Hiện nay có rất nhiều người lao động rút bảo hiểm xã hội một lần và vẫn muốn tiếp tục tham gia lao động. Vậy khi NLĐ đã nhận BHXH một lần và làm việc tại doanh nghiệp thì họ có phải là đối tượng tham gia BHXH bắt buộc?
>> Người lao động cần làm gì khi doanh nghiệp không trả sổ bảo hiểm?
>> Dưỡng sức sau tai nạn lao động: Điều kiện, mức hưởng
Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội mà có yêu cầu được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần sẽ được giải quyết nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện;
- Ra nước ngoài để định cư;
- Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS đồng thời không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.
Việc xác định mức suy giảm khả năng lao động phải được thực hiện bởi Hội đồng giám định y khoa.
Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động đủ điều kiện và có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì doanh nghiệp phải nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Xem thêm chi tiết tại công việc Hồ sơ giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội một lần.
Trong trường hợp người lao động thuộc diện được hưởng bảo hiểm xã hội một lần và đã nhận BHXH một lần mà vẫn tiếp tục tham gia lao động thì vẫn là đối tượng tham gia BHXH bắt buộc nếu làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên.
Xem thêm chi tiết tại công việc Đăng ký tham gia BHXH, BHYT, BHTN lần đầu.
=> Như vậy, NLĐ đã nhận BHXH một lần và tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên vẫn là đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
Theo đó, nếu doanh nghiệp không đóng bảo hiểm cho NLĐ nêu trên thì tuỳ vào mức độ cũng như hành vi, doanh nghiệp sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 38 Nghị định 28/2020/NĐ-CP, cụ thể Quý thành viên có thể tham khảo tại Bảng sau:
Hành vi vi phạm |
Mức xử phạt |
Biện pháp khắc phục hậu quả |
NLĐ có hành vi thỏa thuận với NSDLĐ không tham gia BHXH bắt buộc, BHTN, tham gia không đúng đối tượng hoặc tham gia không đúng mức quy định. |
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng |
- |
NSDLĐ có một trong các hành vi sau đây: - Hằng năm, không niêm yết công khai thông tin đóng BHXH của NLĐ do cơ quan BHXH cung cấp theo quy định tại Khoản 7 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2014; - Không thực hiện thủ tục xác nhận về việc đóng BHTN cho NLĐ để NLĐ hoàn thiện hồ sơ hưởng BHTN theo quy định; - Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin về đóng BHXH bắt buộc, BHTN của NLĐ khi NLĐ hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu. |
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng |
- |
NSDLĐ có hành vi không cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng BHXH bắt buộc, BHTN theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan BHXH. |
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng |
|
NSDLĐ có một trong các hành vi sau: - Chậm đóng BHXH bắt buộc, BHTN; - Đóng BHXH, BHTN không đúng mức quy định mà không phải là trốn đóng; - Đóng BHXH, BHTN không đủ số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, BHTN mà không phải là trốn đóng. |
Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc, BHTN tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng |
Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng. Buộc nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đón |
NSDLĐ không đóng BHXH bắt buộc, BHTN cho toàn bộ NLĐ thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, BHTN mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. |
Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc, BHTN tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng |
Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng. Buộc nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng. |
NSDLĐ có hành vi trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. |
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng |
Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng. Buộc nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng. |
Lưu ý: Mức xử phạt nêu trên được áp dụng đối với cá nhân. Mức xử phạt đối với doanh nghiệp gấp 02 lần mức xử phạt đối với cá nhân
Đồng thời, doanh nghiệp có thể bị xử phạt với hành vi không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng với mức phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng/ người lao động bị vi phạm theo Khoản 4 Điều 40 Nghị định 28/2020/NĐ-CP
Ngoài việc xử phạt hành chính, đối với hành vi trốn đóng BHXH thì doanh nghiệp có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 216 Bộ luật hình sự 2015.
Quý thành viên hãy theo dõi chúng tôi để nhận thêm nhiều tin tức: