Dưới đây là mẫu đơn đề nghị mua nhà ở cũ thuộc tài sản công 2025 được quy định tại mẫu số 03 Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 95/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/8/2024.
>> Mẫu hồ sơ mua nhà ở xã hội 2025 và biểu mẫu kèm theo
>> Mẫu đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ mới nhất 2025
Mẫu đơn đề nghị mua nhà ở cũ thuộc tài sản công 2025 là Mẫu số 03 Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 95/2024/NĐ-CP.
![]() |
Mẫu đơn đề nghị mua nhà ở cũ thuộc tài sản công 2025 |
Mẫu đơn đề nghị mua nhà ở cũ thuộc tài sản công 2025 (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 2 Điều 69 Nghị định 95/2024/NĐ-CP, điều kiện để được mua nhà ở cũ thuộc tài sản công bao gồm:
(i) Người mua phải có đơn đề nghị mua nhà ở cũ thuộc tài sản công.
(ii) Có hợp đồng thuê nhà ở ký với đơn vị quản lý vận hành nhà ở và có tên trong hợp đồng thuê nhà ở này (bao gồm người đại diện đứng tên hợp đồng thuê nhà ở và các thành viên có tên trong hợp đồng thuê nhà từ đủ 18 tuổi trở lên); trường hợp có nhiều thành viên cùng đứng tên trong hợp đồng thuê nhà ở thì các thành viên này phải thỏa thuận cử người đại diện đứng tên ký hợp đồng mua bán nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở.
(iii) Đã đóng đầy đủ tiền thuê nhà ở theo quy định trong hợp đồng thuê nhà ở và đóng đầy đủ các chi phí quản lý vận hành nhà ở tính đến thời điểm ký hợp đồng mua bán nhà ở (nếu có).
Trường hợp đã sử dụng nhà ở trước thời điểm ký kết hợp đồng thuê nhà ở hoặc có hợp đồng thuê nhà ở mà Nhà nước chưa thu tiền thuê nhà thì người thuê phải nộp truy thu tiền thuê nhà ở theo thời gian thực tế đã sử dụng nhà ở với giá thuê như sau:
- Đối với thời gian sử dụng nhà ở trước ngày 19/01/2007 thì thu tiền thuê nhà ở theo quy định tại Quyết định 118/TTg.
- Đối với thời gian sử dụng nhà ở từ sau ngày 19/01/2007 thì thu tiền thuê nhà ở theo Quyết định 17/2008/QĐ-TT.
Căn cứ khoản 1 Điều 74 Nghị định 95/2024/NĐ-CP, người mua nhà ở cũ thuộc tài sản công thuộc một trong các đối tượng sau đây thì được giảm tiền nhà:
a) Cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính, sự nghiệp, cơ quan Đảng và đoàn thể hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
b) Người hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong lực lượng vũ trang nhân dân;
c) Hạ sĩ quan, chiến sĩ hưởng sinh hoạt phí có thời gian hoạt động ở các chiến trường A, B, C, K;
d) Cán bộ công tác tại xã, phường hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc hưởng sinh hoạt phí theo định suất do Nhà nước quy định;
đ) Công nhân, viên chức làm việc thường xuyên từ một năm trở lên trong các doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức, đơn vị được phép hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính, sự nghiệp, lực lượng vũ trang, cơ quan Đảng và đoàn thể;
e) Các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản này được cử sang làm việc trong các tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, các văn phòng đại diện kinh tế, thương mại được thành lập và hoạt động tại Việt Nam, các cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế hoặc các tổ chức phi Chính phủ, cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình nước ngoài đặt tại Việt Nam và các đơn vị thuộc các thành phần kinh tế khác;
g) Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động trợ cấp tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp, trợ cấp công nhân cao su, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp thôi việc trước và sau khi có Quyết định số 111/HĐBT ngày 12 tháng 4 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) hoặc trước và sau khi có Bộ Luật lao động năm 1994 có hiệu lực thi hành;
h) Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhân dân nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng mà hưởng trợ cấp phục viên hoặc xuất ngũ; những người phục viên trước năm 1960;
i) Các đối tượng quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này;
k) Người khuyết tật, người cao tuổi thuộc diện được hưởng bảo trợ xã hội và các đối tượng đặc biệt khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị.