Dưới đây là thông tin về 07 trường hợp bên cho thuê nhà ở được đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở theo quy định tại Điều 172 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
>> 05 trường hợp phải phá dỡ nhà ở chung cư
>> 05 trường hợp thu hồi đất do chấm dứt quyền sử dụng đất theo pháp luật
Căn cứ khoản 2 Điều 172 Luật Nhà ở 2023, quy định bên cho thuê nhà ở được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà như sau:
Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở
…
2. Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bên cho thuê nhà ở thuộc tài sản công, nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp cho thuê không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng hoặc không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Bên thuê không trả đủ tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng từ 03 tháng trở lên mà không có lý do đã được thỏa thuận trong hợp đồng;
c) Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng;
d) Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;
đ) Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;
e) Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;
g) Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 170 của Luật này.
…
Như vậy, bên cho thuê nhà ở được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở khi thuộc một trong 07 trường hợp nêu trên.
Tổng hợp File word các hợp đồng mẫu trong Kinh doanh bất động sản mới nhất |
07 trường hợp bên cho thuê nhà ở được đơn phương chấm dứt hợp đồng
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 4 Điều 172 Luật Nhà ở 2023, khi đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở, bên đơn phương chấm dứt phải thông báo bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác theo thỏa thuận trong hợp đồng cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Lưu ý: Trường hợp vi phạm quy định tại khoản này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Điều 173 Luật Nhà ở 2023, quyền tiếp tục thuê nhà ở được quy định như sau:
(i) Khi chủ sở hữu nhà ở chết mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết thời hạn hợp đồng.
Người thừa kế có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Nếu chủ sở hữu không có người thừa kế hợp pháp thì thực hiện theo quy định Bộ luật Dân sự 2015.
(ii) Khi chủ sở hữu nhà ở chuyển quyền sở hữu nhà ở đang cho thuê cho người khác mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết thời hạn hợp đồng.
Chủ sở hữu nhà ở mới có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
(iii) Trường hợp bên thuê nhà ở chết mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì người đang cùng sinh sống với bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết thời hạn hợp đồng thuê nhà ở, trừ trường hợp thuê nhà ở công vụ hoặc các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.