Người lao động khi làm việc ngoài giờ sẽ được trả lương làm thêm giờ. Vậy, tiền lương làm thêm giờ có đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) và thuế TNCN không?
>> Những điều cần biết về Phụ lục hợp đồng lao động
>> Những điều cần lưu ý về nghỉ không hưởng lương
Căn cứ khoản 2 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH được sửa đổi bởi Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH quy định về tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:
“Điều 30. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
…
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến ngày 31 tháng 12 năm 2020, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 Điều này và các khoản bổ sung khác theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 của Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH.”
Như vậy, các khoản thu nhập của người lao động tính đóng BHXH bắt buộc bao gồm:
- Tiền lương.
- Phụ cấp (phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự).
- Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong trường hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.
Bên cạnh đó, tại Điều 90 Bộ luật lao động 2019 về tiền lương có quy định như sau:
Điều 90. Tiền lương
1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
Ngoài ra, theo điểm c khoản 5 Điều 3 Điều 4 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH có quy định như sau:
- Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương;
- Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.
Đối với các chế độ và phúc lợi khác như: Tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết,…và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác thì ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.
Theo đó, tiền lương làm thêm giờ của người lao động được trả theo thời gian làm việc thực tế mà không được xác định cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng. Đồng thời, khoản tiền này có thể trả thường xuyên hoặc không được trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương..
Như vậy, tiền làm thêm giờ, tăng ca là các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động, cho nên sẽ không phải đóng bảo hiểm xã hội.
Căn cứ quy định tại điểm i khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC về các khoản thu nhập được miễn thuế như sau:
“Điều 3. Các khoản thu nhập được miễn thuế
1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:
…
i) Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau:
i.1) Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.”
Căn cứ vào quy định trên, thì khi người lao động làm thêm giờ vào ngày thường, ngày nghỉ hằng tuần, ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, làm thêm giờ vào ban đêm, được trả mức lương cao hơn so với tiền lương làm việc vào giờ làm việc bình thường, thì phần thu nhập trả cao hơn sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Ví dụ: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.
- Trường hợp ông A làm thêm giờ vào ngày thường, ông A được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
60.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ
- Trường hợp ông A làm thêm giờ vào ngày lễ, tết, ông A được trả 120.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
120.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 80.000 đồng/giờ
Căn cứ pháp lý:
- Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH.
- Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH.
Quý thành viên hãy theo dõi chúng tôi để nhận thêm nhiều tin tức: