Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động (HĐLĐ) có đồng nghĩa rằng doanh nghiệp sẽ được tạm dừng thực hiện các nghĩa vụ chi trả bảo hiểm cho người lao động đó không?
>> Những điều cần biết về chế độ ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày
>> Không có giấy ra viện có được hưởng chế độ ốm đau không?
Theo quy định tại Điều 30 của Bộ luật lao động 2019, có 8 trường hợp mà việc tạm hoãn thực hiện HĐLĐ bắt buộc phải diễn ra, bao gồm:
a) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
c) Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;
d) Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này;
đ) Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
e) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
g) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;
h) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.
Dẫu vậy, doanh nghiệp và NLĐ vẫn có thể thương lượng, thỏa thuận với nhau để cùng thống nhất các vấn đề có liên quan. Đây là cơ sở để doanh nghiệp ra Quyết định tạm hoãn thực hiện HĐLĐ.
Bên cạnh đó, trong các trường hợp khác, doanh nghiệp và NLĐ cũng có thể thỏa thuận tạm hoãn thực hiện HĐLĐ và thể hiện dưới hình thức một văn bản thỏa thuận.
Về nguyên tắc, doanh nghiệp không phải trả lương cho NLĐ trong thời gian tạm hoãn thực hiện HĐLĐ. Vì vậy, để không phải đóng bảo hiểm cho NLĐ trong thời gian này, doanh nghiệp phải liên hệ với cơ quan bảo hiểm xã hội để thực hiện các thủ tục sau:
- Đăng ký điều chỉnh giảm lao động tham gia đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn khi bắt đầu tạm hoãn HĐLĐ;
- Đăng ký điều chỉnh tăng lao động tham gia đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn khi nhận người lao động làm việc trở lại.
Tuy nhiên, Quyết định 595/QĐ-BHXH ban hành Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế đã quy định một trường hợp ngoại lệ của nguyên tắc trên tại Khoản 7, Điều 42.
Cụ thể, nếu việc tạm hoãn HĐLĐ do thuộc trường hợp 2 được nêu ở trên thì doanh nghiệp vẫn phải thực hiện đóng bảo hiểm cho người lao động như sau:
- Được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp;
- Phải đóng bảo hiểm y tế hằng tháng bằng 4,5% của 50% mức tiền lương tháng mà NLĐ được hưởng theo quy định của pháp luật;
- Sau thời gian tạm giam, tạm giữ nếu NLĐ được cơ quan có thẩm quyền xác định bị oan, sai, không vi phạm pháp luật thì doanh nghiệp phải:
+ Đóng bù bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp trên tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc;
+ Bị truy đóng bảo hiểm y tế trên số tiền lương được truy lĩnh, không tính lãi đối với số tiền truy đóng;
Song, dù cơ quan có thẩm quyền xác định NLĐ là có tội thì số tiền bảo hiểm y tế doanh nghiệp đã đóng cho NLĐ trong thời gian bị tạm giam, tạm giữ cũng không được hoàn lại.
Xem chi tiết tại công việc: Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động;
Xem chi tiết tại công việc: Đăng ký điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN: Tăng, giảm lao động tham gia; thay đổi thông tin đơn vị sử dụng lao động; thay đổi mức lương; gia hạn thẻ BHYT.