Ngày 27/11/2024 Quốc hội ban hành Luật số 51/2024/QH15 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025, theo đó sửa đổi, bổ sung phương thức đóng BHYT.
>> 03 trường hợp không chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh chữa bệnh khác từ 2025
>> Cách tra cứu giá trị sử dụng thẻ BHYT đơn giản
Căn cứ khoản 2 Điều 15 Luật Bảo hiểm y tế 2008, quy định phương thức đóng BHYT đối với các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không trả lương theo tháng thì 3 tháng hoặc 6 tháng một lần, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm y tế cho người lao động và trích tiền đóng bảo hiểm y tế từ tiền lương, tiền công của người lao động để nộp cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm y tế.
Quy định trên được sửa đổi bổ sung bởi khoản 13 Điều 1 Luật số 51/2024/QH15 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025, quy định phương thức đóng BHYT đối với các doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hộ kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả tiền lương theo sản phẩm, theo khoán thì đóng theo phương thức đóng hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần.
Đồng thời, khoản 13 Điều 1 Luật số 51/2024/QH15 cũng bổ sung thời hạn đóng bảo hiểm y tế chậm nhất đối với người sử dụng lao động được quy định như sau:
(i) Ngày cuối cùng của tháng tiếp theo đối với phương thức đóng hằng tháng.
(ii) Ngày cuối cùng của tháng tiếp theo ngay sau chu kỳ đóng đối với phương thức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng một lần.
Như vậy, từ 01/07/2025 bổ sung thêm phương thức đóng hằng tháng đối với các doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hộ kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả tiền lương theo sản phẩm, theo khoán.
Tổng hợp toàn bộ biểu mẫu về quy trình giải quyết hưởng chế độ BHXH mới nhất |
Từ 01/7/2025 sửa đổi bổ sung phương thức đóng BHYT (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ Điều 14 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 12 Điều 1 Luật số 51/2024/QH15), quy định tiền lương, tiền công, tiền trợ cấp làm căn cứ đóng BHYT như sau:
(i) Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là tiền lương tháng theo ngạch bậc, cấp quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).
(ii) Đối với người lao động hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của người sử dụng lao động thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là tiền lương, tiền công tháng được ghi trong hợp đồng lao động.
(iii) Đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp thất nghiệp hằng tháng thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp thất nghiệp hằng tháng.
(iv) Đối với đối tượng không thuộc quy định tại các khoản (i), khoản (ii), khoản (iii) thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là mức tham chiếu.
(v) Mức tiền lương tháng tối đa để tính số tiền đóng bảo hiểm y tế là 20 lần mức tham chiếu.
Căn cứ Điều 23 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 16 Điều 1 Luật số 46/2014/QH13, khoản 18 Điều 1 Luật số 51/2024/QH15), quy định các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế như sau:
(i) Chi phí trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 14 Điều 1 Luật số 46/2014/QH13) đã được ngân sách nhà nước chi trả.
(ii) Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.
(iii) Khám sức khỏe.
(iv) Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.
(v) Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.
(vi) Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ.
(vii) Điều trị lác và tật khúc xạ của mắt đối với người từ đủ 18 tuổi trở lên.
(viii) Sử dụng thiết bị y tế thay thế bao gồm chân giả, tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng.
(ix) Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng trong trường hợp thảm họa.
(x) Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác.
(xi) Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.
(xii) Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học.