Trong năm 2024, mức trợ cấp tuất một lần được thực hiện như thế nào? Vấn đề trên quy định trong văn bản nào? Xin giải thích rõ. Trân trọng cảm ơn. – Thanh Phú (Bình Thuận).
>> Quy định về mức trợ cấp tuất hằng tháng 2024
>> Quy định về trợ cấp mai táng 2024 đối với người lao động
Mức trợ cấp tuất một lần trong năm 2024 được quy định trong Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1. Mức trợ cấp tuất một lần 2024
1.1. Trong trường hợp thông thường
Căn cứ Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mức trợ cấp tuất một lần được quy định như sau:
- Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người la động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội. Cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với những năm trước năm 2014, còn từ năm 2014 trở đi mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội sẽ bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Nhưng mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội. Trong đó mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính theo quy định tại Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
- Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu. Nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu. Nhưng mức trợ cấp thấp nhất phải bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.
1.2. Trong trường hợp khác
Ngoài ra, căn cứ Điều 27 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, còn có quy định về khác liên quan đến mức tuất một lần, cụ thể:
- Đối với người lao động đã nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội một lần mà đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động dưới 61%; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng, người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg , Quyết định 613/QĐ-TTg năm 2010 khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần bằng 3 tháng trợ cấp người lao động đang hưởng trước khi chết.
- Đối với người lao động đã nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội một lần mà đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng khi chết mà không có thân nhân hưởng trợ cấp hằng tháng thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần bằng 3 tháng trợ cấp người lao động đang hưởng trước khi chết.
- Trường hợp đối với người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Nghị định 09/1998/NĐ-CP khi chết mà không có thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng thì thân nhân được giải quyết hưởng tất một lần với mức trợ cấp tuất một lần tương tự như đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu khi chết.
Lưu ý: Khi tính trợ cấp tuất một lần đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đón bảo hiểm xã hội chết mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì:
- Từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm;
- Từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm;
- Trường hợp tính đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2014, nếu thời gian đóng có tháng lẻ thì những tháng lẻ được chuyển sang giai đoạn sau 01/01/2014 trở đi để tính trợ cấp tuất một lần.
Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản sửa đổi, hướng dẫn thi hành 2023 |
Quy định về mức trợ cấp tuất một lần 2024 (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
2. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất
2.1. Đối với người đang đóng và người bảo lưu đóng bảo hiểm xã hội
Căn cứ khoản 1 Điều 111 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, hồ sơ hưởng chế độ tử tuất đối với người đang đóng và người bảo lưu đóng bảo hiểm xã hội bao gồm những thành phần sau:
- Sổ bảo hiểm xã hội;
- Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc bản sao quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
- Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần;
- Biên bản điều tra tai nạn lao động;
Trong trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì phải có thêm biên bản tai nạn giao thông hoặc biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông; bản sao bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp chết do bệnh nghề nghiệp;
- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
2.2. Đối với người đang hưởng hoặc người đang tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp
Căn cứ khoản 2 Điều 111 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thành phần hồ sơ hưởng chế độ tử tuất đối với người đang hưởng hoặc người đang tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp bao gồm:
- Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
- Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần;
- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.