Kính
gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường năm
2020, Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn
việc xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 và kế hoạch tài
chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2022 - 2024 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ
môi trường của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như sau:
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ
DỰ TOÁN KINH PHÍ SỰ NGHIỆP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2020 VÀ NĂM 2021
1. Đánh giá công
tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường ở địa phương năm
2020 và năm 2021
- Đánh giá thực trạng công tác quản
lý môi trường gồm các nội dung: việc thi hành và tuân thủ pháp luật về bảo vệ
môi trường; lồng ghép bảo vệ môi trường vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự
án phát triển của địa phương; xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; thông tin, truyền
thông, giáo dục, nâng cao nhận thức về môi trường, phối hợp trong công tác quản
lý môi trường giữa các cấp, các ngành, tổ chức và đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý môi trường.
- Đánh giá tình hình triển khai thực
hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về một
số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường; đánh giá tình hình triển
khai Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về việc ban
hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6
năm 2013 của Ban chấp hành Trung ương về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu,
tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường và Nghị quyết số 35/NQ-CP
ngày 18 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường; đánh giá tình hình triển khai Chiến lược Bảo vệ môi trường
quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; đánh giá các chỉ tiêu môi trường
trong kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội theo chức năng, nhiệm vụ được giao; Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 17 tháng
9 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ nhằm chỉ đạo, giải quyết kịp thời vấn đề nhập
khẩu và sử dụng phế liệu làm nguyên liệu sản xuất; Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 20
tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, tái sử dụng,
tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa và Chỉ thị số 41/CT-TTg ngày 01
tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp bách tăng cường
quản lý chất thải rắn; Chỉ thị số
42/CT-TTg ngày 8/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản
lý, kiểm soát loài ngoại lai xâm hại.
- Đánh giá tình hình triển khai các
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ:
+ Về xử lý các điểm tồn lưu hóa chất,
thuốc bảo vệ thực vật theo Quyết định số 1946/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2010
phê duyệt Kế hoạch xử lý phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực
vật tồn lưu trên phạm vi cả nước; Quyết định số 807/QĐ-TTg ngày 03 tháng 7 năm
2018 phê duyệt Chương trình mục tiêu xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng thuộc đối tượng công ích giai đoạn 2016-2020.
+ Về bảo vệ môi trường không khí:
Đánh giá tình hình triển khai Quyết định số 985a/QĐ-TTg ngày 01 tháng 6 năm
2016 phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý chất lượng không khí đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
+ Về bảo tồn đa dạng sinh học: Quyết
định số 1250/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2013 phê duyệt Chiến lược quốc gia về đa
dạng sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Đánh giá tình hình triển khai các
nhiệm vụ bảo vệ môi trường của địa phương theo chỉ đạo của Đảng, của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ.
2. Đánh giá tình hình
thực hiện nhiệm vụ, dự án bảo vệ môi trường và sử dụng kinh phí sự nghiệp bảo vệ
môi trường năm 2020 và năm 2021
- Tình hình thực hiện kế hoạch và dự
toán kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường năm 2020 và ước thực hiện năm 2021:
Nêu cụ thể danh mục các nhiệm vụ, dự án bảo vệ môi trường và kinh phí đã bố trí để thực hiện; kết quả sản phẩm của các nhiệm
vụ, dự án bảo vệ môi trường đã triển khai thực hiện; hiệu quả đầu tư từ nguồn
kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường; số kinh phí đã giải ngân tính đến ngày 30
tháng 6 năm 2021; Dự kiến mức độ hoàn thành kế hoạch năm 2021 (theo mẫu gửi kèm
tại Phụ lục 01).
- Đối với các dự án xử lý các cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc khu vực công ích, các điểm ô nhiễm
môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu đã được hỗ trợ từ ngân sách
trung ương theo Quyết định số 58/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2008 về việc hỗ trợ
có mục tiêu kinh phí từ ngân sách nhà nước nhằm xử lý triệt để, khắc phục ô nhiễm
giảm thiểu suy thoái môi trường
cho một số đối tượng thuộc khu vực công ích và Quyết định số 38/QĐ-TTg ngày 05
tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quyết định số 58/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2008 và Quyết định số 807/QĐ-TTg
ngày 03 tháng 7 năm 2018 phê duyệt Chương trình mục tiêu xử lý triệt để các cơ
sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc đối tượng công ích giai đoạn
2016-2020 (nếu có): đề nghị báo cáo tình hình thực hiện, kết quả thực hiện, sản
phẩm, tình hình duy trì vận hành của dự án sau khi được hỗ trợ từ ngân sách
Trung ương giai đoạn 2016-2020; tình hình bố trí vốn đối ứng của địa phương để
thực hiện dự án.
- Phân tích, đánh giá các mặt thuận lợi,
khó khăn, vướng mắc trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
3. Kiến nghị và đề
xuất
Qua việc thực hiện kế hoạch và dự
toán kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường năm 2020 - 2021; trên cơ sở đánh giá,
phân tích ở phần 1 và phần 2 nêu trên, kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả trong hoạt động quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp bảo vệ
môi trường và các kiến nghị, đề xuất
khác.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
NĂM 2022 VÀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 3 NĂM 2022 - 2024 TỪ NGUỒN
KINH PHÍ SỰ NGHIỆP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1. Kế hoạch bảo
vệ môi trường
Tập trung nguồn lực triển khai, thực hiện Luật Bảo vệ môi trường năm
2020; Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về
một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường; Nghị quyết số
35/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường và Chiến lược Bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2018 của
Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, giải quyết kịp thời vấn đề nhập khẩu và sử dụng phế liệu làm nguyên liệu sản xuất;
Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về phiên họp thường
kỳ Chính phủ tháng 01 năm 2019; Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2020 của
Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm
thiểu chất thải nhựa; Chỉ thị số
41/CT-TTg ngày 01 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp
cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn; Chỉ thị số 42/CT-TTg ngày 8/12/2020
của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý, kiểm soát loài ngoại
lai xâm hại; Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính
phủ về tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí và thực hiện các
chương trình, dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo chỉ đạo của Đảng, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và Dự
toán Ngân sách nhà nước năm 2022, trong đó ưu tiên các nhiệm vụ chính như sau:
1.1. Xử lý các điểm gây ô nhiễm
môi trường bức xúc ở địa phương
- Tập trung hỗ trợ xử lý, làm sạch
nguồn nước, đặc biệt ở các lưu vực sông Cầu, sông Nhuệ - Đáy, sông Đồng Nai và các sông, hồ, ao, kênh, mương.
- Hỗ trợ xử lý ô nhiễm không khí do
hoạt động công nghiệp, xây dựng, giao thông ở khu công nghiệp, đô thị, đặc biệt
là ô nhiễm do bụi ở các khu vực nội thị, khu tập trung dân cư.
- Tập trung thực hiện hoạt động phân
loại, thu gom, vận chuyển, xử lý giảm thiểu chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt đô
thị và nông thôn tại địa phương.
- Tập trung rà soát, xử lý dứt điểm
các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, các điểm ô nhiễm môi trường do
hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu còn tồn đọng. Chịu trách nhiệm trước Thủ tướng
Chính phủ về nội dung, tiến độ xử lý các dự án, cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng, các điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật còn tồn đọng trên địa
bàn quản lý.
- Tập trung thực hiện xử lý ô nhiễm
môi trường các làng nghề, điểm phát sinh dịch bệnh; khắc phục một số điểm nóng
về môi trường do tồn dư của thuốc bảo vệ thực vật và chất độc da cam/đioxin.
1.2. Phòng ngừa, kiểm soát ô
nhiễm môi trường
- Xây dựng các văn bản quy phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân
dân các cấp.
- Xây dựng quy hoạch bảo vệ môi trường,
cơ chế thực hiện, mô hình quản lý bảo vệ môi trường ở địa phương.
- Xây dựng, ban hành các tiêu chí về
môi trường để sàng lọc, lựa chọn các dự án đầu tư tại địa phương.
- Bảo đảm hoạt động của hệ thống quan
trắc môi trường theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể mạng lưới quan trắc tài
nguyên và môi trường quốc gia giai đoạn 2016-2025, tầm nhìn đến năm 2030 thuộc
thẩm quyền của địa phương. Xây dựng và thực hiện các chương trình quan trắc hiện
trạng môi trường, các tác động đối với môi trường của địa phương. Xây dựng báo
cáo chuyên đề về môi trường và tổng hợp số liệu về môi trường hàng năm.
- Ban hành danh mục đối với các
ngành, lĩnh vực sản xuất tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường để hạn chế đầu tư tại địa phương.
- Tăng cường rà soát và lập danh mục
các khu vực bị nhiễm độc hóa chất trong chiến tranh; khu vực có khu công nghiệp,
nhà máy sản xuất, kho chứa hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, bãi chôn lấp chất
thải, làng nghề đã đóng cửa hoặc di dời; khu vực khai thác khoáng sản độc hại
đã kết thúc khai thác.
- Xây dựng và thực hiện chương trình
quan trắc môi trường địa phương;
- Kiểm soát chặt chẽ việc sản xuất,
nhập khẩu và sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hóa học dùng
trong nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
- Kiểm soát chặt chẽ việc nhập khẩu
phế liệu, máy móc, thiết bị đã qua sử dụng gây nguy hại cho môi trường theo hướng
không cho phép nhập khẩu các loại phế liệu có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường
cao, những loại phế liệu có hiệu quả tái chế thấp, những loại phế liệu trong nước
đang sẵn có hoặc đáp ứng được nhu cầu nguồn nguyên liệu, phế liệu.
- Xây dựng báo cáo đánh giá môi trường
chiến lược; lồng ghép các nội dung bảo vệ môi trường vào các chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Nâng
cao chất lượng công tác thẩm định, đánh giá tác động môi trường.
- Kiểm soát chặt chẽ các nguồn xả thải;
tăng cường bảo vệ môi trường các lưu vực sông, cải thiện, phục hồi môi trường
các khu vực bị ô nhiễm.
- Kiểm soát chặt chẽ các khu, cụm
công nghiệp trong việc xây dựng, vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung, lắp
đặt hệ thống thiết bị kiểm soát, giám sát hoạt động xả thải theo quy định của
pháp luật, truyền số liệu trực tiếp về Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Thanh tra, kiểm tra và giám sát việc
thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường, bao gồm cả thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê
duyệt và trong bản cam kết bảo vệ môi trường.
- Tập trung giám sát các dự án lớn,
tiềm ẩn nguy cơ xảy ra sự cố, ô
nhiễm môi trường cao, bảo đảm không để xảy ra sự cố môi trường nghiêm trọng.
- Điều tra, thống kê chất thải, đánh
giá tình hình ô nhiễm, suy thoái
và sự cố môi trường.
1.3. Quản lý chất thải
- Triển khai thực hiện Quyết định số
491/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều
chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025 và tầm
nhìn đến năm 2050.
- Triển khai Nghị quyết số 09/NQ-CP
ngày 03 tháng 02 năm 2019 tại Phiên họp thường kỳ Chính phủ tháng 01 năm 2019 về
thống nhất quản lý nhà nước về chất thải rắn. Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 20
tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, tái sử dụng,
tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa và Chỉ thị số 41/CT-TTg ngày 01
tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp bách tăng cường
quản lý chất thải rắn.
- Tăng cường quản lý chất thải rắn,
chất thải nguy hại ở các đô thị, khu công nghiệp.
- Tăng cường năng lực quản lý chất thải
rắn sinh hoạt đô thị và nông thôn, trọng tâm là việc phân loại rác thải sinh hoạt
tại nguồn, nâng cao năng lực thu gom; triển khai một số mô hình điểm về xử lý chất thải nông thôn, làng nghề của
địa phương; vận hành hoạt động các bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh.
- Xây dựng cơ chế giảm thiểu, quản lý chặt chẽ rác thải nhựa từ đất liền ra đại
dương.
- Có chính sách thu hút xã hội hóa
công tác xử lý chất thải (đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt đô thị và nông
thôn), lựa chọn công nghệ xử lý chất thải rắn phù hợp.
1.4. Bảo tồn thiên nhiên và đa
dạng sinh học
- Triển khai các nhiệm vụ theo phân
công của Chính phủ tại các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện Luật
Đa dạng sinh học được ban hành trong thời gian qua; nâng cao năng lực quản lý
và thực thi Luật đa dạng sinh học đến các cấp, các ngành trên địa bàn.
- Triển khai hoạt động quản lý, phát
triển di sản thiên nhiên; xây dựng
các văn bản chỉ đạo điều hành về quản lý di sản thiên nhiên;
- Thực hiện Quyết định số 1176/QĐ-TTg
ngày 12 tháng 9 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình bảo tồn
các loài rùa nguy cấp của Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030; Triển khai Chỉ thị số 42/CT-TTg ngày 8/12/2020 của
Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý, kiểm soát loài ngoại
lai xâm hại.
- Phòng ngừa, ngăn chặn sự xâm nhập của
sinh vật ngoại lai, sinh vật biến đổi gen gây ảnh hưởng xấu đến môi trường.
- Điều tra, khảo sát, đánh giá và bảo
tồn các loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ theo
thẩm quyền của địa phương.
- Quản lý bảo vệ các khu bảo tồn,
vùng đất ngập nước quan trọng, khu vực đa dạng sinh học cao, hành lang đa dạng
sinh học và các khu vực chưa đủ điều kiện thành lập khu bảo tồn; phát triển và mở rộng các khu bảo tồn
thiên nhiên; hưởng ứng, triển khai sáng kiến của Thủ tướng Chính phủ về trồng 1
tỷ cây xanh.
1.5. Tăng cường năng lực quản
lý môi trường
- Tăng cường năng lực tổ chức cơ quan
chuyên môn và cán bộ bảo vệ môi trường các cấp. Xây dựng và thực hiện phương án
về tổ chức, cán bộ của các cơ quan để đảm bảo thực hiện thống nhất quản lý nhà
nước về chất thải rắn theo đúng Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 03 tháng 2 năm 2019
của Chính phủ. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao năng lực,
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý môi
trường các cấp.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về môi trường như đào tạo, tập huấn chuyên môn, quản lý về bảo vệ môi
trường.
- Xây dựng, đưa vào hoạt động và thống
nhất quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin về môi trường, về đa dạng sinh học
và an toàn sinh học.
- Thống kê môi trường, xây dựng báo
cáo công tác bảo vệ môi trường.
- Hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường
của các tổ chức chính trị xã hội, nghề nghiệp.
- Xây dựng và triển khai các mô hình
bảo vệ môi trường, mô hình tự quản tiên tiến ở địa phương.
- Hỗ trợ thực hiện các dự án, nhiệm vụ
hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường ở địa phương.
1.6. Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức cộng đồng về bảo vệ môi trường
Tuyên truyền Luật Bảo vệ môi trường sửa
đổi năm 2020. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân thực hiện nếp
sống văn hóa thân thiện với môi trường, tự giác chấp hành các quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường, đặc biệt là công tác phân loại chất thải rắn tại nguồn
và không sử dụng túi nilon dùng một lần.
1.7. Triển khai, thực hiện Chỉ
thị số 25/CT-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ
Để triển khai, thực hiện Chỉ thị số
25/CT-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ,
giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường, đề nghị các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương tập trung vào các nội dung chính như sau:
- Tiến hành rà soát toàn bộ các tác động
đối với môi trường, các yêu cầu về công trình, biện pháp bảo vệ môi trường, các
quy chuẩn áp dụng, chương trình giám sát môi trường của các dự án đã được phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, trong đó tập trung rà soát các dự
án đầu tư lớn, có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường; kiến
nghị điều chỉnh nếu cần thiết. Trên cơ sở đó xác định các dự án cần ưu tiên quản
lý, giám sát, kiểm tra chặt chẽ trong quá trình vận hành thử nghiệm.
- Tổ chức điều tra, đánh giá, lập
danh sách, giám sát các lĩnh vực công nghiệp, khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
làng nghề, các loại hình, các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, địa bàn nhạy cảm
có khả năng xảy ra sự cố môi trường để phân loại theo các mức độ gây ô nhiễm, rủi
ro đối với môi trường. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát phù hợp đối với từng
nhóm đối tượng được phân chia theo
danh mục mức độ ô nhiễm.
- Thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát
đặc biệt đối với các dự án, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, cơ sở
sản xuất kinh doanh dịch vụ lớn, tiềm ẩn nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường, sự
cố môi trường trên diện rộng thông qua các Tổ công tác liên ngành, chương trình
kiểm tra định kỳ, chế độ giám sát đặc biệt như quan trắc online tự động liên tục
và kết nối số liệu trực tuyến với cơ quan quản lý nhà nước về môi trường ở
Trung ương cũng như địa phương, xây dựng hồ chỉ thị sinh học để kiểm chứng chất lượng nước thải sau xử lý trước
khi thải ra ngoài môi trường.
- Rà soát quy hoạch, nhu cầu xử lý,
chôn lấp, năng lực đáp ứng yêu cầu
về bảo vệ môi trường của các cơ sở xử lý, chôn lấp chất thải trên địa bàn các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, trong đó tập trung hướng dẫn địa phương rà
soát, xây dựng quy hoạch quản lý
chất thải rắn trên cơ sở đánh giá,
dự báo nhu cầu xử lý, chôn chấp chất thải, khả năng đáp ứng của các cơ sở xử lý, chôn chấp chất thải trong và
ngoài địa bàn. Bổ sung, điều chỉnh quy hoạch và có kế hoạch cụ thể xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, đóng cửa các
cơ sở xử lý, bãi chôn lấp chất thải không đạt yêu cầu. Phối hợp với các địa
phương điều phối, liên kết giữa các cơ sở, các bãi chôn lấp trên địa bàn tỉnh,
trong vùng hoặc trên cả nước để xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn
công nghiệp và chất thải nguy hại tồn đọng.
Danh mục dự án đề xuất theo mẫu gửi kèm tại Phụ lục 02.
2. Yêu cầu
- Kế hoạch và dự toán kinh phí sự
nghiệp bảo vệ môi trường là một bộ phận và được tổng hợp chung trong Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2022 và kế hoạch tài chính
- ngân sách nhà nước 03 năm 2022 - 2024 của các địa phương.
- Các dự án, nhiệm vụ đưa vào kế hoạch
sắp xếp theo thứ tự ưu tiên và
theo các biểu mẫu hướng dẫn ở các phụ lục kèm theo.
- Sử dụng kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường đúng mục đích, đúng chế độ và
có hiệu quả; tuân thủ các thủ tục, quy định hiện hành.
* Đối với các dự án đề nghị hỗ trợ từ
nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường ngân sách trung ương, đề nghị UBND tỉnh
sớm có văn bản và hồ sơ đầy đủ theo quy định gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường
để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, cụ thể:
Dự án xử lý các điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật thuộc đối tượng được hỗ trợ theo Quyết định số
58/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2008, Quyết định số 38/2011/QĐ-TTg ngày 05
tháng 7 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ. Hồ sơ bao gồm: Văn bản của UBND tính gửi Bộ Tài nguyên
và Môi trường đề nghị hỗ trợ kinh phí thực hiện dự án; văn bản cam kết cua tỉnh
bố trí vốn đối ứng 50% để thực hiện dự án; Quyết định là cơ sở ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng của cấp có thẩm quyền; Quyết định phê duyệt dự án của địa phương
theo thẩm quyền; Có báo cáo kinh tế - kỹ thuật, hoặc báo cáo đầu tư của dự án.
3. Tiến độ xây
dựng kế hoạch
- Trước ngày 01 tháng 7 năm 2021: Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoàn thành việc xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm
2022 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2022 - 2024 từ nguồn
kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường theo mẫu bảng tổng hợp tại phụ lục kèm
theo gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường. Đồng thời gửi file điện tử công văn và
các phụ lục đính kèm vào 02 địa chỉ email: vukhtc@monre.gov.vn và
vukhtc@vea.gov.vn.
- Từ ngày 02 tháng 7 năm 2021: Bộ Tài
nguyên và Môi trường xử lý, tổng hợp kế hoạch và dự toán kinh phí sự nghiệp bảo
vệ môi trường chung của cả nước báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi các Bộ: Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính để tổng hợp.
Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, chỉ đạo Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Tài chính phối hợp, hướng dẫn các Sở, ban, ngành có
liên quan và các huyện, thị xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm
2022 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2022 - 2024 từ nguồn
kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường theo tiến độ nêu trên, đảm bảo thực hiện
các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch bảo vệ môi trường của cả nước.
Mọi vướng mắc trong quá trình triển
khai thực hiện, đề nghị liên hệ về Bộ Tài nguyên và Môi trường để phối hợp giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng Trần Hồng Hà (để báo cáo);
- TT Trần Quý Kiên;
- Các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư (để phối hợp);
- Ủy ban KHCN&MT của Quốc hội;
- TCMT;
- Lưu: VT, KHTC, PH.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Võ Tuấn Nhân
|
Phụ lục 1
Tỉnh, thành phố:………………
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2020 - 2021
(Kèm
theo Công văn số / ngày tháng
năm 2021 của
)
Đơn vị:
triệu đồng
STT
|
Tên
nhiệm vụ/dự án
|
Thời
gian thực hiện
|
Tổng
kinh phí
|
Kinh
phí năm 2020
|
Kinh
phí năm 2021
|
Đơn
vị thực hiện; lưu giữ sản phẩm
|
Tiến
độ giải ngân (%)
|
Các
kết quả chính đã đạt được
|
Ghi
chú
|
A
|
Nhiệm vụ chuyên môn
|
|
1
|
Nhiệm vụ chuyển tiếp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Nhiệm vụ mở mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phụ lục 2
Tỉnh, thành phố:………………….
TỔNG HỢP CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG NĂM 2022, GIAI ĐOẠN 2022 - 2024
(Kèm
theo Công văn số / ngày
tháng năm 2021 của
)
Đơn
vị: triệu đồng
STT
|
Tên
nhiệm vụ/dự án
|
Cơ
sở pháp lý
|
Mục
tiêu
|
Nội
dung thực hiện
|
Dự
kiến sản phẩm
|
Cơ
quan thực hiện
|
Thời
gian thực hiện
|
Tổng
kinh phí
|
Lũy
kế đến hết năm 2021
|
Kinh
phí năm 2022
|
Kinh
phí dự kiến năm 2023
|
Kinh
phí dụ kiến năm 2024
|
Ghi
chú
|
A
|
Nhiệm vụ chuyên môn
|
|
|
|
1
|
Nhiệm vụ chuyển tiếp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Nhiệm vụ mở mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C
|
Hỗ trợ xử lý điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng
|
|
|
|
1
|
Nhiệm vụ chuyển tiếp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Nhiệm vụ mở mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|