Tiếp theo Phần 76; nay, PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP cập nhật Toàn văn điểm mới Luật Đất đai 2024 [Phần 77 – Trường hợp không được bồi thường; BTTH về nhà, nhà ở, công trình XD gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất].
>> Các trường hợp không được cấp sổ hồng theo Luật Đất đai 2024
>> Điều kiện vay vốn ưu đãi của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
Nhằm giúp quý khách hàng thuận tiện trong việc nắm bắt, nghiên cứu, áp dụng Luật Đất đai 2024; sau đây, PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP cập nhật toàn văn điểm mới Luật Đất đai 2013 so với Luật Đất đai 2013, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 35/2018/QH14 (sau đây gọi gọn là Luật Đất đai 2013):
File Word Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 26/08/2024] |
File word Đề cương so sánh Luật Đất đai 2024 với Luật Đất đai 2013 (30 trang) |
Toàn văn File Word Luật Đất đai của Việt Nam qua các thời kỳ [Cập nhật 2024] |
STT |
Luật Đất đai 2024 |
Luật Đất đai 2013 |
Ghi chú |
101 |
Điều 101. Trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 107 của Luật này. 2. Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý quy định tại Điều 217 của Luật này. 3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 81, khoản 1 và khoản 2 Điều 82 của Luật này. 4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 96 của Luật này. |
Điều 82. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây: 1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này; 2. Đất được Nhà nước giao để quản lý; 3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này; 4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này. |
- Theo đó, về các trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất không có sự thay đổi nhiều về nội dung chung của quy định. Tuy nhiên, các trường hợp được liệt kê trong các điều luật áp dụng giữa Luật Đất đai 2013 và Luật Đất đai 2013 có thể có sự thay đổi.
|
102 |
Điều 102. Bồi thường thiệt hại về nhà, nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ đời sống gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải tháo dỡ hoặc phá dỡ khi Nhà nước thu hồi đất thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật có liên quan. Chủ sở hữu nhà ở, công trình được sử dụng các nguyên vật liệu còn lại của nhà ở, công trình. 2. Đối với nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ hoặc phá dỡ toàn bộ hoặc một phần thì được bồi thường thiệt hại như sau: a) Đối với nhà, công trình xây dựng bị tháo dỡ hoặc phá dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình xây dựng có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật về xây dựng; b) Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị tháo dỡ hoặc phá dỡ không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì được bồi thường thiệt hại theo thực tế. 3. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật chuyên ngành. 4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại thực tế về nhà, nhà ở, công trình xây dựng quy định tại Điều này để làm căn cứ tính bồi thường khi thu hồi đất; đơn giá bồi thường thiệt hại quy định tại Điều này bảo đảm phù hợp với giá thị trường và phải xem xét điều chỉnh khi có biến động để làm căn cứ tính bồi thường khi thu hồi đất. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. |
Điều 89. Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất 1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương. Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường theo thiệt hại thực tế. 2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được bồi thường thiệt hại theo quy định của Chính phủ. 3. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật chuyên ngành. |
- Theo Luật Đất đai 2013, nhấn mạnh rằng nếu phần còn lại bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật thì bồi thường theo thiệt hại thực tế. Tuy nhiên, không nêu rõ cách bồi thường cho trường hợp không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật cho nhà, công trình xây dựng khác. Đến Luật Đất đai 2024 đã quy định cụ thể hơn trong việc bồi thường cho nhà ở, công trình phục vụ đời sống. Nếu tháo dỡ hoặc phá dỡ mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, bồi thường bằng giá trị xây dựng mới; nếu phần còn lại bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, bồi thường theo thiệt hại thực tế. - Ngoài ra, về căn cứ bồi thường tại Luật Đất đai 2013 không nêu rõ về việc ban hành đơn giá bồi thường, mà chỉ nói rằng mức bồi thường thiệt hại cho nhà, công trình xây dựng khác sẽ được quy định theo quy định của Chính phủ. Nội dung này đã được Luật Đất đai 2024 sửa đổi, bổ sung, cụ thể là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại thực tế, bảo đảm phù hợp với giá thị trường và xem xét điều chỉnh khi có biến động. |
Xem tiếp >> Toàn văn điểm mới Luật Đất đai 2024 [Phần 78 – Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi]