THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 33/CT-TTg
|
Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 2020
|
CHỈ THỊ
VỀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ, TÁI SỬ DỤNG, TÁI CHẾ, XỬ LÝ
VÀ GIẢM THIỂU CHẤT THẢI NHỰA
Ô nhiễm nhựa đang
trở thành một trong những thách thức lớn nhất mà các quốc gia đang phải đối mặt.
Mỗi năm lượng chất thải nhựa do con người thải ra trên phạm vi toàn cầu đủ để
phủ kín 4 lần diện tích bề mặt trái đất, trong đó 13 triệu tấn chất thải nhựa được
đổ ra đại dương. Việc lạm dụng sử dụng sản phẩm nhựa, nhất là túi ni-lông khó
phân hủy, sản phẩm nhựa dùng một lần đã và đang để lại những hậu quả nghiêm trọng
đối với môi trường, vấn đề ô nhiễm nhựa, đặc biệt là ô nhiễm nhựa đại dương là
vấn đề thực sự đáng báo động, đã, đang và sẽ gây thiệt hại to lớn cho môi trường
sinh thái ở nước ta.
Nhận thức được
vai trò trong giải quyết cuộc khủng hoảng chất thải nhựa toàn cầu, Việt Nam, một
thành viên có trách nhiệm của Liên hợp quốc, đã cam kết hành động mạnh mẽ thực
hiện giảm thiểu chất thải nhựa để bảo vệ môi trường sinh thái biển và đại
dương. Năm 2017, Việt Nam chính thức gia nhập danh sách 127 quốc gia thông qua
Nghị quyết Hội đồng Môi trường Liên hợp quốc của Chương trình Môi trường Liên hợp
quốc về chất thải nhựa và vi nhựa đại dương. Năm 2018, tại Hội nghị thượng đỉnh
G7 tổ chức ở Canada, Thủ tướng Chính phủ đã cam kết hành động cũng như kêu gọi
hợp tác toàn cầu trong việc giải quyết vấn đề rác thải nhựa trên biển. Năm
2019, Thủ tướng Chính phủ đã phát động phong trào chống chất thải nhựa trên
toàn quốc, nhiều cơ quan, tổ chức, địa phương, doanh nghiệp và các cá nhân đã
có nhiều hành động thiết thực, ý nghĩa, hiệu quả để chống, giảm thiểu chất thải
nhựa.
Nhằm tiếp tục
tăng cường hiệu quả các hoạt động quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý nhựa đã
qua sử dụng, giảm thiểu phát thải chất thải nhựa ra môi trường, Thủ tướng Chính
phủ chỉ thị:
1.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành chỉ thị hoặc kế hoạch giảm
thiểu, phân loại, thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải nhựa trong
ngành, lĩnh vực và địa bàn quản lý (hoàn thành trước ngày 30 tháng 10 năm
2020); trong đó chỉ đạo, yêu cầu các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc thực hiện một số các hoạt động cụ thể như sau:
a) Gương mẫu,
tích cực và đi đầu trong việc giảm thiểu chất thải nhựa; hạn chế tối đa việc sử
dụng các sản phẩm nhựa dùng một lần (bao gồm túi ni-lông khó phân hủy, bao gói
nhựa thực phẩm, chai lọ nhựa, ống hút, hộp xốp đựng thực phẩm, cốc và bộ đồ
ăn.v.v...); không sử dụng băng rôn, khẩu hiệu, chai, cốc, ống hút, bát, đũa nhựa....
dùng một lần tại công sở và trong các hội nghị, hội thảo, cuộc họp và ngày lễ,
ngày kỷ niệm và các sự kiện khác; ưu tiên lựa chọn các sản phẩm tái chế, thân
thiện với môi trường;
b) Tiên phong,
gương mẫu thực hiện phân loại rác thải tại nguồn ngay tại công sở, bố trí thùng
rác để phân loại rác thải tại các cơ quan, đơn vị; chất thải nhựa và các chất
thải khác có thể tái chế không được để lẫn với chất thải hữu cơ; khuyến khích
xây dựng và thực hiện các mô hình kiểu mẫu để làm cơ sở nhân rộng cho các cơ
quan, đơn vị trong lĩnh vực và địa bàn quản lý;
c) Thực hiện truyền
thông, tập huấn nâng cao nhận thức cho công chức, viên chức, người lao động
trong cơ quan, đơn vị về phân loại, thu gom, giảm thiểu chất thải nhựa; phối hợp
các tổ chức, cá nhân có liên quan vận động người dân hạn chế hoặc không sử dụng
các sản phẩm nhựa dùng một lần để bảo vệ môi trường.
2.
Bộ Tài nguyên và Môi trường:
a) Hoàn thiện chế
định quản lý chất thải rắn trong dự án Luật Bảo vệ môi trường (sửa đổi) theo hướng
coi chất thải và chất thải nhựa là tài nguyên; thúc đẩy phát triển các mô hình
kinh tế tuần hoàn; thực hiện tốt việc giảm thiểu, phân loại chất thải tại nguồn,
thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải (bao gồm chất thải nhựa). Xây dựng
tài liệu kỹ thuật hướng dẫn phân loại rác thải tại nguồn. Nghiên cứu, đề xuất
cơ chế hạn chế sản xuất, tiêu dùng và có lộ trình cấm sản xuất, tiêu dùng một số
sản phẩm nhựa dùng một lần;
b) Rà soát và sửa
đổi, bổ sung Quyết định số 16/2015/QĐ-TTg ngày 22 tháng 05 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ quy định về thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ theo hướng tăng cường trách
nhiệm của nhà sản xuất, nhập khẩu, chủ sở hữu thương hiệu, nhà phân phối, bán lẻ
hiện đại và truyền thống trong thu hồi, tái chế chất thải; bổ sung bao bì đóng
gói sản phẩm vào danh mục sản phẩm thải bỏ phải thu hồi, tái chế. Nghiên cứu, đề
xuất cơ chế khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở tái chế chất thải chấp
hành tốt pháp luật bảo vệ môi trường; thúc đẩy các mô hình hợp tác công tư, mô
hình kinh doanh, kinh tế chia sẻ và thúc đẩy các sáng kiến, sự tham gia của các
hiệp hội, các tổ chức, các doanh nghiệp nhằm giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế
chất thải rắn và chất thải nhựa;
c) Nghiên cứu,
xây dựng hàng rào kỹ thuật môi trường đối với các sản phẩm, hàng hóa chứa hạt
vi nhựa, nano nhựa và túi ni-lông để phòng ngừa các tác động xấu đến sức khỏe
con người, môi trường sinh thái; nghiên cứu, đề xuất lộ trình cấm sử dụng hạt
vi nhựa trong sản xuất hóa mỹ phẩm, may mặc, phân bón.... Ban hành các quy chuẩn,
quy định kỹ thuật môi trường cho các sản phẩm, hàng hóa nhựa tái chế bảo đảm
yêu cầu bảo vệ môi trường. Rà soát, tiếp tục hoàn thiện quy định pháp luật về
nhãn sinh thái đối với tủi ni-lông thân thiện môi trường và các sản phẩm nhựa
có hàm lượng tái chế nhất định;
d) Chủ trì, phối
hợp với Bộ Công Thương tổ chức thống kê và định kỳ thống kê, phân loại nguyên
liệu nhựa được sử dụng trong sản xuất, tiêu dùng và chất thải nhựa; xây dựng cơ
sở dữ liệu về sử dụng nhựa và chất thải nhựa trên phạm vi toàn quốc; thực hiện
các nghiên cứu về thực trạng, xu hướng phát sinh và công tác quản lý chất thải
nhựa. Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ đề án thành lập khu công nghiệp tái
chế tập trung theo quy định của pháp luật để hình thành ngành công nghiệp, thị
trường tái chế;
đ) Thực hiện
nghiêm các quy định về nhập khẩu phế liệu nhựa theo quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường; chỉ được nhập khẩu phế liệu nhựa làm nguyên liệu sản xuất ra các
sản phẩm, hàng hóa (không bao gồm hạt nhựa tái chế thương phẩm), trừ các trường
hợp dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư và
cơ sở sản xuất đang hoạt động được phép nhập khẩu nhựa phế liệu để sản xuất ra
hạt nhựa tái chế thương phẩm đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024. Không cấp phép
cho các cơ sở nhập khẩu phế liệu chỉ để sơ chế, xử lý và bán lại phế liệu;
e) Rà soát, sửa đổi Quyết
định 73/2014/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục
phế liệu được phép nhập khẩu theo hướng chỉ cho phép nhập khẩu phế liệu nhựa sạch,
có giá trị tái chế cao, không nhập khẩu phế liệu nhựa sử dụng một lần. Nghiên cứu
và đề xuất tái xuất hoặc trả lại phế liệu nhựa nhập khẩu không đáp ứng yêu cầu
bảo vệ môi trường;
g) Tổng kết tình
hình thực hiện Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Đề án tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường do sử dụng
túi ni-lông khó phân hủy trong sinh hoạt đến năm 2020 và đề xuất chính sách,
quy định pháp luật để quản lý, hạn chế, tiến tới không sử dụng túi ni-lông khó
phân hủy trong sinh hoạt;
h) Đề xuất giải
pháp tổ chức thực hiện có hiệu quả Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm
2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản
lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050, tập trung thực
hiện mục tiêu sử dụng 100% túi ni-lông thân thiện với môi trường tại các trung
tâm thương mại, siêu thị phục vụ cho mục đích sinh hoạt thay thế cho túi
ni-lông khó phân hủy; hạn chế và tiến tới chấm dứt việc nhập khẩu, sản xuất và
cung cấp các loại túi ni-lông khó phân huỷ kể từ năm 2026 tại các trung tâm
thương mại, siêu thị phục vụ cho mục đích sinh hoạt;
i) Chủ trì tổ chức
thực hiện Quyết định số 1746/QĐ-TTg ngày 04 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý rác thải nhựa đại
dương đến năm 2030; xây dựng và vận hành Trung tâm quốc tế về rác thải nhựa đại
dương; thiết lập và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về chất thải nhựa và chất
thải nhựa đại dương; tăng cường hợp tác quốc tế, chia sẻ thông tin, học hỏi
kinh nghiệm giảm thiểu, phân loại, thu gom, tái chế và xử lý chất thải nhựa; chủ
động tham gia thiết lập chính sách, cơ chế hợp tác toàn cầu, khu vực để xử lý vấn
đề chất thải nhựa và chất thải nhựa đại dương. Vận động, thu hút đầu tư, chuyển
giao công nghệ tiên tiến trong tái chế, xử lý chất thải nhựa;
k) Xây dựng, thực
hiện hiệu quả Kế hoạch tuyên truyền, truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng
về giảm thiểu, phân loại, thu gom, tái chế, xử lý chất thải nhựa; hình thành ý
thức, thói quen của người dân về giảm thiểu, phân loại chất thải nhựa; phát hiện,
phổ biến và trao giải thưởng môi trường đối với các mô hình, giải pháp, sáng kiến
về giảm thiểu, phân loại, thu gom, tái chế và xử lý chất thải nhựa; xây dựng cổng
thông tin điện tử để chia sẻ thông tin, kiến thức về chất thải nhựa; nghiên cứu
và đưa tiêu chí giảm thiểu, phân loại, thu gom chất thải nhựa trong đánh giá, xếp
hạng kết quả hoạt động bảo vệ môi trường của các địa phương;
l) Thực hiện xã hội
hóa, nâng cao vai trò của cộng đồng, doanh nghiệp trong hoạt động giảm thiểu chất
thải nhựa, phân loại, thu gom, tái chế, xử lý chất thải nhựa; mở rộng các hình
thức ưu đãi, hỗ trợ đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, phân phối, quảng bá,
tiêu dùng các sản phẩm nhựa, túi ni-lông được gắn nhãn xanh; xây dựng, triển
khai, hoàn thiện cơ sở dữ liệu về đăng ký, khai báo, quản lý việc sản xuất, sử
dụng sản phẩm chứa chất thải nhựa, túi ni-lông; tăng cường truyền thông, triển
khai nhân rộng, áp dụng hiệu quả các mô hình giảm thiểu, phân loại, thu gom chất
thải nhựa, túi ni-lông tại các địa điểm, khu du lịch, đặc biệt các địa điểm,
khu du lịch gắn liền với nguồn nước...;
Chủ trì, phối hợp
các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức quốc tế, doanh nghiệp triển
khai các phong trào, mô hình chống chất thải nhựa, giảm thiểu chất thải nhựa,
phân loại và thu gom chất thải nhựa; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các
hoạt động giảm thiểu chất thải nhựa, phân loại, thu gom, tái sử dụng, tái chế,
xử lý chất thải nhựa.
3.
Bộ Tài chính:
a) Nghiên cứu,
trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung Luật Thuế bảo vệ môi trường theo hướng
mở rộng đối tượng chịu thuế và tăng mức thuế đối với túi ni-lông, bao bì và sản
phẩm nhựa khác; nghiên cứu đề xuất đánh thuế vật liệu nhựa gốc (virgin
plastics); chỉ đạo thanh tra, kiểm tra ngăn chặn các hành vi trốn thuế bảo
vệ môi trường, đặc biệt là đối với túi ni-lông;
b) Chủ trì, phối
hợp Bộ Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu, đề xuất chính sách tài chính nhằm
thúc đẩy, khuyến khích các hoạt động tái chế chất thải và tái chế chất thải nhựa;
ưu đãi, hỗ trợ đối với túi ni-lông thân thiện môi trường, các sản phẩm nhựa tái
chế và các vật liệu thân thiện với môi trường. Nghiên cứu xây dựng tiêu chí ưu
tiên hoặc định mức áp dụng mua sắm công đối với các sản phẩm tái chế, thân thiện
môi trường;
c) Thống kê, tổng
hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường số liệu về
nhập khẩu nguyên liệu nhựa, phế liệu nhựa hàng năm.
4.
Bộ Công thương:
a) Chỉ đạo thực
hiện mục tiêu “Tiếp tục đẩy mạnh và sớm triển khai Kế hoạch thực hiện mục tiêu
đến năm 2021 các cửa hàng, chợ, siêu thị ở đô thị không sử dụng đồ nhựa dùng một
lần; đến năm 2025 cả nước không sử dụng đồ nhựa dùng một lần”;
b) Nghiên cứu,
ban hành quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật chất lượng, thiết kế sản phẩm
nhựa bảo đảm phục vụ cho tái chế, tái sử dụng; quy định tỷ lệ tối thiểu về hàm
lượng nhựa tái sinh trong sản phẩm nhựa, độ bền và công khai thông tin về độ bền
của các sản phẩm nhựa; xây dựng hướng dẫn về sản xuất, tiêu dùng sản phẩm nhựa
bền vững. Ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng nhựa tái chế
và các loại phụ gia độc hại trong vật liệu nhựa;
c) Tổ chức đánh
giá hiện trạng phát triển ngành nhựa và đề xuất định hướng, giải pháp phát triển
ngành nhựa theo hướng phát triển bền vững, báo cáo Thủ tướng Chính phủ định trước
ngày 31 tháng 12 năm 2020;
d) Tổ chức rà
soát, công bố các sản phẩm sản xuất trong nước và nhập khẩu có chứa vi nhựa,
nano nhựa để người tiêu dùng biết.
5.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng, thực hiện kế hoạch giảm thiểu,
thu gom, tái chế chất thải nhựa trong ngành trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản;
thực hiện các giải pháp hạn chế sử dụng phao xốp trong ngành thủy sản (để làm nổi
các lồng bè nuôi cá); xây dựng, thực hiện các giải pháp thu hồi các ngư cụ như
lưới, phao bị thất lạc, bỏ quên hoặc thải bỏ trên biển (ALDFG) và thu
hồi các bao bì thuốc bảo vệ thực vật, phân bón; chuẩn bị nguồn nguyên liệu cho
các sản phẩm thay thế túi ni-lông khó phân hủy và đồ nhựa dùng một lần từ nông
sản.
6.
Bộ Y tế chỉ đạo thực hiện kế hoạch phân loại, giảm thiểu chất thải nhựa tại các
bệnh viện, cơ sở y tế; chỉ đạo hướng dẫn việc phân loại rác tại bệnh viện, cơ sở
y tế; đưa nội dung giảm thiểu chất thải nhựa là một tiêu chí đánh giá cơ sở y tế
xanh, sạch, đẹp. Ban hành tiêu chuẩn chất lượng, yêu cầu vệ sinh đối với các sản
phẩm nhựa tái chế làm bao bì đựng thực phẩm, các loại nước đóng chai...
7.
Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng, thực hiện kế hoạch phân loại chất thải và giảm
thiểu chất thải nhựa trong các trường học, cơ sở giáo dục, đào tạo; xây dựng nội
dung lồng ghép vào hoạt động giáo dục về phân loại chất thải tại nguồn cho học
sinh, sinh viên; đưa nội dung phân loại chất thải và giảm thiểu chất thải nhựa
thành một tiêu chí đánh giá trường học xanh, sạch, đẹp, an toàn.
8.
Bộ Khoa học và Công nghệ thúc đẩy đổi mới, sáng tạo, nghiên cứu và chuyển giao
công nghệ sản xuất vật liệu thân thiện với môi trường nhằm thay thế nhựa trong
sản xuất, kinh doanh như: vật liệu nhựa phân hủy ở trong nước biển, vật liệu nhựa
sinh học (bio plastic), ứng dụng công nghệ dùng xenlulo, thay thế vật
liệu nhựa bằng giấy; thúc đẩy, hỗ trợ các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công
nghệ liên quan đến tái chế và xử lý chất thải nhựa; thẩm định quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia liên quan đến tái chế và xử lý chất thải nhựa.
9.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch nghiên cứu, bổ sung tiêu chuẩn giảm thiểu sử dụng
sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni-lông khó phân hủy trong các cơ sở kinh
doanh, dịch vụ lưu trú du lịch và dịch vụ du lịch khác tại các khu, điểm du lịch,
các cơ sở thể dục thể thao quần chúng, các trung tâm huấn luyện và thi đấu thể
thao, đặc biệt tại các vùng ven biển và đưa ra các phương án thay thế trong quy
định hướng dẫn ngành du lịch dịch vụ.
10.
Bộ Thông tin và Truyền thông, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam,
Thông tấn xã Việt Nam chủ trì hoặc phối hợp các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan thực hiện chương trình truyền thông, tuyên truyền về giảm thiểu chất
thải nhựa, phân loại, thu gom, tái chế, xử lý chất thải nhựa.
11.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Tuyên truyền,
nâng cao nhận thức cộng đồng về giảm thiểu chất thải nhựa, phân loại chất thải,
chất thải nhựa; phối hợp các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội xây dựng
phong trào, liên minh chống chất thải nhựa; vận động người dân, cộng đồng dân
cư hạn chế hoặc không sử dụng các sản phẩm nhựa dùng một lần (bao gồm túi
ni-lông khó phân hủy, bao gói nhựa thực phẩm, chai lọ nhựa, ống hút, hộp xốp đựng
thực phẩm, cốc và bộ đồ ăn...) để bảo vệ môi trường;
b) Vận động các
trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng, chợ dân sinh, khách sạn, nhà hàng,
quán nước, khu du lịch và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, du lịch.v.v… trên địa
bàn cam kết giảm thiểu chất thải nhựa, hạn chế sử dụng đồ nhựa dùng một lần hoặc
thay thế bằng các sản phẩm thân thiện môi trường; không cung cấp miễn phí túi
ni-lông cho khách hàng hoặc chuyển từ sử dụng túi ni-lông khó phân hủy sang các
loại túi khác thân thiện với môi trường;
c) Nghiên cứu, học
tập kinh nghiệm và triển khai thực hiện phân loại chất thải tại nguồn; bố trí
hoặc chỉ đạo bố trí các thùng thu gom, phân loại rác và tập huấn, hướng dẫn
phân loại rác tại các công sở, trường học, cơ sở y tế và các khu vực công cộng
như sân bay, bến tàu, bến xe, trung tâm thương mại, siêu thị, chợ dân sinh,
công viên, quảng trường, khu du lịch, danh lam thắng cảnh.... Tăng cường năng lực,
hiệu quả công tác thu gom, xử lý chất thải rắn; thực hiện thu gom và xử lý
riêng các loại chất thải đã được phân loại (bao gồm cả chất thải nhựa). Thực hiện
thu phí dịch vụ thu gom rác đối với các tiểu thương tại các chợ dân sinh truyền
thống;
d) Tổ chức và thực
hiện các biện pháp kỹ thuật để thu gom chất thải nhựa trên các sông, rạch,
kênh, mương... để hạn chế chất thải nhựa đổ ra đại dương; tiến hành và xã hội
hóa các hoạt động thu gom, xử lý chất thải nhựa trên biển, sông, suối và các hồ,
ao trong khu đô thị, khu dân cư;
đ) Chỉ đạo tăng
cường việc kiểm tra việc tuân thủ chính sách thuế bảo vệ môi trường, các quy định
môi trường của các cơ sở cung cấp túi ni-lông cho các chợ dân sinh và cửa hàng
buôn bán nhỏ; tăng cường thanh tra, kiểm soát chặt chẽ các làng nghề,
cơ sở tái chế nhựa không bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
12.
Tổ chức thực hiện:
a) Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm
chỉ đạo và thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này.
Bộ Tài nguyên và
Môi trường theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Chỉ thị này và định
kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
b) Trân trọng đề
nghị các cơ quan Đảng, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tòa án nhân dân tối
cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội
hưởng ứng phong trào chống chất thải nhựa của Thủ tướng Chính phủ; chỉ đạo các
cơ quan, tổ chức trực thuộc ban hành, tích cực thực hiện kế hoạch giảm thiểu,
phân loại, thu gom chất thải nhựa để góp phần bảo vệ môi trường./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung
ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Ủy ban trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các
đoàn thể;
- Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục;
- Lưu: VT, CN(2) Vượng
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|