nguồn vốn đầu tư công do ngân sách Trung ương hỗ
trợ và ngân sách địa phương liên quan đến nhiệm vụ ứng phó với biến đổi khí hậu
và khí tượng thủy văn trên địa bàn thành phố.
4. Sở Tài chính
Căn cứ vào dự toán do Sở Tài nguyên
và Môi trường tổng hợp và khả năng cân đối ngân sách thành phố hàng năm tham
mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố bố trí kinh phí ngân sách thực hiện các nhiệm
vụ chuyên môn thuộc lĩnh vực khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành
phố phê duyệt thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về hoạt động khí tượng
thủy văn trên cơ sở đề xuất đặt hàng của Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ
quan, đơn vị có liên quan.
b) Tham gia góp ý vào các dự án, đề
án ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến về lĩnh vực khí tượng thủy
văn và biến đổi khí hậu vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, phòng, chống
giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn thành phố.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường chỉ đạo đăng tải thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn,
giám sát biến đổi khí hậu trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định
của pháp luật.
b) Chỉ đạo các cơ quan báo chí, Đài
Phát thanh, truyền hình và hệ thống phát thanh trên địa bàn thành phố thông
tin, tuyên truyền về phòng, chống giảm nhẹ thiên tai, an toàn cứu nạn, cứu hộ
và các thông tin khẩn cấp khác trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật.
7. Sở Tư pháp
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
tuyên truyền, phổ biến Luật Khí tượng thủy văn và các văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến lĩnh vực khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu.
8. Sở Xây dựng
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn cơ quan, tổ chức,
cá nhân hoạt động trong ngành xây dựng để khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu
khí tượng thủy văn, tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, kịch bản biến đổi
khí hậu và Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu trong quy hoạch, xây dựng đô thị,
khu công nghiệp, khu dân cư tập trung; ban hành quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng
phù hợp với điều kiện khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu trên địa bàn thành
phố.
b) Đề xuất xây dựng nhiệm vụ ứng phó
với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực xây dựng đưa vào Kế hoạch hành động ứng phó
với biến đổi khí hậu của thành phố.
Chủ trì xem xét, thẩm định, điều
hành, triển khai các chương trình, kế hoạch, dự án, đề án liên quan đến biến đổi
khí hậu thuộc lĩnh vực xây dựng.
9. Sở Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan lồng ghép việc tuyên truyền, phổ
biến, hướng dẫn cơ quan tổ chức, cá nhân hoạt động trong ngành công thương về
biến đổi khí hậu thuộc phạm vi quản lý.
b) Đề xuất xây dựng nhiệm vụ ứng phó
với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực công nghiệp và năng lượng đưa vào Kế hoạch
hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của thành phố.
10. Sở Giao thông Vận tải
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
tổ chức hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực giao thông
vận tải khai thác, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, tin dự báo,
cảnh báo khí tượng thủy văn, kịch bản biến đổi khí hậu.
b) Tuyên truyền cho các tổ chức, cá
nhân hoạt động đường thủy về việc bảo vệ các công trình khí tượng thủy văn. Phối
hợp với cơ quan có liên quan trong việc bảo vệ hành lang an toàn kỹ thuật công
trình khí tượng thủy văn trên địa bàn thành phố.
c) Đề xuất xây dựng nhiệm vụ ứng phó
với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực giao thông vận tải đưa vào Kế hoạch hành động
ứng phó với biến đổi khí hậu của thành phố.
d) Chủ trì xem xét, thẩm định, điều
hành, triển khai các chương trình, kế hoạch, dự án, đề án liên quan đến biến đổi
khí hậu thuộc lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định.
11. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường tuyên truyền, phổ biến, chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục,
đào tạo trong việc xây dựng, triển khai các chương trình, tài liệu giáo dục,
đào tạo về vai trò, hoạt động khí tượng thủy văn, đồng thời tuyên truyền về
nguyên nhân, biểu hiện và cách thích nghi ứng phó biến đổi khí hậu.
12. Sở Ngoại vụ
a) Chủ trì thực hiện quản lý nhà nước
về ký kết và về thực hiện các thỏa thuận quốc tế về khí tượng thủy văn và biến
đổi khí hậu trên địa bàn thành phố.
b) Đẩy mạnh, xúc tiến nguồn lực từ
các địa phương nước ngoài, tổ chức quốc tế triển khai chương trình, dự án hợp
tác quốc tế về khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu. Là đầu mối theo dõi, đôn
đốc việc thực hiện các chương trình, dự án hợp tác quốc tế, thực hiện tổ chức
quản lý hội nghị hội thảo quốc tế theo thẩm quyền được giao trong đó có hội nghị
hội thảo quốc tế về khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu trên địa bàn thành
phố.
13. Bộ Chỉ huy quân sự thành phố
a) Phối hợp với Thường trực Ban Chỉ
huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố nắm bắt diễn biến thời
tiết, thiên tai để có phương án chuẩn bị lực lượng và sẵn sàng ứng phó, khắc phục
khi có sự cố thiên tai xảy ra trên đất liền thuộc địa bàn thành phố.
b) Thực hiện việc trao đổi thông tin,
dữ liệu khí tượng thủy văn giữa mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia trên
địa bàn thành phố; phối hợp quản lý, giám sát hoạt động tác động vào thời tiết.
14. Công an thành phố
a) Chủ động nắm bắt diễn biến thời tiết,
thiên tai để có phương án chuẩn bị lực lượng và sẵn sàng ứng phó, khắc phục khi
có sự cố thiên tai xảy ra trên địa bàn thành phố.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn giữa mạng lưới trạm khí
tượng thủy văn chuyên dùng phục vụ an ninh quốc gia với mạng lưới trạm khí tượng
thủy văn quốc gia trên địa bàn thành phố; phối hợp quản lý, giám sát hoạt động
tác động vào thời tiết.
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực khí tượng thủy văn.
15. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng
thành phố
a) Phối hợp với Thường trực Ban Chỉ
huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố nắm bắt diễn biến thời
tiết, thiên tai để có phương án kiểm đếm phương tiện, kêu gọi tàu thuyền, chuẩn
bị lực lượng, phương tiện và sẵn sàng ứng phó, khắc phục khi có sự cố thiên tai
xảy ra ở khu vực biên giới biển, hải đảo và cửa khẩu cảng.
b) Thực hiện việc trao đổi thông tin,
dữ liệu khí tượng thủy văn giữa mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia trên
địa bàn thành phố; phối hợp quản lý, giám sát hoạt động tác động vào thời tiết.
16. Đài Phát thanh và Truyền hình
thành phố, Báo Hải Phòng
Phối hợp với Đài Khí tượng thủy văn
khu vực Đông Bắc, Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn thành phố cập nhật, truyền phát các dự báo, cảnh báo thiên tai, biện pháp
phòng, tránh, ứng phó, khắc phục theo quy định.
17. Đài Khí tượng thủy văn khu vực
Đông Bắc - Cơ quan trực thuộc Trung ương đóng trên địa bàn thành phố
a) Theo chức năng nhiệm vụ của mình,
phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ban, ngành, địa phương có
liên quan cập nhật dữ liệu, khí tượng thủy văn, ứng dụng khoa học công nghệ
thông - trong lĩnh vực khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu theo quy định của
pháp luật.
b) Tiếp nhận số liệu từ các đơn vị quản
lý trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn thành phố Hải Phòng; tổng hợp
truyền, phát thông tin khí tượng thủy văn chuyên dùng về Sở Tài nguyên và Môi
trường, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố.
c) Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường,
Ủy ban nhân dân các quận, huyện xây dựng cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn,
phương án cắm mốc giới, xác định hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy
văn thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia; ngăn chặn các hành vi bị
nghiêm cấm quy định tại Điều 8 Luật Khí tượng thủy văn.
18. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Thực hiện sự chỉ đạo của Ủy ban nhân
thành phố và hướng dẫn của Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn,
Sở Tài nguyên và Môi trường về các nhiệm vụ phòng, chống lụt bão, giảm nhẹ
thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn quản lý.
b) Theo dõi chặt chẽ các bản tin dự
báo thời tiết trên các phương tiện thông tin đại chúng để chỉ đạo các hoạt động
sản xuất và đời sống của dân cư trên địa bàn quản lý. Khi có thông báo, cảnh
báo xuất hiện hiện tượng thời tiết thủy văn cực đoan thì chủ động khẩn trương
chỉ đạo, huy động lực lượng phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai.
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường thực hiện công tác thanh, kiểm tra việc thực thi pháp luật, xử lý các vi
phạm pháp luật về khí tượng thủy văn theo quy định của pháp luật; có trách nhiệm
tham gia bảo vệ công trình khí tượng thủy văn trên địa bàn; tham gia giải quyết
khiếu nại, tố cáo về khai thác, bảo vệ công trình khí tượng thủy văn trên địa
bàn theo thẩm quyền.
d) Tổ chức thực hiện việc tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu
tại địa phương.
đ) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
thành phố tình hình hoạt động khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu, thiệt hại
do thiên tai khí tượng thủy văn gây ra trên địa bàn.
e) Tổ chức thực hiện việc lồng ghép nội
dung thích ứng với biến đổi khí hậu vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương.
19. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Tham gia bảo vệ công trình khí tượng
thủy văn trên địa bàn;
b) Phổ biến, giáo dục pháp luật và
tuyên truyền về khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu; tham gia giải quyết, xử
lý vi phạm về khí tượng thủy văn theo thẩm quyền.
c) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp huyện tình hình hoạt động khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu, thiệt hại
do thiên tai khí tượng thủy văn gây ra trên địa bàn.
d) Tham gia giải quyết khiếu nại, tố
cáo về khai thác, bảo vệ công trình khí tượng thủy văn trên địa bàn.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà
nước về hoạt động khí tượng thủy văn theo phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan quản
lý nhà nước cấp trên.
20. Các Sở, ban, ngành, tổ chức, cá
nhân khác
Các Sở, ban, ngành, các tổ chức, cá
nhân có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp khi
có chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền và khi có thiên tai xảy ra.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm
thi hành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện; các tổ
chức, cá nhân có liên quan và trên địa bàn thành phố triển khai thực hiện Quy
chế này.
2. Định kỳ trước ngày 15 tháng 12
hàng năm, các cơ quan phối hợp có trách nhiệm báo cáo việc thực hiện quy chế và
các nghĩa vụ liên quan của năm trước cho Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Tài nguyên và Môi trường.