Theo pháp luật về bảo hiểm xã hội thì mức trợ cấp tuất hằng tháng trong năm 2024 được quy định như thế nào? Mức hưởng tối đa là bao nhiêu? Mong được giải đáp! – Hà Lê (Bến Tre).
>> Quy định về trợ cấp mai táng 2024 đối với người lao động
>> Quy định về tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng 2024
Tính đến thời điểm hiện tại, chưa có Luật Bảo hiểm xã hội 2024 nên mức trợ cấp tuất hằng tháng trong năm 2024 vẫn được xác định theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Cụ thể được PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP giải đáp như sau:
Căn cứ theo Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức trợ cấp tuất hằng tháng cụ thể như sau:
(i) Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở. Trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
Ví dụ 1: Ông D là đối tượng đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bị chết do tai nạn lao động; ông D có vợ 56 tuổi (không có nguồn thu nhập), có một con 13 tuổi. Trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân của ông D được giải quyết như sau:
- Con ông D hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bằng 50% mức lương cơ sở;
- Vợ ông D được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở cho đến khi con ông D đủ 18 tuổi, sau đó hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bằng 50% mức lương cơ sở.
Ví dụ 2: Bà H có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 20 năm, có một con 5 tuổi. Hai vợ chồng bà H không may bị chết trong một vụ tai nạn giao thông.
Trong trường hợp này, con của bà H được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
(ii) Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người.
Trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại đoạn (i) Mục này.
(iii) Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 chết.
Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.
Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản sửa đổi, hướng dẫn thi hành 2023
Mức trợ cấp tuất hằng tháng 2024 (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
[Xem chi tiết nội dung tại đây].
Căn cứ Điều 112 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định thời hạn giải quyết chế độ tử tuất đối với người lao động như sau:
(i) Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng chết thì thân nhân của họ nộp hồ sơ quy định tại Điều 111 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bị chết thì thân nhân nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 111 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cho người sử dụng lao động.
(ii) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ thân nhân của người lao động, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 111 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
(iii) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho thân nhân của người lao động. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.