THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1746/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG QUỐC
GIA VỀ QUẢN LÝ RÁC THẢI NHỰA ĐẠI DƯƠNG ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị
quyết số 36-NQ/TW ngày 22 tháng 10 năm 2018 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt
Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị
quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân
sách nhà nước năm 2019;
Xét đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch hành động quốc gia về quản
lý rác thải nhựa đại dương đến năm 2030 với những nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung
- Thực hiện có
kết quả các sáng kiến và cam kết của Việt Nam với quốc tế về việc giải quyết
các vấn đề rác thải nhựa mà trọng tâm là rác thải nhựa đại dương, bảo đảm ngăn
ngừa việc xả rác thải nhựa từ các nguồn thải trên đất liền và các hoạt động
trên biển, phấn đấu đưa Việt Nam trở thành quốc gia tiên phong trong khu vực về
giảm thiểu rác thải nhựa đại dương.
- Góp phần thực
hiện thành công Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
491/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2018 và bảo đảm xây dựng, thực hiện có hiệu quả
Đề án tăng cường quản lý chất thải nhựa ở Việt Nam.
- Phù hợp với
cách tiếp cận theo mô hình kinh tế tuần hoàn, góp phần thúc đẩy hoạt động thu hồi,
tái chế, tái sử dụng chất thải nhựa ở Việt Nam.
- Nâng cao nhận
thức, ứng xử và thói quen sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần, túi ni lông khó
phân hủy của cộng đồng và xã hội.
2. Mục tiêu cụ
thể
a) Đến năm
2025
- Giảm thiểu
50% rác thải nhựa trên biển và đại dương; 50% ngư cụ khai thác thủy sản bị mất
hoặc bị vứt bỏ được thu gom; 80% các khu, điểm du lịch, cơ sở kinh doanh dịch vụ
lưu trú du lịch và dịch vụ du lịch khác ven biển không sử dụng sản phẩm nhựa
dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy; bảo đảm tối thiểu một năm hai lần
phát động tổ chức chiến dịch thu gom, làm sạch các bãi tắm biển trên toàn quốc;
80% các khu bảo tồn biển không còn rác thải nhựa.
- Thực hiện việc
quan trắc hằng năm và định kỳ 5 năm một lần đánh giá hiện trạng rác thải nhựa đại
dương tại một số cửa sông thuộc 5 lưu vực sông chính tại Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ,
Trung Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Nam Bộ và tại các đảo có tiềm năng phát triển du
lịch thuộc 12 huyện đảo.
b) Đến năm
2030
- Giảm thiểu
75% rác thải nhựa trên biển và đại dương; 100% ngư cụ khai thác thủy sản bị mất
hoặc bị vứt bỏ được thu gom, chấm dứt việc thải bỏ ngư cụ trực tiếp xuống biển;
100% các khu, điểm du lịch, cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch và dịch vụ
du lịch khác ven biển không sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông
khó phân hủy; 100% các khu bảo tồn biển không còn rác thải nhựa.
- Mở rộng quan
trắc hằng năm và định kỳ 5 năm một lần đánh giá hiện trạng rác thải nhựa đại
dương tại một số cửa sông thuộc 11 lưu vực sông chính và tại 12 huyện đảo.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Tuyên truyền,
nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, ứng xử với các sản phẩm nhựa và rác thải
nhựa đại dương
a) Nội dung
nhiệm vụ, giải pháp
- Xây dựng và
thực hiện các chương trình truyền thông về tác hại của các sản phẩm sử dụng một
lần có nguồn gốc từ nhựa, túi ni lông khó phân hủy đối với biển và đại dương,
các hệ sinh thái biển, môi trường và sức khỏe con người; các chương trình thu
gom, xử lý rác thải nhựa đại dương; cách thức, ý nghĩa của việc phân loại chất
thải tại nguồn, thay đổi thói quen sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni
lông khó phân hủy.
- Kịp thời biểu
dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích tốt, các sáng kiến có giá
trị, đồng thời triển khai nhân rộng mô hình tốt trong phong trào thu gom, phân
loại, vận chuyển và xử lý chất thải, rác thải nhựa ở khu vực ven biển, trên biển.
Thông tin cụ thể, chính xác về những trường hợp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường, nhất là các trường hợp vứt, đổ chất thải, rác thải nhựa không đúng nơi
quy định, gây ô nhiễm môi trường.
- Đào tạo, tập
huấn, nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm, thay đổi thói quen sử dụng các
sản phẩm nhựa dùng một lần, túi ni lông khó phân hủy và hành vi xả rác thải,
rác thải nhựa ra môi trường đối với cộng đồng cư dân ven biển, ngư dân, thủy thủ,
khách du lịch và các tổ chức, doanh nghiệp; nâng cao năng lực, kinh nghiệm quản
lý chất thải, rác thải nhựa cho đội ngũ cán bộ quản lý các cấp ở các địa phương
có biển.
- Tuyên truyền,
kêu gọi các tổ chức, cá nhân tăng cường tái chế, tái sử dụng chất thải nhựa,
thúc đẩy xây dựng nền kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng xanh.
b) Trách nhiệm
thực hiện
- Bộ Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và các cơ quan có liên quan xây dựng nội dung các chương trình
truyền thông về tác hại của rác thải nhựa đối với biển và đại dương, các hệ
sinh thái biển, môi trường và sức khỏe con người; phát động các chương trình
thu gom, xử lý rác thải nhựa đại dương; xây dựng và thực hiện các chương trình
truyền thông về rác thải nhựa đại dương gắn với việc tổ chức Tuần lễ Biển và Hải
đảo Việt Nam.
- Bộ Thông tin
và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí phối hợp với Bộ Tài
nguyên và Môi trường xây dựng chương trình, tài liệu phù hợp với từng năm và từng
giai đoạn; đưa tin, bài trên phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông
tin cơ sở; tuyên truyền kịp thời các điển hình tiên tiến trong phong trào giảm
thiểu rác thải nhựa đại dương.
- Đài Tiếng
nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam và các cơ quan chủ quản báo chí Trung
ương, địa phương căn cứ tôn chỉ, mục đích của cơ quan báo chí trực thuộc chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các cấp xây dựng
chương trình, chuyên trang, chuyên mục để thông tin, tuyên truyền về tác hại của
rác thải nhựa, túi ni lông khó phân hủy đối với biển và đại dương, các hệ sinh
thái biển, môi trường và sức khỏe con người; các chương trình thu gom, xử lý
rác thải nhựa đại dương; trách nhiệm của các doanh nghiệp, tổ chức, cộng đồng
dân cư và người dân trong việc ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý rác thải nhựa đại
dương.
- Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển tổ chức tuyên truyền,
thông tin về tác hại của rác thải nhựa, túi ni lông khó phân hủy đối với biển
và đại dương, các hệ sinh thái biển, môi trường và sức khỏe con người; các chương
trình thu gom, xử lý rác thải nhựa đại dương phù hợp với điều kiện, tình hình
thực tế của địa phương.
c) Thời gian
thực hiện: từ năm 2020 đến năm 2030.
2. Thu gom,
phân loại, lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải, rác thải nhựa từ các hoạt động
ở khu vực ven biển và trên biển.
a) Nội dung
nhiệm vụ, giải pháp
- Tổ chức thực
hiện có hiệu quả các phong trào, chiến dịch thu gom, làm sạch bãi biển quy mô
quốc gia, địa phương và cộng đồng dân cư ven biển tối thiểu một năm hai lần; bố
trí các thiết bị lưu chứa và các điểm tập kết chất thải, rác thải nhựa phù hợp,
an toàn, thuận lợi, bảo đảm mỹ quan và vệ sinh môi trường.
- Huy động sự
tham gia của người dân trong thu gom, thống kê, phân loại rác thải nhựa đại
dương và phối hợp xây dựng cơ sở thông tin, dữ liệu về rác thải nhựa đại dương
thống nhất, phù hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia về nguồn thải.
- Tạo điều kiện,
khuyến khích và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động thu gom,
phân loại, lưu giữ, vận chuyển, tái chế, tái sử dụng chất thải nhựa ở các lưu vực
sông, khu vực các hệ sinh thái ven biển, rừng ngập mặn, các bãi tắm, vùng nước
ven biển.
b) Trách nhiệm
thực hiện
- Cơ quan chủ
trì: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển.
- Cơ quan phối
hợp: Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, ngành, cơ quan có liên quan.
c) Thời gian
thực hiện: từ năm 2020 đến năm 2030.
3. Kiểm soát
rác thải nhựa từ nguồn a) Nội dung nhiệm vụ, giải pháp
- Điều tra, thống
kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải nhựa phát sinh từ đất liền và từ các hoạt
động trên biển, hải đảo; thực hiện tốt mô hình phân loại chất thải, rác thải nhựa
tại nguồn; xây dựng, hoàn thiện hệ thống thu gom, phân loại, vận chuyển, xử lý
chất thải nhựa tại các khu công nghiệp, đô thị, khu du lịch, khu dân cư tập
trung ven biển, ven sông, cảng biển theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường.
- Lồng ghép thực
hiện việc điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải nhựa từ đất liền,
từ các hoạt động trên biển và hải đảo với các giải pháp, biện pháp quản lý tổng
hợp lưu vực sông, các đô thị ven biển, cửa sông; tăng cường kiểm soát, quản lý
việc xả thải vào nguồn nước và có biện pháp xử lý vi nhựa từ nước thải khu đô
thị và khu công nghiệp, nhất là tại vùng ven biển, cửa sông, vùng biển ven bờ.
- Kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các quy định về thu gom và xử lý chất thải nhựa phát
sinh từ các hoạt động kinh tế thuần biển, bao gồm: du lịch và dịch vụ biển,
kinh tế hàng hải, khai thác dầu khí và các tài nguyên khoáng sản biển, nuôi trồng
và khai thác thủy sản, năng lượng biển, đặc biệt tại các đảo có tiềm năng phát
triển du lịch, dịch vụ biển và đa dạng sinh học cao thuộc 12 huyện đảo và các cấu
trúc trên biển có người sinh sống.
- Ngăn ngừa,
giảm thiểu việc thải bỏ, làm thất lạc ngư cụ khai thác thủy sản đi đôi với thực
hiện nghiêm các chế tài, công cụ xử phạt vi phạm; tăng cường kiểm tra, giám
sát, xử lý thường xuyên và đột xuất các trường hợp vi phạm về xả thải trên biển.
b) Trách nhiệm
và thời gian thực hiện
- Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trong phạm vi, trách nhiệm quản lý ngành, lĩnh vực chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, ngành, cơ quan có liên
quan xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch quản lý, kiểm soát rác thải nhựa
từ các hoạt động kinh tế thuần biển.
Thời gian thực
hiện: từ năm 2020 đến năm 2030.
- Bộ Giáo dục
và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, bộ, ngành, cơ
quan có liên quan xây dựng và lồng ghép nội dung về bảo vệ môi trường biển,
ngăn ngừa, giảm thiểu rác thải nhựa đổ ra biển và đại dương trong các chương
trình giáo dục, đào tạo ở các cấp học với các hình thức và nội dung phù hợp.
Thời gian thực
hiện: từ năm 2020 đến năm 2030.
- Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, các
bộ, ngành, cơ quan có liên quan kiểm soát chặt chẽ rác thải nhựa phát sinh tại
các khu bảo tồn biển và cộng đồng ngư dân ven biển.
Thời gian thực
hiện: từ năm 2020 đến năm 2030.
- Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có biển xây dựng và thực hiện thí điểm mô hình quản lý,
giảm thiểu, tiến tới không sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần, túi ni lông khó
phân hủy tại một số khu du lịch quốc gia ven biển.
Thời gian thực
hiện: từ năm 2020 đến năm 2030.
4. Hợp tác quốc
tế, nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển, chuyển giao công nghệ về xử lý
rác thải nhựa đại dương
a) Nội dung
nhiệm vụ, giải pháp
- Tham gia có
trách nhiệm cùng cộng đồng quốc tế giải quyết vấn đề chất thải nhựa đại dương,
đặc biệt với các quốc gia ASEAN và các nước khu vực biển Đông Á; đẩy mạnh
nghiên cứu, trao đổi chuyên sâu, chia sẻ thông tin, dữ liệu với các quốc gia và
vùng lãnh thổ trong khu vực, trên thế giới về rác thải nhựa đại dương.
- Duy trì và
phát triển quan hệ hợp tác với các tổ chức quốc tế về biển; chủ động ký kết và
thực hiện các điều ước quốc tế; phối hợp trong việc kiểm soát, quản lý rác thải
nhựa đại dương.
- Huy động nguồn
lực quốc tế trong hỗ trợ kỹ thuật, đầu tư kiểm soát rác thải nhựa đại dương; tiếp
nhận các mô hình quản lý, công nghệ sản xuất các sản phẩm thay thế, tái chế chất
thải nhựa và chuyển đổi sang nền kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng xanh.
- Nghiên cứu,
phát triển, ứng dụng, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật trong xử lý và giảm thiểu
rác thải nhựa đại dương; khuyến khích nghiên cứu, phát triển hệ thống thu gom
và xử lý rác thải nhựa đại dương trên cơ sở có điều chỉnh, thích ứng với điều
kiện thực tiễn của Việt Nam.
- Tổ chức vận
hành Trung tâm quốc tế về rác thải nhựa đại dương sau khi được thành lập; xây dựng
và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về rác thải nhựa đại dương.
- Xây dựng và
thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu xây dựng luận cứ khoa học, cơ sở thực tiễn
về rác thải nhựa đại dương; đánh giá các nguy cơ, rủi ro ô nhiễm và các tác động
của rác thải nhựa, đặc biệt là vi nhựa đối với biển và đại dương, các hệ sinh
thái biển, môi trường và sức khỏe con người.
- Xây dựng hệ
thống quan trắc, giám sát rác thải nhựa đại dương dựa trên công nghệ viễn thám,
giải đoán hình ảnh và hệ thống thông tin địa lý kết hợp với trí tuệ nhân tạo và
tri thức bản địa.
b) Trách nhiệm
và thời gian thực hiện
- Bộ Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan và các địa
phương có biển tổ chức xây dựng và vận hành mạng lưới quan trắc tài nguyên và
môi trường, định kỳ đánh giá hiện trạng rác thải nhựa đại dương tại một số cửa
sông chính, khu vực ven biển, đảo tiền tiêu, có tiềm năng phát triển du lịch;
chủ trì thúc đẩy các hoạt động hợp tác quốc tế, triển khai các sáng kiến của Việt
Nam với cộng đồng quốc tế về quản lý rác thải nhựa đại dương.
Thời gian thực
hiện: Từ năm 2020 đến năm 2025.
- Bộ Ngoại
giao chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, ngành có liên
quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển thúc
đẩy ký kết, tham gia các điều ước quốc tế về quản lý rác thải nhựa đại dương.
Thời gian thực
hiện: Từ năm 2020 đến năm 2025.
- Bộ Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, các bộ, ngành có liên
quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển tổ chức
Diễn đàn ASEAN về môi trường biển, trọng tâm là rác thải nhựa đại dương khi Việt
Nam làm Chủ tịch ASEAN 2020.
Thời gian thực
hiện: Năm 2020.
5. Điều tra,
khảo sát, rà soát, nghiên cứu, xây dựng cơ chế quản lý rác thải nhựa đại dương
đảm bảo đồng bộ, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả.
- Trách nhiệm
thực hiện: Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Giao thông vận tải, các bộ, ngành, cơ quan có liên
quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển.
- Thời gian thực
hiện: Từ năm 2020 đến năm 2030.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển trong phạm vi trách nhiệm quản
lý chủ động xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân
công, bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả; định kỳ hằng năm và 5 năm, gửi
báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo
Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Thủ tướng Chính phủ tổ chức triển khai
thực hiện Kế hoạch, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch
bảo đảm chất lượng, hiệu quả, đúng tiến độ; thúc đẩy, mở rộng hợp tác quốc tế về
quản lý rác thải nhựa đại dương; định kỳ hằng năm và 5 năm tổng hợp, đánh giá kết
quả thực hiện Kế hoạch, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Bộ Tài
chính và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển bố
trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý rác thải nhựa
đại dương đến năm 2030 theo quy định về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện
hành.
Cơ quan được
phân công chủ trì thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch chủ động sắp xếp, bố
trí kinh phí trong nguồn ngân sách được phê duyệt và huy động các nguồn kinh
phí hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật để tổ chức thực hiện Kế hoạch.
4. Bộ Ngoại
giao chủ trì hoặc phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường vận động, huy động,
lựa chọn nguồn tài trợ phù hợp từ các quốc gia, các tổ chức quốc tế để thực hiện
Kế hoạch; chủ động ký kết, tham gia và thực hiện các điều ước quốc tế về rác thải
nhựa đại dương.
5. Bộ Quốc
phòng chỉ đạo lực lượng Hải quân, Cảnh sát biển, Bộ đội Biên phòng tăng cường
phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ, ngành, địa phương có liên
quan kiểm soát, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến quản lý rác
thải nhựa đại dương.
6. Đề nghị các
tổ chức Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội nghề nghiệp chủ động xây dựng chương trình, nhiệm vụ, dự án thực
hiện Kế hoạch, định kỳ hằng năm gửi kết quả thực hiện về Bộ Tài nguyên và Môi
trường để tổng hợp.
Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp
phụ nữ các cấp tiếp tục phát huy vai trò xung kích, chủ động sáng tạo, tích cực
triển khai các phong trào, hoạt động sâu rộng, tiến đến nói không với chất thải
nhựa, cùng gia đình, cộng đồng và toàn xã hội thực hiện hiệu quả các chủ
trương, cơ chế, chính sách giảm thiểu rác thải nhựa đại dương.
7. Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam giúp huy động nguồn lực từ cộng đồng doanh
nghiệp, vận động, hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp tích cực hưởng ứng phong
trào giảm thiểu rác thải nhựa đại dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2) LTKH.
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trịnh Đình Dũng
|