Trong năm 2024, trợ cấp mai táng đối với người lao động được quy định như thế nào? Rất mong được giải đáp cụ thể! Xin chân thành cảm ơn! – Duy Dương (Hải Phòng).
>> Quy định về tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng 2024
>> Mức bình quân tiền lương đóng BHXH tính lương hưu, trợ cấp một lần 2024
Trong năm 2024, trợ cấp mai táng đối với người lao động được quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Cụ thể được PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP giải đáp như sau:
Theo khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lo mai táng cho các đối tượng dưới đây thì được nhận một lần trợ cấp mai táng theo mức tại Mục 1.2, bao gồm:
- Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên.
- Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
Ví dụ: Ông H tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được 10 tháng bị chết do tai nạn rủi ro.
Trường hợp ông H chết do tai nạn rủi ro, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 10 tháng (chưa đủ 12 tháng) nên người lo mai táng không được giải quyết trợ cấp mai táng.
Ví dụ: Bà T đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bị chết do bệnh tật. Bà T có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện 4 năm 2 tháng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là 10 tháng.
Trường hợp bà T có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc là 60 tháng nên người lo mai táng được giải quyết hưởng trợ cấp mai táng.
Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản sửa đổi, hướng dẫn thi hành 2023
Trợ cấp mai táng 2024 đối với người lao động (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ theo khoản 2, khoản 3 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì mức trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại Mục 1 bài viết này chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng mức trợ cấp mai táng.
Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP quy định từ ngày 01/7/2023, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng.
Nếu người lao động chết hoặc bị Tòa án tuyên bố chết từ ngày 01/07/2023 thì thân nhân của người lao động đó sẽ được nhận mức trợ cấp mai táng là 18.000.000 đồng.
Căn cứ theo Điều 111 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định hồ sơ hưởng chế độ tử tuất đối với người lao động như sau:
(i) Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội và người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bao gồm:
- Sổ bảo hiểm xã hội.
- Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc bản sao quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
- Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần.
- Biên bản điều tra tai nạn lao động, trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì phải có thêm biên bản tai nạn giao thông hoặc biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông quy định tại khoản 2 Điều 104 Luật Bảo hiểm xã hội 2014; bản sao bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp chết do bệnh nghề nghiệp.
- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
(ii) Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất của người đang hưởng hoặc người đang tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng bao gồm:
- Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
- Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần.
- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.